Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Ứng dụng của axit Cacboxylic và dẫn xuất của axit Cacboxylic.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954.56 KB, 46 trang )

1

LỜI NÓI ĐẦU

Trong đời sống hiện nay việc ứng dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật rất phổ
biến, trong đó lĩnh vực Hóa học Hữu cơ chiếm một vị trí quan trọng. Để làm rõ hơn vấn
đề chúng tôi viết bài tiểu luận này nhằm mục đích giới thiệu cho các bạn đọc về một phần
của ứng dụng Hóa học Hữu cơ là ứng dụng của axit Cacboxylic và dẫn xuất của axit
Cacboxylic.
Axit Cacboxylic và dẫn xuất của axit Cacboxylic là những hợp chất hữu cơ rất cần
thiết và tồn tại ở nhiều dạng trong đời sống của chúng ta. Con người sử dụng axit
Cacboxylic và dẫn xuất của axit Cacboxylic trong nhiều lĩnh vực như: thực phẩm, chăn
nuôi, công nghiệp, y tế,….
Trong khi viết bài tiểu luận chúng tôi đã cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu
sót, nên rất mong nhận được đóng góp ý kiến của bạn đọc để bài viết hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
2
Phần I: ỨNG DỤNG TRONG MỸ PHẨM VÀ LÀM ĐẸP
1.Cẩn thận với mỹ phẩm chứa axit Salixylic?
- Hiện nay có nhiều loại mỹ phẩm như nước rửa mặt, dầu tắm có chứa 2% axit
Salixylic, loại axit này được phép “rỉ tai” nhau mua dùng vì cho rằng những sản phẩm
này có thể giúp “ dọn dẹp” da mụn trên mặt và trên cơ thể.

- Axit Salixylic vốn là bà con dòng họ của Aspirin và rất dễ dàng thấm qua da để vào
hệ tuần hoàn máu, axit Salixyllic và Aspirin sẽ có tác dụng tương tự nhau trên cơ thể. Đã
có nhiều thống kê cho thấy axit Salixylic gây rũi ro cho sức khỏe, thậm chí gây tử vong.
- Một trong những tác hại nguy hiểm nhất của axit Salixylic là gây ra hội chứng Reye
vốn có thể gây tử vong cho người sử dụng hoặc có thể khiến họ bị tàn tật suốt đời.
- Axit Salixylic còn có thể gây ung thư da vì làm tăng tính nhạy cảm của da trước tia
cực tím.
- Theo viện rối loạn thần kinh và đột quỵ của quốc gia Mỹ hội chứng sẽ gây tác động


lên tất cả các cơ quan trong cơ thể, nghiêm trọng nhất là não và gan. Hội chứng
Reye sẽ làm mỡ tích tụ ở gan và những cơ quan khác. Những hội chứng Reye thường bị
chẩn đoán nhầm là viêm não, đái tháo đường, ngộ độc thuốc.
- Axit Salixylic sẽ làm da tăng hấp thụ đối với các tia cực tím sẽ gây nguy cơ bỏng
nắng hoặc tổn thương da. Vì những người sử dụng mỹ phẩm có chứa axit Salixylic khi
ra đường phải sử dụng những loại kem chống nắng với yếu tố chống nắng SPF30.
2.Quả mơ có tác dụng chũa bệnh như thế nào ? Công dụng của nó ra sao ?
Trước tiên ta nên tìm hiểu thành phần của nó.Trong tinh chất của quả mơ (dựa theo
phát hiện của sở nghiên cứu thực phẩm tỉnh Norin Nhật Bản năm 1999) có thành phần chủ
yếu bao gồm axit Xitric, axit Malic, HMF và Hydroxy Methylfurfural Xitric axit este
(mumefural) …có nhiều tác dụng như: sát khuẩn; có tính kiềm siêu mạnh làm cho máu
trong cơ thể duy trì ở trạng thái tính kiềm yếu, con người mới có thể khỏe mạnh được. Cải
thiện đường ruột, dạ dày; có thể phòng ngừa hiệu quả và cải thiện các bệnh dị ứng với
3
phấn hoa, viêm da và hen suyễn; có tác dụng điều tiết lưu thông máu cho cả những trường
hợp máu khó lưu thông; có khả năng ức chế tế bào ung thư. Chất chống oxi hóa

Đúng là vị chua có tác dụng kích thích làm tiết nước bọt. Lợi dụng phản xạ có điều
kiện đã được hình thành từ vị chua của mơ là hợp với khoa học. Thực ra, quả mơ chẳng
những là thứ quả quý giải khát, sinh tân dịch mà còn là vị thuốc Đông y nổi tiếng.
Mơ xanh được gọi là thanh mai, đem ngâm rượu gọi là rượu thanh mai, có thể chữa
viêm dạ dày, nôn mửa, đau bụng, phong thấp, đau khớp xương, phòng cảm nắng, cảm
nóng. Thanh mai được sấy khô có màu sẫm gọi là ô mai, là vị thuốc thường dùng trong
điều trị lâm sàng của Đông y. Ô mai vị chua, tính bình, vào đường kinh can, tì phế, đại
tràng, có công hiệu nhiều mặt, chữa được nhiều bệnh.
Bị chứng ho lâu ngày làm tổn thương phổi, phế khí phù tán dẫn đến ho khan khó khỏi:
Có thể dùng ô mai kết hợp với bán hạ, hạnh nhân, bách hợp, tử uyển, túc xác, hoàn phác
hoa điều trị.
Đại tiện phân nát, tiêu chảy do tì hư, viêm đại tràng, sa hậu môn: Dùng ô mai kết hợp
với đẳng sâm, bạch truật, kha tử. Đại tiện ra máu, kinh nguyệt quá nhiều cũng có thể dùng

ô mai kết hợp địa du, hoa hòe, ngải thán, thược dược, đẳng sâm để chữa. Ra mồ hôi trộm
thì kết hợp ô mai với hoàng kì, đương quy, ma hoàng căn, cũng có hiệu quả điều trị khá
tốt.
Ô mai còn có tác dụng sinh tân dịch, chữa khô khát: Miệng khát do phiền nhiệt, dùng ô
mai kết hợp với thiên hoa phấn, ngọc trúc, thạch hộc. Để chữa cảm nắng cảm nóng và giải
khát, sinh tân dịch, dùng ô mai với số lượng vừa phải, 3 thìa con đường, cho đổ nước đun
sôi, để nguội uống. Người bị bệnh đái tháo đường, không tự chủ được tiểu tiện, cơ năng
sinh lý tuyến giáp trạng quá mức bình thường dẫn tới miệng khô khát thì dùng bài lục vị
địa hoàng thang thêm ô mai, ngũ vị tử và một ít nhục quế sẽ thấy hiệu quả rất tốt.
Ô mai cũng có các tác dụng sau:
- Trị giun đũa, chữa nôn, giảm đau: Do ô mai có vị chua nên làm cho giun đũa bị mềm
nhũn. Người có giun đũa thường buồn nôn, đau bụng. Có thể lấy 30 gam ô mai, 3 cùi dìa
đường, sắc trong một cốc nước to, để nguội, đưa bệnh nhân uống sẽ nhanh chóng hết đau.
- Lợi mật, làm tan sỏi mật: Nếu bị đau quặn do sỏi mật, viêm túi mật, dùng ô mai kết
hợp với kim tiền thảo, hải kim sa, diên hồ tố, kê nội kim, cam thảo chế sẽ thấy hiệu quả
đáng mừng. Y học hiện đại qua nghiên cứu đã cho thấy mơ chứa các loại axít hữu cơ có
trong táo tây, phật thủ, có tác dụng kháng khuẩn rõ rệt, đồng thời làm co túi mật, thúc đẩy
4
quá trình tiết mật.
- Bổ dạ dày, khai vị: Ô mai kết hợp với thuốc bổ khí có tác dụng tốt làm sản sinh nhanh
tân dịch, giúp dễ tiêu, dễ hấp thụ thức ăn.
Ngoài ra, người bị trúng phong, hàm răng nghiến chặt có thể dùng ô mai đánh gió. Ô
mai dùng ngoài còn có tác dụng làm mềm, làm tan mụn cóc (hạt cơm) trên da.
3.Alpha –hydroxy acid (AHA) có tác dụng như thế nào trong ngành mỹ phẩm?
Tác dụng để làm gì?
Alpha - Hydroxy Acid (AHA): là nhóm acid với một chức rượu (gốc hydroxy) ở vị trí
trên carbon có chứa các chức năng acid
* Cấu trúc phân tử: R-CHOH-COOH
+ Đặc tính:
- Kích thích tái tạo da.

- Tác dụng lột tẩy da.
- Tác dụng giữ ẩm cho da.
+ Hiện diện tự nhiên trong nhiều loại trái cây và thực vật và trong các sản phẩm hàng
ngày khi chúng đóng vai trò tạo mùi vị.
ACID Dẫn xuất từ
Chuỗi
Carbon
Tác dụng
Glycolic Đường mía 2 Phân tử lượng nhỏ, dễ thẩm thấu vào da, thúc đẩy
quá trình tẩy tế bào chết nhờ làm lỏng lẻo liên kết của
tế bào sừng, làm giảm lượng dầu trên bề mặt, loại bỏ
mụn đầu đen & các chất bẩn trên da, làm căng mượt
các đường nhăn & nếp nhăn, giữ ẩm, giúp làm mờ các
đốm sắc tố không mong muốn, kích thích sản xuất
5
collagen ở tầng trung bì.
Latic Sữa 3
Hoạt động tẩy da chết & giữ nước trong da. Nó cũng
được tìm thấy trong máu & mô cơ trong cơ thể & là
sản phẩm của quá trình chuyển hóa đường &
glycogen. Trong da, nó là thành phần giữ ẩm tự nhiên
(NMF) trong da.
Malic Táo & lê 4
Được sử dụng chủ yếu để chống lão hóa, có những
lợi ích như glycolic acid & lactic.
Tartaric Nho 5
Được sử dụng làm chất chống oxy hóa, hòa trộn
trong hỗn hợp AHA.
Citric Cam & chanh 6
Được sử dụng làm chất chống oxy hóa cũng như

thúc đẩy sản xuất collagen trong tầng trung bì. Nó
giúp làm tươi mới da, thúc đẩy tăng trưởng tế bào mới
và phá hủy các gốc tự do.
TÁC DỤNG LỘT TẨY DA (ở nồng độ cao)
AHA gây ra một sự suy yếu trong sự gắn kết sừng bằng cách hoạt động trên các liên
kết ion của tế bào sừng. AHA thấp hơn độ pH của da và thay đổi sự gắn kết của chất
sừng. Do đó, chúng làm tăng sự bong tróc. Làm suy yếu sự kết dính giữa các tế bào
sừng. Thúc đẩy tái tạo da. Kích thích sản xuất Collagen và Elastin.
TÁC ĐỘNG GIỮ ẨM (ở nồng độ thấp)
- AHAs biến đổi tế bào sừng trong da thành các amino acid, là những yếu tố căn bản để
tạo ẩm và làm cho da mềm mại.
- AHAs tăng cường sản xuất các Glycosaminoglycans, một phân tử có ái lực với nước,
và do đó làm tăng khả năng giữ nước trong các tầng sừng, làm tăng độ mềm dẻo của da.
Beta- Hydroxy Acid (BHA): là nhóm axit với 2 gốc chức năng tương tự như AHA,
nhưng là lipid- hòa tan thay vì hòa tan trong nước. Cấu trúc này cho phép nó thâm nhập
vào da thông qua các nang bã nhờn, giúp nó thích hợp cho bệnh nhân có làn da nhờn và lỗ
chân lông to.
6
+ Cấu trúc phân tử: R-CHOH-R-COOH
+ Thường được sử dụng trong mỹ phẩm với acid salicylic, có tác động tẩy lột mạnh &
phân giải sừng.
+ Được sử dụng là thành phần làm sạch mụn và chống lại các dấu hiệu lão hóa da.
+ Ít gây kích ứng hơn AHAs
4. Tác dụng của thuốc acid Salicylic trong mĩ phẩm
Acid Salicylic là thuốc phổ biến được dùng tại chỗ dưới dạng đơn chất hoặc phối hợp
với thuốc khác (resorcinol, lưu huỳnh) để điều trị triệu chứng các trường hợp: Viêm da tiết
bã nhờn, vảy nến ở mình hoặc da đầu, vảy da đầu và các trường hợp bệnh da tróc vảy
khác; Loại bỏ các hạt mụn cơm thông thường và ở bàn chân; Chứng tăng sừng khu trú ở
gan bàn tay và gan bàn chân và trong các trường hợp bị mụn trứng cá thường.
Thuốc có tác dụng làm tróc mạnh lớp sừng da và sát khuẩn nhẹ khi bôi trên da. Ở nồng

độ thấp, thuốc giúp tạo hình lớp sừng (điều chỉnh những bất thường của quá trình sừng
hóa) còn ở nồng độ cao (>1%) lại có tác dụng làm tróc lớp sừng. Khi bôi quá nhiều, thuốc
có thể gây hoại tử da bình thường. Ở nồng độ cao (như ở nồng độ 20%), thuốc có tác dụng
ăn mòn da. Do tác dụng kích ứng mạnh của thuốc trên niêm mạc tiêu hóa và các mô khác
nên không dùng thuốc này đường toàn thân (đường uống).
Trước khi bôi thuốc dạng gel cần làm ẩm vùng da
điều trị ít nhất 5 phút.
7
Khi dùng thuốc tại chỗ trên da, bôi thuốc từ 1-3 lần/ngày.
- Dạng thuốc mỡ, thuốc nước hoặc kem bôi: Bôi lượng vừa đủ lên vùng da cần điều trị
rồi xoa nhẹ.
- Dạng thuốc gel: Trước khi bôi dạng gel, làm ẩm vùng da cần điều trị trong ít nhất 5
phút để tăng tác dụng của thuốc.
- Dạng thuốc dán: Rửa sạch và lau khô vùng da cần bôi. Ngâm tẩm các mụn cơm trong
nước ấm 5 phút, lau khô. Cắt miếng thuốc dán vừa với mụn cơm, vết chai hoặc sẹo. Đối
với các vết chai hoặc sẹo, cần thay miếng thuốc dán cách 48 giờ một lần, và điều trị trong
14 ngày cho đến khi hết các vết chai hoặc sẹo. Có thể ngâm tẩm các vết chai hoặc sẹo
trong nước ấm ít nhất 5 phút để giúp các vết chai dễ tróc ra. Đối với các hạt mụn cơm, tùy
thuộc vào chế phẩm, dán thuốc 2 ngày một lần hoặc dán khi đi ngủ, để ít nhất 8 giờ, bỏ
thuốc dán ra vào buổi sáng và dán thuốc mới sau 24 giờ. Trong cả hai trường hợp, cần tiếp
tục dùng thuốc có thể tới 12 tuần, cho đến khi tẩy được hạt cơm.
- Dạng nước gội hoặc xà phòng tắm: Làm ướt tóc và da đầu bằng nước ấm, xoa đủ lượng
nước gội hoặc xà phòng tắm để làm sủi bọt và cọ kỹ trong 2 - 3 phút, xối rửa, xoa và bôi
lại, sau đó xối nước sạch. Không dùng các chế phẩm có nồng độ acid Salicylic trên 10%
cho các mụn cơm vùng da bị nhiễm khuẩn, viêm, kích ứng, ở mặt, bộ phận sinh dục, mũi,
miệng, các mụn cơm có lông mọc, nốt ruồi hoặc vết chàm.
5. Ăn nhiều cá giúp kéo dài tuổi thọ, khỏe mạnh
Tác dụng của axit Citric (C
6
H

7
O
8
): Với vai trò là một chất phụ gia axit Citric được
dùng làm gia vị, chất bảo quản thực phẩm và đồ uống, đặc biêt là chất giải khát, nó mang
mã số E330. Muối Citrat của nhiều kim loại được dùng để vận chuyển các khoáng chất
trong các thành phần của chất ăn kiêng cho cơ thể. Tính chất đệm của các phức Citrat
được dùng để hiệu chỉnh độ pH của chất tẩy rửa và dược phẩm.
Axit Citric có khả năng tạo phức với nhiều kim loại. Có tác dụng tích cực trong xà
phòng và chất tẩy rửa bằng cách phức hóa các kim loại trong nước cứng. Các phức này
cho phép các chất tẩy rửa tạo nhiều bọt hơn mà không cần làm mềm nước trước. Bên cạnh
đó axit Citric còn được dùng làm sản xuất các chất trao đổi ion để làm mềm nước bằng
cách tách ion kim loại ra khỏi phức Citrat.
8
Axit Citric được dùng trong công nghệ sinh học và công nghệ dược phẩm để làm sạch
ống dẫn thủy mà không cần axit nitric.
Axit Citric là một trong nhưng hóa chất cần thiết cho quá trình tổng hợp Hexametylen
tripeoxit diamin (HMDT) là một chất dễ phát nổ giống Axeton Peoxit, nhạy với nhiệt và
má sát.
Axit Citric cũng được cho vào thành phần của kem để giữ các giọt chất béo tách biệt.
Ngoài ra nó cũng được thêm vào nươc ép chanh tươi.
Axit Citric được coi là an toàn sử dụng cho thực phẩm ở các quốc gia trên thế giới. Nó
là một thành phần tự nhiên có mặt ở hầu hết các vật thể sống. Lượng dư axit Citric sẽ bị
chuyển hóa và đào thải khỏi cơ thể.
6. Khi bị ong, muỗi, kiến đốt người ta thường bôi chất gì lên chỗ bị đốt?
Vì sao lại làm như vậy?
Khi bị ong, muỗi, kiến đốt chúng tiết ra một chất là axit Focmic (HCOOH) chất này
gây cho chúng ta cảm giác nhức, ngứa khó chịu tại vùng bị đốt. Và khi đó ta nên sử dụng
Ca(OH)
2

vào chỗ đã bị đốt.
2HCOOH +Ca(OH)
2
 (HCOO)
2
Ca + H
2
O

7. Nếu bạn có chanh, sao không sử dụng chúng làm đẹp?
Ngoài việc uống nước chanh đó là một cách xã độc tố trong cơ thể. Đồ uống này cũng
giúp làm giảm lượng mỡ tích tụ dưới da. Để giảm được đáng kể lượng mỡ thừa dưới da, sử
dụng dầu chiết xuất chanh giúp làm giảm mỡ đọng và chà chanh vào những vùng cần tác
động. Làm thế mỗi ngày sẽ làm cho những lớp mỡ đọng dưới da bạn biến mất. Khi sử dụng
lên da, nước chanh là một dung dịch tự nhiên và hiệu quả giúp nhẹ nhàng loại bỏ các lớp da
chết trên da bạn và các vùng khác trên cơ thể gặp phải các vấn đề về da.
9
Bởi vì chanh có thành phần chính là axit Xitric (HOOC-CH
2
-C(OH)(COOH)-CH
2
-
COOH), axit Xitric mở lớp ngoài cùng hay còn gọi là lớp Cutin ra. Khi lớp Cutin mỡ ra nó
cho phép có sự thâm nhập vào sâu hơn của các chất.
8. Axit Xitric có ở đâu?
Trong thiên nhiên axit Xitric [HOOCCH
2
C(OH)(COOH)CH
2
COOH] có trong các loại

quả chua (chanh…), trong một số loại lá cây (bông, thuốc lá, thông….).
Là tinh thể có màu trắng, t = 153
0
C, dễ tan trong nước. Axit Xitric lẩn phẩm trung gian
của quá trình trôi đổi các axit Tricacboxylic trong cơ thể.
Axit Xitric làm chất bảo quản, chất tạo vị trong công nghiệp thực phẩm. Trong công
nghiệp thực phẩm axit Xitric chiếm hàng đầu trong số các axit hưu cơ. Axit Xitric còn được
dùng trong dược phẩm và các chất tẩy giặt.
9. Bạn có biết nho là một loại trái cây rất ngon và bổ vào mùa thu ?
Mùa thu là mùa thu hoạch nho, cũng là thời điểm quả nho có đủ các dưỡng chất tốt nhất.
Quả nho từ hạt, vỏ, củi nho đều giúp bạn có thể giảm béo. Trong quả nho có chứa đến 70%-
85% là nước, 10%-30% là đường, axit Galic, axit Silicic, axit Chanh, axit Formic, axit
Oxalic và nhiều loại vitamin.
10. Trong cơ thể và trong đời axit Axetic (CH
3
COOH) có tác dụng quan trọng gì
đối với cơ sống hằng ngày ?
Trong đời sống hằng ngày:
- Ứng dụng trong công nghệ chế biến mủ cao su: trong sản xuất mủ cao su người ta sợ
nhất là hiện tượng đông đặc của mủ trước khi đi chế biến. Để chống hiện tượng đó người ta
sử lý chúng bằng NH
3
rồi sau đó cho them vào dung dịch CH
3
COOH 2,5% với lượng là
3,5 -10 kg/tấn dung dịch mủ. Nhu cầu về CH
3
COOH là rất lớn, hiện nay người ta vẫn phải
nhập axit Axetic từ nước ngoài.
- Ứng dụng trong công nghệ thực phẩm: sản xuất giấm ăn

- Công dụng khác: sử dụng trong công nghiệp chất màu, dung môi hữu cơ, tổng hợp chất
dẻo ….những ngành này đòi hỏi lượng lớn axit Axetic.
Trong cơ thể:
Giấm có thành phần chính là axit Axetic. Giấm có thể bảo vệ vitamin C trong cơ thể
trẻ em và giúp cho trẻ tràn đầy năng lượng. Bởi vitamin C được hấp thụ bởi một loai tế bào
chọn lọc ở đường tiêu hóa. Loại tế bào này thường sống trong môi trường có tính axit. Axit
Axetic (CH
3
COOH) chứa trong giấm sẽ kích thích các tế bào này vá làm cho nó hấp thụ
một số lượng lớn vitamin C. Đồng thời, các loại rau có chứa nhiều vitamin C là thực phẩm
có tính axi, trong khi giấm cũng có tính axit tự nhiên. Nếu hai loại thực phẩm có tính axit
10
phản ứng với nhau, nó sẽ tạo ra một hiệu ứng xúc tác có thể cải thiện tỷ lệ hấp thụ và tỷ lệ
sử dụng vitamin C của cơ thể. Cho một thìa giấm vào thức ăn có tác dụng thúc đẩy sự hấp
thụ các dinh dưỡng có trong thực phẩm.
11. Mọi người đều bảo uống nước dừa giúp đẹp da, đó có phải là sự thật không?
Lý do gì nó lại có tác dụng tuyệt vời đó?
Câu trả lời là có đấy bạn .Thay vì bỏ tiền mua đồ ăn vặt không lành mạnh, bạn hãy
dành tiền này mua một quả dừa tươi để lấy nước uống ít nhất 3 lần/tuần vì chúng rất có lợi
cho sức khỏe.

Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng Cytokinin được tìm thấy trong nước dừa giúp điều
chỉnh phát triển tế bào da. Bên cạnh đó trong nước dừa có chứa axit Luric
(CH
3
[CH
2
]
10
COOH) có thể giảm thiểu sự lão hóa của tế bào da, cân bằng độ pH và giữ cho

các mô da liên kết mạnh mẽ,làm ẩm cho da. Vì vậy chỉ cần áp dụng thoa nước dừa vùng da
xấu xí trước lúc khi đi ngủ có thể hạn chế mụn trứng cá, nếp nhăn, vết rạn, ngứa da và
eczema. Nước dừa chứa ít đường và hàm lượng natri ít hơn hẳn so với các loại nước thể
thao khác nhưng lại có nhiều Kali, Canxi, và Chloride giúp bổ xung và nâng cao mức năng
lượng của cơ thể cho bạn năng lượng tối ưu. Có kali, axit Laurit cao nên uống nước dừa
thường xuyên có thể khá hiệu quả trong việc điều hòa huyết áp, điều hòa dịch nội bộ và bổ
xung nước cho cơ thể. Nước dừa chứa axit Laurit khi vào cơ thể chúng sẽ chuyển thành
monolaurin sẽ giúp kháng vi rút, kháng khuẩn, chống giun đường ruột, kí sinh trùng và
nhiễm trùng đường tiêu hóa ở trẻ em và người lớn. Nước dừa vai trò như là một thuốc
kháng sinh và là một phương thuốc đơn giản cho những vấn đề về đường ruột.
12. Vì sao không nên pha sữa đậu nành với trứng gà hoặc đường đỏ?
Sữa đậu này có giá trị dinh dưỡng rất cao, có tất cả 8 loại gốc axit amin cần thiết cho cơ
thể, rất tốt cho việc bồi bổ, tăng cường sức khỏe.
11

Axit béo không bão hòa trong sữa đậu nành ngoài tác dụng ngăn không cho mỡ đóng
tầng trong cơ thể còn có tác dụng làm đẹp da mặt. Vitamin B
1
trong sữa đậu nành có tác
dụng phòng chống bệnh phù. Tuy sữa đậu là đồ ăn tốt như vậy nhưng cũng phải biết cách
dùng.
Không được hòa sữa đậu với trứng gà vì chất Abumin trong lòng trắng trứng dễ kết hợp
với chất tripxin trong sữa đậu nành thành những chất khó hấp phụ với cơ thể người làm
mất đi giá trị dinh dưỡng.
Không được pha sữa với đường đỏ vì axit hữu cơ trong đường đỏ có thể kết hợp với
protein trong sữa đậu, sinh ra những chất khó hấp thu trong cơ thể người. Với đường trắng
thì không có hiện tượng này.
13. Nguyên nhân gây ra đau mỏi khi vận động?
Người ít vận động khi vận động mạnh, lượng vận động nhiều thì cục bộ cơ bắp có hiện
tượng đau mỏi, đó được xem như là điều tự nhiên. Nhưng nguyên nhân gây đau mỏi thực

chất là do đâu?
Thông thường sự đau mỏi có liên quan với sự hấp thụ đào thải của cơ bắp.
Và trong cơ bắp có 2 kiểu biến đổi, đó là:
- Hấp thu, đào thải không có thời gian phản ứng hóa học.
- Có Oxy tham gia phản ứng hấp thu, đào thải.

12
Trong phản ứng không có Oxy các chất như: Axit Photphoric (đường nguyên: là chất
cung cấp năng lượng) trong cơ bắp có bị phân giải đồng thời giải phóng năng lượng cung
cấp cho cơ bắp co bóp. Do đường nguyên trong điều kiện thiếu Oxy sẽ phân giải thành
Axit Lactic bị oxy hóa biến thành nước và CO
2
. Đồng thời với quá trình đó năng lượng
cũng được “phóng thích” nhưng không phải tất cả các Axit Lactic đều bị Oxy hóa mà
phần còn lại được biến thành đường nguyên được lưu trữ trong gan.
Ở người ít vận động khi ngẫu nhiên vận động mạnh vì thiếu máu cung cấp cho cơ bắp
nên cơ bắp lúc này thiếu Oxy. Axit Lactic không được Oxy hóa kịp thời, nó tích tụ lại
trong cơ bắp. Lượng Axit Lactic quá nhiều sẽ kích thích các cơ quan cảm thụ (tổ chức
chịu sự kích thích của các chất hóa học) trong cơ bắp hoặc chính sự tích tụ của chất này
gây nên áp lực thẩm thấu khiến cho tổ chức cơ bắp hấp thụ nhiều nước dẫn đến dư nước
cục bộ khiến cho cơ bắp có cảm giác đau mỏi hơn.
14. Chất trị mụn được là từ thành phần nào?
Một trong những cách để tẩy (chửa trị) mụn cóc là dùng axit Salixylic bôi lên mụn cóc,
chất này làm cho mụn cóc trở nên mềm và biến mất sau một thời gianđược bôi thường
xuyên (axit Salixylic được bán tự do trên thị trường, nó được làm dưới dạng: nước, dầu,
kem…).
15. Bí mật mùi cơ thể
Cơ thể chúng ta thường có các mùi chua chua khó chịu bốc ra, một ra những thành phần
tạo ra mùi khó chịu đó chính là axit Butyric. Axit Butyric là axit béo tồn tại dưới dạng este
trong mỡ động vật và dầu thực vật.

16. Tại sao bột ngọt lại ngọt
Để tăng thêm vị ngọt cho thức ăn, trong quá trình chế biến, người ta thêm vào một ít
bột ngọt. Thức ăn sai khi thêm bột ngọt sẽ có mùi vị ngon hơn. Vậy tại sao bột ngọt lại
làm tăng vị ngọt cho thức ăn?
Do trong bột ngọt chủ yếu chứa Natri Glutamat tạo nên vị ngọt. Axít Glutamic là một
trong những amino axit tạo thành các Protein. Nhưng khi các phân tử kết hợp với nhau tạo
thành phân tử protein thì không có vị ngọt, do đó người ta phải dùng axit Clohidric phân
giải các chất để giải phóng ra Axit Glutamic.
Khi đã có axit Glutamic đem trung hòa thì được Natri Glutamat có vị ngon ngọt. Bột
ngọt là muối Natri của Axit Glutamic khi phân giải là một amino axit cần thiết cho cơ thể
nên có giá trị dinh dưỡng cao nhưng vì có vị ngọt nên làm cho món ăn ngon hơn.
17.Vì sao trái hồng nên xếp hồng với lê khi giấm (rú quả)
Kinh nghiệm dân gian cho thấy, khi ngắt những trái hồng xanh về giấm thường rất lâu
chín. Nhưng nếu người ta để mấy quả lê hay vài quả hồng chín thì những quả xanh kia
cũng mau chín hơn hẳn.
13
Trong mỗi quả xanh đều có một loại axit gây chua, chát. Ví dụ. trong hồng có axit
tanin, táo có axit Malic, quýt chanh có axit Xitric. Khi quả chín, các axit này bị phân hủy
dần và vị chua chát sẽ mấy đi màu quả cũng chuyển dần từ xanh sang vàng.
Một bí mật được hé mở, khi nhà hóa học Svet tìm ra phương pháp sắc kí- tức là
phương pháp xác định thành phần các chất khí. Đo đạc cho thấy quả chính thường thoát ra
khí Etylen. Một số quả nhu lê táo chín nhanh hơn các quả hồng, mận. Chúng cũng giải
phóng nhiều Etylen hơn. Loại khí này có cấu trúc phân tử 1 nguyên tử C và 4 nguyên tử
H. Nó có tính hoạt động hóa học tương đối mạnh, xúc tiến hoạt động hô hấp của cây khiến
Oxy dễ lọt qua lớp vỏ vào quả hơn. Lúc này quả sẽ chín nhanh hơn.
18.Vì sao nước rau muống đang xanh rồi khi vắt chanh vào lại có màu đỏ?
Có một số hợp chất hóa học gọi là chất chit thị màu chúng làm cho dung dịch thay đổi
màu khi độ axit thay đổi. Trong rau muống có chất chỉ thị này. Trong chanh có chứa 7%
axit Citric, vắt chanh vào nước rau làm thay đổi độ axit và tạo phức với axit Citric. Do đó
làm thay đổi màu nước rau. Khi chưa vắt chanh, nước rau muống màu xanh của rau là lúc

này chứa kiềm Canxi.
19. Chất gì có trong dứa làm nhừ thịt?
Dứa chứa các loại Ezim (men) khác nhau, trong đó Ezim Bromlain phân hủy Proterin
rất mạnh. Dứa là quả có chứa nhiều axit hữu cơ: axit Citric và axit Malic. Vì thế khi nấu
dứa với thịt rất nhanh mềm, ăn dễ tiêu, giúp giảm cân. Cũng vì thế khi ăn dứa tươi, nhất là
trước bữa ăn thường hay bị rát lưỡi. Để hạn chế men này ảnh hưởng, trước khi ăn dứa
tươi nên rửa qua nước muối loãng để loại bỏ các chất bẩn cũng như trung hòa các Enzim.
14
Phần II: ỨNG DỤNG TRONG THỰC PHẨM
1. Vì sao trong sữa chua hầu như không có Vi Sinh Vật gây hại, lại rất có lợi cho
sức khỏe?
- Trước hết, chúng ta phải biết giữa sữa chua và sữa bò có những điểm gì khác
nhau? Sữa bò là một loại thực phẩm rất bổ, nhưng có người uống vào
không tiêu hóa được vì trong sữa động vật có đường Lacto, chỉ có tác dụng
của men đường lacto mới giúp cho tiêu hóa; mà người ít uống sữa bò
lượng men này rất ít. Vì vậy uống sữa bò vào sẽ gây khó chịu đi ngoài.
- Sữa chua là sữa tươi ủ lên men, nhờ khuẩn axit lactic rồi làm lạnh để diệt
khuẩn là được. Sau khi lên men một bộ phận đường lacto chuyển hóa thành
axit Lactic, làm cho các chất giàu dinh dưỡng dễ được hấp thụ.
Trong quá trình lên men, sữa chua vẫn còn axit lactic, có thể duy trì độ axit trong
ruột, khống chế các vi khuẩn gây thối rữa thức ăn. Axit Lactic còn có lợi cho
hấp thụ Canxi. Vì vậy, người ta gọi sữa chua là thực phẩm bảo vệ sức khỏe
cho con người.
- Người ta nghĩ sữa bò tốt hơn nên khi lên men chua thì tốt hơn, nhưng
thực tế sữa chua có nguồn gốc từ sữa đậu nành chứa một lượng lớn axit
Lactic. Nên sữa chua có nguồn gốc từ đậu nành tốt hơn.
15

Quá trình lên men lactic tạo môi trường axit, làm pH giảm, mà VSV gây hại lại quen
sống trong mô trường trung tính nên đã làm cho pH giảm. Lúc này sẽ làm ức chế hoặc gây

chết VSV. Do đó trong sữa chua hầu như không có vi sinh vật gây bệnh. Có thể nói sữa
chua là loại thực phẩm vừa bổ dưỡng, vừa vô trùng.
2. Tại sao khi nấu canh cá người ta thường cho them chất chua (từ quả dọc, quả
me, giấm bổng,…)? Hãy giải thích cách nấu trên.
Chất chua (axit Lactic có trong nước dưa, me, axit Axetic có trong giấm, axit Xitric có
trong chanh,…) rất có “duyên” với cá. Nó nâng chất lượng (hương vị) của món canh cá. Mặt
khác, hạn chế chất tanh.
Do trong chất tanh của cá có hỗn hợp các amin: Đimetyl amin (CH
3
)
2
NH và Trimetyl
amin (CH
3
)
3
N, có tính bazơ yếu. Các chất chua dùng để nấu canh cá đều là axit hưu cơ, chúng
phản ứng với các amin tạo thành muối, do đó làm giảm hoặc làm mất vị tanh của cá.
Thí dụ:
CH
3
COOH + (CH
3
)
2
NH  CH
3
COOH
2
N(CH

3
)
2
3. Vì sao axit Uric gây ra nhiều bệnh?
Axit Uric (C
5
H
4
N
4
O
3
) là phế phẩm của quá trình phân hủy chất đạm Purin, và được
tống suất khỏi cơ thể qua đường tiểu. Việc tăng nhập Purin hoặc giảm suất axit Uric đều dẫn
đến làm tăng axit Uric trong máu. Một phần là do di truyền, thứ 2 là do ăn uống quá chất
đạm nhiều Purin. Purin trong thực phẩm không trực tiếp gây hại mà trở nên độc nhất khi ăn
kèm với mỡ động mật. Cơ chế gây bệnh ở đây là chất béo ngăn cản sự bài tiết axit Uric qua
đường tiểu, nếu làm tăng axit Uric trong máu gây tổn thương nhiều cơ quan .
16

Nếu chúng kết tủa và lắng đọng ở tim mạch thì gây viêm mạch máu, viêm màng ngoài
tim ở vùng đầu gây ra viêm kết mạc, viêm móng mắt, viêm tuyến màng tai, viêm màng não.
Nếu kết tủa ở vùng sinh dục, các tinh thể Uric gây viêm tinh trùng, viêm tuyến tiền liệt. Ở
thân chúng gây sỏi Urac, phổ biến nhất là bệnh GOUT. Do axit Uric kết tủa thành sạn trong
khớp dẫn đến hiện tượng viêm khớp, tái phát nhiều lần trong đời của con người.
4. Tại sao các bà mẹ mang thai nên ăn nhiều đỗ và súp lơ xanh? Nó có chất gì
trong đó vậy?
Các loại đỗ và súp lơ xanh …, sẽ cung cấp chất sơ và cung cấp axit Folic đáng kể cho
người mang bầu. Bổ sung axit Folic không chỉ ngăn ngừa những dị tật bẩm sinh ở thai nhi
mà còn giúp cải thiện hanh vi của trẻ trong giai đoạn tập đi. Axit Folic (hay là vitamin M)

cần thiết cho dinh dưỡng hằng ngày của cơ thể người nhằm phục vụ quá trình tạo mới tế
bào. Nhu cầu về chất này tăng cao ở phụ nữ khi mang thai, thậm chí khi có ý định mang
thai nên các bà mẹ nên chú ý tới việc bổ sung nó. Axit Folic có thể giúp ngăn ngừa cả dị
tật bẩm sinh ở não và cột sống của thai nhi, giảm nguy cơ sinh non và khuyết tật tim. Các
nhà nghiên cứu tham gia dự án Nutrimenthe đã kết luận axit có tác dụng cải thiện hành vi
ở trẻ mới biết đi.
5. Trong cá hồi, cá kiếm người ta tiềm thấy axit béo omega-3. Bạn có biết nó có
tác dụng như thế nào ?
Trong cá hồi, cá kiếm người ta tiềm thấy axit béo omega-3 là axit Linoleic có tác dụng
bảo vệ tim mạch bằng cách giảm lượng triglyerides (1 loại chất béo trong máu) giảm viêm
nhiễm và ngăn ngừa các rối loạn tim nhịp.
Ta có thể uống một ly rượu vang mỗi ngày giúp cho axit béo omega-3 hấp thụ dễ vào
máu.
17

6. Acid béo Omega-3 cần cho sức khỏe và tiến hóa của loài người
Ta thường nghe dầu thực vật tốt cho sức khỏe hay tốt cho tim mạch hơn mỡ động vật là
do acid béo chứa trong nó các acid béo không no (có chứa nhiều nối đôi). Thật ra không
chỉ có dầu thực vật mà cả mỡ động vật nếu thành phần của nó có chứa acid béo không no
đều là loại tốt. Acid béo omega-3 có nhiều trong mỡ cá ở vùng biển lạnh và sâu như cá
tuna, cá salmon (chất lỏng lấy từ mỡ loại này ở nước ta quen gọi là dầu gan cá thu).

Acid béo omega-3 được xem là tốt cho tim mạch do người ta nhận thấy người Eskimo
hiếm bị bệnh động mạch vành (động mạch vành bị hẹp bít do cặn mỡ) và dân tộc này ăn
rất nhiều cá có chứa acid béo omega-3. Từ năm 1963-1967 toàn bộ người Eskimo ở vùng
Greenland chỉ có ba người bệnh động mạch vành. Các nhà khóa học cho rằng, loại axit
béo có nhiều trong thủy hải sản này là một trong những yếu tố giúp tổ tiên loài người trở
thành Homo sapiens (người khôn ngoan). Omega-3 đã góp phần tạo nên trí thông minh
của chủ nhân trái đất.
Các nhà khóa học cho rằng, loại axit béo có nhiều trong thủy hải sản này là một trong

những yếu tố giúp tổ tiên loài người trở thành Homo sapiens (người khôn ngoan).
Khi tìm hiểu xem người tiền sử ăn gì, các nhà khoa học nhận thấy ở thời điểm não của
Homo sapiens phát triển (bắt đầu có ý thức), loài người đang sống quanh những hồ lớn ở
Đông Phi, nơi có một hệ sinh thái độc đáo với rất nhiều tôm, cua, cá (loài có vỏ cứng).
Điều này ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của não. Họ cho rằng thức ăn của loài
người sơ khai hoàn toàn cân đối về omega-3 và omega-6 theo tỷ lệ 1/1. Tỷ lệ lý tưởng này
đã cung cấp cho cơ thể nguồn nguyên liệu thích hợp để sản sinh ra các tế bào thần kinh có
chất lượng tốt nhất, giúp con người sáng tạo ra công cụ sản xuất, ngôn ngữ và ý thức.
Omega-3 có trong tảo, sinh vật phù du và một số loài thực vật mọc trên mặt đất, thậm
chí ở cỏ. Omega-6 tìm thấy trong hầu hết các loại dầu thực vật và thịt, nhất là thịt động vật
nuôi bằng hạt hay bột đạm động vật. Dù cũng quan trọng cho cơ thể nhưng omega-6
không có những đặc tính ích lợi cho não giống như omega-3; chúng còn tạo điều kiện
thuận lợi cho các phản ứng viêm.
18
Tế bào não liên tục đổi mới các thành phần cấu tạo của nó. Do đó, các tế bào của ngày
mai được tạo nên từ những gì chúng ta ăn hôm nay. Khoảng 2/3 não bộ được tạo nên từ
những acid béo. Chúng là thành phần cơ bản của màng tế bào, qua màng này sẽ diễn ra sự
giao lưu, liên lạc với mọi tế bào thần kinh trong các vùng của não và cơ thể. Nếu ăn quá
nhiều chất béo bão hòa (như bơ, mỡ động vật - thường đông ở nhiệt độ môi trường), các tế
bào não sẽ như đông đặc lại; còn nếu ăn nhiều chất béo không bão hòa (vẫn lỏng ở nhiệt
độ môi trường) thì màng tế bào não mềm mại, uyển chuyển hơn và sự liên lạc giữa các tế
bào não cũng ổn định hơn. Điều này càng rõ khi chất béo đó là omega-3.
Sự chênh nhau giữa nhu cầu thực sự của não và những thứ người ta đang ăn đã giải
thích câu hỏi: Vì sao ở các nước phương Tây - nơi ít tiêu thụ tôm, cua, cá - lại có tỷ lệ
trầm cảm cao hơn nhiều lần so với các nước châu Á, nơi người dân thường xuyên ăn hải
sản. Một nghiên cứu lớn ở Pháp cho thấy, những bệnh nhân có chế độ ăn giàu omega-3 ít
có tỷ lệ tử vong trong vòng 2 năm sau nhồi máu cơ tim thấp hơn so với người theo chế độ
Hội Tim mạch Mỹ khuyến cáo. Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy, omega-3 giúp cơ
thể tăng sức chịu đựng những thay đổi về nhịp tim, bảo vệ tim không bị loạn nhịp. Từ năm
1963-1967, trong số dân Eskimo sống ở vùng Greenland, chỉ có 3 người bị bệnh suy động

mạch vành vì tộc người này rất hay ăn cá.
Những tác động của omega-3 đến hành vi ứng xử cũng được chứng minh khá rõ. Người
ta đã thử loại bỏ hết omega-3 trong thức ăn của chuột và nhận thấy chúng đã thay đổi hoàn
toàn hành vi sau vài tuần: trở nên lo lắng, hoảng hốt khi gặp hoàn cảnh khó khăn, thậm chí
còn giảm cả hoạt động đùa nghịch với nhau Ngược lại, chế độ ăn giàu omega-3 của
người Eskimo ở Bắc cực (16g dầu cá/ngày) sẽ làm tăng chất lượng của vùng não cảm xúc
(tăng bài tiết các chất dẫn truyền thần kinh liên quan đến nghị lực và tính khí vui vẻ).

Thai nhi và trẻ sơ sinh có nhu cầu rất lớn về acid béo omega-3 vì não đang phát triển
mạnh. Một nghiên cứu của Đan Mạch đã xác nhận, những thai phụ dùng nhiều thức ăn có
omega-3 sẽ sinh con có cân nặng tốt và ít khi bị sinh non.
Nguồn cung cấp omega-3 là tảo và các vi sinh vật nổi, tôm, cua, cá (tích lũy trong mô
mỡ). Cá nước lạnh đặc biệt nhiều mỡ và là nguồn phong phú nhất về omega-3. Cá nuôi có
ít chất này hơn so với cá hoang dã. Nguồn omega-3 đáng tin cậy nhất, ít bị nhiễm chất độc
và chất gây ung thư nhất là cá thu ma-kơ-rô, cá trồng (phải ăn cả con), cá sác-đin và cá
trích.

Một số thực vật cũng có omega-3 nhưng phải qua nhiều chặng chuyển hóa mới thành
acid béo cấu tạo màng tế bào thần kinh. Đó là hạt lanh (có thể ăn sống), dầu cải, dầu gai,
dầu quả hồ đà. Mọi loại rau xanh đều chứa tiền chất của omega-3 nhưng không nhiều,
điển hình là rau sam, rau bi-na, tảo biển và tảo xoắn xanh spiruline. Cỏ và lá mà các súc
vật hoang dã vẫn ăn cũng có omega-3; thế nên những con vật được săn bắt như hoẵng hay
lợn rừng có nhiều omega-3 hơn thỏ, lợn nuôi. Gia súc càng được nuôi nhiều bằng thức ăn
chế biến sẵn thì thịt của chúng chứa càng ít omega-3. Theo một tạp chí y học của Anh,
19
trứng gà công nghiệp bán ở siêu thị có hàm lượng omega-3 ít hơn trứng gà nuôi thả đến 20
lần.
7.Vì sao ăn cá có lợi cho sức khỏe?
- Cá có nguồn đạm quý với đủ các axit amin cần thiết. Hàm lượng Lysin, Tirozin,
Triptophan, Systin, Methyonin trong cá cao hơn thịt. Chất đạm của cá tươi dễ tiêu hóa, dễ

hấp thụ, chất béo của cá gồm lipic và lipoid. Thành phần Lipic của cá chủ yếu là các axit
béo không no, có hoạt tính sinh học cao như Lynoleic (Omega-3), axic Lynolenic
(Omega-6), axit Arachidonic.
- Vai trò của các axit béo chưa no rất quan trọng và đa dạng. Một số tổ chức cơ thể
người như: gan, não, tim và các tuyến sinh dục có nhu cầu cao. Về các axit béo chưa no
nếu thiếu chúng trong thức ăn các rối loạn sẽ xuất hiện trước ở những cơ quan này. Vai trò
sinh học chính của các axit chưa no này gồm:
+ Là yếu tố cần thiết cấu tạo nên màng tế bào, đặc biệt là màng Myeelin của tế bào
thần kinh.
+ Kết hợp với Choolesteron tạo thành các este cơ động không bền vững và dễ bài
suất ra khỏi cơ thể. Do đó, nó có tác dụng ngăn ngừa sơ vữa động mạch.
+ Có tác dụng điều tiết ở các thành mách máu, nâng các tính đàn hồi và hạ thấp
tính thấm giúp cho máu lưu thông tốt hơn. .
+ Có vai trò chuyển hóa các Vitamin nhóm B (B
1
, B
2
, B
6
…) và men gan (men
Cyto-cromoxidaza).
8.Vì sao khi ăn trái cây không nên đánh răng ngay?
Các nhà khoa học khuyến cáo: ai ăn trái cây thì phải một giờ sau mới được đánh răng.
Vì chất chua (tức axit hữu cơ) trong trái cấy sẽ kết hợp với những thành phần trong thuốc
đánh răng theo bàn chải sẽ tấn công các kẽ răng và gây tổn thương cho lợi. Bởi vậy, người
ta phải đợi đến khi nước bọt trung hòa lượng axit trong trái cây nhất là táo, cam, nho,
chanh.
20
9.Nhu cầu của acid béo không no cần thiết trong một ngày là bao nhiêu?
Theo khuyến cáo của WHO (1990), tổng số chất béo trong khẩu phần nên từ 15-

30% năng lượng, trong đó chất béo không no có nhiều nối đôi PUFA: Polyunsaturated
Fatty Acid) (omega-3, omega-6) nên có từ 3-7% tổng năng lượng; khoảng 0,6-0,8g/kg
thể trọng/ngày (tối đa 1,5g/kg thể trọng/ngày). Trong đó acid béo omega-6 (Lioleic
acid) 40-60mg/kg thể trọng/ngày; tổng số acid béo nhóm omega-3: 50-150mg/kg/ngày,
trong đó DHA nên 35-75mg/kg/ngày. Tỷ số DHA: AA nên từ 1:1 tới 1:2 là thích hợp.
10.Axit glutamic trong thực phẩm hằng ngày
 Giới thiệu Glutamic (GA):
Axit Glutamic (gọi tắt là GA), là một loại axit amin có trong Protein thiên nhiên
(Amino acid). Do GA có thể tổng hợp trong cơ thể người. Nó cũng được liệt vào loại
Glutamic axit không cần thiết (Non- essential amino acid).
GA thường thấy trong cơ thể động vật và thực vật dưới nhiều dạng khác nhau. Và
Amination amide của GA (Glutamine, gọi tắt là Gln), là một axit amin rất quan trọng
trong cơ thể người. Do đó GA và các chất dẫn xuất có đặt tính riêng của nó thường được
sử dụng trong y học trị liệu cũng như bổ sung dinh dưỡng và sử dụng để bổ sung dinh
dưỡng cho quá trình sinh trưởng cho thực vật.
Trong kết cấu phân tử của GA có hai gốc Hydroxyl (Carboxyl group) và một gốc
Amin (Amino group), đó là chất lưỡng tính mang cả hai tính axit và kiềm, có thể làm
nguyên liệu cho các loại mỹ phẩm, thực phẩm và hóa chất.
 Ứng dụng trong lĩnh vực phi thực phẩm:
Sử dụng GA làm thuốc thử
- Nghiên cứu GA dùng làm thuốc thử và phân tích tiêu chuẩn sản phẩm, dùng
trong nghiên cứu sinh hóa, phân tích sinh hóa, tổng hợp Protein.
- Ứng dụng trong y học trị liệu và dược liệu, sử dụng làm trong các dược vật
phẩm như dịch bổ sung dinh dưỡng đường ruột cũng như tiêm truyền, các tật
bệnh về chuyển hóa, cao huyết áp, an thần, thuốc nhỏ mắt…
- Nguyên liệu của hợp chất hóa học dung trong hợp chất thuốc chữa bệnh, thuốc
trừ sâu, Surfactant, sản phẩm hóa học…
Nguyên liệu mỹ phẩm chất hấp thu tia cực tím, chất giữ ẩm, thành phần trong dầu gội đầu.

 Ứng dụng khác của loại GA hạt kết tinh (Bột ngọt):

Thêm vào thức ăn gia súc kích thích khả năng ăn của heo con, tăng trọng lượng và phát
triển nhanh.
Thuốc kích thích sinh trưởng cho thực vật.

 Chất gia tăng hương vị bổ thực phẩm cho người:
Muối GA (hay còn gọi là MSG hoặc bột ngọt)là một trong chế phẩm axit amin đơn
thuần, thành phẩm thực phẩm công nghiệp của sản lượng lớn nhất. Khoảng 40năm qua
trên toàn thế giới đều dùng chất gia tăng hương vị. Mỗi năm loài người phổ biến để
21
nâng cao khẩu vị , đều dùng một lượng lớn bột ngọt vào trong thực vật. Các quốc gia
phương tây, Bột ngọt là chất nâng cao khẩu vị rất được phổ cập trong gia đình. Nhưng
ở Nhật Bản thì MSG thuần khiết chủ yếu chỉ được bán cho công nghiệp sản xuất gia
công, ngược lại hổn hợp MSG và 1.5-8.0% IG, được bán trên thị trường được sử dụng
trong thực phẩm gia đình. Các loại Axit Amin thực phẩm bổ sung, do vậy mà quất khởi
sự phát triển một số ngành kỹ thuật. GA dễ bị mất đi gốc –NH
2
, nên có thể dùng trong
quá trình phản ứng nhóm axit., làm cộng hưởng gốc axit. Từ đó dùng gốc axit của GA
chế tạo thành tiền chất GABA, chất GABA có liên quan đến công năng của hệ thần
kinh.
11.Vì sao dùng dao bằng thép cắt lê, táo thì bề mặt chổ cắt bị đen?
- Trong lê, táo và nhiều loại trái cây có chứa Tanin. Tanin còn gọi là axit Tanic, Tanin
tác dụng với sắt tạo Sắt(III) tanat màu đen. Tanin có vị chát, quả hồng có vị chát là do có
rất nhiều Tannin. Tanin tinh khiết là chất bột màu vàng dễ tan trong nước.

- Có khi không dùng dao bằng sắt để cắt lê, táo, hồng mà sau một lúc chổ cắt vẫn bị
thâm đen là do kết quả biến đổi của nhiều quá trình hóa học. Trong phân tử Tanin có chứa
nhiều gốc Phenyl, các gốc này mẫn cảm với ánh sáng và rất dễ bị oxi hóa bởi không khí
biến thành các oxit màu đen. Thường được bảo quản trong các bình thủy tinh sẫm màu.
Trong công nghiệp Tanin dùng làm chất phụ da và chế mực đen.

22
Phần III: ỨNG DỤNG TRONG CÔNG NGHIỆP
1. Nêu một số công dụng của axit Propionic ?
- Axit Propionic ngăn cản sự phát triển của nấm mốc và một số vi khuẩn. Do vậy, phần
lớn axit Propionic được sản xuất để sử dụng làm chất bảo quản cho cả thực phẩm dành
cho con người cũng như thức ăn dành cho gia súc. Đối với thức ăn cho gia súc, nó được sử
dụng hoặc trực tiếp hoặc là dưới dạng muối Amoni. Đối với thực phẩm dành cho con
người, đặc biệt là bánh mì và các sản phẩm nướng khác, nó được dùng dưới dạng các
muối Natri hay Canxi.
- Axit Propionic cũng là một hóa chất trung gian có ích. Nó có thể sử dụng thay đổi các
sợi Xenlulozo tổng hợp. Nó cũng được dùng để sản xuất một số thuốc trừ sâu và dược.
2. Axit propionic có tác dụng gì trong đời sống?
Axit Propionic (C
3
H
6
O
2
) ngăn cản sự phát triển của nấm mốc và một số vi khuẩn. Do
23
vậy axit Propionic được dùng để làm chất bảo quản cho các thực phẩm dành cho con
người và thức ăn giành cho gia súc. Đối với thức ăn giành cho gia súc nó được sử dụng
trực tiếp hoặc là dưới dạng muối amoni. Đối với thực phẩm giành cho con người, đặc
biệt là bánh mì hoặc các sản phẩm nướng khác. Nó được dùng dưới dạng các muối Natri
hay Canxi.
Axit Propionic cũng là một hóa chất trung gian có ích. Nó có thể sử dụng để thay đổi
các sợi Xenlulozo tổng hợp. Nó cũng được dùng để sản xuất một số thuốc trừ sâu và
dược phẩm. Các este của axit Propionic đôi khi được dùng làm dung môi hay các chất
tạo mùi nhân tạo.


3. Tác dụng của axit Humic?
Axit Humic cùng với các axit mùn khác bón vào đát có tác dụng kích thích sự phát triển
của hệ rễ để hấp thụ chất dinh dưỡng tốt hơn, cây sinh trưởng phát triển mạnh hơn. Nên được
hấp thụ trực tiếp chúng sẽ kích thích sự quang hợp của cây do kích thích sự hoạt động của các
men trong quá trình quanq hợp. Ngoài ra, axit Humic còn làm tăng sức đề kháng của cây đối
với sâu bệnh và các điều kiện bất lợi như nóng, rét hạn, chua phèn. Với các tác dụng trên axit
Humic ngày càng được sử dụng phổ biến trong các chế phẩm phân bón gốc và phân bón lá.
Sử dụng axit Humic cho cây trồng
Trong thành phần nhiều loại phân bón gốc và bón lá hiện nay, ngoài chất hữu cơ và các
chất đa – trung – vi lượng thông thường còn có ghi thêm axit Humic. .
Trong tự nhiên xác bã thực vật được vi sinh vật phân hủy tạo thành một hợp chất hữu
cơ phức tạp là chất mùn, một nhân tố quan trọng tạo nên dộ phì nhiêu của đất. Trong chất
mùn chứa nhiều loại acid hữu cơ như axit Humic, axit Fulvic, axit Fugavic…, gọi chung
24
là axit Mùn. Trong số đó axit Humic chiếm tỉ lệ nhiều nhất.
Humic là loại axit hữu cơ phức tạp, cấu tạo bởi nhiều thành phần hóa học, có khối
lượng phân tử lớn, màu nâu đen, trung bình chứa 50% Cacbon, 40% Oxy, 5% Hydro, 3%
Nitơ còn lại là lân, lưu huỳnh và các nguyên tố khác. Thành phần chính của axit Humic là
các vòng cacbon thơm có gắn các nhóm chức hoạt động như các nhóm Cacboxyl, Quinon,
Methoxyl…Hoạt tính sinh học của axit Humic phụ thuộc vào hàm lượng của các nhóm
chức này và khả năng trao đổi ion của chúng.
Axit Humic cùng với các axit mùn khác bón vào đất có tác dụng kích thích sự phát triển
của hệ rễ để hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn, cây sinh trưởng phát triển mạnh hơn. Nếu
được hấp thu trực tiếp qua lá chúng sẽ giúp tăng cường sự quang hợp của cây do kích
thích sự hoạt động của các men tham gia trong quá trình quang hợp. Cường độ quang hợp
mạnh cây sẽ sinh trưởng nhanh. Ngoài ra, axit Humic còn làm tăng sức đề kháng của cây
với sâu bệnh và các điều kiện bất lợi như nóng, rét, hạn, úng, chua phèn. Với các tác dụng
trên, axit Humic đang được khai thác sử dụng phổ biến trong các chế phẩm phân bón gốc
và bón lá, chất kích thích sinh trưởng cây trồng và thuốc trừ bệnh cây.
Bình thường nếu bón các phân hữu cơ tự nhiên (như phân chuồng, phân xanh…) cũng

sẽ tạo thành chất mùn và axit Humic, ngoài việc tăng độ phì nhiêu cho đất, cung cấp chất
dinh dưỡng cho cây còn có tác dụng kích thích sự sinh trưởng và tăng sức đề kháng của
cây. Tỉ lệ chất hữu cơ được phân hủy tạo thành mùn (gọi là hệ số mùn hóa) trong các loại
phân chuồng đã ủ hoai trung bình 30 – 50%, phân xanh 20 – 30%. Than bùn là loại phân
hữu cơ tự nhiên chứa một khối lượng khá lớn trong lòng đất, tạo thành các mỏ than bùn.
Ở nước ta đã phát hiện và thăm dò nhiều mỏ than bùn, trong đó vùng Đồng bằng sông
Cửu Long đã thăm dò 8 mỏ than bùn (ở các tỉnh Cà Mau, Kiên Giang, Hậu Giang, Long
An) với trữ lượng khoảng 500 triệu m3. Than bùn ở các mỏ này có chất lượng tốt, hàm
lượng mùn trung bình 40 – 50%, axit humic 20 – 30% và nhiều chất dinh dưỡng khác.
Than bùn trở thành nguồn nguyên liệu chủ yếu cung cấp chất hữu cơ và axit humic cho
công nghệ sản xuất phân hữu cơ hiện nay.
Axit Humic không tan trong nước nên cây không hấp thụ trực tiếp được, phải chuyển
thành dạng muối Humat tan được trong nước và giảm độ chưa mới sử dụng cho cây trồng.
Công việc này gọi là sự hoạt hóa axit Humic, có thể dùng các loại muối kiềm như muối
Natri, muối kali, thường dùng nhất là nước Amoniac. Than bùn nghiền nhỏ trộn với 2 -3%
nước Amoniac rồi ủ khoảng 5 – 6 giờ là phản ứng có thể xảy ra hoàn toàn.
Chất đạm trong nước amoniac gắn với gốc hữu cơ của axit humic tạo thành Humat
amôn, vừa dễ hòa tan vừa thêm chất đạm và giảm độ chua. Một số bà con ủ than bùn với
vôi để bón, như vậy chỉ giảm độ chua và cung cấp thên chất hữu cơ cho đất chứ không có
tác dụng hoạt hóa vì tạo thành Humat Canxi cũng rất khó tan trong nước, cây không sử
dụng được.
Cũng có thể dùng vi sinh vật để hoạt hóa than bùn nhưng thời gian hoạt hóa lâu hơn
25
dùng các muối kiềm, có thể phải 2 – 3 tháng.
Than bùn sau khi hoạt hóa có thể dùng làm phân bón ngay hoặc phối trộn thêm với các
phân khoáng đa, trung và vi lượng để tạo thánh các loại phân hữu cơ – khoáng, hoặc trộn
với vi sinh vật có ích tạo thành phân hữu cơ – vi sinh. Các loại phân hữu cơ được chế biến
từ than bùn đã hoạt hóa không những cung cấp chất hữu cơ, vi sinh vật và các chất dinh
dưỡng cho đất mà còn sử dụng được tính chất kích thích sinh trưởng vả tăng sức đề kháng
cho cây trồng của axit Humic.

Các Humat trong than bùn đã hoạt hóa cũng được tách chiết để chế thành các phân bón
lá, chất kích thích sinh trưởng và thuốc phòng trừ bệnh cây. Trong các chế phẩm phân bón
thường ghi hàm lượng axit Humic, cần hiểu rằng đây là Humat, tức là muối của axit
Humic (giống như trường hợp thuốc trừ cỏ 2,4D chính là muối của axit 2,4D). Tùy loại
chế phẩm mà hàm lượng axit Humic khác nhau. Trong phân hữu cơ Đầu trâu
BIORGANIC No1 dùng bón gốc hàm lượng axit Humic là 2% cùng với 25% chất hữu cơ
và các chất đa – trung - vi lượng. Trong một số phân bón lá hàm lượng axit Humic thường
cao hơn, như phân Đầu trâu MK-Đỏ chứa 18% K.Humat.
Axit Humic còn được sử dụng trong các thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ bệnh cây, giúp
tăng cường sức kháng bệnh cho cây như thuốc BIO-HUMAXIN chứa 5% K.Humat phòng
trừ bệnh nghẹt rễ cho lúa và nhiều cây khác. Thuốc FULHUMAXIN chứa 3% K.Humat
và 1% Fulvat (muối của axit Fulvic) cùng với một số chất hữu cơ khác là thuốc sinh học
phòng trừ nhiều loại bệnh như lở cổ rễ, đốm lá, sương mai cho cây trồng cạn và các bệnh
đạo ôn, khô vằn, vàng lá cho lúa.
Với tác dụng thích thích sinh trưởng và tăng sức đề kháng cho cây, lại tương đối dễ khai
thác và chế biến với khối lượng lớn từ các mỏ than bùn, axit Humic đang trở thành hoạt
chất hữu cơ được sử dụng ngày càng phổ biến, góp phần vào quá trình phát triển nền sản
xuất nông nghiệp bền vững.
4.Axit Oxalic (C
2
H
2
O
4
) loại

bỏ vết gỉ sắt?
Khi sử dụng quần áo ta có thể bị dính gỉ sắt do kẹp quần áo. Không có loại bột giặt, xà
phòng nào có thể loại bỏ được vết gỉ sắt. Ta có thể sử dụng axit Oxalic để tẩy sạch.
Trước khi tẩy vết gỉ ta lấy một phần axit Oxalic hòa tan với 20 phần nước lúc này ta được

dung dich axit Oxalic loãng. Sau đó ta nhỏ 1 giọt axit lên vết gỉ quần áo, sau vài lần làm
như vậy vết gỉ sẽ biến mất .
Axit Oxalic tẩy được vết gỉ sắt do có tính khử mạnh . Vết gỉ là hợp chất của Sắt(III)
không tan trong nước. Khi gặp axit nó được khử thành Sắt(II) dễ tan trong nước hơn. Axit
Oxalic còn tẩy được vết mực (trong mực có hợp chất của axit Tanic (H
76
C
54
O
46
) với Sắt(II)
khi gặp không khí thì lập tức trở thành hợp chất axit Tanic với Sắt(III)-hợp chất này

×