Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Nâng cao thể lực cho học sinh bằng một số bài bài tập phát triển thể lực khi học môn đá cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.19 KB, 20 trang )

S giáo dục V đào tạo THANH HểA
TRNG THPT Lấ LỢI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO THỂ LỰC CHO HỌC SINH
BẰNG MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC KHI HỌC
MÔN ĐÁ CẦU

Người thực hiện: Lê Xuân Hào
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Lợi
SKKN môn: Thể dục

THANH HÓA NĂM 2013

1


MỘT SỐ TỪ ĐƯỢC VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

+ TDTT: Thể dục thể thao
+ THPT: Trung học phổ thông
+ GDTC: Giáo dục thể chất
+ HLV: Huấn luyện viên
+ VĐV: Vận động viên
+ NXB: Nhà xuất bản
+ SGK: Sách giáo khoa
+ SGV: Sách giáo viên
+ GV: Giáo viên


+ HS: Học sinh

TÊN ĐỀ TÀI

NÂNG CAO THỂ LỰC CHO HỌC SINH
BẰNG MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC KHI HỌC
MÔN ĐÁ CẦU

2


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết, thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn hố xã
hội, nó được hình thành trong thực tiễn lao động sản xuất và chiến đấu của nhân
loại, chính vì vai trị to lơn và ý nghĩa quan trọng của thể dục thể thao mà ngay
từ rất sớm, từ lúc mới giành được chính quyền từ tay thực dân Pháp, chính
quyền cách mạng cịn non trẻ đang đương đầu với mn vàn khó khăn. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến sự phát triển của thể dục thể thao. Người
nói: “...Mỗi người dân yếu ớt làm cho cả nước yếu ớt đi một phần, mỗi người
dân khoẻ mạnh làm cho cả nước khoẻ mạnh. Vậy nên tập luyện thể dục bồi
dưỡng sức khoẻ là nghĩa vụ của mỗi người dân yêu nước...”.
Hưởng ứng lời kêu gọi của Bác, từ đó đến nay phong trào tập luyện thể dục
thể thao quần chúng đã phát triển nhanh chóng cả về chiều rộng và chiều sâu
trong mội tầng lớp nhân dân. Ngày nay, trong công cuộc công nghiệp hố hiện
đại hóa đất nước, trong xu thế hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế tri thức của thế
giới, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm tới việc nâng cao trình độ dân trí, giáo
dục cho tầng lớp nhân dân nhằm tạo ra con người mới phát triển một cách tồn
diện về mọi mặt: Đức - Trí - Thể - Mỹ. Trong đó Thể dục thể thao là một bộ
phận quan trọng của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa: Tạo được một thể hệ trẻ

phát triển một cách cân đối, có tri thức, có đạo đức, phát triển tồn diện các tố
chất thể lực, có sức khoẻ làm cơ sở để nâng cao năng suất lao động, trí sáng tạo
và thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển. Trong thời đại hội nhập mạnh mẽ của
nền kinh tế như hiện nay thì thể dục thể thao lại có một vị trí quan trọng trong
việc mở rộng các mối quan hệ với các nước trong khu vực và trên tồn thế giới
góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.
Thể dục thể thao nước ta những năm gần đây đã có những bước chuyển
biến to lớn gặt hái được nhiều thắng lợi rất đáng khích lệ. Trong đó có sự đóng
góp khơng nhỏ của mơn đá cầu. Đá cầu có nguồn gốc từ Trung Quốc, du nhập
vào nước ta rất sớm, như giáo sư sử học Trần Quốc Vượng có ghi: "Thời Lý,
Trần mơn này đã thịnh hành lắm từ trong triều đến ngoại, nội. Trong triều thì
Vua cũng mê đá cầu, Thái tử cũng học đá cầu, Triều đình tổ chức một đội đá
cầu." Năm 1085, sau khi chiến thắng quân Tống xâm lược, nhà Lý tổ chức đá
cầu mừng chiến thắng. Các triều Trần - Hậu Lê - Nguyễn đá cầu vẫn rất phát
triển. Ngày nay, đá cầu cũng rất phát triển và có những thành tựu lớn, đá cầu
nước ta nằm trong tốp đầu nước có thành tích tốt của đá cầu thế giới. Cũng như
3


các môn thể thao khác, đá cầu là môn thể thao rất hấp dẫn mang tính đối kháng
cao và được phát triển rộng rãi. Đây là môn thể thao yêu cầu sự khéo léo, rất phù
hợp với thể chất của con người Việt Nam. Mặt khác, luyện tập đá cầu cịn có tác
dụng rèn luyện một số phẩm chất cho người tập như tính quyết đốn, trí thơng
minh xử lý nhanh các tình huống thay đổi đột ngột trong chuyên môn cũng như
trong cuộc sống. Bất kỳ một môn thể thao nào cũng là kết quả của một quá trình
chuẩn bị về thể lực, kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý, ý chí... quyết định.
Ngành giáo dục và đào tạo, các cấp có thẩm quyền đã nhận thấy được tầm
quan trọng của môn thể thao này. Đặc biệt là đáp ứng với phong trào tập luyện
và thi đấu môn rộng khắp trên tồn quốc, vì vậy mơn đá cầu đã được đem vào
chương trình học chính khóa cho học sinh THPT từ năm học 2006 - 2007 mà

chương trình cũ chỉ học ở nội dung tự chọn.
Qua thực tế, môn đá cầu ở Việt Nam nói chung và ở Thanh Hóa chúng ta nói
riêng mặc dù phong trào đá cầu phát triển rộng khắp từ nông thôn cho đến
thành thị, từ miền ngược cho đến miền xuôi. Nhưng ở học sinh THPT cũng chỉ
dừng lại ở phong trào cịn thành tích cao thì đang cịn bị hạn chế, chưa đạt được
thứ hạng cao so với đất nước. Quan sát các trận đấu đá cầu trong tỉnh, nhất là
các giải "Hội khoẻ Phù Đổng" cấp tỉnh và thi học sinh giỏi thể dục thể thao cấp
tỉnh, qua phỏng vấn các HLV, VĐV và các nhà chuyên môn, tất cả đều nhận
thấy rằng : “ Các vận động viên , học sinh , sinh viên của chúng ta thi đấu chưa
đạt hiệu quả cao là do yếu tố về thể lực còn yếu, chưa đáp ứng được với yêu cầu
ở các trận đấu kéo dài căng thẳng ”. Chính vì vậy mà trong dạy học cho học sinh
ở trường phổ thông việc đưa các bài tập bổ trợ thể lực là rất cần thiết và quan
trọng trong việc nâng cao thể lực chuyên mơn cho từng mơn học từ đó các em
mới có thể thực hiện đúng được các yêu cầu của kỹ thuật và chiến thuật mà
chương trình bắt buộc, từ đó nâng cao trình độ của người tập luyện.
Nếu giáo viên giảng dạy mà không áp dụng các bài tập bổ trợ thì hiệu quả
sẽ khơng cao. Đặc biệt là mơn đá cầu, vì thể lực của các em yếu nên không di
chuyển được để thực hiện kỹ thuật khi học cũng như trong khi thi đấu.
Là giáo viên đang giảng dạy ở trường phổ thông với thực tế giảng dạy và
dựa trên điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường nơi tôi đang công tác. Xuất phát
từ lý do nêu trên tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài sau:
“Nâng cao thể lực cho học sinh bằng một số bài bài tập phát triển thể
lực khi học môn đá cầu”
4


- Mục đích của đề tài: Khi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục đích
đưa ra một số bài tập cụ thể để nâng cao thể lực cho học sinh từ đó các em có
thể học tốt mơn đá cầu từ đó góp phần cung cấp cho giáo viên giảng dạy ở các
trường THPT đạt hiệu quả cao hơn.

II) MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI :
1) Mục đích :
- Tìm hiểu, nghiên cứu phân phối chương trình, sách giáo khoa và thực
tiễn dạy học mơn đá cầu ở bậc THPT (chương trình sách giáo khoa).
- Tìm hiểu và vận dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thể lực
chun mơn mơn đá cầu.
- Tìm hiểu tình trạng thể lực của học sinh khóa học 2012 - 2013 Trường
THPT Lê Lợi huyện Thọ Xuân - tỉnh Thanh Hóa.
- Tìm hiểu phong trào đá cầu ở địa phương và trường THPT Lê Lợi.
- Từ kết quả tìm hiểu được mà đưa ra những bài tập phù hợp khắc phục
những hạn chế nhằm nâng cao thể lực cho học sinh.
2) Nhiệm vụ :
- Tìm hiểu, nghiên cứu phân phối chương trình, sách giáo khoa và thực
tiễn dạy học mơn đá cầu ở bậc THPT (chương trình sách giáo khoa mới ) những
điểm mới so với chương trình cũ.
- Tìm hiểu và vận dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thể lực
chuyên môn đá cầu, từ đó đánh giá mức độ thể lực của học sinh.
- Tìm hiểu tình trạng thể lực của học sinh khóa học 2012 - 2013 Trường
THPT Lê Lợi huyện Thọ Xn tỉnh Thanh Hóa.
- Tìm hiểu phong trào đá cầu ở địa phương và trường THPT Lê Lợi.
- Từ những căn cứ khoa học đã tìm hiểu được mà đưa ra những bài tập
phù hợp khắc phục nhằm nâng cao thể lực cho học sinh và khẳng định kết quả
của đề tài : “Nâng cao thể lực cho học sinh bằng một số bài bài tập phát triển
thể lực khi học môn đá cầu”.
III) DỰ KIẾN BỐ CỤC VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN:
+ Giai đoạn 1: Từ tháng 09 / 2012 đến tháng 12 / 2012
Lựa chọn đề tài, thu thập số liệu.
+ Giai đoạn 2: Từ tháng 01 / 2013 đến tháng 03 / 2013
Giải quyết các nhiệm vụ đặt ra.
+ Giai đoạn 3: Từ tháng 04 / 2013 đến tháng 05 / 2013

Viết hoàn chỉnh sáng kiến, báo cáo tại hội đồng khoa học nhà trường.
5


IV) ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :
Thầy và trò Trường THPT Lê Lợi với 281 học sinh lớp 10 ( năm học
2012 - 2013)
V) PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
- Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu.
- Phương pháp quan sát và thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá các tố chất thể lực và kỹ thuật
- Phương pháp tính tốn và xử lí số liệu.
VI) ĐỊA ĐIỂM:
Trường THPT Lê Lợi huyện Thọ Xuân - tỉnh Thanh Hóa.
VII) TRANG THIẾT BỊ:
Trang phục thể thao theo quy định, cột lưới, quả cầu đá, sân đá cầu hỗn
hợp, đồng hồ bấm giây, dây nhảy, còi...
* TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM ĐỀ TÀI :
1. Thực trạng giảng dạy môn đá cầu hiện nay.
Trong chương trình giảng dạy mơn đá cầu ở trường THPT từ lớp 10 đến lớp
12 các em chỉ được học các kỹ thuật của môn đá cầu chứ các em không được
trang bị thể lực. Nếu giáo viên không đưa các bài tập bổ trợ vào để giảng dạy mà
chỉ thực hiện các bài tập trong yêu cầu của phân phối chương trình và các bài
tập hướng dẫn trong SGK thì :
- Thứ nhất : HS chỉ biết được kỹ thuật cơ bản chứ khi áp dụng kỹ thuật đó vào
thi đấu thì khơng thực hiện được vì thiếu thể lực di chuyển chậm, lực chân
khơng đủ để đá cầu đúng yêu cầu.
- Thứ hai : u cầu của chương trình mơí thay sách giáo khoa chủ yếu các em
phát triển thể lực chung là chính .
- Thứ ba : Nếu không củng cố thể lực chuyên môn cho các em nội dung học

lặp lại nhiều lần thể lực chuyên môn của người học yếu dẫn đến người học bị
sớm mệt mỏi nhàm chán thiếu hứng thú tập luyện.
Với phong trào đá cầu rộng khắp như bây giờ việc tiếp thu một vài kỹ thuật
động tác đá cầu hay kỹ thuật di chuyển đối với các em học sinh lứa tuổi này là
khơng khó. Để các em phát triển thêm về thể lực, cũng như có điều kiện để phát
triển kỹ thuật động tác đá cầu, kỹ thuật di chuyển từ kỹ năng đến kỹ xảo thì u
cầu người giáo viên phải nghiên cứu, tìm tịi, đầu tư vào giờ dạy một cách công
phu và đưa các bài tập mới cho các em tập luyện, tránh tập đi tập lại một vài
6


động tác gây nhàm chán cho các em và gây mất hứng thú về học môn đá cầu của
các em. Khi đó giờ dạy của giáo viên mới có chất lượng cao, học sinh tích cực
tự giác hơn trong học tập cũng như trong tập luyện. Từ đó chúng ta thực hiện
được mục đích cơ bản là giáo dục sức khoẻ cho học sinh, phát triển thể lực
chuyên môn là nền tảng cho phát triển môn thể thao được nhiều người ưa thích
có thành tích cao hơn.
2. Chọn đối tượng.
Đối tượng tơi chọn có 6 lớp 10 với 281 HS năm học 2012 - 2013, lớp tôi trực
tiếp giảng dạy, tỷ lệ nam nữ giữa các lớp tương đương với nhau. Thể lực giữa
các lớp lúc chọn vào là ngẫu nhiên gần như bằng nhau. Được chia làm 2 nhóm:
1 nhóm làm thực nghiệm, nhóm cịn lại để đối chứng.
Nhóm thứ nhất: tập luyện bình thường theo phân phối chương trình và
hướng dẫn của Sách giáo viên bao gồm các lớp:
10A1 có 47 học sinh
10A2 có 48 học sinh
10A3 có 47 học sinh.
Tổng số học sinh của nhóm thứ nhất là 142 học sinh.
Nhóm thứ hai: Tập luyện theo phương pháp thực nghiệm áp dụng các bài
tập bổ trợ phát triển thể lực chuyên môn môn đá cầu vào giảng dạy.

10A4 có 46 học sinh
10A5 có 46 học sinh
10A6 có 47 học sinh
Tổng số học sinh nhóm thứ hai là : 139 học sinh.
3. Biện pháp thực hiện :
Các bài tập bổ trợ vào giờ học đá cầu để phát triển thể lực chun mơn mơn
đá cầu.
Để góp phần nâng cao hiệu quả của tiết học đá cầu tôi đã nghiên cứu và vận
dụng đem vào giảng dạy các bài tập bổ trợ phát triển thể lực với thời gian từ
5-6 phút/tiết ( vào phần thể lực của mỗi tiết giáo án) liên tục từ tiết thứ nhất cho
đến tiết cuối cùng của chương trình đá cầu.
3.1. Nhóm các bài tập phát triển sức mạnh.
Đặc điểm thi đấu môn đá cầu và tập luyện đá cầu là người chơi luôn phải di
chuyển liên tục với tốc độ cao trong phạm vi diện tích sân của mình bằng bước
chạy, bước lướt, cùng với đó là việc kết hợp các động tác đá cầu hợp lý, nhanh,
mạnh để thực hiện được ý đồ chiến thuật, v.v…Vì vậy sức mạnh trong đá cầu
7


được thể hiện ở các động tác xuất phát, các động tác bật nhảy, khả năng di
chuyển nhanh, và các động tác đá cầu, v.v…Từ đó cho ta thấy sức mạnh trong
môn đá cầu là sức mạnh tốc độ.
Năng lực làm việc biểu hiện lớn nhất trong một thời gian ngắn nhất mang
tính bột phát cho nên trong giảng dạy sức mạnh tốc độ phải sử dụng các phương
pháp đúng để phát triển năng lực làm việc với tốc độ cao vì vậy phải sử dụng
các phương pháp đúng để phát triển năng lực làm việc với tốc độ cao của các
nhóm cơ tham gia vào hoạt động mà khơng tập luyện sức mạnh đá cầu một cách
tuỳ tiện.
Từ cơ sở lý luận cũng như quan điểm vận động tập luyện và thi đấu mơn đá
cầu. Bên cạnh đó tơi đã tham khảo các ý kiến của các huấn luyện viên, các vân

động viên và các giáo viên có nhiều năm công tác trên địa bàn, tôi đã lựa chon
được các bài tập để phát triển sức mạnh tốc độ chuyên môn được tôi đưa vào
cho học sinh tập luyện các bài tập sau:
Bài tập 1 : Xoay cổ chân.
- Mục đích : Phát triển sức mạnh của cổ chân và độ dẻo của cổ chân trong
khi thực hiện kỹ thuật đá cầu .
- Chuẩn bị : Mỗi em 0,5 kg cát bỏ vào bao.
- Cách tập luyện : Tập đồng loạt hàng cách hàng 2m
Động tác 1: Đưa chân thuận ra phía sau
Động tác 2 : Xoay cổ chân đã buộc với bao cát thời gian 30s rồi đổi chiều
tiếp tục 30s
Đội hình tập luyện .
x x x x x x x x x x x x x
x x x x x x x x x x x x x
x x x x x x x x x x x x x
x x x x x x x x x x x x x
X GV
Bài tập 2: Đá cầu xa.
- Mục đích: Phát triển sức mạnh của chân và phối hợp động tác ruỗi chân
trong khi đá cầu.
- Chuẩn bị: Mỗi em một quả cầu đứng đối diện nhau cách nhau 5 m.
- Cách tập luyện: Đứng thành 4 hàng ngang, 2 hàng quay mặt vào nhau cách
nhau 5 m, giãn cách 1 sải tay. Giáo viên ra lệnh bằng cịi 2 hàng có cầu thực
hiện đá cầu ra xa phía hàng đối diện.
8


- Thực hiện: Đứng chân trước chân sau (không được lấy đà, không được
nhảy lên) đưa cầu ra trươc chân thn đặt phía sau. Khi có hiệu lệnh thì thả cầu
và đá cầu đi. Hàng đối diện nhặt cầu và đá lại tương tự.

Đội hình tập luyện:
x
x
x
x
x
x
x
5m
x
x
x
x
x
x
x
. GV
x
x
x
x
x
x
x
5m
x
x
x
x
x

x
x
Bài tập 3: Bật cóc tiếp sức
- Mục đích: Phát triển sức mạnh tốc độ của cơ chân.
- Cách tập: Hai tay chống hơng ngồi nhổm trên gót chân, kiễng gót khi có hiệu
lệnh của giáo viên người tập bật liên tục về phía trước với độ dài tối đa, sau khi
về đích thì học sinh thứ 2 xuất phát. Cứ như vậy cho đến hết. Khoảng cách từ
vạch xuất phát về vạch đích là 5 mét.
- Đội hình tập luyện: Chia nhóm thực nghiệm thành 2 nhóm bàng nhau về số
lượng, đồng nhất về giới, đứng thành 2 hàng dọc sau vạch xuất phát.
Đội hình tập luyện:
X
X
X

X
X
X

XP

Đích
. GV
3. 2. Các bài tập phát triển sức nhanh.
Trong tập luyện và thi đấu môn đá cầu, yếu tố sức nhanh là một tố chất cơ bản.
Nó thể hiện ở những đường cầu với tốc độ nhanh biến hố điểm rơi, địi hỏi khi
vận động phải có phản ứng nhanh. Đá cầu là một mơn thể thao khơng có chu kỳ
nên q trình phản ứng của nó là phụ thuộc vào sức nhanh động tác, quan trọng
nhất đó là sức nhanh di chuyển để thực hiện kỹ thuật động tác. Vì vậy các bài
9



tập được đưa vào để phát triển sức nhanh cho học sinh được tơi chọn dựa vào đó
là:
Bài tập 1: Nhảy dây.
- Mục đích: Phát triển sức nhanh của cổ chân và sự phối hợp vận động của tay
và chân. Tạo điều kiện thuận lợi cho các bước di chuyển để thực hiện kỹ thuật
đá cầu.
- Chuẩn bị: mỗi học sinh 01 dây nhảy đơn ( giáo viên mua hoặc học sinh tự
tạo).
- Cách tập:
+ Đo dây: 2 tay cầm dây sao cho khi gấp đôi dây để ở vùng “ chấn thuỷ”
(giữa xương ức và bụng) thì dây vừa chạm vào đầu bàn chân.
+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh của giáo viên, từng hàng ngang tập đồng loạt,
chú ý khi nhảy dây đầu gối không được co chỉ dùng sức cổ chân và nhảy liên tục
khơng có bước đệm.
- Thời gian: Mỗi nhóm 1 phút: Nam thực hiện 3 nhóm, nữ thực hiện 2 nhóm.
Từng hàng ngang luân phiên nhau để tập luyện.
Đội hình tập luyện:
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Hàng t.luyện 

x

x

x

x

x

x

x

x


.GV
Bài tập 2: Di chuyển lên xuống 6,8 m.
- Mục đích: Nhằm phát triển sức nhanh di chuyển tiến và lùi cho người tập.
- Chuẩn bị: Sân đá cầu, lưới.
- Cách tập: Tập từng hàng: 1/2 hàng ngang đứng ngang ở cuối sân phải.
1/2 hàng ngang còn lại đứng ngang ở cuối sân trái.
Nghe lệnh còi của giáo viên: Người tập lập tức chạy lên chạm tay vào lưới và
chạy lùi về phía cuối sân.
Mỗi người chạy lên xuống 10 lần vơi tốc độ cao khi có hiệu lệnh bằng cịi của
giáo viên thì dừng tập.
Đội hình tập luyện: Theo phương pháp dòng nước chảy
xxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
xxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
10


x
x
Người tập x
x
x

x
x
x
x
x

lưới

.GV
Bài tập 3: Di chuyển ngang nhặt cầu 5, 2m.
- Mục đích: Phát triển sức nhanh di chuyển ngang.
- Chuẩn bị:
+ Quả cầu: 10 đến 15 quả/ em ( có thể dùng cả quả cầu hỏng).
+ Sân đá cầu đơn.
- Cách tập: Thực hiện từng hàng đứng dọc giữa sân. Có hiệu lệnh cịi của giáo
viên tất cả di chuyển sang phải nhặt từng quả cầu ở đường dọc bên phải di
chuyển sang trái bỏ vào giỏ ngoài đường dọc bên trái.
- Thời gian: Nam thực hiện 3 nhóm, nữ 2 nhóm. Mỗi nhóm 1 phút, nghỉ giữa
các nhóm là 1 phút.
- Đội hình tập luyện:
xxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
xxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
• • • • • • • •

GV .

x x x x x x x

• • • • • • • Giỏ đựng cầu

Đừơng di chuyển
x x x x x x x x Người tập

* * * * * * **
* * * * * * * Quả cầu
3.3. Nhóm các bài tập phát triển sức bền.
Trong mơn đá cầu sức bền có những đặc trưng riêng. Hoạt động tập luyện và
thi đấu mơn đá cầu địi hỏi người tập phải thường xun di chuyển nhanh, phán

đoán nhanh và họ phải thường xuyên bật nhảy đá cầu. Ngoài ra hoạt động thi
đấu được đá theo hiệp không bị khống chế về thời gian. Do đó thời gian cho mỗi
trận là khơng cố định. Vì vậy, sức bền trong đá cầu được thể hiện ở sức bền
11


mạnh và sức bền nhanh. Để phát triển 2 loại sức bền này chúng ta cần tập cho
học sinh tập những bài tập sau:
Bài tập 1: Tâng cầu tiếp sức
- Mục đích: Phát triển sức bền mạnh của cơ chân nhằm tăng khả năng sức bền
bật nhảy đá cầu, tăng sự khéo léo và tạo cảm giác tốt hơn với cầu.
- Cách thực hiện: Vân dụng kỹ thật tâng câu đã học để thực hiện bài tập. Với
khoảng cách từ vạch xuất phát đến vạch đích là 13m40 (những học sinh tâng
chưa tốt thì nhặt lên tại chỗ tâng tiếp cho đến hết cự li).
- Đội hình: Chia nhóm thực nghiệm thành 3 nhóm bằng nhau về số lượng,
đồng nhất về giới, đứng thành 3 hàng dọc sau vạch xuất phát. Mỗi nhóm thực
hiện 2 lượt.
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
XP

x
x
x
x

* GV

13,4m

Đích
x
x
x
x
Bài tập 2: Di chuyển 4 góc sân.
- Mục đích: Phát triển sức bền nhanh. Sức bền di chuyển phối hợp, điều này
hết sức cần thiết trong thi đấu môn đá cầu.
- Cách tập: Học sinh đứng ở góc sân phải khi có lệnh thực hiện chạy tiến đến
góc sân trên thì di chuyển ngang đến góc sân trên bên trái sau đó di chuyển lùi
đến góc sân trái thì di chuyển ngang đến góc sân phải và ngược lại. Tập mỗi sân
2 học sinh, mỗi em chạy 1 vòng thuận, 1 vòng nghịch.
- Tổ chức thực hiện trên 2 sân, yêu cầu học sinh thực hiện tích cực theo đúng
yêu cầu của giáo viên.
- Đội hình tập luyện:
x x x x x x x x x x x x x x
x x x x x x x x x x x x x x

12



Người tập xuất phát
. GV
3.4. Nhóm các bài tập phát triển khéo léo ( năng lực phối hợp vận động).
Năng lực phối hợp vận động trong đá cầu đòi hỏi phải kết hợp nhiều năng lực
khác nhau. Song tuỳ theo mục đích hành động với từng trường hợp cụ thể mà
một năng lực nào đó sẽ cần được thể hiện trội hơn năng lực khác. Đặc biệt là các
năng lực liên kết, định hướng, phân biệt, phản ứng và thích ứng, ngồi ra cịn có
năng lực nhịp điệu và thăng bằng.
- Năng lực liên kết được thể hiện sự phối hợp các bộ phận của cơ thể như chân,
thân mình và tay vào thực hiện một nhiệm vụ cụ thể của đá cầu . Nó bắt đầu
khâu quan sát, phán đoán, di chuyển và thực hiện kỹ thuật đá cầu ngang. Trong
mỗi kỹ thuật đơn lẻ khi ta giảng dạy kỹ thuật cho học sinh việc kết hợp các động
tác đặt chân chuyển trọng tâm cơ thể đến hoạt động của tay đòi hỏi người học
sinh phải liên kết các yếu tố không gian, thời gian và mức độ dùng sức một cách
chính xác mới đảm bảo đá cầu đúng yêu cầu.
- Năng lực định hướng được thể hiện ở khả năng xác định hướng đá cầu chính
xác và đỡ cầu chính xác.
- Năng lực phân biệt vận động được thể hiện khả năng dùng sức cùng với cảm
giác về lưới, về sân bãi chính xác, về cảm giác với vợt, với cầu. Học sinh khi
mới tập do khả năng này còn hạn chế nên tỷ lệ đá cầu chưa qua lưới hoặc ra
ngồi sân cịn cao.
- Năng lực phản ứng nhanh thể hiện khả năng phản ứng nhanh với cầu trong
mọi tình huống.
- Năng lực thích ứng, điều này thể hiện ở những học sinh chơi môn đá cầu nhiều
và có trình độ cao hơn. Các em có thể thay đổi mức độ dùng sức hoặc thay đổi
các động tác - đặc biệt cổ chân để có thể điều chỉnh đường cầu.
- Năng lực nhịp điệu và thăng bằng. Năng lực này đặc biệt cần thiết cho học
sinh chúng ta. Nó thể hiện ở việc tiếp thu hoặc hành động một kỹ thuật đá cầu
theo đặc tính nhịp điệu kỹ thuật hoặc khả năng giữ thăng bằng trong hoặc sau
khi thực hiện kỹ thuật.

13


Qua các quan điểm trên tôi đã đưa vào những bài tập sau để phát triển các
năng lực trên cho các em giúp các em tiếp thu bài học được tốt hơn và phát triển
năng lực vận động tốt hơn.
Bài tập 1: Di chuyển nhặt cầu.
- Mục đích: Phối hợp các loại di chuyển, phát triển các năng lực vận động.
- Cách tập: Mỗi sân 4 người chia theo đường giữa sân và lưới. 4 người phục
vụ cầm mỗi người 10 quả cầu đứng ở 4 góc sân trên lưới. Thực hiện ném cầu
qua sân cho người tập di chuyển nhặt và ném lên lưới ( người phục vụ ném cầu
ở các vị trí khác nhau trên sân).
Thực hiện 4 người xong đổi 4 người khác luân phiên dòng chảy.
Đội hình thực hiện.
x x x x x x x x x x x x x
x x x x x x x x x x x x x
x x

x

x

x

x (người tập)

x x người phục vụ
x x (Người phục vụ)
. GV
Bài tập 2: Tâng cầu tại chỗ

- Mục đích: Phát triển sự khéo léo và khả năng vận động trong đá cầu.
- Cách tập: Mỗi em 1 quả cầu. Vận dụng khả năng tâng cầu tại chỗ, ít điểm
chạm hoặc nhiều điểm chạm tủy thuộc vào kỹ thuật của học sinh. Lớp xếp thành
4 hàng ngang tương đối băng nhau về số lượng, cùng tập theo hiệu lệnh của giáo
viên. Em nào tâng tốt thì tâng liên tục, em nào tâng kém, cầu rơi nhiều thì nhặt
cầu lên tâng lại cho đảm bảo thời gian tập luyện trong khoảng 5'.
- Đội hình tập luyện:
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
14


x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

X GV
Trên đây là toàn bộ hệ thống các bài tập bổ trợ phát triển thể lực chuyên môn đá
cầu mà tôi đưa vào giảng dạy cho học sinh trong thời gian các em học nội dung
đá cầu.
4. Kiểm tra đánh giá.
Để đánh giá năng lực phát triển về thể lực chuyên môn cũng như kỹ thuật mà
các em đã được học tôi đã đưa 3 nội dung đặc trưng để kiểm tra cho cả 2 nhóm.
4.1. Nội dung kiểm tra:
1. Di chuyển đá cầu.
2. Đá cầu qua lại 10 quả.
3. Phát cầu.
4.2. Cách tiến hành kiểm tra và thang điểm.
1. Di chuyển đá cầu bỏ nhỏ 2 ô trên lưới thực hiện 10 quả mỗi bên 5 quả,
tính số quả vào ô.
- Dụng cụ: + Sân đá cầu hỗn hợp
+ Quả cầu đá
- Cách tiến hành: Người thực hiện kiểm tra phát cầu cho người phục vụ.
Người phục vụ hất bổng cầu lên cao về phía sân người kiểm tra. Người kiểm tra
di chuyển và thực hiện kỹ thuật đá cầu bỏ nhỏ vào 2 ô trên lưới. Mỗi ô thực hiện
5 quả liên tiếp. Giáo viên đánh giá kỹ thuật di chuyển và kỹ thuật đá cầu theo 3
mức A, B, C.
- Loại A: Di chuyển nhanh, đá cầu đúng, cảm giác với cầu tốt.
- Loại B: Còn di chuyển chậm, kỹ thuật cịn sai sót.
- Loại C: Sai sót nhiều trong di chuyển, di chuyển chậm , kỹ thuật thực hành
cịn yếu, chưa có cảm giác với cầu.

Cho điểm căn cứ vào bảng sau:
Số quả
vào
Mức
kỹ thuật

9- 10
quả

7 -8
quả

5–6
quả

4 quả

3 quả

2 quả

1 quả

0 quả

Điểm

Điểm

Điểm


Điểm

Điểm

Điểm

Điểm

Điểm

A
B

10
9

9
8

8
7

7
6

6
5

5

4

4
3

3
2
15


C
8
7
6
5
4
3
2
1
2. Đá cầu qua lại 10 quả (10 lượt).
2 học sinh cùng kiểm tra vào sân. Mỗi người đứng một bên sân sử dụng
các kỹ thuật di chuyển đã học kết hợp đá cầu thấp gần tay và đá cầu qua lại cho
nhau trong phạm vi sân đơn. Đá liên tục 10 quả thì dừng kiểm tra.
Kết quả: tính số lần liên tục nhiều nhất kết hợp với đánh giá về kỹ thuật và
di chuyển theo 3 mức A, B, C.
Loại A: Học sinh thực hiện đúng cả kỹ thuật di chuyển và kỹ thuật đá cầu.
Loại B: Còn sai sót trong các bước di chuyển hoặc ở kỹ thuật đá cầu.
Loại C: Sai sót nhiều cả trong hai kỹ thuật di chuyển và đá cầu.
Cho điểm căn cứ vào bảng sau:
Số quả

đá
được

Chất
lượng
kỹ thuật

9- 10
quả

7 -8
quả

5–6
quả

4 quả

3 quả

2 quả

1 quả 0 quả

Điểm

Điểm

Điểm


Điểm

Điểm

Điểm

Điểm Điểm

A
10
9
8
7
6
5
4
3
B
9
8
7
6
5
4
3
2
C
8
7
6

5
4
3
2
1
3. Phát cầu cao 10 quả
Người kiểm tra đứng vào ô phát cầu, phát vào ô chéo bên sân cịn lại 10
quả rơi đúng ơ cao sân về sau.
Kết quả: Tính số quả rơi vào ơ. Kỹ thuật được đánh giá theo mức độ cao
và điểm rơi của quả cầu theo mức độ A, B, C.
Loại A: Cầu bay cao và rơi xa về phía sân, kỹ thuật phát tốt.
Loại B: Cầu bay cao nhưng chưa xa hoặc xa nhưng chưa cao, kỹ thuật
phát đúng.
Loại C: Cầu bay điểm rơi gần, không cao, kỹ thuật phát chưa tốt.
Cho điểm căn cứ vào bảng sau:
Số quả
vào ô

9- 10
quả

7 -8
quả

5–6
quả

4 quả

3 quả


2 quả

1
quả

0 quả

Chất
lượng
kỹ
16


thuật (điểm)

A
10
9
8
7
6
5
4
B
9
8
7
6
5

4
3
C
8
7
6
5
4
3
2
5. Kết quả thực nghiệm đề tài :
Sau khi kiểm tra 3 nội dung trên cho 6 lớp ở cả 2 nhóm tính bình qn
kiểm tra của cả 3 nội dung có kết quả như sau:
- Nhóm khơng đưa các bài tập bổ trợ, tập các bài tập đơn thuần:
TT

Lớp

Số HS

1
2
3
4

10A1
10A2
10A3
Tổng


47
48
47
142

Loại giỏi

Loại khá

Loại đạt

3
2
1
điểm

Chưa đạt

(Điểm 9-10)
(Điểm 7-8)
(Điểm 5-6)
(Điểm dưới 5)
5 HS =10,6% 13 HS= 27,7% 26 HS= 55,3% 3 HS = 6,4%
7 HS =14,6% 12 HS= 25,0% 25 HS=52,1 % 4 HS = 8,3%
6 HS =12,8% 12 HS= 25,5% 25 HS= 53,2% 4 HS = 8,5%
18 HS =12,7% 37 HS=26,1% 76 HS= 53,5% 11 HS =7,7%

- Nhóm đưa các bài tập bổ trợ vào áp dụng tập luyện hàng ngày theo phương
pháp thực nghiệm:
TT


Lớp

Số HS

1
2
3
4

10A4
10A5
10A6
Tổng

46
46
47
139

Loại giỏi

Loại khá

Loại đạt

Chưa đạt

(Điểm 9-10)
12 HS =26,1%

13 HS =28,3%
12 HS =25,5%
37 HS =26,6%

(Điểm 7-8)
26 HS= 56,5%
26 HS= 56,5%
27 HS= 57,5%
79 HS= 56,8%

(Điểm 5-6)
8 HS = 17,4%
7 HS = 15,2 %
8 HS = 17,0%
23 HS =16,6%

(Điểm dưới 5)
0 HS = 0%
0 HS = 0%
0 HS = 0%
0 HS = 0%

6. Nhận xét, đánh giá.
Qua so sánh 2 bảng thành tích kiểm tra trên của 2 nhóm đối tượng thực nghiệm
và khơng thực nghiệm tơi thấy. Kết quả học tập của các em được nâng lên rõ rệt.
Thứ nhất: các em được áp dụng các bài tập bổ trợ mới có tinh thần thoải mái
hơn, yêu thích tập luyện hơn mặc dù tập luyện mệt hơn khi học đá cầu. Kết quả
kiểm tra đánh giá về kỹ thuật cũng như tố chất thể lực của nhóm được thực
nghiệm tăng lên rõ rệt.
17



Thứ hai: Từ cơ sở các bài tập thể lực đó ở trường, ở lớp, các em đã tích cực
hơn trong việc luyện tập ở nhà và ở các câu lạc bộ đá cầu ở địa phương. Từ đó
các em phát triển tốt hơn về mặt thể chất cũng như trình độ, thể lực và kỹ thuật
của mơn đá cầu chuẩn bị cho việc tiếp thu nhanh các môn học khác.
Đặc biệt các em học sinh nữ, nhiều em cũng đã rất thích thú tập luyện và đạt
kết quả khá cao.
So sánh thành tích kiểm tra của 2 nhóm nghiên cứu:
Loại giỏi: Bình quân tăng 13,9% (Do loại trung bình và chưa đạt giảm)
Loại khá: Bình quân tăng 30,7% (Do loại trung bình và chưa đạt giảm)
Loại đạt: Bình quân giảm 36,9% (Do loại khá và giỏi tăng lên)
Chưa đạt: Bình quân giảm 7,7% ( Do loại khá và giỏi tăng lên)
* KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT:
+ Kết luận:
Qua thời gian nghiên cứu và đem vào áp dụng các bài tập bổ trợ trên vào
môn học đá cầu cho các em học sinh, tôi thấy thể lực, chuyên môn của các em
học sinh được nâng lên rõ rệt. Từ đó các em học sinh nắm bắt kỹ thuật được tốt
hơn, giờ học của các em sinh động hơn, không bị nhàm chán, gị bó và thiếu tự
tin.
Khi các em vui chơi thể thao ( chơi đá cầu) ở ngoài giờ học, ở nhà , ở các câu
lạc bộ địa phương cũng tốt hơn. Và nhất là các buổi đấu tập, các em đã nhanh
nhẹn hơn, bền bỉ hơn, chính xác hơn và tự tin trong các trận đấu.
Với con số 142 em HS được thực nghiệm và 139 em HS không được áp dụng
bài tập trên ở 6 lớp 10 trong 3 năm liên tục ở Trường THPT Lê Lợi tôi thấy kết
quả rất tốt với các em được thực nghiệm.
Từ đó, tơi mạnh dạn đem một phần sáng kiến nhỏ của mình trong nhiều năm
làm cơng tác giảng dạy ở trường THPT để góp phần chung vào việc đào tạo thế
hệ trẻ. Mặc dù vậy, trên đây là ý kiến chủ quan của cá nhân tôi nên không thể
tránh được những sai sót, bất cập. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến bổ

sung của các thầy cơ, các đồng nghiệp, các cấp quản lí, các chuyên gia đầu
ngành để sáng kiến kinh nghiệm của tơi được hồn thiện hơn để có thể áp dụng
rộng rãi hơn trong học tập và giảng dạy ở các trường THPT. Tất cả vì thế hệ trẻ,

18


vì tương lai con em chúng ta, góp phần vào việc giáo dục toàn diện cho học sinh
trong thời kỳ hội nhập và phát triển đất nước.
+ Đề xuất:
1.Có thể áp dụng các bài tập nêu trên cho tất cả các khối lớp trong trường.
2. Cần nghiên cứu thêm một số bài tập phối hợp nâng cao đối với nội dung
chương trình mơn học khác cho phong phú đa dạng, nhằm phục vụ tốt hơn cho
việc dạy và học.
3. Đề nghị sở GD&ĐT tăng cường tập huấn cho giáo viên về kỹ thuật đá cầu
và luật đá cầu mới.
4. Để các bài tập bổ trợ đạt hiệu quả cao hơn tơi kính đề nghị Đảng ủy, ban
giám hiệu trường THPT Lê Lợi tạo điều kiện hơn nữa về trang thiết bị, dụng cụ
tập luyện để mơn học thể dục nói chung và mơn đá cầu nói riêng đạt kết quả cao
hơn xứng đáng với bề dày truyền thống của nhà trường.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2013

ĐƠN VỊ

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.


Lê Xuân Hào
Tài liệu tham khảo
1. Phân phối chương trình mơn thể dục năm 2011 của sở GD&ĐT Thanh
Hóa
2. Thể dục 10 SGV NXB Giáo Dục 2006 - Vũ Đức Thu
3. Thể dục 11 SGV NXB Giáo Dục 2007 - Vũ Đức Thu & Trương Anh Tuấn
4. Thể dục 12 SGV NXB Giáo Dục 2008 - Vũ Đức Thu & Trương Anh Tuấn
19


5. Em tập đá cầu NXB TDTT 1994 - Đỗ Chỉ & Nguyễn Hiền
6. Luật đá cầu NXB TDTT 2010 - Tổng cục TDTT - bộ văn hóa, thể thao & du
lịch
7. Lý luận và phương pháp GDTC NXB TDTT 1995 - Vũ Đức Thu &
Nguyễn Chương Tuấn
8. Phương pháp đo lường thể thao NXB TDTT 1991 - Dương Nghiệp Chí

20



×