BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HẰNG
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ðỔI MỘT SỐ CHỈ TIÊU
LÂM SÀNG, SINH LÝ, SINH HOÁ MÁU CỦA LỢN NÁI
MẮC HỘI CHỨNG VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ VÀ
MẤT SỮA (M.M.A)
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : THÚ Y
Mã số : 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh
HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
i
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam đoan, số liệu nghiên cứu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn của tôi là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học vị nào.
- Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều ghi rõ
nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ đã được cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả
Nguyễn Thị Hằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận Văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi luôn
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo khoa Thú y, viện Đào Tạo sau đại học trường Đại Học Nông
Nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ, đào tạo tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS. TS. Nguyễn Văn Thanh, người
thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo bộ môn Ngoại – Sản, bộ môn
Nội - Chẩn - Dược - Độc Chất, khoa Thú y đã giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban giám đốc, cán bộ kỹ thuật, tập thể
công nhân các trại lợn nái của 04 huyện Tiên Du, huyện Yên Phong, huyện
Từ Sơn, huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới người thân trong gia đình và bạn bè đồng
nghiệp đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả
Nguyễn Thị Hằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ ẢNH vii
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục và một số đặc điểm sinh lý sinh dục của
lợn cái 3
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái 3
2.1.2. Cấu tạo của tuyến vú 8
2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn 9
2.2.1. Sự thành thục về tính 9
2.2.2. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp 11
2.2.3. Sinh lý quá trình sinh đẻ 14
2.2.4 Sinh lý tiết sữa của lợn nái 17
2.3. Hội chứng M.M.A ở đàn lợn nái 18
2.3.1. Một số quan điểm về hội chứng M.M.A 18
2.3.2. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (mestritis) 18
2.3.3. Viêm vú ở lợn nái (mastitis) 27
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iv
2.3.4. Mất sữa ở lợn nái (agalactia) 28
2.4. Một số công trình nghiên cứu về hội chứng M.M.A 29
2.4.1. Khảo sát tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A trên đàn lợn nái sinh sản 29
2.4.2. Nghiên cứu về vi sinh vật gây bệnh 29
2.4.3. Nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ chuồng nuôi 30
2.5. Chẩn đoán và điều trị hội chứng M.M.A 30
2.6. Phòng ngừa hội chứng M.M.A 31
2.7 Một số hiểu biết cơ bản về huyết học 33
3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1. Đối tượng nghiên cứu 38
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 38
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 38
3.2.2. Thời gian nghiên cứu 38
3.3. Nội dung nghiên cứu 38
3.3.1. Khảo sát thực trạng hội chứng M.M.A ở đàn lợn nái nuôi tại
một số địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh 38
3.3.2. Theo dõi chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái mắc hội chứng M.M.A 38
3.3.3. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá máu 39
3.4. Phương pháp nghiên cứu 39
3.5. Phương pháp thu nhận và xử lý số liệu 42
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 43
4.1. Kết quả khảo sát thực trạng hội chứng M.M.A ở đàn lợn nái nuôi
tại một số địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh 43
4.1.1. Tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A của đàn lợn nái nuôi tại một số
trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh 43
4.1.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến tỷ lệ lợn
nái mắc hội chứng M.M.A 46
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
v
4.1.3. Tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A ở các lứa đẻ 48
4.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu lâm sàng của nái mắc hội
chứng M.M.A 50
4.3. Một số chỉ tiêu sinh lý máu của lợn nái mắc hội chứng M.M.A 53
4.3.1. Số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố và tỷ khối huyết
cầu của lợn nái khoẻ và lợn nái mắc hội chứng M.M.A 54
4.3.2. Tốc độ huyết trầm của lợn nái mắc hội chứng M.M.A 57
4.3.3. Lượng huyết sắc tố trung bình, nồng độ huyết sắc tố trung bình
và thể tích trung bình của hồng cầu ở lợn nái khoẻ và lợn nái mắc hội
chứng M.M.A 60
4.3.4. Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu 63
4.4. Một số chỉ tiêu sinh hoá máu ở lợn nái mắc hội chứng M.M.A 68
4.4.1. Protein tổng số và các tiểu phần Protein 68
4.4.2. Độ dự trữ kiềm và hàm lượng đường huyết trong máu của lợn
nái mắc hội chứng M.M.A 71
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 75
5.1. Kết luận 75
5.2 Kiến nghị 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vi
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung 26
Bảng 4.1. Tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng M.M.A 45
Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng M.M.A qua các mùa trong năm 46
Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A theo từng lứa đẻ 49
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái bình thường và lợn nái
mắc hội chứng M.M.A 52
Bảng 4.5. Số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố và tỷ khối huyết
cầu ở lợn nái khoẻ và lợn nái mắc hội chứng M.M.A 55
Bảng 4.6. Tốc độ huyết trầm của lợn nái mắc hội chứng M.M.A 58
Bảng 4.7. Lượng huyết sắc tố trung bình, nồng độ huyết sắc tố trung
bình và thể tích trung bình của hồng cầu ở lợn nái khoẻ và
lợn nái mắc hội chứng M.M.A 61
Bảng 4.8. Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu ở lợn nái khoẻ và
lợn nái mắc hội chứng M.M.A 64
Bảng 4.9. Hàm lượng Protein và tỷ lệ các tiểu phần Protein huyết thanh
ở lợn khoẻ và lợn mắc hội chứng M.M.A 69
Bảng 4.10. Độ dự trữ kiềm và hàm lượng đường huyết của lợn nái mắc
hội chứng M.M.A 72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vii
DANH MỤC SƠ ðỒ VÀ ẢNH
Trang
Sơ đồ 2.1. Cơ chế điều khiển quá trình đẻ 16
Ảnh 4.1 lợn nái sau đẻ bị M.M.A 44
Ảnh 4.2 Lợn nái đẻ lứa thứ 6 bị mắc hội chứng M.M.A 50
Ảnh 4.3 Dịch viêm của lợn nái mắc hội chứng M.M.A 51
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng M.M.A 45
Hình 4.2 Biểu đồ tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng M.M.A qua các mùa
trong năm 46
Hình 4.3 Biểu đồ tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A qua các lứa đẻ 49
Hình 4.4 Biểu đồ thân nhiệt và tần số hô hấp của lợn nái mắc hội chứng
M.M.A 53
Hình 4.5 Biểu đồ tốc độ huyết trầm của lợn nái mắc hội chứng
M.M.A 59
Hình 4.6 Biểu đồ số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu của lợn
nái mắc hội chứng M.M.A 65
Hình 4.7 Biểu đồ hàm lượng Protein và tỷ lệ các tiểu phần Protein
huyết thanh ở lợn nái mắc hội chứng M.M.A 70
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt tiếng việt
BCAK Bạch cầu ái kiềm
BC Bạch cầu
BCAT Bạch cầu ái toan
BCTT Bạch cầu trung tính
ĐNL Đơn nhân lớn
Hb Hemoglobin
[Hb]TBHC Nồng độ huyết sắc tố trung bình của hồng cầu
HST Huyết sắc tố
LBC Lâm ba cầu
LHSTTBCHC Lượng huyết sắc tố trung bình của hồng cầu
M.M.A Mestritis mastitis agalactia
N số mẫu khảo sát
SLBC Số lượng bạch cầu
V
BQ
Thể tích trung bình của hồng cầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của
Việt Nam nói chung và các tỉnh phía Bắc nói riêng, thịt lợn đã trở thành hàng
hoá tiêu thụ trong nước và xuất khẩu trong những năm gần đây, góp phần tăng
thu nhập cho nông dân. Theo thống kê của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn, tính đến 1/10/2010, cả nước có 27,3 triệu con lợn và cung cấp
khoảng hơn 3 triệu tấn thịt. Riêng các tỉnh miền bắc có số đầu lợn lên tới 15,2
triệu con chiếm 55,6% cả nước. Các tỉnh có đầu lợn lớn hơn 1 triệu con là: Hà
Nội, Nghệ An, Thái Bình, Bắc Giang. Việc chủ động được con giống đảm
bảo sản xuất chăn nuôi có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì vậy đàn lợn nái luôn
chiếm một tỷ lệ nhất định trong cơ cấu đàn. Theo số liệu của Cục chăn nuôi
nói chung, tính đến 1/10/2010 tổng đàn lợn nái của cả nước 4,18 triệu con
chiếm 15,3% tổng đàn. Như vậy, muốn tạo ra được nhiều thịt lợn phục vụ cho
nhu cầu thực phẩm trong nước và xuất khẩu, việc nâng cao năng suất sinh sản
của đàn lợn nái luôn là mối quan tâm, mục tiêu hàng đầu của các nhà chăn
nuôi và các nhà khoa học.
Tuy nhiên một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh
sản của lợn nái ngoại đang nuôi ở các địa phương hiện nay là hội chứng
M.M.A (viêm tử cung (Metritis), viêm vú (Mastitis) và mất sữa (Agalactia)).
Hội chứng M.M.A chỉ sự tương quan giữa các bệnh viêm tử cung, viêm
vú, mất sữa ở lợn nái sau khi sinh. Thường khi nái bị viêm tử cung dẫn đến
viêm vú, khi bị viêm vú dẫn đến mất sữa. Vì vậy hội chứng M.M.A ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của lợn nái, làm giảm số lứa đẻ trong
năm hoặc có thể làm mất khả năng sinh sản của lợn nái. Không những thế hội
chứng M.M.A còn là nguyên nhân làm cho tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở các đàn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
2
lợn con trong giai đoạn bú sữa mẹ tăng cao do số lượng và chất lượng của sữa
mẹ bị ảnh hưởng.
Trong những năm qua, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về bệnh: viêm tử
cung, viêm vú, mất sữa, tiêu chảy lợn con…Tuy nhiên, chưa có tác giả nào
nghiên cứu sâu về hội chứng M.M.A ở lợn nái
Để góp phần hoàn chỉnh quy trình kĩ thuật chăn nuôi lợn nái, giúp phòng
ngừa hội chứng M.M.A và nâng cao năng suất sinh sản nhằm phát triển ngành
chăn nuôi lợn bền vững, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự biến ñổi
một số chỉ tiêu lâm sàng, sinh lý, sinh hoá máu của lợn nái mắc hội chứng
viêm tử cung, viêm vú và mất sữa (M.M.A)”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng hội chứng M.M.A ở đàn lợn nái nuôi tại một số
trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh.
- Đánh giá ảnh hưởng của hội chứng M.M.A đến năng suất sinh sản của
lợn nái.
- Xác định sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sàng; biến đổi một số chỉ
tiêu sinh lý, sinh hoá máu của lợn nái mắc hội chứng M.M.A.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục và một số ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của
lợn cái
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái
Bộ phận sinh dục của lợn cái được chia thành hai bộ phận. Gồm có bộ
phận sinh dục bên trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo) và bộ
phận sinh dục bên ngoài (âm môn, âm vật, tiền đình).
Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một đôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng,
nằm trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần
lớn có hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng.
Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các
hocmon: Estrogen, Progesterone, Oxytocin, Relaxin và Inhibin. Các hocmon
này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn cái. Oestrogen cần
thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của tuyến vú.
Progesterone do thể vàng tiết ra giúp duy trì sự mang thai do nó kích thích sự
phân tiết của tử cung để nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và
phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytoxin được tiết chủ yếu bởi phần sau
của tuyến yên nhưng cũng được tiết bởi thể vàng ở buồng trứng khi thú gần
sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh đẻ và cũng làm co thắt cơ trơn
tuyến vú để thải sữa. Ở lợn, Relaxin do thể vàng tiết ra để gây dãn nở xương
chậu, làm dãn và mềm cổ tử cung, do đó mở rộng đường sinh dục khi gần
sinh. Inhibin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố noãn (FSH) từ tuyến yên,
do đó ức chế sự phát triển nang noãn theo chu kỳ (Trần Thị Dân, 2004)
Ở bề mặt ngoài của buồng trứng có một lớp liên kết được bao bọc bởi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
4
lớp biểu mô hình lập phương. Bên dưới lớp này là lớp vỏ chứa các noãn nang,
thể vàng, thể trắng (thể vàng thoái hóa). Phần tủy của buồng trứng nằm ở
giữa, gồm có mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và mô liên kết.
Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng
trứng. Trên buồng trứng có rất nhiều noãn bào ở các giai đoạn khác nhau,
tầng ngoài cùng là những noãn bào sơ cấp phân bố tương đối đều, tầng trong
là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn bao chín sẽ nổi lên bề
mặt buồng trứng
Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: noãn nang nguyên thủy nhỏ
nhất và được bao bọc bởi lớp tế bào vảy. Noãn nang nguyên thủy phát triển
thành noãn nang bậc một, nó được bao bọc bởi một lớp tế bào biểu mô hình lập
phương (tế bào nang). Khi được sinh ra buồng trứng đã có sẵn hai loại noãn
nang này. Noãn nang bậc một có thể bị thoái hóa hoặc phát triển thành noãn
nang bậc hai. Noãn nang bậc hai có hai hoặc nhiều lớp tế bào nang nhưng
không có xoang nang (là khoảng trống chứa dịch nang). Noãn nang có xoang
được xem như noãn nang bậc ba, chứa dịch nang và có thể trở nên trội hẳn để
chuẩn bị xuất noãn (nang Graaf). Noãn nang có xoang bao gồm 3 lớp: lớp bao
ngoài, lớp bao trong và lớp tế bào hạt. Lớp bao ngoài là mô liên kết lỏng lẻo.
Lớp bao trong sản xuất Androgen dưới tác dụng của LH. Lớp tế bào hạt tách
rời lớp bao trong bởi màng đáy mỏng. Tế bào hạt sản xuất nhiều chất sinh học
và trên bề mặt tế bào có thụ thể (receptor) tiếp nhận kích thích tố LH. Những
chất quan trọng được sản xuất bởi tế bào hạt là Estrogen, Inhibin và dịch nang.
Khi nang Graaf xuất noãn, những mạch máu nhỏ bị vỡ và gây xuất
huyết tại chỗ. Sau khi xuất noãn, phần còn lại của nang noãn cùng với vết
xuất huyết được gọi là thể xuất huyết với kích thước nhỏ hơn nang noãn nhiều
lần. Sau đó tế bào bao trong và tế bào hạt biệt hóa thành tế bào thể vàng để
tạo nên thể vàng, (Trần Thị Dân, 2004).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
5
Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng (vòi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu
mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để gia tăng diện tích tiếp
xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng
chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và
mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp
sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến
nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để
nuôi dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng,
tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi đi vào tử cung.
Nơi tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của
tinh trùng đến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử
cung. Ở lợn, sự co thắt của nơi tiếp giáp eo - tử cung tạo thành cái cản đối với
tinh trùng để không có quá nhiều tinh trùng đi đến phần rộng, nhờ đó tránh
được hiện tượng nhiều tinh trùng xâm nhập noãn.
Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trước xoang chậu. Tử cung
được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ bởi các
dây chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với một
thân và cổ tử cung:
Sừng tử cung dài 50 - 100cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung dài 3 - 5cm.
Cổ tử cung lợn dài 10 - 18cm, có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp
theo kiểu cài răng lược, thông với âm đạo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
6
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ
trơn, lớp nội mạc.
- Lớp tương mạc: là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và
nối tiếp vào hệ thống các dây chằng.
- Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài.
Giữa 2 tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản, đặc biệt là
nhiều tĩnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo mọi
hướng làm thành mạng vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khoẻ nhất
trong cơ thể. Do vậy, nó có đặc tính co thắt (Đặng Đình Tín, 1986).
Theo (Trần Thị Dân, 2004), trương lực co càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực co giảm (tử cung mềm)
khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần cho
sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, đồng thời đẩy thai ra
ngoài khi sinh đẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác
dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chắc vào tử cung.
- Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc màu hồng được phủ bởi một
lớp tế bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung.
Nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung động thì gạt
những chất nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp
phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển
đến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của oestrogen, các tuyến tử cung phát
triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại. Tuy
nhiên, các tuyến chỉ đạt được khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của
Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tuỳ theo giai đoạn của
chu kỳ động dục.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
7
Âm ñạo (Vagina)
Âm đạo nối sau tử cung, trước âm hộ, đầu trước giáp cổ tử cung, đầu
sau thông ra tiền đình, giữa âm đạo và tiền đình có nếp gấp niêm mạc gọi là
màng trinh.
Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung.
Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài.
- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm
đạo liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm Theo Đặng Đình Tín (1986), âm đạo lợn dài 10 - 12cm.
Tiền ñình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm:
- Màng trinh là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trước thông với âm đạo,
phía sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do 2
lá niêm mạc gấp lại thành một nếp.
- Lỗ niệu ñạo ở sau và dưới màng trinh.
- Hành tiền ñình là 2 tạng cương ở 2 bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo giống thể
hổng ở bao dương vật của con đực.
Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng
quay về âm vật
Âm vật (Clitoris)
Âm vật có cấu tạo như dương vật nhưng thu nhỏ lại và là tạng cương
của đường sinh dục cái, được dính vào phần trên khớp bán động ngồi, bị bao
xung quanh bởi cơ ngồi hổng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
8
Âm vật được phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm
giác, lớp thể hổng và tổ chức liên kết bao bọc gọi là mạc âm vật.
Âm hộ (Vulva)
Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm dưới hậu môn và ngăn cách với nó bởi
vùng hồi âm. Bên ngoài có 2 môi đính với nhau ở mép trên và mép dưới. Môi âm
hộ có sắc tố đen, tuyến mồ hôi, tuyến bã tiết ra chất nhờn trong và hơi dính.
2.1.2. Cấu tạo của tuyến vú
Tuyến vú có hình chùm nho phức tạp và có nguồn gốc từ da. Tuyến vú gồm:
- Núm vú: ở lợn có nhiều đôi vú từ vùng ngực đến vùng bẹn (thường có
từ 6 - 8 đôi). Đầu núm vú có 2 - 3 ống dẫn thông với các ống dẫn sữa lớn.
Đầu núm vú là thụ quan ngoài quan trọng góp phần điều hoà phản xạ tiết sữa.
- Bao tuyến: do những tế bào biểu mô phân tiết tạo thành, là nơi sản
sinh ra sữa. Các bao tuyến giống như những túi nhỏ và những ống dẫn nhỏ
trực tiếp thông với xoang bao tuyến.
- Ống dẫn sữa: các ống dẫn sữa đầu tiên là các ống dẫn nhỏ, sau đó tập
trung thành các ống dẫn trung bình, ống dẫn lớn. Ở lợn không có bể sữa.
Bao tuyến và các ống dẫn sữa nhỏ có các tế bào biểu mô bao bọc tầng
bên ngoài. Những tế bào biểu mô đó co bóp để cho sữa ở trong xoang bao
tuyến thải ra. Ống dẫn sữa và bể sữa có các sợi cơ trơn bao bọc ở xung quanh,
các sợi cơ này co bóp để giúp cho quá trình thải sữa.
Các mô liên kết, mô mỡ bao quanh toàn bộ tuyến vú, đồng thời các mô
này đi sâu vào bên trong tạo thành các thuỳ nông, thuỳ sâu, chia tuyến vú
thành nhiều thuỳ nhỏ. Trong các thuỳ có nhiều sợi đàn hồi và khi sữa tích lại
trong tuyến vú thì toàn bộ bầu vú căng ra.
Trong các bao tuyến có hệ thống mạch quản dày đặc. Trong đó hệ tĩnh
mạch của tuyến vú phát triển hơn hệ động mạch của tuyến vú nhiều lần. Hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
9
thống mạch quản của tuyến vú có chức năng mang chất dinh dưỡng và oxy
đến cung cấp cho bao tuyến và là nguyên liệu để hình thành nên sữa.
Tuyến vú có nguồn gốc thần kinh từ thần kinh tuỷ sống và giao cảm.
Thần kinh tuỷ sống có hai nhánh: nhánh lưng và nhánh bụng. Nhánh lưng (sợi
truyền vào) chi phối da và đầu vú còn nhánh bụng (sợi truyền ra) chi phối các
bao tuyến. Thần kinh giao cảm chi phối tuyến vú bắt nguồn từ thần kinh giao
cảm đốt sống hông 2 - 4, thần kinh hai bên cột sống. Ngoài ra tuyến vú còn có
thần kinh cảm giác, vận động, vận mạch và phân tiết.
Gia súc còn non thì tuyến vú của con đực và con cái đều giống nhau.
Khi gia súc cái sinh trưởng và phát dục thì các mô liên kết và mô mỡ tuyến vú
tăng dần làm cho thể tích tuyến vú tăng dần lên. Đến khi gia súc đến giai đoạn
thành thục về tính thì tuyến vú của con cái bắt đầu phát triển: các ống dẫn,
sinh trưởng nhanh và phát triển nhiều nhánh nhỏ phức tạp, đồng thời thể tích
bầu vú và đầu vú cũng bắt đầu to dần lên.
2.2. ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn
Đặc điểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng
đặc trưng cho loài, có tính ổn định với từng giống vật nuôi. Nó được duy trì
qua các thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra
còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như: ngoại cảnh, điều kiện nuôi dưỡng
chăm sóc, sử dụng… Để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái người
ta thường tập trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau đây:
2.2.1. Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ
sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như:
buồng trứng, tử cung, âm đạo,…đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu
bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
10
thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ
về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống
có thể vóc lớn.
Tuổi thành thục về tính của lợn cái ngoại và lợn cái lai muộn hơn lợn
cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái, Mường Khương, ). Các giống lợn nội này
thường có tuổi thành thục vào 4 – 5 tháng tuổi (121-158 ngày tuổi). Lợn ngoại
là 6-8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại × nội) thường động lần đầu ở 6 tháng tuổi.
+ ðiều kiện nuôi dưỡng, quản lý
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Cùng một giống nhưng nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia
súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
+ ðiều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành
thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Nếu cho
lợn cái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày, với thời gian 15-20 phút thì 83%
lợn cái (ngoài 90kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài
hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
11
đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực, nên có tuổi
động dục lần đầu sớm hơn.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn
tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình
thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia
súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống. Ngược lại,
cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng.
2.2.2. Chu kỳ tính và thời ñiểm phối giống thích hợp
►Chu kỳ tính
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn
ra liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn
dần, chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang
Graaf vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có
những biểu hiện ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ
nên động dục cũng theo chu kỳ (Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn
Văn Thanh 2002)
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu
mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 – 3 chu kỳ tiếp theo
mới ổn định. Một chu kỳ tính của lợn cái dao động trong khoảng từ 18 – 22
ngày, trung bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trước
động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.
* Giai ñoạn trước ñộng dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1- 2 ngày, là thời
gian chuẩn bị đầy đủ cho đường sinh dục của lợn cái đón nhận tinh trùng,
cũng như đảm bảo các điều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau để thụ thai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
12
Trong giai đoạn này có sự thay đổi cả về trạng thái cơ thể cũng như
trạng thái thần kinh. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành thục
và nổi rõ trên bề mặt buồng trứng, kích thước noãn bao thay đổi rất nhanh,
đầu giai đoạn này noãn bao có đường kính là 4mm, cuối giai đoạn noãn bao
có đường kính 10 - 12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh
trưởng, số lượng lông nhung tăng, đường sinh dục bắt đầu xung huyết nhanh,
hệ thống tuyến, âm đạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm
cổ tử cung hé mở. Các noãn bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử
cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu
xuất hiện tính dục, âm hộ sưng lên, hơi mở có màu hồng tươi, cuối giai đoạn
có dịch nhờn chảy ra. Do hàm lượng Progesterone giảm xuống đột ngột nên
con vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy lên lưng con khác nhưng không cho
con khác nhảy lên lưng mình.
* Giai ñoạn ñộng dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai đoạn này các biến đổi của cơ quan sinh
dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang
màu mận chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều, keo đặc hơn, nhiệt độ âm
đạo tăng từ 0,3 - 0,7
0
C, pH hạ hơn trước. Con vật biểu hiện tính hưng phấn
cao độ, đứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu
rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc để con
khác nhảy lên lưng mình. Ở giai đoạn này, lợn thích gần đực, khi gần đực thì
luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang một bên, 2
chân sau dạng ra và hơi khuỵu xuống sẵn sàng chịu đực.
Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
13
đoạn có thai, đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tuỳ loài gia súc thì chu
kỳ sinh dục mới lại bắt đầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ
chuyển sang giai đoạn tiếp theo của chu kỳ tính.
* Giai ñoạn sau ñộng dục
Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng
trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng, đường kính lên tới 7 - 8 mm và bắt
đầu tiết Progesterone. Progesterone tác động lên vùng dưới đồi theo cơ chế
điều hoà ngược làm giảm tiết Oestrogen, từ đó làm giảm tính hưng phấn thần
kinh, con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống hơn, niêm
mạc toàn bộ đường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng
tiết dịch, cổ tử cung đóng lại.
* Giai ñoạn nghỉ ngơi
Giai đoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ tư sau khi
rụng trứng mà không được thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. Đây là
giai đoạn con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục hoạt động trở lại trạng
thái sinh lý bình thường, trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao
bắt đầu phát dục nhưng chưa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan
sinh dục dần xuất hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm được chu kỳ tính và các giai
đoạn của quá trình động dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế độ nuôi
dưỡng, chăm sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó
góp phần nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
14
2.2.3. Sinh lý quá trình sinh ñẻ
Theo TS. Trần Tiến Dũng, TS. Dương Đình Long, TS. Nguyễn Văn
Thanh (2002), gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định tùy từng loài
gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác động của hệ thống thần kinh -
thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để đẩy bào thai, nhau thai và các
sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có các triệu chứng biểu hiện: trước khi đẻ 1 - 2
tuần, nút niêm dịch ở cổ tử cung, đường sinh dục lỏng, sánh dính và chảy ra
ngoài. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt đầu có những
thay đổi: âm môn phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú
căng to, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3h, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
Cơ chế ñẻ: đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của
cơ chế thần kinh - thể dịch, với sự tham gia tác động cơ giới của thai đã
thành thục.
- Về cơ học: thai trong tử cung cơ thể mẹ sinh trưởng và phát triển một
cách tối đa. Ở thời kỳ cuối, thai to tiếp giáp với tử cung, thai chèn ép xoang
bụng, đè mạnh vào cơ quan sinh dục, ép chặt mạch máu và đám rối thần kinh
hông - khum, làm kích thích truyền về thần kinh trung ương, điều tiết
hormone gây đẻ. Mặt khác, thai chèn ép, co đạp vào tử cung làm kích thích tử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
15
cung co bóp, sự co bóp tăng theo thời gian, kể cả cường độ và tần số, dẫn đến
tử cung mở và thai thoát ra ngoài.
- Về nội tiết: trong thời gian mang thai, thể vàng và nhau thai cùng
tiết ra Progesterone, hàm lượng Progesterone trong máu tăng tạo nên trạng
thái an thai. Đến kỳ chửa cuối, thể vàng teo dần và mất hẳn nên lượng
Progesterone giảm (chỉ còn 0,22%). Đồng thời tuyến yên tiết Oxytocine,
nhau thai tăng tiết Relaxin làm giãn dây chằng xương chậu và mở cổ tử
cung, tăng tiết Oestrogen làm tăng độ mẫn cảm của cổ tử cung với
Oxytocine trước khi đẻ.
- Biến đổi quan hệ giữa cơ thể mẹ và bào thai: khi thai đã thành thục
thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không còn cần thiết nữa, lúc này
thai đã trở thành như một ngoại vật trong tử cung nên được đưa ra ngoài
bằng động tác đẻ.
Thời gian đẻ kéo dài hay ngắn tùy từng loài gia súc, ở lợn thường từ 2 - 6h,
nó được tính từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn đến khi bào thai cuối cùng ra ngoài.
Cơ chế điều khiển quá trình đẻ được mô tả ở sơ đồ dưới đây:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
16
Sơ ñồ 2.1. Cơ chế ñiều khiển quá trình ñẻ
Ngoại cảnh kích
thích
Vỏ não
Ngoại cảnh ức chế
Vùng dưới đồi
Thuỳ trước tuyến yên
Buồng trứng
Tế bào hạt Thể vàng
Oestrogen
Progesteron
Prostaglandin
Sừng tử cung