Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 82 trang )

CHƯƠNG 1:
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề:
- Gạo là một loại hàng hóa thiết yếu đặc biệt bởi là lương thực chính của gần một nửa dân
số thế giới. Chính từ yếu tố này đã tạo nên nhưng đặc điểm rất đặc thù của mặt hàng gạo
so với các hàng hóa khác trên thị trường trong nước cũng như ngoài nước.
- Việt Nam hiện đang là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới với sản lượng xuất
khẩu năm 2009 đạt trên 6 triệu tấn với trị giá FOB khoảng 2.4 tỉ USD. Ngành xuất khẩu
gạo đã góp phần ổn định thu nhập của người nông dân trước những khó khăn hiện nay, do
chi phí trồng lúa hiện đang quá cao. Chính vì thế nghiên cứu cải thiện quá trình xuất khẩu
gạo, dự báo thị trường, tạo lợi thế cạnh tranh của mặt hàng gạo của Việt Nam đối với thế
giới là một vấn đề được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm.
- Qua quá trình tiếp xúc, thực tập, làm việc với công ty Tân Thạnh An, em quyết định
chọn đề tài “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO CỦA
CÔNG TY TÂN THẠNH AN” để làm đề tài tốt nghiệp cho mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích, đánh giá hoạt động xuất khẩu gạo của công ty Tân Thạnh An trong 2 năm
2012, 2013.
- Vận dụng các lý thuyết đã học và kết quả hoạt động của công ty trong 2 năm 2012, 2013
để đưa ra giải pháp phát triển hoạt động xuất khẩu gạo của công ty Tân Thạnh An trong
thời gian tới.
1
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tình hình kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty Tân Thạnh An
trong năm 2008, 2009.
- Phạm vi nghiên cứu: các thông tin, số liệu trong năm 2012, 2013 về sản lượng xuất
khẩu, chủng loại, thị trường xuất khẩu của công ty Tân Thạnh An, thông tin về thị trường
xuất khẩu gạo của Việt Nam và thế giới.
- Không gian nghiên cứu: văn phòng công ty Tân Thạnh An.
- Thời gian nghiên cứu: 01 tháng.
1.4. Cấu trúc khóa luận: gồm 5 chương


- Chương 1: Mở đầu
- Chương 2: Tổng quan
- Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả và thảo luận
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị
2
CHƯƠNG 2:
TỔNG QUAN
2.1. Thị trường gạo xuất khẩu hiện nay:
2.1.1 Thị trường xuất khẩu gạo thế giới:
a) Tình hình chung:
- Tình hình thị trường hàng hóa thế giới nói chung và gạo nói riêng trong năm 2013 chịu
ảnh hưởng đặc biệt từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới bắt đầu từ
cuối năm 2012.
- Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới bùng phát vào tháng 9/2012 tại Mỹ, đã dẫn đến sự
vỡ nợ, phá sản của nhiều ngân hàng và tổ chức tài chính lớn của Mỹ cũng như quốc tế.
Do đó tín dụng bị thắt chặt, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến thương mại hàng hóa trên thế
giới.
- Khủng hoảng tài chính đã kéo theo sự suy thoái kinh tế, thu nhập sút giảm, hạn chế tiêu
dùng, ảnh hưởng đến tiêu thụ hàng hóa nói chung và kể cả mặt hàng gạo, là nhu yếu phẩm
của hơn 50% dân số thế giới, với đa số là người có thu nhập thấp. Do điều kiện tài chính
bị hạn chế, phần lớn người mua không có khả năng dự trữ, chỉ mua đủ ăn, thậm chí có
nhu cầu gần như mất đi do hạn chế hoặc chuyển đổi tiêu dùng.
- Thương mại gạo đã có những thay đổi sâu sắc, các yếu tố cung cầu nền tảng giảm dần
tác dụng hướng dẫn thị trường như trước đây, thay vào đó là những biến động ngắn hạn,
trong đó yếu tố đầu cơ ngày càng tăng và tác động của giới truyền thông đối với thương
mại gạo đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên thiên tai mất mua do biến đổi khí hậu và môi
trường đã trở nên thường xuyên và trên diện rộng, đã làm cho thị trường ngày càng biến
động và khó dự báo. Từ đó chiến lược kinh doanh cũng thay đổi, các thương nhân có tiềm
năng không chỉ mua bán đơn thuần truyền thống, mà còn tham gia trực tiếp vào khâu

3
phân phối tiêu thụ, để kiểm soát đầu ra sản phẩm và hạn chế rủi ro do biến động thị
trường. Phương thức này đã hạn chế tồn kho nơi đến, nhưng giữ tồn kho và rủi ro nơi
cung cấp, tạo áp lực cho các nhà xuất khẩu.
- Ngoài ra, trong năm 2013, áp lực tồn kho từ các nhà sản xuất và xuất khẩu lớn như Ấn
Độ, Thái Lan và Việt Nam đã tác động lớn đến thương mại gạo thế giới. Ấn Độ được mùa
và mua dự trữ, tồn kho gạo trong đầu năm 2013 lên mức cao nhất từ trước đến nay, ước
khoảng 20 triệu tấn gạo xay xát, nhưng vụ Hè cuối năm bị mất mùa và dự báo có thể nhập
khẩu, mặc dầu tồn kho còn ở mức cao. Thái Lan thực hiện chương trình can thiệp mua lúa
trợ giá cho nông dân, tồn kho thường xuyên ở mức cao, ước khoảng 6 triệu tấn quy gạo
xay xát và chính phủ nước này đã thay đổi chính sách mua vào bằng bảo hiểm giá lúc cho
nông dân, để giải phóng tồn kho, tiết giảm chi phí, nhưng chương trình này cũng có
những khó khăn nhất định do giá thị trường xuống thấp, chính phủ cũng phải mua vào
tiếp để giữ giá thị trường ổn định. Việt Nam cũng đã giữ tồn kho ở mức cao nhất liên tục
trong 6 tháng cuối năm 2013, mặc dầu có khan hiếm và biến động nhất thời trên thị
trường vào tháng 12/2013.
- Thị trường năm 2013, nhu cầu đến chậm vì người mua thiếu vốn và chờ giá xuống. Nhìn
chung, nhu cầu yếu và giá gạo thế giới cũng giảm mạnh so với 2012, do thị trường trở lại
bình thường sau cơn biến động bất thường vào đầu năm 2012 và ảnh hưởng của suy thoái
toàn cầu. Gạo trắng 5% tấm Việt Nam giảm liên tục từ mức cao 750USD/tấn vào tháng
6/2008 xuống còn hơn 400USD vào đầu năm 2009 và biến động chung quanh mức này
trong năm 2013. Riêng gạo Thái Lan do có chương trình can thiệp mua trợ giá của Chính
phủ và giữ tồn kho, nên hình thành giá xuất khẩu ở mức cao, không cạnh tranh, xuất khẩu
chậm, giảm khoảng 15% so với năm trước và tập trung xuất khẩu chủ yếu gạo đặc sản, có
thương hiệu mạnh, gồm có gạo thơm và gạo đồ. Xuất khẩu gạo trắng của Thái Lan chỉ
chiếm trên 28% trong năm 2013 và giảm 44% so với năm trước.
4
b) Tình hình cụ thể:
Bảng 2.1. Sản Lượng Của Các Nước Có Sản Xuất Gạo Trên Thế Giới
Đvt: 1.000 tấn

2009/10 2010/11 2011/12 2012/13
2012/13
Jan
2012/13
Feb
Bangladesh 28,758 2,900 28,800 31,000 30,000 30,000
Brazil 7,874 7,695 8,199 8,569 7,820 7,820
Burma 10,440 10,600 10,730 10,150 10,730 10,730
Cambodia 3,771 3,946 4,238 4,520 4,630 4,630
China 126,414 127,200 130,224 134,330 137,000 137,000
Egypt 4,135 4,383 4,385 4,387 4,374 4,374
India 91,790 93,350 96,690 99,150 84,500 84,500
Indonesia 34,959 35,300 37,000 38,300 37,000 38,800
Japan 8,257 7,786 7,930 8,029 7,620 7,620
Korea South 4,768 4,680 4,408 4,843 4,910 4,910
Nigeria 2,700 2,900 3,000 3,200 3,400 3,400
Pakistan 5,547 5,450 5,700 6,700 6,200 6,200
Philippines 9,821 9,775 10,476 10,753 10,300 10,200
Thailand 18,200 18,250 19,800 19,850 20,500 20,400
Vietnam 22,772 22,922 24,375 24,388 24,300 24,300
Khác 31,257 31,275 32,083 32,625 34,411 34,364
Subtotal 411,463 414,512 428,041 440,794 427,695 429,248
United States 7,105 6,267 6,344 6,515 7,030 7,030
Tổng cộng của
thế giới
418,568 420,779 434,385 447,309 434,725 436,278
Nguồn tin: Hiệp hội Lương thực Việt Nam
Hình 2.1. Sản Lượng Sản Xuất Của 8 Nước Sản Xuất Gạo Đứng Đầu Thế Giới
Trong 2 năm 2012, 2013
5

6
Bảng 2.2. Nhu Cầu Tiêu Thụ Gạo Của Các Nước Trên Thế Giới.
Đvt: 1.000 tấn
2009/10 2010/11 2011/12 2012/13
2012/13
Jan
2012/13
Feb
Bangladesh 29,000 29,764 30,747 31,000 31,400 31,100
Brazil 8,460 7,925 8,254 8,529 8,460 8,600
Burma 10,400 10,670 10,249 9,550 9,750 9,850
Cambodia 3,571 3,646 3,788 3,770 3,880 3,880
China 128,000 127,200 127,450 129,000 133,500 133,500
Egypt 3,320 3,276 3,340 4,000 4,000 4,000
India 85,088 86,700 90,466 93,150 86,700 86,700
Indonesia 35,739 35,900 36,350 37,090 37,400 37,600
Japan 3,274 3,550 3,575 3,550 3,600 3,600
Korea South 8,250 8,250 8,177 8,370 8,200 8,200
Nigeria 4,766 4,887 4,670 4,972 4,978 4,978
Pakistan 4,300 4,400 4,500 5,100 5,100 5,100
Philippines 10,722 12,000 13,499 13,650 13,785 13,785
Thailand 9,544 9,780 9,600 9,500 9,630 9,600
Vietnam 18,392 18,775 19,400 19,000 19,150 19,150
Khác 46,032 47,545 48,327 49,375 50,105 50,727
Subtotal 412,140 417,567 424,432 430,840 432,338 432,954
United States 3,828 4,102 4,078 4,100 4,136 4,171
Tổng cộng của
thế giới
415,968 421,669 428,510 434,940 436,474 437,125
Nguồn tin: Hiệp hội Lương thực Việt Nam

7
Hình 2.2. Tám Nước Có Nhu Cầu Tiêu Thụ Gạo Đứng Đầu Thế Giới Trong 2 Năm
2012, 2013
8
Bảng 2.3. Tồn Kho Gạo Của Các Nước Trên Thế Giới
Đvt: 1.000 tấn
2009/10 2010/11 2011/12 2012/13
2012/13
Jan
2012/13
Feb
China 36,783 35,915 38,015 42,915 45,225 45,265
India 10,520 11,430 13,000 17,000 13,000 13,000
Indonesia 3,207 4,607 5,607 7,057 6,957 8,487
Japan 2,395 2,406 2,556 2,715 2,635 2,635
Philippines 5,293 4,868 4,418 4,121 3,236 3,136
Thailand 3,594 2,510 2,707 4,787 5,207 5,887
Vietnam 1,317 1,392 2,018 1,956 2,106 2,106
Khác 11,510 10,706 11,712 11,819 10,927 10,710
Subtotal 74,619 73,834 8,033 92,370 89,293 91,226
United States 1,371 1,266 942 974 1,369 1,271
Tổng cộng của
thế giới
75,990 75,100 80,975 93,344 90,662 92,497
Nguồn tin: Hiệp hội Lương thực Việt Nam
9
Hình 2.3. Tám Nước Có Dự Trữ Gạo Đứng Đầu Thế Giới Trong 2 năm 2012, 2013
* Nhận xét chung:
Qua bảng số liệu vả biểu đồ, ta thấy hầu hết các quốc gia sản xuất gạo đều chỉ sản xuất đủ
nhu cầu tiêu thụ cho quốc gia mình, để đảm bảo vấn đề về an ninh lương thực vốn có ảnh

hưởng quan trọng đến nền chính trị của quốc gia đó. Tuy nhiên có 1 số quốc gia có chênh
lệch trong sản xuất và nhu cầu tiêu thụ của mình:
- Sản xuất > Tiêu thụ => Xuất khẩu
+ Việt Nam: sản xuất: 24,300,000 tấn; tiêu thụ: 19,150,000 tấn => dư 5,150,000
tấn dành cho xuất khẩu và tồn trữ (năm 2013).
+ Thái Lan: sản xuất: 20,500,000 tấn; tiêu thụ: 9,600,000 tấn => 10,900,000 tấn
dành cho xuất khẩu và tồn trữ (năm 2013).
* Nguyên nhân: do Việt Nam và Thái Lan là 2 quốc gia có truyền thống xuất khẩu gạo
nhờ vào những đồng bằng trũng nước rất phù hợp cho việc trồng lúa nước. Tuy nhiên
Thái Lan với nền nông nghiệp kỹ thuật cao hơn, tập trung sản xuất các loại gạo cao cấp,
phục vụ cho các thị trường khó tính như Châu Âu và Đông Á. Còn Việt Nam hầu hết sản
xuất các loại gạo cấp trung bình và thấp để xuất khẩu sang Châu Phi, Philippin.
10
- Sản xuất < Tiêu thụ => Nhập khẩu
+ Philippin: sản xuất: 10,200,000 tấn; tiêu thụ: 13,785,000 tấn => thiếu 3,585 tấn,
phải nhập khẩu để đảm bảo an ninh lương thực (năm 2009).
* Nguyên nhân: Philippin nằm trong quần đảo Thái Bình Dương, bốn bên là biển nên
quanh năm luôn phải chịu thiên tai lũ lụt, vì thế tình trạng mất mùa diễn ra thường xuyên.
Vì thế Philippin luôn thiếu gạo và phải nhập hàng năm.
2.1.2. Thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam:
- Từ đầu năm 2009, mặc dầu tồn kho 2008 chuyển sang đến 800.000 tấn, cộng với lúa
hàng hóa vụ Đông Xuân được mùa trên 3 triệu tấn, nhưng thực hiện cơ chế điều hành xuất
khẩu linh hoạt theo chỉ đạo của Chính phủ, tăng cường cạnh tranh trong khi giá gạo Thái
còn ở mức cao, các doanh nghiệp đã đẩy mạnh bán ra, chiếm lĩnh thị trường, số lượng
hợp đồng ký kết tăng vọt, tạo điều kiện tiêu thụ kịp thời lượng gạo tồn kho và lúa gạo
hàng hóa vụ Đông Xuân.
- Tuy nhiên từ tháng 7/2009, nhu cầu thị trường suy yếu và giá giảm mạnh, do các nước
nhập khẩu đã mua đủ lượng dự trữ trong 6 tháng đầu năm, nên tiến độ xuất khẩu chậm,
trong khi vụ Hè thu vào thu hoạch. Để kịp thời tiêu thụ lúa gạo hàng hóa vụ Hè thu 2009
và rút kinh nghiệp vụ Hè thu năm 2008, Hiệp hội Lương thực Việt Nam đã điều phối các

doanh nghiệp mua vào tạm trữ 2 đợt trong tháng 8 và 9/2009 khoảng 900 ngàn tấn gạo,
tổng cộng số lượng gạo hàng hóa vụ Hè thu 2009 được các doanh nghiệp mua vào tạm trữ
và xuất khẩu khoảng 2.3 triệu tấn, trên chỉ tiêu 2 triệu tấn được Thủ tướng Chính phủ
giao. Tuy nhiên lượng gạo tồn kho trong doanh nghiệp được chuyển sang 2010 lớn nhất
từ trước đến nay là 1.45 triệu tấn.
- Do việc chủ động chuẩn bị thị trường trong 6 tháng đầu năm và chủ động mua vào vụ
Hè thu, đã kịp thời tiêu thụ lúa gạo hàng hóa và bảo đảm mức lãi bình quân tối thiểu cho
nông dân là 30% theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, mặc dầu có nơi cao nơi thấp do
chất lượng lúa gạo khác nhau.
11
a) Kết quả xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2009:
- Đạt số lượng 6.052 triệu tấn, trị giá FOB 2.463 tỷ USD (trị giá CIF 2.697 tỷ USD), tăng
29.35% về số lượng và giảm 7.49% về trị giá FOB (giảm 5.53% trị giá CIF) so với năm
2008. Giá xuất khẩu bình quân đạt 407.09USD/tấn FOB, giảm 28.5% so với cùng kỳ năm
ngoái. Trong đó:
+ hợp đồng tập trung: 2.583 triệu tấn, chiếm 42.7%.
+ hợp đồng thương mại: 3.469 triệu tấn, chiếm 57.3%.
* Chủng loại gạo xuất khẩu:
Bảng 2.4. Chủng Loại Gạo Xuất Khẩu Của Việt Nam Năm 2009
CHỦNG LOẠI GẠO
(triệu tấn) (%)
số lượng tỉ lệ
gạo cao cấp 2.436 40.25
gạo cấp trung bình 1.24 20.49
gạo cấp thấp 1.652 27.3
nếp 0.048 0.79
tấm 0.413 6.82
gạo thơm các loại 0.222 3.66
khác 0.68
Nguồn tin: Hiệp hội lương thực Việt Nam

Hình 2.4. Cơ Cấu Các Loại Gạo Xuất Khẩu Của Việt Nam Năm 2009
12
* Thị trường xuất khẩu:
Bảng 2.5. Thị Trường Xuất Khẩu Gạo Của Việt Nam Năm 2009
THỊ TRƯỜNG
XUẤT KHẨU
(triệu tấn) (%)
số lượng tỉ lệ
Châu Á 3.238 53.5
* Philippines 1.612 26.64
* Malaysia 0.667 11.02
Châu Phi 1.794 29.64
Châu Mỹ 0.456 7.53
* Cuba 0.443 7.32
* Trung Đông 0.316 5.22
Châu Âu 0.202 3.33
Châu Úc 0.78
Nguồn tin: Hiệp hội lương thực Việt Nam
Hình 2.5. Cơ Cấu Các Thị Trường Xuất Khẩu Gạo Của Việt Nam Năm 2009
13
b) Đánh giá tình hình thực hiện xuất khẩu của Việt Nam năm 2009:
- Ngoài kết quả xuất khẩu đạt được gia tăng cả về số lượng và trị giá, công tác điều hành
xuất khẩu gạo trong năm 2009 đã có những bước chuyển biến và phát triển rõ nét. Có thể
ghi nhận như sau:
+ Thông tin và dự báo thị trường đã được cải thiện, tạo điều kiện phục vụ công tác điều
hành và xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ và hướng dẫn của các
Bộ ngành kịp thời và sâu sát.
+ Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo cùng với Hiệp hội Lương thực Việt Nam đã tăng
cường sự thống nhất, đoàn kết, mở rộng sản xuất kinh doanh, chủ động chuẩn bị thị

trường xuất khẩu và tăng cường mua vào dự trữ, kịp thời tiêu thụ lúa gạo hàng hóa của
nông dân đặc biệt là chủ động mua hết lúa gạo vụ Hè Thu 2009, không để tồn đọng trong
dân do xuất khẩu chậm, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
+ Hiệu quả xuất khẩu đã được nâng lên và ích lợi của người sản xuất đã được quan tâm
nhiều hơn. Chính phủ đã chỉ đạo các doanh nghiệp mua vào lúa gạo hàng hóa với giá hợp
lý, đảm bảo nông dân có lãi 30% tối thiểu. Mặc dầu thực tiễn mua bán lúa gạo trong nước
chưa ổn định và được hình thành theo sự phân định thực tế giữa các khâu trong chuỗi giá
trị của sản phẩm, nhưng việc điều hành để nâng cao giá xuất khẩu và giá bán lúa của nông
14
dân theo cơ chế thị trường đã phát huy tác dụng, tiến tới mục tiêu bảo đảm lợi ích hài hòa
giữa người kinh doanh và sản xuất.
+ Chủ động góp phần bình ổn mặt bằng giá chung trong nước, Hiệp hội và chính quyền
địa phương điều phối các doanh nghiệp tổ chức các điểm phân phối, bán lẻ, tăng cường
dự trữ lưu thông, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng tại chỗ ở các địa bàn trọng điểm,
không để xảy ra sốt giá giả tạo do đầu cơ tích trữ và tác động của thị trường xuất khẩu.
+ Tăng cường đầu tư xây dựng kho dự trữ, bổ sung công nghệ, thiết bị chế biến hiện đại
để nâng cao chất lượng và khả năng dự trữ, bảo quản sản phẩm dài hạn, chủ động xuất
khẩu có hiệu quả. Trong năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì và giao 2 Tổng công ty lương thực miền Nam và miền Bắc
triển khai kế hoạch xây dựng hệ thống kho dự trữ, bảo quản đủ tiêu chuẩn đạt 4 triệu tấn
kho.
+ Thể chế hóa hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo và công tác điều hành xuất khẩu gạo
phù hợp với tình hình mới, tạo hành lang pháp lý và sự đồng thuận trong xã hội. Nghị
định của Chính phủ về Kinh doanh xuất khẩu gạo sẽ được ban hành sắp tới, thay thế Nghị
định 12/2006, sẽ là một bước ngoặc đối với hoạt động xuất khẩu gạo trong thời gian tới.
- Tuy nhiên, bên cạnh những chuyển biến tích cực, cơ chế và tổ chức điều hành xuất khẩu
gạo trong thời gian qua cũng có những tồn tại cần được khắc phục, để đáp ứng tình hình
mới như sau:
+ Chưa tạo được sự đồng thuận cao trong hoạt động xuất khẩu gạo. Có nhiều ý kiến khác
nhau về vai trò của Hiệp hội Lương thực Việt Nam và công tác điều phối xuất khẩu của

Hiệp hội, đặc biệt là việc tổ chức đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo, việc tổ chức thực hiện
các hợp đồng tập trung, cũng như việc điều hành giá hướng dẫn xuất khẩu từng thời kỳ,
do Hiệp hội không phải là cơ quan quản lý nhà nước. Cần xác định lại vai trò của Hiệp
hội trong hoạt động xuất khẩu gạo, để có giải pháp tốt nhất nhằm tiêu thụ kịp thời lúa gạo
hàng hóa và bảo đảm lợi ích thích hợp cho nông dân, đồng thời góp phần bình ổn mặt
bằng giá chung cả nước.
15
+ Nghị định 12/2006 đã phát huy tác dụng thúc đẩy kinh doanh và sản xuất, nhưng dần
dần cũng lộ ra những bất cập do những thay đổi trong tình hình mới. Từ chỗ tập trung đầu
mối xuất khẩu đi đến chỗ có quá nhiều doanh nghiệp tự do xuất khẩu gạo, bên cạnh sự
năng động, nhạy bén, nhiều doanh nghiệp không có điều kiện kinh doanh, thiếu đầu tư cơ
sở vật chất để phá triển ngành hàng, thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn, chỉ tranh mua
bán nhất thời theo biến động của thị trường, gây bất ổn, ảnh hưởng đến cân đối cũng cầu
và giá cả. Trong năm 2009 đã có đến 216 doanh nghiệp xuất khẩu gạo, nhưng chỉ có 63
doanh nghiệp xuất khẩu từ 10.000 tấn trở lên, 15 doanh nghiệp xuất khẩu từ 5.000-10.000
tấn, 44 doanh nghiệp xuất khẩu từ 1.000-5.000 tấn, 12 doanh nghiệp xuất khẩu từ 500-
1.000 tấn và có đến 82 doanh nghiệp xuất khẩu dưới 500 tấn/năm. Có doanh nghiệp chỉ
xuất 1 tấn. Do đó, việc ra đời một Nghị định mới của Chính phủ, qui định những điều
kiện kinh doanh xuất khẩu gạo là một yêu cầu cần thiết, đáp ứng tình hình mới hiện nay.
c) Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam trong mắt các chuyên gia và vai trò của
nó đối với nền kinh tế Việt Nam:
- Theo Giáo sư C. Peter Timmer chuyên gia cao cấp tại Trung tâm Hội nhập toàn cầu:
Hiện tại Việt Nam là nước xuất khẩu gạo thứ hai thế giới chỉ sau Thái Lan. Nhưng hàng
thứ hai này quá cách xa nhiều điểm: năng lực xuất khẩu chỉ 5 triệu tấn so 10 triệu tấn của
Thái Lan nhưng giá lại rẻ hơn Thái Lan. Gần đây, Việt Nam bắt đầu chiếm thị phần của
Thái Lan để xuất khẩu gạo chất lượng thấp đi Trung Đông, châu Phi. Để phát huy những
lợi thế này, Việt Nam cần phải đầu tư vào ba lĩnh vực quan trọng:
+ Thứ nhất, tăng sản lượng đối với các nông hộ nhỏ bằng cách đầu tư công nghệ,
mở rộng quy mô sản xuất của nông hộ để có đủ hàng hoá.
+ Thứ hai là hiện đại hoá thị trường gạo Việt Nam bằng cách khuyến khích thâm

nhập vào thị trường nội địa và quốc tế, đặc biệt thông qua sự đa dạng về chủng loại và
chất lượng xay xát và tồn trữ cao (hệ thống siêu thị đóng vai trò quan trọng trong việc
hiện đại hoá này).
+ Thứ ba, Chính phủ cần có những chính sách tốt hơn cho ngành sản xuất gạo
trong nước. Những chính sách này cần phải cân bằng những lợi ích chính trị ngắn hạn của
16
chính phủ và quyền lợi của nông dân và những người kinh doanh gạo để duy trì khả năng
cung cấp cạnh tranh vào thị trường gạo thế giới. Phải là nhà xuất khẩu gạo chất lượng cao
và đáng tin cậy mới là yếu tố quan trọng trong tương lai của ngành gạo Việt Nam.
- Theo TS. Dũng Giám đốc Chi nhánh Cần thơ, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam: Từ năm 1989 đến 2008 thì VN đã xuất khẩu 65 triệu tấn gạo và khẳng định được tư
thế của VN trên thị trường gạo ở loại phẩm cấp trung bình VN cũng đã thử nghiệm việc
xuất khẩu gạo có phẩm chất cao như gạo thơm nhưng chưa thành công. Thị trường gạo
của VN tuy đa dạng nhưng hiện nay chính là châu Á, nhiều nước nhập khẩu gạo VN đã
quen và ưa thích trong sử dụng. Những loại gạo nói trên cũng phù hợp với hệ thống canh
tác của ĐBSCL ngắn ngày, năng suất cao. Đây là điểm mạnh đã được khẳng định VN cần
duy trì. Do đất canh tác hẹp nên cần chú ý đến năng suất cao, vòng quay nhanh, thời vụ
gieo trồng ngắn chính yêu cầu trong nước định hình chiến lược xuất khẩu gạo của VN.
* Vai trò xuất khẩu gạo trong nền kinh tế Việt Nam
- Việt Nam là một nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ 2 trên thế giới chỉ sau Thái Lan,
tổng sản lượng xuất khẩu gạo năm 2009 đạt 6.052 triệu tấn với trị giá FOB là 2,463 tỷ
USD, đạt 4,35% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2009.
- 5 tháng đầu năm 2010, xuất khẩu gạo là một trong 6 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu
trên 1 tỷ USD.
17
Bảng 2.6. Sáu Mặt Hàng Đạt Kim Ngạch Xuất Khẩu Trên 1 Tỷ USD Tính Từ Tháng
1-5 Năm 2010
Kim ngạch xuất
khẩu (tỉ USD)
Tỉ lệ (%)

Thủy sản 1.28 4.96
Gạo 1.12 4.34
Dầu thô 1.78 6.89
Sản phẩm gỗ 1 3.87
Dệt may 3.04 11.77
Da giày 1.36 5.27
TỔNG CỘNG 25.83
Nguồn tin: Báo Tiền Phong Online
- Công tác xuất khẩu gạo là công tác trực tiếp tạo nên thu nhập cho người nông dân. Là 1
nước nông nghiệp với khoảng 80% dân số làm nghề nông, nếu công tác xuất khẩu đạt
hiệu quả cao sẽ mang lại thu nhập cao cho nông dân Việt Nam từ đó góp phần xóa nghèo
cũng như ổn định về chính trị.
d) Vai trò của Hiệp hội Lương thực Việt Nam:
- Thực hiện xuất khẩu gạo trong năm 2009 đã đạt mức cao nhất từ trước đến nay. Có được
thành quả này trước hết là công lao khó nhọc của nông dân, là người sản xuất và góp phần
lớn nhất trong chuỗi giá trị hình thành sản phẩm xuất khẩu. Bên cạnh đó, cũng thể hiện sự
quyết tâm, chung sức của các Doanh nghiệp dưới sự điều phối của Hiệp hội Lương thực
Việt Nam, thực hiện nghiêm chỉnh chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, hướng
dẫn của các Bộ ngành và sự phối hợp chặt chẽ của UBND các tỉnh có lượng lúa gạo hàng
hóa, đẩy mạnh xuất khẩu gạo, góp phần thực hiện tiêu thụ kịp thời lúa gạo hàng hóa với
giá hợp lý, tăng thu nhập của nông dân, xuất khẩu có hiệu quả, nhưng không ảnh hưởng
đến mặt bằng giá chung trong nước, khẳng định vị thế xuất khẩu gạo của Việt Nam trên
thị trường thế giới. Trong kết quả xuất khẩu chung, Hiệp hội Lương thực Việt Nam đã thể
hiện vai trò điều phối xuất khẩu gạo qua các mặt hoạt động sau đây:
18
+ Tổ chức đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo để theo dõi tiến độ xuất khẩu và điều
hòa, đảm bảo cân đối xuất khẩu. Thống kê tổng hợp số liệu xuất khẩu để phục vụ công tác
điều hành của Chính phủ.
+ Hướng dẫn giá xuất khẩu gạo để tránh cạnh tranh phá giá và bảo đảm hiệu quả
xuất khẩu, bảo vệ lợi ích của nông dân.

+ Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm và mở
rộng thị trường xuất khẩu, trên cơ sở giới thiệu khách hàng, tổ chức tham quan khảo sát
thị trường, tổ chức và tham dự các hội nghị khách hàng, giới thiệu, quảng bá ngành lương
thực và xuất khẩu gạo của Việt Nam, hợp tác thương mại gạo với đối tác nước ngoài, tăng
cường lợi thế cạnh tranh trên thị trường thế giới.
+ Thường xuyên cung cấp thông tin thương mại, phân tích, đánh giá thị trường
xuất khẩu gạo, trên cơ sở phát hành bản tin nội bộ hàng tuần và trong các báo cáo định
kỳ, phục vụ công tác điều hành và hỗ trợ các doanh nghiệp thiết lập chiến lược kinh
doanh.
+ Thường xuyên báo cáo Chính phủ, các Bộ ngành, tình hình và kết quả xuất khẩu.
Kiến nghị và đề xuất các biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện đẩy
mạnh xuất khẩu, tiêu thụ lúa gạo hàng hóa của dân.
+ Điều phối các doanh nghiệp mua tạm trữ để kịp thời tiêu thụ lúa gạo hàng hóa và
bảo đảm lợi ích của nông dân, trong lúc thị trường xuất khẩu gặp khó khăn, theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ.
+ Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ ngành các mặt hoạt
động liên quan đến ngành Lương thực.
+ Hội đồng Quản trị Hiệp hội Lương thực Việt Nam tổ chức họp thường xuyên
hàng tháng và đột xuất để triển khai các mặt hoạt động, họp luân phiên ở các tỉnh, mở
rộng thành phần tham dự để lấy ý kiến chung, thông báo kết quả họp HĐQT rộng rãi để
báo cáo và phối hợp thực hiện.
+ Tăng cường nhiệm vụ điều phối hoạt động xuất khẩu gạo của Hiệp hội trên cơ sở
lấy ý kiến bổ sung sửa đổi quy chế đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo và quy chế thực hiện
19
hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung. Hai quy chế này đã trình để xin ý kiến Tổ điều hành
xuất khẩu gạo Bộ Công thương trước khi ban hành.
+ Tăng cường thể chế các mặt hoạt động của Hiệp hội trên cở sở lấy ý kiến sửa
đổi, bổ sung điều lệ hoạt động của Hiệp hội, để thông qua Đại hội và trình Bộ Nội Vụ phê
duyệt. Kiến nghị Chính phủ xây dựng một nghị định riêng về xuất khẩu gạo để tạo hành
lang pháp lý và sự đồng thuận trong hoạt động xuất khẩu gạo.

e) Các vấn đề tồn tại cần khắc phục, điều chỉnh:
- Mặc dầu kết quả xuất khẩu năm 2009 đạt được ở mức cao, nhưng hoạt động điều phối
của Hiệp hội và thực hiện xuất khẩu của các doanh nghiệp còn những tồn tại cần được
khắc phục như sau:
+ Chưa tăng cường sự đoàn kết thống nhất trong cộng đồng doanh nghiệp xuất
khẩu gạo. Một số doanh nghiệp chưa chấp hành nghiêm chỉnh quy chế và hướng dẫn điều
phối của Hiệp hội, dẫn đến hiện tượng cạnh tranh phá giá còn phổ biến, làm ảnh hưởng
đến thị trường và mặt bằng giá chung, gây thiệt hại quyền lợi quốc gia. Nhiều doanh
nghiệp đăng ký hợp đồng khống để giữ chỗ và đầu cơ giá, ảnh hưởng đến công tác điều
hành xuất khẩu gạo.
+ Công tác điều phối của HĐQT và Thường trực HĐQT giữa 2 kỳ họp đôi lúc còn
chủ quan và bị động, mang tính chất giải quyết tình thế, nên đã ảnh hưởng đến môi trường
kinh doanh và cũng gây khó khăn cho một số doanh nghiệp chửa phối hợp kịp thời.
+ Việc tạm ngưng đột xuất việc đăng ký hợp đồng giao hàng trong 6 tháng đầu
năm vào ngày 20/2/2009 để bảo đảm cân đối xuất khẩu và không giải quyết kịp thời
trường hợp của Công ty Du lịch Thương mại Kiên Giang đã tạo ra dư luận không tốt, ảnh
hưởng đến uy tín Hiệp hội, cần được khắc phục.
+ Việc phân bổ thực hiện hợp đồng xuất khẩu tập trung có ý kiến cho rằng chưa
công khai, minh bạch và khách quan.
+ Chưa có biện pháp chế tài hiệu quả đối với các trường hợp vi phạm quy chế điều
phối xuất khẩu của Hiệp hội.
20
+ Hoạt động của Văn phòng Hiệp hội còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu,
cần tăng cường điều kiện làm việc để có thể hoàn thành nhiệm vụ ngày càng tăng của
Hiệp hội.
2.2. Công ty TNHH Tân Thạnh An:
2.2.1. Quá trình thành lập và phát triển:
- Công ty TNHH Tân Thạnh An được thành lập theo giấy phép kinh doanh số:
4102020992, do Sở Kế Hoạch đầu tư TP.HCM:
+ Cấp lần đầu ngày 25/3/2004. Ngành nghề: Mua bán, chế biến lương thực, dịch

vụ cho thuê kho, nhà xưởng, may công nghiệp.
+ Thay đổi lần thứ 1 ngày 15/12/2004. Ngành nghề: Chế biến, mua bán lương
thực, cho thuê kho, nhà xưởng, may công nghiệp (không tẩy nhuộm). Bổ sung: Mua bán,
sản xuất thức ăn gia súc (không chế biến thực phẩm tươi sống), mua bán hàng nông sản.
+ Thay đổi lần 2 ngày 18/4/2007: bổ sung địa điểm kinh doanh. Ngành nghề: Chế
biến, mua bán lương thực, cho thuê kho, nhà xưởng, may công nghiệp (không tẩy
nhuộm), mua bán, sản xuất thức ăn gia súc (không chế biến thực phẩm tươi sống), mua
bán hàng nông sản.
+ Thay đổi lần thứ 3 ngày 02/7/2007. Ngành nghề: Chế biến, mua bán lương thực,
cho thuê kho, nhà xưởng, may công nghiệp (không tẩy nhuộm), mua bán, sản xuất thức
ăn gia súc (không chế biến thực phẩm tươi sống), mua bán hàng nông sản. Bổ sung mua
bán giấy chống ẩm (dùng bảo quản hàng hóa).
+ Thay đổi lần thứ 4 ngày 10/8/2007: thay đổi Giám đốc và chuyển nhượng phần
hùn. Ngành nghề: chế biến, mua bán lương thực, cho thuê kho, nhà xưởng, may công
nghiệp (không tẩy nhuộm), mua bán sản xuất thức ăn gia súc (không chế biến thực phẩm
tươi sống), mua bán hàng nông sản, giấy chống ẩm (dùng bảo quản hàng hóa).
a) Cơ cấu quản lý, tổ chức hiện tại của công ty: phòng giám đốc, phòng kế toán, phòng
kinh doanh
21
b) Quá trình phát triển hoạt động kinh doanh:
Bảng 2.7. Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Từ Năm 2007 Đến 2009
Đvt: đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Doanh thu : 237,839,455,892 830,894,549,764 903,658,553,704
Trong đó xuất khẩu chiếm 165,708,711,772 689,227,711,073 816,902,074,241
Lợi nhuận trước thuế 297,902,606 1,540,249,591 932,452,587
Nguồn tin: Số liệu của công ty
Hình 2.6. Lợi Nhuận Trước Thuế Của Công Ty Từ Năm 2007 Đến 2009
22
Hình 2.7. Doanh Thu Của Công Ty Từ Năm 2007 Đến 2009

c) Những thuận lợi góp phần vào sự phát triển của công ty:
- Do nền kinh tế phát triển đã làm cho hoạt động kinh doanh được thông thoáng hơn, việc
tìm kiếm đối tác cũng dễ dàng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như
Internet, Trung tâm xúc tiến thương mại, bạn bè, đồng nghiệp, đồng thời cũng có phần
đóng góp không nhỏ vai trò của Ngân hàng bằng sự uy tín và tác phong làm việc chuyên
nghiệp đã giúp doanh nghiệp quản lý tốt tài chính của mình cũng như đảm bảo uy tín với
khách hàng trong việc thanh toán nhanh chóng và hiệu quả. Kêu gọi nhiều khách hàng
thân thiết có quan hệ thanh toán ở các Ngân hàng khác hệ thống Vietcombank về mở tài
khoản tại Vietcombank, từ đó việc thanh toán giữa các đơn vị trở nên nhanh chóng hơn.
d) Những khó khăn hạn chế phát triển trong thời gian qua, hiện tại và sắp tới,
hướng giải quyết:
- Nguồn vốn công ty có hạn nên có lúc bị động, nhất là khi vào mùa vụ, cần tập trung thu
mua hàng dẫn đến mất cơ hội kinh doanh.
23
- Các thế mạnh của đơn vị về thị trường, sản phẩm: có khách hàng đầu ra thường xuyên
đối với các mặt hàng kinh doanh. Có hệ thống các đơn vị cung ứng hàng xuất khẩu uy tín,
ổn định.
- Các yếu điểm của đơn vị về thị trường, sản phẩm: doanh nghiệp không chủ động được
nguồn vốn vay do chính sách thay đổi liên tục nền không thể nắm bắt được cơ hội tốt của
thị trường. Công ty chưa có bộ phận marketing nhằm xúc tiến phát triển khách hàng nước
ngoài hay với các doanh nghiệp trong nước.
24
Bảng 2.8. Kết Quả Kinh Doanh Của Công Ty Qua 2 Năm 2008, 2009
Đvt: đồng
Chỉ tiêu 2009 2008
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 903,658,553,704 830,894,549,764
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
903,658,553,704 830,894,549,764

4. Giá vốn hàng bán 893,753,207,131 794,973,474,044
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
9,905,346,573 35,921,075,720
6. Doanh thu hoạt động tài chính 27,274,537,016 1,273,609,278
7. Chi phí tài chính 9,129,736,438 15,174,495,601
Trong đó: lãi vay phải trả 6,501,449,070 14,542,929,950
8. Chi phí bán hàng 25,355,584,204 20,054,372,065
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 560,214,436 561,263,366
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2,134,348,511 1,404,553,966
11. Thu nhập khác 351,692,641 282,678,783
12. Chi phí khác 1,553,588,565 141,163,132
13. Lợi nhuận khác -1,201,895,924 141,515,651
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 932,452,587 1,546,069,617
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 233,113,147 432,899,492
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 699,339,440 1,113,170,124
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Nguồn tin: Số liệu của công ty
2.2.2 Cơ cấu vốn chủ sở hữu hiện tại:
25

×