B GIO DC V O TO
I HC HU
TRNG I HC S PHM
Lấ MAI ANH
BIN PHAẽP QUAN LYẽ HOAT ĩNG
DAY HOĩC
KHOA M NHAC, TRặèNG CAO
ểNG VN HOẽA NGH THUT VAè
DU LậCH NHA TRANG
Chuyờn ngnh : Qun lý giỏo dc
Mó s : 60 14 01 14
LUN VN THC S QUN Lí GIO DC
NGI HNG DN KHOA HC:
PGS. TS. PHNG èNH MN
Hu, nm 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực,
được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả
LÊ MAI ANH
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, chúng tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy, cô, các anh, chị. Với lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc, chúng tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
- PGS. TS. Phùng Đình Mẫn- người thầy, người hướng dẫn khoa học đã hết
lòng giúp đỡ, và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học- Trường Đại học Sư phạm-
Đại học Huế.
- Ban lãnh đạo và quý Thầy, Cô giáo Khoa Tâm lý- Giáo dục, Trường Đại
học Sư phạm- Đại học Huế đã hướng dẫn, giảng dạy tận tình, giúp đỡ chúng tôi
trong suốt quá trình học tập.
- Ban Giám hiệu nhà trường, lãnh đạo các Phòng, cùng quý Thầy, Cô giáo,
sinh viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Nha Trang đã nhiệt tình
cung cấp thông tin, đóng góp nhiều ý kiến quý báu.
- Tất cả bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã luôn chia sẻ, giúp đỡ, và động viên
chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập, nghiên cứu.
Huế, tháng 11 năm 2014
Tác giả
LÊ MAI ANH
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG 3
SƠ ĐỒ: 3
BẢNG 3
MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Mục đích nghiên cứu 6
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 6
4. Giả thuyết khoa học 7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 7
7. Phạm vi nghiên cứu 8
8. Cấu trúc luận văn: Gồm 5 phần 8
NỘI DUNG 9
CHƯƠNG 1 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HĐDH 9
Ở KHOA ÂM NHẠC, TRƯỜNG CĐ VHNT & DL 9
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề 9
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 10
1.2.1. Quản lý 10
1.2.2. Quản lý giáo dục 15
1.2.3. Quản lý nhà trường 17
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học 18
1.3. Đặc trưng hoạt động dạy học ở bậc Cao đẳng, Khoa Âm nhạc, Trường
CĐ VHNT & DL 21
1.3.1. Đặc trưng ngành học 21
1.3.2. Đặc trưng hoạt động dạy của giảng viên 22
1.3.3. Đặc trưng hoạt động học của sinh viên 23
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học ở bậc Cao đẳng, Khoa Âm
nhạc, Trường CĐ VHNT & DL 24
1.4.1. Xây dựng và ban hành quy định, quy chế 24
1.4.2. Yếu tố giảng viên 25
1.4.3. Yếu tố sinh viên 26
1.4.4. Điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học 27
1.5. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở bậc Cao đẳng, Khoa Âm nhạc,
Trường CĐ VHNT & DL 27
1.5.1. Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học 27
1.5.2. Quản lý hoạt động dạy của giảng viên 28
1.5.3. Quản lý hoạt động học của sinh viên 30
1
1.5.4. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập 31
1.5.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học 31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 32
CHƯƠNG 2 33
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HĐDH Ở BẬC CAO ĐẲNG, KHOA ÂM
NHẠC, TRƯỜNG CĐ VHNT & DL NHA TRANG 33
2.1. Khái quát về Khoa Âm nhạc, Trường CĐ VHNT & DL NT 33
2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển 33
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ 34
2.1.3. Cơ cấu tổ chức 34
2.1.4. Mục tiêu, ngành nghề đào tạo và quy mô đào tạo của Khoa 35
2.1.5. Ngành đào tạo và quy mô đào tạo bậc Cao đẳng Âm nhạc 3 năm 36
2.1.6. Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý 36
2.1.7. Điều kiện cơ sở vật chất 37
2.2. Khái quát quá trình khảo sát 38
2.2.1. Mục đích khảo sát 38
2.2.2. Đối tượng khảo sát 38
2.2.3. Phương pháp khảo sát 38
2.2.4. Nội dung khảo sát 38
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học ở bậc Cao đẳng, Khoa Âm nhạc, Trường CĐ
VHNT & DL NT 39
2.3.1. Thực trạng mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học 39
2.3.2. Thực trạng hoạt động dạy của giảng viên 41
2.3.3. Thực trạng hoạt động học của sinh viên 45
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập 48
2.3.5. Thực trạng các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học 49
2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở bậc Cao đẳng, Khoa Âm
nhạc, Trường CĐ VHNT & DL NT 51
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học 51
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giảng viên 53
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động học của sinh viên 56
2.4.4. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập 59
2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học 60
2.5. Nhận định, đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở bậc
Cao đẳng, Khoa Âm nhạc, Trường CĐ VHNT & DL NT 61
2.5.1. Ưu điểm 61
2.5.2. Hạn chế 62
2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng 63
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 64
CHƯƠNG 3 65
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HĐDH NHẰM NÂNG CAO 65
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở BẬC CAO ĐẲNG, KHOA ÂM NHẠC, TRƯỜNG
CĐ VHNT & DL NT 65
3.1. Định hướng và các nguyên tắc xác lập biện pháp 65
3.1.1. Các định hướng xác lập biện pháp 65
2
3.1.2. Các nguyên tắc xác lập biện pháp 66
3.2. Các biện pháp quản lý HĐDH nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở bậc Cao
đẳng, Khoa Âm nhạc, Trường CĐ VHNT & DL Nha Trang 68
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý , giảng
viên, sinh viên trong việc đảm bảo chất lượng dạy học 68
3.2.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học 72
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giảng
viên 74
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên một cách hiệu quả
77
3.2.5. Biện pháp 5: Chú trọng đến quản lý công tác đổi mới kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của sinh viên 81
3.2.6. Biện pháp 6: Đẩy mạnh hiệu quả sử dụng các điều kiện hỗ trợ hoạt động
dạy học 82
3.2.7. Biện pháp 7: Đổi mới và nâng cao chất lượng tuyển sinh 84
3.2.8. Biện pháp 8: Xây dựng môi trường giáo dục âm nhạc trong nhà trường
85
3.2.9. Mối quan hệ giữa các biện pháp 86
3.3. Khảo nghiệm nhận thức về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất 90
3.3.1. Về tính cần thiết 91
3.3.2. Về tính khả thi 91
3.3.3. Những khó khăn và thuận lợi khi triển khai các biện pháp quản lý 92
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 94
1. KẾT LUẬN 95
2. KHUYẾN NGHỊ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý 14
Sơ đồ 1.3: Chức năng quản lý giáo dục 17
Sơ đồ 1.4 : Mô hình quản lý hoạt động dạy học 21
Sơ đồ 1.5: Cấu trúc quá trình đào tạo nghệ thuật 24
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở bậc Cao
Đẳng, Khoa Âm nhạc, Trường CĐ VHNT & DL Nha Trang 87
BẢNG
Bảng 2.1: Báo cáo năm học 2013-2014 ở bậc Cao đẳng, Khoa Âm nhạc 36
Bảng 2.2: Thực trạng về việc xây dựng mục tiêu dạy học 39
3
Bảng 2.3: Thực trạng về việc rà soát, điều chỉnh mục tiêu dạy học 39
Bảng 2.4: Thực trạng về nội dung, chương trình dạy học 40
Bảng 2.5: Thực trạng về việc thực hiện nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn 42
Bảng 2.6: Thực trạng về việc tổ chức dự giờ giảng chuyên ngành Âm nhạc 43
của giảng viên theo định kỳ 43
Bảng 2.7: Thực trạng về phương pháp giảng dạy hiện nay của giảng viên ở bậc Cao
đẳng, Khoa Âm nhạc 43
Bảng 2.8: Thực trạng về việc GV quan tâm giáo dục đạo đức cho SV 45
Bảng 2.9: Nhận thức về sự cần thiết của hoạt động tự học 46
Bảng 2.10: Lý do theo học tại bậc Cao đẳng, Khoa Âm nhạc 47
Bảng 2.11: Nhận xét về ý thức, thái độ học tập của sinh viên 47
Bảng 2.12: Đánh giá về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV 48
Bảng 2.13: Sinh viên nhận xét về tình trạng phòng học và trang thiết bị dạy học hiện
nay ở Khoa Âm nhạc 49
Bảng 2.14: Ý kiến của GV về điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học 50
Bảng 2.15: Nhận xét của GV về công tác quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình
dạy học ở bậc Cao đẳng, Khoa Âm nhạc 51
Bảng 2.16: Mức độ thực hiện của công tác quản lý nội dung, chương trình dạy học
Âm nhạc ở bậc Cao đẳng 52
Bảng 2.17: Tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động dạy của giảng viên ở bậc
Cao đẳng, Khoa Âm nhạc 53
Bảng 2.18: Thực trạng quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học 54
Bảng 2.19: Thực trạng công tác quản lý hoạt động học của sinh viên 56
Bảng 2.20: Thực trạng công tác quản lý hoạt động học của sinh viên 57
Bảng 2.21: Thực trạng công tác quản lý hoạt động học của sinh viên 57
Bảng 2.22: Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập 59
Bảng 2.23: Đánh giá sự cần thiết của công tác quản lý các điều kiện hỗ trợ 60
hoạt động dạy học 60
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm nhận thức về mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp 90
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – công nghệ, sự biến đổi
nhanh chóng trên các lĩnh vực kinh tế, đời sống xã hội đã mở ra cho các quốc gia
đang phát triển, trong đó có Việt Nam, những cơ hội lớn và thách thức lớn. Trong
bối cảnh đó, giáo dục và đào tạo (GD & ĐT) ngày càng có vai trò quan trọng, là
một trong những nhân tố quyết định tương lai của dân tộc. Hội nghị lần thứ 2 Ban
chấp hành TW Đảng (khóa VIII) đã khẳng định : “Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu”. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX tiếp tục nhấn mạnh : “Phát triển
giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa – hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu
tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Cùng với việc đầu tư phát triển GD & ĐT, việc “Xây dựng một nền văn hóa
Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc” cũng được coi là một bộ phận quan trọng của sự
nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa (XHCN) của nước ta. Phát triển văn hóa phải dựa
trên nền tảng tinh thần xã hội, phải vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội. Báo cáo của BCH TW Đảng được trình bày tại Đại hội IX ghi rõ:
“…kế thừa các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa
của nhân loại, tăng sức đề kháng chống văn hóa đồi trụy, độc hại. Nâng cao tính văn
hóa trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội và sinh hoạt của nhân dân”.
Hiện nay nước ta có rất nhiều trường đào tạo lĩnh vực nghệ thuật nhằm đáp
ứng được nhu cầu GD & ĐT nguồn lực hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ
thuật. Trong đó, Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và DL Nha Trang (CĐ
VHNT & DL NT) tỉnh Khánh Hòa từ lâu đã được xem là cái nôi của ngành VHNT
& DL ở địa phương, là nơi gìn giữ văn hóa nghệ thuật dân tộc, phát triển du lịch địa
phương và là nơi ươm mầm tài năng cho ngành VHNT & DL của khu vực miền
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên nói chung, Khánh Hòa nói riêng.
Trải qua chặng đường xây dựng và phát triển 35 năm, Trường CĐ VHNT &
DL NT đã dần khẳng định được vị thế của mình, đạt được những thành tựu quan
trọng, nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, yếu kém.
5
Hoạt động dạy của giảng viên chưa có tính đột phá cao, việc giảng dạy Âm
nhạc vẫn còn mang tính chủ quan, chưa có sự thống nhất đồng bộ. Trình độ đầu vào
tuyển sinh và hoạt động học của sinh viên còn nhiều hạn chế nhất định, dẫn đến
chất lượng đào tạo chưa đạt yêu cầu, sinh viên tốt nghiệp ra trường chưa đáp ứng
được hết nhu cầu của xã hội.
Bên cạnh đó, cơ sở vật chất và trang thiết bị thiếu thốn cũng là nguyên
nhân không nhỏ gây ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy của giảng viên và học
tập của sinh viên.
Những khó khăn trên đây của Nhà trường cho thấy hoạt động quản lý giáo
dục tuy có nhiều cố gắng song vẫn còn lúng túng, đặc biệt việc quản lý hoạt động
dạy học (HĐDH) ở Khoa Âm nhạc còn nhiều hạn chế nhất định. Điều đó đòi hỏi
người cán bộ quản lý phải không ngừng nâng cao năng lực quản lý HĐDH, năng
lực quản lý đào tạo nghệ thuật, nhằm tìm ra các biện pháp hữu hiệu để nâng cao
chất lượng GD & ĐT.
Cho đến nay, đã có một số luận văn thạc sỹ nghiên cứu vấn đề quản lý HĐDH ở
nhiều trường tại địa phương. Song thực trạng và các biện pháp quản lý HĐDH ở Khoa
Âm nhạc, Trường CĐ VHNT & DL NT chưa có tác giả nào nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Biện pháp
quản lý HĐDH ở Khoa Âm nhạc, Trường CĐ VHNT & DL NT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý
HĐDH, chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
ở Khoa Âm nhạc, Trường CĐ VHNT & DL NT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý HĐDH Khoa Âm nhạc.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐDH ở Khoa Âm nhạc, Trường CĐ VHNT & DL NT.
6
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý HĐDH ở Khoa Âm nhạc, Trường CĐ VHNT & DL NT hiện
nay vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập: hoạt động dạy của giảng viên chưa có tính đột
phá cao, việc giảng dạy Âm nhạc vẫn còn mang tính chủ quan, hoạt động học của
sinh viên còn nhiều hạn chế nhất định, cơ sở vật chất và trang thiết bị thiếu thốn
Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý HĐDH như : quản
lý có hiệu quả hoạt động dạy của giảng viên, tăng cường quản lý hoạt động học của
sinh viên, quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học, quản lý các điều kiện
hỗ trợ hoạt động dạy học phù hợp, thì sẽ đạt hiệu quả cao trong việc quản lý
HĐDH, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở Khoa Âm nhạc, Trường CĐ
VHNT & DL NT trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý HĐDH ở Khoa Âm nhạc, Trường
CĐ VHNT & DL.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý HĐDH ở Khoa Âm nhạc,
Trường CĐ VHNT & DL NT.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
Khoa Âm nhạc, Trường CĐ VHNT & DL NT
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận :
Sử dụng các phương pháp : phân tích, tổng hợp tài liệu , phân loại tài liệu, hệ
thống hóa và khái quát tài liệu nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý
HĐDH ở Khoa Âm nhạc, Trường CĐ VHNT & DL.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
Sử dụng các phương pháp : điều tra, quan sát, phỏng vấn, tổng kết kinh
nghiệm, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng
quản lý HĐDH ở Khoa Âm nhạc, Trường CĐ VHNT & DL NT, và thu thập thêm
các thông tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6.3. Phương pháp thống kê toán học :
Sử dụng phương pháp này nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
7
7. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp quản
lý HĐDH ở bậc Cao đẳng , Khoa Âm nhạc, Trường CĐ VHNT & DL NT.
8. Cấu trúc luận văn: Gồm 5 phần
- Phần thứ nhất: Mở đầu.
- Phần thứ hai: Nội dung nghiên cứu.
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý HĐDH ở Khoa Âm nhạc,
Trường CĐ VHNT & DL .
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý HĐDH ở bậc Cao đẳng, Khoa
Âm nhạc, Trường CĐ VHNT & DL NT.
Chương 3: Các biện pháp quản lý HĐDH nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở bậc Cao đẳng, Khoa Âm nhạc , Trường CĐ VHNT & DL NT.
- Phần thứ ba: Kết luận và khuyến nghị.
- Phần thứ tư: Danh mục các tài liệu tham khảo
- Phần thứ năm: Phụ lục
8
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HĐDH
Ở KHOA ÂM NHẠC, TRƯỜNG CĐ VHNT & DL
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý là vấn đề được rất nhiều nhà lãnh đạo, nhà giáo dục quan tâm và đề
cập đến. Các tác giả đều khẳng định tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động
dạy học trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục.
Ở phương Đông, nhà sư phạm kiệt xuất Khổng Tử (551- 479 TCN) đã có
quan điểm rất khoa học về phương pháp dạy học thể hiện qua tác phẩm “Luận
ngữ” khi “ông coi trọng việc:
- Tự học, tự luyện, tu nhân.
- Phát huy mặt tích cực sáng tạo, phát huy năng lực nội sinh.
- Dạy sát đối tượng, cá biệt hóa đối tượng.
- Kết hợp học và hành, lý thuyết với thực tiễn.
- Phát triển hứng thú, động cơ, ý chí người học”. [27, tr.25]
J. A. Kômenxki (1592- 1670) trong cuốn “Lý luận dạy học vĩ đại” [18] cũng
nêu lên các nguyên tắc giáo dục và dạy học được rút ra từ những quy luật chung
của tạo hóa. Từ đó, ông đúc kết thành những kết luận bổ ích cho việc lựa chọn nội
dung, phương pháp, cách tổ chức quá trình giáo dục- dạy học.
Những quan điểm trên đã khẳng định quản lý giáo dục phải gắn với thể chế
xã hội, trình độ của người thầy, năng lực tư duy và sáng tạo của người học.
Ở Việt Nam, lĩnh vực nghiên cứu giáo dục nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động dạy và học đã được nhiều tác giả quan tâm như: Phạm Minh Hạc,
Nguyễn Ngọc Quang, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Trần
Kiểm Hầu hết các nhà nghiên cứu khoa học đều khẳng định vai trò quan trọng của
công tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng dạy học ở các cấp học, bậc học,
và đó là nhiệm vụ trọng tâm của người cán bộ quản lý trường học trong việc thực
hiện mục tiêu giáo dục.
9
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục nước ta đã có những chủ trương,
định hướng đổi mới, và có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt
động dạy học như : “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Gia Lai” (2004) của Nguyễn Ngọc
Nghĩa, “Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường Trung
học phổ thông tỉnh Bình Định” (2006) của Nguyễn Thị Hạnh Trang, “Biện pháp
quản lý hoạt động tự học của sinh viên Học viện Âm nhạc Huế” (2008) của Nguyễn
Thị Phương Tú, “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trường Đại học dân lập
Phú Xuân” (2008) của Nguyễn Hồng Sơn…
Tuy nhiên, vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các trường nghệ thuật vẫn là
một lĩnh vực chưa được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có thể kể đến một số công
trình nghiên cứu mang tính chuyên sâu về chuyên ngành âm nhạc như: “Sự hình
thành và phát triển nghệ thuật đàn violon ở Việt Nam” (1982) của tác giả
Ngô Văn Thành, “Sự phát triển của nền nghệ thuật piano của Việt Nam” (1987)
của tác giả Trần Thu Hà …Các công trình này có đề cập tới công tác đào tạo nghệ
thuật song ở phạm vi còn rộng.
Trường CĐ VHNT & DL NT từ khi thành lập đến nay, cũng đã có nhiều đề
tài nghiên cứu về đào tạo nghệ thuật, nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường
như: “Một số biện pháp cải tiến quản lý quá trình đào tạo ở trường Nghệ thuật
Khánh Hòa” (2000) của tác giả Hoàng Minh Tâm, “Những giải pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Văn hóa Nghệ thuật Khánh Hòa”
(2001) của tác giả Nguyễn Thị Kiều Linh…Từ những nghiên cứu trên, có thể nhận
thấy, về thực tiễn các công trình nghiên cứu đã giải quyết một số vấn đề. Tuy vậy, ở
trường CĐ VHNT & DL NT, vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở Khoa Âm nhạc,
cho đến nay, chưa có tác giả nào nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một loại hình hoạt động xã hội quan trọng của con người trong
cộng đồng nhằm thực hiện các mục tiêu mà tổ chức hoặc xã hội đặt ra. Ngay từ
10
thời xa xưa, khi con người biết kết thành nhóm, sống với nhau thành một cộng
đồng, có ý thức về sự phân công và hợp tác trong lao động thì nảy sinh nhu cầu cần
có sự chỉ huy, điều khiển, phối hợp các mối quan hệ trong một hệ thống. Do vậy,
quản lý đã trở thành một hoạt động bao trùm mọi mặt đời sống xã hội.
Các- Mác đã coi việc xuất hiện quản lý như là tất nhiên của sự chuyển nhiều
quá trình lao động cá biệt, độc lập với nhau thành một quá trình lao động xã hội gắn
bó chặt chẽ với nhau. Các- Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự
chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung,
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất Một người độc tấu vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì cần có một nhạc trưởng” [20, tr.481].
Đã có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý theo những cách tiếp cận khác
nhau ở các góc độ khác nhau. Chẳng hạn:
- Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc quan niệm rằng: “Quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức” [5, tr.1].
- Theo Đặng Quốc Bảo: “ Bản chất của hoạt động quản lý gồm hai quá
trình tích hợp vào nhau, quá trình “quản” gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ
chức ở trạng thái ổn định, quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa
hệ vào thế phát triển”.
- Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định” [22].
Từ những quan niệm về quản lý như trên, có thể hiểu: Quản lý là quá trình
tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý và
đối tượng quản lý trong một tổ chức, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất những tiềm
năng, những cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến
động của môi trường, làm cho tổ chức vận hành có hiệu quả.
11
Có thể mô hình hóa khái niệm quản lý qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình khái niệm quản lý
Như vậy, khái niệm quản lý luôn bao hàm các yếu tố chủ thể quản lý, khách
thể quản lý, công cụ, phương pháp và mục tiêu quản lý. Các yếu tố này không thể
tách rời nhau mà có quan hệ ràng buộc với nhau trong quản lý. Người cán bộ quản
lý phải biết vận dụng một cách sáng tạo các kinh nghiệm đã được đúc kết, khái quát
thành những nguyên tắc, phương pháp, kỹ năng quản lý cần thiết, tạo môi trường
thuận lợi để hướng đến mục tiêu.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản mà
nhờ đó, chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu
chung.
Có nhiều quan điểm khác nhau về chức năng quản lý. Về cơ bản, các nhà
nghiên cứu thống nhất quản lý có bốn chức năng chủ yếu có liên quan mật thiết với
nhau. Các chức năng đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, và kiểm tra. Trong quá
trình quản lý, chủ thể quản lý không nhất thiết phải thực hiện theo tuần tự các chức
năng, mà có thể thực hiện một chức năng nào đó kết hợp với chức năng khác.
+ Chức năng kế hoạch hóa:
Trong các chức năng quản lý, kế hoạch hóa là chức năng cơ bản nhất. Kế
hoạch hóa là quá trình xác lập mục tiêu, thời gian, biện pháp, cách thức, quyết định
phương thức để tiến hành thực hiện, hoàn thành mục tiêu đó.
12
KHÁCH THỂ
CHỦ THỂ
CÔNG CỤ
PHƯƠNG PHÁP
MỤC
TIÊU
Chức năng kế hoạch hóa có ba nội dung chính: Thứ nhất là hình thành mục
tiêu đối với tổ chức. Thứ hai là xác định và đảm bảo về các nguồn lực tổ chức để
đạt được các mục tiêu này. Thứ ba là quyết định xem những hoạt động nào là cần
thiết để đạt được mục tiêu đó.
+ Chức năng tổ chức:
Sau khi kế hoạch hóa, các nhà quản lý cần phải chuyển hóa những ý tưởng
thành hiện thực. Chức năng tổ chức chính là chức năng hiện thực hóa những ý
tưởng đó. Đây là chức năng quan trọng thứ hai sau chức năng kế hoạch hóa. Hoạt
động tổ chức là một quá trình phân công, phối hợp các nhiệm vụ và các nguồn lực
nhằm đạt được mục tiêu tổng thể của hệ thống.
Tổ chức quản lý là sự liên kết giữa các cá nhân dựa trên cơ sở các nguyên
tắc của quản lý hệ thống., bao gồm các nhiệm vụ: xây dựng các cơ cấu, nhóm; tạo
sự hợp tác, mô hình; xây dựng các yêu cầu; lựa chọn, sắp xếp; bồi dưỡng cho phù
hợp; tiến hành phân công nhóm và cá nhân. Nếu người quản lý làm công tác tổ
chức tốt, thì người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và
nhân lực.
+ Chức năng chỉ đạo:
Sau khi kế hoạch được lập, tổ chức bộ máy đã được hình thành thì phải
có người chỉ đạo, đứng ra dẫn dắt tổ chức. Chỉ đạo là quá trình chủ thể quản lý
sử dụng quyền lực quản lý của mình để tác động, gây ảnh hưởng đến các thành
viên trong tổ chức một cách có chủ đích, để hướng họ tự nguyện thực hiện tốt
các công việc nhằm đạt được mục tiêu chung đã đề ra. Việc lãnh đạo không chỉ
bắt đầu sau khi đã hình thành kế hoạch, mà nó ảnh hưởng quyết định tới hai
chức năng kế hoạch hóa và tổ chức.
Trong chức năng chỉ đạo, chủ thể quản lý phải trực tiếp ra quyết định, mệnh
lệnh cho nhân viên dưới quyền, hướng dẫn, quan sát, phối hợp, động viên, thúc đẩy
họ hoạt động đạt được các mục tiêu đó bằng các biện pháp khác nhau.
Để chỉ đạo có hiệu quả các hoạt động quản lý, quyết định phải đúng đắn, có
tính thực tiễn và khả thi cao.
13
+ Chức năng kiểm tra:
Kiểm tra là chức năng quan trọng của người quản lý. Kiểm tra chính là thiết
lập mối liên hệ ngược trong quá trình quản lý, là quá trình thực hiện các cơ chế
thích hợp nhằm phát hiện các sai sót, vướng mắc của hệ thống trong quá trình hoạt
động. Bằng cách thông qua cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát
thường xuyên các thành quả hoạt động, và để tìm cơ hội, các nguồn lực có thể khai
thác được. Đồng thời có sự xem xét, đánh giá cụ thể định ra các tiêu chuẩn để sửa
chữa, uốn nắn khi cần thiết nhằm thúc đẩy hệ thống đạt được mục tiêu đã định.
Quản lý mà không kiểm tra thì coi như chưa hoàn thành nhiệm vụ cơ bản của
người quản lý.
Các chức năng quản lý được thực hiện một cách có hiệu quả hay không là
nhờ việc khai thác nguồn thông tin của nhà quản lý. Đây là yếu tố cực kỳ quan
trọng trong quản lý. Vì thông tin là nền tảng, là huyết mạch nuôi sống quản lý.
Thông tin vừa là điều kiện, vừa là phương tiện tổng hợp các chức năng quản lý.
Chỉ có những người quản lý tài giỏi mới có khả năng xử lý thông tin thành kiến
thức cho bản thân mình.
Có thể mô hình hóa mối quan hệ giữa các thành tố trên bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
14
Kiểm
tra
Thông
tin
Lập
kế
hoạch
Tổ
chức
Chỉ
đạo
1.2.1.3. Phương pháp quản lý
Phương pháp quản lý là cách thức tác động có chủ đích của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý để đạt được các mục tiêu quản lý đề ra.
Phương pháp quản lý có vai trò quan trọng đối với sự thành bại của chủ thể
quản lý trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức hay hệ thống. Phương
pháp quản lý là tác nhân tạo động lực, kích thích tính năng động, tính sáng tạo của
đối tượng quản lý nhằm hoàn thành công việc của mình. Phương pháp quản lý là
sự biểu hiện mối quan hệ tương tác giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
Trong quá trình quản lý, chủ thể luôn tác động có mục đích vào phương pháp quản
lý, hướng đối tượng quản lý sớm nhận thức để hoàn thành công việc. Vì vậy, sự lựa
chọn phương pháp quản lý phải đảm bảo theo đúng mục tiêu quản lý. Trong quá
trình quản lý, nếu thấy cần nhanh chóng đạt kết quả tốt, người lãnh đạo có thể điều
chỉnh phương pháp quản lý cho thích hợp.
Tùy theo tiêu chuẩn, mục đích nghiên cứu hoặc quan niệm mà các nhà
nghiên cứu phân loại phương pháp quản lý khác nhau. Cách phân loại phổ biến
hiện nay căn cứ vào nội dung và cơ chế hoạt động, chia thành 03 loại phương pháp
quản lý: Phương pháp hành chính, Phương pháp kinh tế, Phương pháp giáo dục.
Theo Vũ Văn Tảo, người quản lý khi vận dụng các phương pháp quản lý để
ra quyết định cần dựa trên 05 cơ sở: đạo lí, tâm lí, và pháp lí, nhằm đạt được tính
hợp lí, dẫn đến sát thực tiễn- tức là chân lí.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là một chức năng của xã hội nên
giáo dục phải được quản lý. Như vậy, giáo dục và quản lý giáo dục luôn tồn tại
song hành. Quản lý giáo dục là quản lý một loại hình kinh tế- xã hội nhằm thực
hiện đồng bộ, hài hòa sự phân hóa xã hội, để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật
phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Nghị quyết lần thứ hai Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa VIII có nêu: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ
thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”.
15
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của
chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát…một cách
có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục
tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội” [16].
Tác giả Đặng Quốc Bảo định nghĩa: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [1].
Từ những quan niệm như trên, có thể khái quát như sau: Quản lý giáo dục là
quá trình tác động có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý lên
khách thể quản lý, nhằm tổ chức, phối hợp, sử dụng một cách đúng đắn các nguồn
lực và phương tiện, đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn một cách có hiệu quả nhất.
Quản lý giáo dục là quản lý các mục tiêu vừa tường minh, vừa khoa học
trong mối tương tác của 10 yếu tố chủ đạo của văn hóa nhà trường:
1. Mục tiêu đào tạo :M
2. Nội dung đào tạo : N
3. Phương pháp đào tạo : P
4. Lực lượng đào tạo : Th
(Thầy)
5. Đối tượng đào tạo : Tr
(Trò)
6. Điều kiện đào tạo : Đ
7. Hình thức đào tạo : H
8. Quy chế đào tạo : Q
9. Môi trường đào tạo : Mo
10.Bộ máy đào tạo : B
16
Các yếu tố trên tương tác với nhau theo sơ đồ như sau:
SƠ ĐỒ 1.3: CHỨC NĂNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là cơ quan hành chính nhà nước đồng thời là một tổ chức mang
tính xã hội, trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ trở thành những người có
nhân cách toàn diện. Do đó, nhà nước, xã hội cùng với cộng đồng hợp tác, chăm lo
xây dựng và quản lý nhà trường.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [15].
17
tr
T
h
M
QLG
D
N
P
ĐH
Mo
Q
B
Phát triển
Kế hoạchKiểm tra
Duy trì
Tổ chức
Chỉ đạo
Ổn định
Đổi mới
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [12].
Như vậy, quản lý nhà trường là quản lý các hoạt động sau:
+ Quản lý quá trình dạy học và giáo dục.
+ Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học.
+ Quản lý hành chính, tài chính.
+ Quản lý các nguồn nhân lực: giáo viên, học sinh và nhân viên.
+ Quản lý môi trường giáo dục.
Tóm lại, quản lý trường học thực chất là tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của
nhà trường theo nguyên lý giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.4.1. Hoạt động
Từ trên bình diện Triết học, có thể quan niệm: “Hoạt động là một phương
thức đặc thù của con người quan hệ với thế giới, một quá trình qua đó con người
tái sản xuất và cải tạo một cách sáng tạo thế giới tự nhiên, do đó làm cho bản thân
mình trở thành chủ thể hoạt động và làm cho những hiện tượng của tự nhiên mà
con người nắm được trở thành khách thể hoạt động của con người”.
Từ trên bình diện Tâm lý học, có thể hiểu: Hoạt động là sự tương tác tích
cực giữa chủ thể và đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Qúa trình chủ thể
tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm. Đặc trưng cơ bản của hoạt động là
một hệ toàn vẹn gồm hai thành tố cơ bản là chủ thể và đối tượng. Chúng tương tác
với nhau, thâm nhập vào nhau để tạo ra sự phát triển của hoạt động.
Như vậy, hoạt động là phương thức tồn tại và phát triển của con người trong
xã hội và trong môi trường xung quanh, là sự thể hiện mối quan hệ tích cực giữa
con người (chủ thể) với khách thể nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định.
18
1.2.4.2. Hoạt động dạy học
Trong nhà trường, dạy học là quá trình tương tác, thống nhất của hai hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của trò, qua đó giúp người học lĩnh hội tri
thức, hình thành kỹ năng, thái độ. HĐDH bao gồm: hoạt động dạy của thầy và
hoạt động học của học sinh. Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau,
tồn tại song song cùng với nhau, vận động trong một quá trình thống nhất, là đối
tượng tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực nội tại ở mỗi chủ thể
để cùng phát triển.
- Hoạt động dạy:
+ Là hoạt động của giáo viên nhằm tổ chức, điều khiển có hiệu quả quá
trình học tập của người học, làm cho học tập trở thành hoạt động có ý thức, tự
giác, tích cực, độc lập, sáng tạo, qua đó ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách
của người học. Người dạy với tư cách là chủ thể luôn giữ vai trò chủ đạo, định
hướng, tổ chức, điều khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri thức đến
người học một cách khoa học.
+ Mục đích của hoạt động dạy: Làm cho người học nắm vững tri thức, hình
thành năng lực, phát triển trí tuệ, nhân cách toàn diện, phù hợp với xu thế của thời
đại, của dân tộc.
+ Nội dung hoạt động dạy: Thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học, đề
cương môn học, bài giảng thông qua phương pháp dạy học tương thích giảng dạy
trên lớp, tổ chức, điều khiển hoạt động tự học của người học.
- Hoạt động học:
+ Là quá trình người học tự điều khiển một cách tối ưu hoạt động của mình
để chiếm lĩnh các giá trị của tri thức khoa học, giá trị văn hóa của nhân loại. Sự tiếp
thu tri thức, kỹ xảo trong hoạt động học là sự tiếp thu có tính tự giác cao.
+ Mục đích của hoạt động học gồm ba mục đích bộ phận mà người học cần
hướng đến: Trí dục (vận dụng được tri thức khoa học), Phát triển (tư duy và năng
lực hoạt động trí tuệ), Giáo dục (thế giới quan khoa học, quan điểm, niềm tin, đạo
đức, thái độ).
19
+ Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm, thông
tin của môn học, phương pháp đặc trưng của môn học đó với phương pháp nhận
thức độc đáo, chiếm lĩnh khoa học để biến kiến thức nhân loại thành học vấn
của bản thân.
HĐDH là một trong những hoạt động giao tiếp sư phạm mang ý nghĩa xã
hội. Các chủ thể của hoạt động này tiến hành các hoạt động khác nhau, nhưng
không phải đối lập mà song song tồn tại và phát triển thống nhất với nhau.
1.2.4.3. Quản lý hoạt động dạy học
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Việc quản lý nhà trường phổ thông (có thể
nói rộng ra là việc quản lý giáo dục nói chung) là quản lý hoạt động dạy học, tức là
làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến
tới mục tiêu giáo dục” [12].
Từ quan niệm trên, có thể hiểu: Quản lý HĐDH là quản lý hoạt động dạy
của giáo viên, hoạt động học của học sinh, và các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động
dạy học. Quá trình dạy học vận động và phát triển là do các nhân tố cấu thành
của nó vận động và phát triển tương tác với nhau. Vì vậy, quản lý HĐDH cần
quản lý đồng bộ và đảm bảo mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy
học: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức, kết quả, người dạy
và người học. Quản lý HĐDH là nội dung trọng tâm trong hệ thống nội dung
quản lý nhà trường, do đó phải được tiến hành đồng bộ từ quản lý cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học, quản lý đội ngũ sư phạm, quản lý điều kiện và môi trường làm
việc đến cơ chế hoạt động, tổ chức, điều hành, kiểm tra, đánh giá, phối hợp các lý
luận giáo dục trong và ngoài nhà trường.
20
SƠ ĐỒ 1.4 : MÔ HÌNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Tóm lại, quản lý HĐDH là quản lý một cách có hiệu quả các thành tố cấu
trúc của HĐDH, làm cho các thành tố của HĐDH vận động và kết hợp chặt chẽ với
nhau thông qua hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh, nhằm
chuyển hóa đầu vào thành sản phẩm dạy học, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
1.3. Đặc trưng hoạt động dạy học ở bậc Cao đẳng, Khoa Âm nhạc, Trường
CĐ VHNT & DL
1.3.1. Đặc trưng ngành học
Ngành học Âm nhạc ở bậc Cao đẳng thuộc khối ngành nghệ thuật và có đặc
trưng riêng so với các ngành học khác. Qúa trình đào tạo nghệ thuật phải luôn gắn
21
Quản lý HĐDH
Mục đích
dạy học
Nhiệm vụ
dạy học
Đánh giá
sản phẩm
dạy học
Chất lượng
hiệu quả
Môi trường Kinh tế - Xã hội
Môi trường Khoa học – Công nghệ
ND
dạy
học
PP
Dạy học
PT
dạy
học
Hình thức
DH
Bài học
Kiể
m
Tra
HP1
HP2
HP3
HP4
TN
PP học
liền với hoạt động sáng tạo nghệ thuật của chính sinh viên, dưới sự hướng dẫn và
điều khiển của giảng viên. Do đó, hoạt động dạy học ngành Âm nhạc cho sinh viên
bậc Cao đẳng chính là dạy sinh viên phương pháp sáng tạo nghệ thuật, kỹ thuật thể
hiện tác phẩm, lý tưởng thẩm mỹ, để từ đó sinh viên tự mình tư duy sáng tạo, lựa
chọn hình thức thể hiện tác phẩm của mình.
1.3.2. Đặc trưng hoạt động dạy của giảng viên
Người giảng viên giảng dạy ngành Sư phạm nhạc hay Chuyên ngành âm nhạc
của sinh viên bậc Cao đẳng đều mang tính cá biệt hóa, cá thể hóa. Ngoài hình thức
dạy học theo tập thể lớp đối với những môn học chung, còn có hình thức dạy học một
thầy, một trò (áp dụng đối với dạy chuyên ngành). Người giảng viên luôn phải có
giáo án riêng cho từng sinh viên nhằm phát huy năng khiếu cá biệt của mỗi em.
Qúa trình dạy học âm nhạc thực chất là quá trình giảng viên truyền đạt kinh
nghiệm sáng tạo của bản thân đã được đúc kết qua thời gian tự nghiên cứu, thể
nghiệm của chính mình. Trong đó, người dạy có vai trò quan trọng trong việc
truyền đạt cho người học những kiến thức cơ bản, đơn giản, phát triển về kỹ thuật,
khả năng biểu đạt tác phẩm. Trong ngành nghệ thuật, đặc biệt là đối với nghệ thuật
biểu diễn (nhạc cụ, thanh nhạc), thường thì người thầy sẽ là một hình mẫu có tính
khuôn mẫu. Hình dung của người học về một tác phẩm biểu diễn sẽ phản ánh dưới
sự truyền đạt của người thầy, kết hợp với các phương tiện nghe nhìn hiện đại sẽ
cung cấp một bức tranh đa chiều, giúp cho người học hiểu sâu hơn về tác phẩm với
sự thể hiện đa dạng của nhiều người, nhiều hình thức biểu hiện. Chắc chắn việc
tham khảo một tác phẩm biểu diễn theo định dạng sống động đó sẽ góp phần giúp
người học vỡ bài mới nhanh hơn, hiểu tác phẩm hơn Hơn nữa, người thầy phải có
trách nhiệm trong việc kích thích niềm yêu thích, say mê học tập của trò,
thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở trò thực hiện tốt các yêu cầu học tập cần đạt.
Như vậy, để hoạt động dạy của giảng viên Âm nhạc ở bậc Cao đẳng đạt được
kết quả tốt, giảng viên cần đạt được các yêu cầu sau:
- Phát triển khả năng về tai nghe cảm thụ âm nhạc song song với việc phát
triển tay nghề cho sinh viên.
- Kích thích khả năng tư duy độc lập, sáng tạo của sinh viên
22