Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

một số giải pháp quản lý hoạt động học của học sinh ở trường thpt lê viết tạo, huyện hoằng hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.86 KB, 19 trang )

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Những năm qua, chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy học nói
riêng còn nhiều hạn chế. “Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu
cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế;
chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Chưa giải quyết tốt
mối quan hệ giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao chất lượng, giữa dạy chữ
và dạy người. … ; chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (VKĐH XI;Tr.18). Nghị
quyết Trung ương Đảng lần thứ XI cũng đã khẳng định: “Thực hiện đồng bộ
các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra
theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng
giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách
nhiệm xã hội; xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về
chất lượng; đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội phối hợp chặt chẽ với
nhà trường trong giáo dục thế hệ trẻ. Tiếp tục phát triển và nâng cao cơ sở vật
chất - kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; đầu tư hợp lý, có hiệu quả xây
dựng một số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt trình độ Quốc tế”.
Thực hiện giáo dục đổi mới của Đảng, Luật giáo dục năm 2005, Quốc hội
khóa XI ghi rõ:
“Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục XHCN có tính nhân dân, dân tộc,
khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng.
Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại
và có hệ thống
Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy


sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Việc đổi mới quản lý dạy học phải là khâu then chốt được nâng cao ngang
tầm với đổi mới CNH-HĐH đất nước, trong đó việc đổi mới hoạt động dạy học
gắn liền với đổi mới nâng cao hiệu quả quản lý của người lãnh đạo nhà trường.
Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng dạy học thì yếu tố quan trọng không thể
không nhắc đến đó là công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh.
Là một người quản lý tôi xin đề xuất sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải
pháp quản lý hoạt động học của học sinh ở trường THPT Lê Viết Tạo, huyện
Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa” để Hội đồng khoa học Ngành xem xét.
PHẦN 2. NỘI DUNG
1
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Hoạt động dạy học
- Hoạt động dạy học của giáo viên: Là quá trình truyền thụ tri thức có tổ chức
với điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học sinh, giúp học sinh nắm
được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là
truyền đạt và điều khiển nội dung học theo chương trình quy định. Có thể hiểu
hoạt động dạy là quá trình hoạt động sư phạm của thầy, là nhiệm vụ truyền thụ
tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, một đối tượng có
tư duy mở và luôn luôn phát triển.
- Hoạt động học của học sinh: Là quá trình tự điều khiển, học sinh tự giác,
tích cực dưới sự hướng dẫn của thầy nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học. Hoạt
động học cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm
lĩnh khái niệm khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức của nhân
loại thành học vấn của bản thân. Có thể hiểu hoạt động học của học sinh là quá
trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân.
- Như vậy hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó
tồn tại song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ

sung cho nhau, kết quả hoạt động học của học sinh không thể tách rời kết quả
hoạt động dạy của thầy và kết quả hoạt động dạy của thầy cũng gần gắn liền với
kết quả hoạt động học của học sinh.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT.
Nâng cao chất lượng GD-ĐT không chỉ cần đến các giải pháp: xây dựng đội
ngũ, chương trình, SGK, đổi mới phương pháp thi cử… mà còn cần đến một giải
pháp mang ý nghĩa chiến lược – đó là đổi mới quản lý GD-ĐT, để nâng cao hiệu
quả quản lý chất lượng dạy học.
Do đó giải pháp quản lý dạy học ở trường THPT cũng đồng nghĩa với việc
nâng cao các hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên, quản lý nội dung chương
trình, quản lý kế hoạch đào tạo, quản lý toàn diện các hoạt động chuyên môn,
quản lý phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, quản lý việc kiểm tra đánh giá
hoạt động dạy học và kết quả học tập của học sinh.
- Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT.
Quản lý hoạt động dạy học phải được xác định từ mục tiêu giáo dục: “Đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dướng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” ( Luật gd 2005)
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa xã hội, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh
2
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” ( Luật gd 2005)
Mục tiêu của giáo dục THPT “nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những
hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp , có điều kiện phát huy năng

lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học lên Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” (Luật gd 2005).
Giáo dục THPT trực tiếp góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho XH. Trên nền
tảng đã đạt được ở các bậc học dưới, giáo dục THPT tiếp tục phát triển và hoàn
thiện nhân cách con người Việt Nam.
- Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT.
Giáo dục THPT là khâu đặc biệt quan trọng, giúp học sinh củng cố và phát
triển kết quả giáo dục THPT, hoàn thành học vấn phổ thông, có hiểu biết thông
thường về kỹ thuật và hướng nghiệp.
Nhà trường THPT có nhiệm vụ chuẩn bị cho học sinh có đủ trình độ, bản lĩnh,
sẵn sàng cho học tập và công tác tốt.
Do vậy, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy học trong nhà
trường THPT thì hiệu trưởng cần phải chú ý đến các nội dung sau đây:
- Lập kế hoạch: Xây dựng mục tiêu, xây dựng kế hoạch năm học của nhà
trường, chỉ đạo các tổ chuyên môn, các cá nhân lập kế hoạch cụ thể đúng quy
định.
- Xây dựng nề nếp dạy học: Đưa hoạt động DH vào nề nếp bằng hệ thống
các nội quy, quy định, quy chế chặt chẽ, sao cho mọi thành viên trong nhà
trường nhận thức được trách nhiệm của mình và thực hiện trong quá trình dạy
học.
- Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học: Dạy học theo phương pháp mở,
lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập.
Khắc phục lối truyền thụ một chiều đề cao rèn luyện nề nếp tư duy sáng tạo của
người học.
- Chỉ đạo quản lý và sử dụng CSVC-TBDH: Cần phải bổ sung, mua sắm
các TBDH, đồng thời khuyến khích giáo viên làm và sử dụng có hiệu quả đồ
dùng dạy học và các thiết bị dạy học.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá trong nhà trường: Việc kiểm tra, đánh giá phải
thực hiện theo kế hoạch kiểm tra của nhà trường, kiểm tra, đánh giá theo tiêu
chuẩn quy định của ngành và của nhà trường về các mặt hoạt động, đảm bảo

kiểm tra khách quan, chính xác, thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không” với
bốn nội dung mà Bộ đã phát động.
- Phương pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT.
- Quản lý trực tiếp: Hiệu trưởng trực tiếp quản lý hoạt động dạy học bằng
các hình thức: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá…
3
- Quản lý gián tiếp: Hiệu trưởng quản lý hoạt động dạy học thông qua các
tổ chức trong nhà trường như: Công đoàn, Đoàn thanh niên, tổ bộ môn, giáo
viên chủ nhiệm…
Hình thức QL chủ yếu là bằng thông tin hai chiều và các kênh thông tin khác
cùng kiểm tra thực tiễn theo kế hoạch
Có hình thức khen thưởng kỷ luật kịp thời đối với giáo viên và học sinh,
nhằm động viên giáo viên và học sinh thực hiện dạy tốt, học tốt, nhằm nâng cao
chất lượng dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT chính là quản lý các hoạt động
toàn diện trong nhà trường, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học ở trường
THPT là cung cấp tri thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ, nếu thực hiện
tốt các nhiệm vụ dạy học thì hiệu quả hoạt động dạy học sẽ được nâng lên.
Quản lý để nâng cao chất lượng dạy học có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả hoạt động học của học sinh các nhà trường nói chung và
trường THPT Lê Viết Tạo nói riêng. Vì nó là con đường giúp cho học sinh có
những kiến thức phổ thông cơ bản nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước
trong thời kỳ CNH-HĐH. Để làm được điều đó trước hết các nhà quản lý giáo
dục phải bồi dưỡng tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức cho giáo viên, làm
cho họ yêu nghề, hoàn thành tốt nhiệm vụ và nâng cao năng lực sư phạm, năng
lực chuyên môn của mình.
3. Giải pháp quản lý hoạt động dạy học:
Giải pháp quản lý là phương pháp quản lý một loại đối tượng hay một
lĩnh vực nào đó trong quản lý (thường là các vấn đề khó khăn, cản trở) nhờ đó
chất lượng quản lý có sự thay đổi.

Giải pháp quản lý là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể khó khăn
trong khi quản lý đối với một hoạt động, một lĩnh vực nào đó; ví dụ quản lý chất
lượng giáo dục, quản lý chất lượng dạy học, quản lý hoạt động dạy học
Từ đó, giải pháp quản lý hoạt động dạy học được hiểu là cách thức giúp cho
nhà trường quản lý hoạt động việc dạy của giáo viên và học tập của học sinh có
kết quả tốt nhất.
4. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Học sinh được kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo Quy chế
đánh giá và xếp loại học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Việc đề ra kiểm tra phải theo quy trình biên soạn đề và căn cứ vào chuẩn kiến
thức, kỹ năng trong chương trình môn học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
- Việc đánh giá học sinh phải đảm bảo yêu cầu chính xác, toàn diện, công
bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử
dụng kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Kết quả đánh giá và
xếp loại học sinh phải được thông báo cho gia đình ít nhất là vào cuối học kỳ và
cuối năm học.
4
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC Ở
TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT TẠO HUYỆN HOẰNG HÓA
1. Tình hình phát triển giáo dục huyện Hoằng Hóa
Điều kiện tự nhiên và xã hội đã có ảnh hưởng tích cực đến việc phát triển giáo
dục của huyện. Đó cũng là cơ sở để các trường có điều kiện thuận lợi trong việc
giảng dạy và học tập. Tuy nhiên khó khăn cũng còn nhiều ở phía trước do tỷ lệ
dân số đông, nguồn lao động dư thừa nhiều đòi hỏi phải kiếm nhiều công ăn việc
làm mới đáp ứng yêu cầu cuộc sống mới trong đổi mới. Bên cạnh đó những khó
khăn về khủng hoảng tài chính khu vực và kinh tế toàn cầu, dịch bệnh, bão lụt…
ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển KT-XH của huyện. Điều này đặt ra
chiến lược cho công tác giáo dục cả về tầm vĩ mô và vi mô của huyện.
2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh
Để đánh giá thực trạng hoạt động học tập của học sinh trong trường,

chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu, trưng cầu ý kiến, kết hợp với phỏng
vấn cán bộ quản lý, Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn,
cha mẹ học sinh và bản thân học sinh nhằm thu thập những bằng chứng, những
thông tin về thực trạng hoạt động học tập của học sinh. Mặt khác, chúng tôi đã
tìm hiểu, nghiên cứu các văn bản: Báo cáo tổng kết năm học, kế hoạch năm học,
các quy chế, chỉ thị về quản lý hoạt động học tập của các nhà trường, báo cáo
tổng kết các tổ chuyên môn, của Đoàn thanh niên TNCS Hồ Chí Minh. Từ việc
khảo sát, tìm hiểu, chúng tôi đã tổng hợp thành các số liệu sau:
- Về nội dung học tập
Nội dung học tập của học sinh mỗi nhà trường là một trong những tiêu chí
quan trọng đánh giá chất lượng học của học sinh. Chúng tôi đã khảo sát với kết
quả như sau:
Bảng1: Khảo sát việc học sinh thực hiện kế hoạch học tập do giáo viên hướng
dẫn (khảo sát qua 300 ý kiến học sinh)
STT
Mức độ
Nội dung học tập
Thường
xuyên
Không
thường
xuyên
Không
bao giờ
Điểm
TB
Thứ bậc
1 Học lý thuyết 220 80 0 2,73 2
2 Làm bài tập trong sách giáo khoa 226 74 0 2,75 1
3 Đọc sách và tài liệu nâng cao bắt buộc 180 107 13 2,56 4

4 Làm bài tập nâng cao bắt buộc 198 100 2 2,65 3
5 Đọc sách và tài liệu không bắt buộc 125 145 30 2,31 5
6 Soạn chuyên đề bộ môn 66 213 21 2,15 6
7
Định hướng ngoại khoá theo chuyên
đề bộ môn
95 117 88 2,02 7
5
* Nhận xét
Công việc làm bài tập trong sách giáo khoa là việc làm thường ngày của
mỗi học sinh để củng cố kiến thức lý thuyết vừa học. Tiêu chí này được tuyệt
đại bộ phận học sinh tham gia, có điểm trung bình cộng là 2,75 và xếp thứ bậc 1.
Học lý thuyết cũng là công việc, nhiệm vụ thường xuyên của học sinh.
Nội dung này được các em thực hiện khá nghiêm túc, điểm trung bình cộng
2,73, xếp thứ bậc 2.
Hoạt động đọc sách và tài liệu nâng cao, làm bài tập nâng cao mà giáo
viên giao cho học sinh được thực hiện khá tốt, có số điểm trung bình cộng trên
2,5, xếp thứ bậc 3, 4.
Đọc sách và tài liệu tham khảo (không bắt buộc), có điểm trung bình cộng
là 2,31 xếp thứ bậc 5.
Viết chuyên đề bộ môn, có điểm trung bình cộng là 2,15 xếp thứ bậc 6.
Nghiên cứu theo chủ đề bộ môn nhằm tham gia các hoạt động ngoại khoá
có điểm trung bình cộng là 2,02, xếp thứ bậc 7.
Như vậy, học kỹ lý thuyết và làm bài tập cơ bản trong sách giáo khoa là
nhiệm vụ bắt buộc đối với tất cả học sinh. Nhờ nắm vững lý thuyết, học sinh vận
dụng làm được bài tập. Ngược lại, nhờ làm bài tập với các dạng cơ bản của sách
giáo khoa mà học sinh hiểu thêm lý thuyết, rèn thêm được kỹ năng tư duy và
ứng dụng.
Nội dung học tập định hướng nghiên cứu theo chủ đề và định hướng ngoại
khoá theo chuyên đề bộ môn do quỹ thời gian có hạn, do quan niệm của giáo viên

hoặc có thể do các em chưa biết cách thức soạn chuyên đề và tổ chức ngoại khoá nên
những nội dung này số học sinh quan tâm còn chưa nhiều, xếp thứ 6 và 7 trong các nội
dung trên.
Qua đây, chúng tôi thấy rằng, việc học lý thuyết và làm bài tập trong sách
giáo khoa, đọc tài liệu và làm thêm các bài tập nâng cao là những nội dung giáo
viên thường giao cho học sinh và học sinh cũng thường quan tâm thực hiện.
Điều này đặt ra cho nhà trường cần có những biện pháp quản lý thích hợp về các
nội dung và phương pháp học tập của học sinh, sao cho các em có đủ thời gian
tự học tập, tự nâng cao và đi sâu vào các môn chính và các môn thi đại học. Bên
cạnh đó, cũng cần chú ý nội dung học tập sao cho cân đối, hài hoà để học sinh
được rèn luyện và phát triển toàn diện, hạn chế tình trạng học lệch hiện nay.
* Khảo sát các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh
Bảng 2: Tổng hợp ý kiến đánh giá các biện pháp quản lý hoạt động học tập của
học sinh tại các trườngTHPT huyện Hoằng Hóa
ST
T
Các biện pháp quản lý học tập của
học sinh
Mức độ thực hiện
Điểm
TB
Thứ
bậc
Tốt TB
Chưa
tốt
1 Về nền nếp học tập

Xây dựng cho học sinh ý thức, động
cơ, thái độ học tập tốt

208 80 12 2,65 2
6

Quản lý chặt chẽ nếp học chuyên cần
của học sinh
275 25 0 2,91 1

Quản lý có hiệu quả việc tự học và tự
quản của học sinh
165 102 38 2,45 3
Quản lý giờ sinh hoạt có chất lượng 153 102 45 2,36 5
2 Về chất lượng giờ học



Giáo viên tạo hứng thú, phát huy sự
chủ động, tích cực, sáng tạo cho học
sinh
140 74 86 2,18 6

Thường xuyên đổi mới phương pháp
học tập
82 132 86 1,98 7

Tổ chức hội thảo về phương pháp học
tốt và đồ dùng học tập
66 54 180 1,62 8

Thực hành TN có hiệu quả trong học
tập

180 100 20 2,53 4

Tập dượt nghiên cứu khoa học và biết
áp dụng công nghệ thông tin hiện đại
vào học tập
45 50 205 1,46 9
*Nhận xét:
Sau một thời gian khá dài bị lơi lỏng trong quản lý nếp học của học sinh,
Ban giám hiệu nhà trường đã nhận thức sâu sắc là phải thiết lập lại kỷ cương
trường lớp; chú trọng quản lý học sinh về các mặt: Ý thức đi học chuyên cần,
nền nếp trong giờ học
Qua khảo sát có tới trên 90% ý kiến giáo viên và học sinh cho rằng nhà
trường đã làm tốt việc quản lý học sinh trong giờ học chính khoá (thứ bậc 1,
điểm trung bình là 2,91); giảm thiểu nhiều nhất tình trạng học sinh vi phạm kỷ
luật. Trong các giờ chào cờ và sinh hoạt lớp, giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm
kiểm điểm, quán triệt ý thức học tập của học sinh. Ban giám hiệu kết hợp với
Đoàn thanh niên đã theo dõi sát sao việc thực hiện nội quy nhà trường, như: Nếp
đi học, mặc đồng phục, đeo phù hiệu Trong giờ học, học sinh không được phép
ra khỏi cổng trường. Trường hợp đặc biệt phải về nhà, học sinh đó (hoặc cha mẹ
học sinh) phải có giấy xin phép và có sự xác nhận của giáo viên chủ nhiệm (hoặc
giáo viên bộ môn dạy tiết đó); phải được sự đồng ý của Ban giám hiệu thì nhân
viên bảo vệ mới cho về. Hàng tuần ban thi đua của Đoàn trường công khai kết
quả theo dõi thi đua các lớp trên bảng tin, tờ sinh hoạt cuối tuần và trước giờ chào
cờ. Lớp nào có học sinh vi phạm nội quy, bị ghi Sổ đầu bài thì tuỳ theo mức độ để
kỷ luật, giáo viên chủ nhiệm bị nhắc nhở, khiển trách. Cuối đợt, cuối kỳ, ban thi
đua có căn cứ để xếp loại, đánh giá giáo viên và các lớp.
Vì thế, đại đa số học sinh có động cơ, thái độ học tốt (điểm trung bình là
2,65, xếp thứ bậc 2). Có điều, do sự tác động rất lớn của thời buổi cơ chế thị
7
trường, nên học sinh thường có biểu hiện học lệch, thể hiện học sinh khá giỏi

chủ yếu ở 3 các môn tự nhiên. Trong quá trình học tập, các em cũng chú tâm
nhiều vào 3 môn thi đại học (theo khối mình lựa chọn). Hiệu trưởng thường
xuyên quán triệt giáo viên, nhất là giáo viên chủ nhiệm chú ý tới việc dạy Người
song song với việc dạy Chữ; phát huy sự năng động, tích cực của học sinh để
các em có khả năng thích ứng cao trong cuộc sống.
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh đã tổ chức những hội thảo về
phương pháp học tập, tập viết các chuyên đề bộ môn hoặc sáng tác thơ văn
Các em được thực hành thí nghiệm theo các phần, các chương học. Do cơ sở vật
chất nhà trường hạn hẹp, lại đang xuống cấp, cho nên việc thực nghiệm bị hạn
chế rất nhiều. Chủ yếu là giáo viên biểu diễn; học sinh tự thí nghiệm, nghiên cứu
chưa được nhiều và hiệu quả chưa cao. Đây cũng là một trong những nguyên
nhân học sinh chưa có điều kiện áp dụng có hiệu quả các phương tiện kỹ thuật
hiện đại để nâng cao chất lượng học tập (thứ bậc 9).
3. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học
của nhà trường
- Mặt mạnh: Đại bộ phận học sinh có động cơ, mục đích học tập rõ ràng,
lành mạnh. Nhiều em say mê với hoạt động học, tích cực tự học, làm bài tập và
đọc các tài liệu tham khảo để mở mang thêm kiến thức cho bản thân. Nội dung
học tập về cơ bản khá phù hợp với yêu cầu của mỗi năm học. Những nội dung
mà học sinh quan tâm phù hợp với yêu cầu của các thầy cô giáo bộ môn, yêu
cầu đặt ra với học sinh giỏi. Tỷ lệ giáo dục đại trà với học sinh cả 3 khối lớp đều
đạt cao so với mặt bằng giáo dục trong tổng số các trường THPT trên địa bàn
tỉnh. Đặc biệt kết quả giáo dục “mũi nhọn” (thi học sinh giỏi các cấp, thi đại học
và cao đẳng) học sinh các trường huyện Hoằng Hóa vẫn đứng thứ hạng cao.
trong đó tỷ lệ này nhà trưởng luôn giữ vững.
- Mặt yếu: Cơ sở vật chất và các phương tiện thiết bị phục vụ học tập cho
học sinh còn thiếu; nhiều thứ lạc hậu cần được bổ sung, nâng cấp và mua sắm
thêm. Công tác xây dựng kế hoạch học tập và hướng dẫn, kiểm tra học sinh thực
hiện kế hoạch chưa được thầy cô và học sinh quan tâm đúng mức. Số lượng học
sinh sử dụng quỹ thời gian học tập chưa khoa học còn nhiều. Vẫn còn không ít

học sinh chưa biết phân phối thời gian hợp lý cho việc học tập chính khóa và các
hoạt động ngoại khoá. Công tác kiểm tra, đánh giá của nhà trường với các môn
học chủ yếu là tự luận, chưa phù hợp trong việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh
giỏi. Quá trình tuyển sinh có khâu chưa chặt chẽ, nên có những học sinh được
tuyển học lực còn yếu, chưa ngoan, đã làm ảnh hưởng không có lợi tới môi
trường sư phạm và chất lượng giáo dục của nhà trường.
8
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC Ở TRƯỜNG
THPT LÊ VIẾT TẠO HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA.
1. Xây dựng và quản lý nề nếp học tập cho học sinh
* Mục tiêu.
Xây dựng nề nếp học tập cho học sinh nhằm làm cho hoạt động học tập của
học sinh đi vào nề nếp và chất lượng trong nhà trường được nâng lên.
* Nội dung và cách thức tiến hành
Giáo dục hình thành thái độ, động cơ, học tập đúng đắn cho học sinh trên cơ
sở đó tạo ra cho các em tính cần cù chịu khó, tự giác, tích cực trong học tập.
Từng bước giúp học sinh có phương pháp học tập cho phù hợp với môn học,
năng lực của học sinh và điều kiện cụ thể của gia đình. Khuyến khích, động viên
học sinh thực hiện tốt kế hoạch học tập.
Hiệu trưởng xây dựng nội quy học tập, nội quy phòng học, nội quy của nhà
trường THPT. Hiệu trưởng đưa ra các nội dung trên công tác của giáo viên chủ
nhiệm lớp để nhắc nhở hàng tuần, hàng tháng đối với học sinh. Hiệu trưởng đưa
ra các nội dung này vào các hoạt động sinh hoạt tập thể của nhà trường, lớp
trong giờ chào cờ, giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt đoàn. Hiệu trưởng làm cho các
thành viên trong nhà trường hiểu, nhớ và có trách nhiệm thực hiện quy chế, nội
quy, quy định của nhà trường, các đoàn thể đề ra, cụ thể như sau:
Đầu năm học Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm các lớp cho học sinh
của lớp mình học tập các quy định, quy chế, nội quy của nhà trường đề ra trong
giờ sinh hoạt đầu năm học. Qua đó số học sinh hiểu và nắm được thấy rõ trách
nhiệm của mình trong việc thực hiện nề nếp phối hợp với Đoàn thanh niên trong

nhà trường tổ chức, đôn đốc theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nề nếp
học sinh, các lớp trong tuần, đó là những căn cứ để đánh giá, xếp loại lớp, cá
nhân trong việc thực hiện nề nếp học tập trong tuần, tháng, học kỳ.
Ban chấp hành đoàn trường, đội ngũ cán bộ lớp, bí thư các chi đoàn tổ chức
thực hiện nề nếp học tập, cuối tuần có tổng hợp và đánh giá.
Giáo viên bộ môn quản lý việc học tập của học sinh trên lớp, trước hết phải
quy định trách nhiệm đó phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và
nhà trường về giờ học và tình hình học tập của học sinh trong giờ đó, đồng thời
trong quá trình dạy học thì giáo viên bộ môn phải quan tâm đến phương pháp
dạy, phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ, giao trách nhiệm học tập cụ
thể cho học sinh trong lớp tương ứng với nội dung của từng bài, nhằm tăng
cường cho các hoạt động tập thể của học sinh, đồng thời giáo viên bộ môn
hướng dẫn học sinh phương pháp học, cách làm bài tập ở nhà.
Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt nhà trường chịu trách nhiệm về chất
lượng giáo dục toàn diện của lớp mình. Vì vậy muốn giáo dục có chất lượng và
hiệu quả thì phải tổ chưc và quản lý tập thể cho tốt, lựa chọn cán bộ lớp có năng
lực, nhiệt tình trong công tác, phân chia tổ phù hợp, đồng đều về chất lượng, chỉ
đạo đội ngũ cán bộ lớp trong việc theo dõi học sinh thực hiện nề nếp học tập như
đi học đúng giờ, học bài và làm bài trước khi đến lớp, không nói và làm việc
riêng trong giờ học.
9
Giáo viên chủ nhiệm lớp phải biết dựa vào đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ đoàn
thể, tăng cường công tác quản lý lớp mà mình phụ trách. Đồng thời giáo viên
chủ nhiệm phải theo dõi sát sao tình hình học tập của mỗi lớp, hỗ trọ giáo viên
bộ môn để quản lý học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm phải phối hợp với phụ huynh học sinh trong việc tạo
điều kiện cho học sinh tự học ở nhà, kiểm tra giờ giấc học tập, mua đủ sách giáo
khoa, đồ dùng học tập cho học sinh, thông báo với giáo viên chủ nhiệm về tình
hình học tập ở nhà của học sinh.
2. Quản lý chất lượng mũi nhọn và chất lượng đại trà.

* Mục tiêu:
Bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm khuyến khích các em cố gắng vươn lên trong
học tập, phát hiện những học sinh có năng lực học tập, giúp các em tham gia thi
học sinh giỏi các cấp, đồng thời nâng cao năng lực chuyên môn và phụ đạo cho
học sinh yếu, kém nhằm bổ sung những kiến thức và nâng cao nhân thức của các
em, giúp các em từng bước vươn lên trong học tập.
* Nội dung và cách thức tiến hành:
+ Quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
+ Quản lý công tác ôn thi Đại học – Cao đẳng
+ Quản lý việc phụ đạo kiến thức cho học sinh yếu kém
+ Quản lý công tác ôn thi tốt nghiệp khối 12
+ Quản lý hoạt động hướng nghiệp, học nghề
+ Quản lý hoạt động ngoại khóa
* Quản lý công tác bồi dưỡng học sinh gỏi.
+ Việc phát hiện và lựa chọn đội tuyển HSG để tham gia các kỳ thi HSG phải
được thực hiện công phu dựa trên 2 kênh thông tin chính là giáo viên trực tiếp
giảng dạy và kết quả của các lần thi chọn HSG cấp trường.
+ Hiệu trưởng phải lựa chọn những giáo viên có năng lực chuyên môn giỏi,
có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và bồi dưỡng HSG để bồi dưỡng
đội tuyển.
+ Với đối tượng HSG, GV cần yêu cầu cao đối với HS này, có câu hải riêng
về nhà, hướng dẫn HS loại sách tham khảo, các chuyên đề HS tự học, tự nghiên
cứu. Việc bồi dưỡng HS giỏi phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết. Mỗi giáo viên
giảng dạy phải đảm nhận một chuyên đề. Dạy đội tuyển là trách nhiệm của mỗi
GV. Với GV mới tham gia giảng dạy đội tuyển, phần chương trình dạy phải
được thông qua tổ chuyên môn để các GV có kinh nghiệm giúp đỡ.
* Quản lý công tác ôn thi Đại học – Cao đẳng.
*Mục tiêu:
Cung cấp cho học sinh hệ thống các kiến thức ở mức độ thi đại học đồng thời
giúp học sinh tự nhận thức đúng năng lực học tập của mình để chọn trường,

chọn khối thi phù hợp.
* Nội dung và cách thức thục hiện:
+ Tổ chức cho học sinh học theo các khối thi đại học
+ Xây dựng nội dung chương trình giảng dạy
10
+ Tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh theo chuẩn kiến thức thi đại học
Ngay từ đầu cấp học giáo viên chủ nhiệm cần giúp đỡ các em định hướng
đúng và tập trung học tập. Hiệu trưởng lên kế hoạch cho học sinh đăng ký học
ôn thi ĐH theo các khối A, B, C, D. Trên cơ sở danh sách học sinh đăng ký,
Hiệu trưởng lập kế hoạch dạy ôn khối và chọn giáo viên có đủ năng lực và kinh
nghiệm ôn luyện thi ĐH để dạy các lớp này. Các giáo viên dạy ôn khối phải có
kế hoạch về nội dung và phương pháp cụ thể. Phải phối kết hợp thường xuyên
với giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên khác để theo dõi và kiểm tra kết quả
từng tháng, từng kỳ của các em. Tổ chức ít nhất 2 lần thi thử ĐH để học sinh
vừa được tập dượt, vừa nhậ rõ kết quả học tập của mình để từ đó xây dựng kế
hoạch học tập tiếp theo. Và đặc biệt là biết năng lực thực sự của mình đến đâu
để chọn trường cho phù hợp. Dựa trên kết quả thi thử, GVCN phối hợp với gia
đình học sinh làm tốt công tác tư vấn hướng nghiệp cho các em. Bởi việc lựa
chọn trường thì phù hợp với sức học của mình sẽ giúp các em có nhiều khả năng
đậu ĐH hơn.
* Quản lý việc phụ đạo kiến thức cho học sinh yếu kém.
* Mục tiêu:
Giúp học sinh yếu kém vươn lên trong học tập, tạo niềm tin cho học sinh phấn
đấu.
* Nội dung và cách thức thực hiện:
+ Rà soát phân loại đối tượng học sinh theo năng lực học tập để có danh sách
học sinh yếu kém.
+ Xây dựng kế hoạch nội dung chương trình phương pháp phụ đạo cho học
sinh yếu kém.
+ Phối hợp với gia đình tổ chức theo dõi động viên giúp đỡ học sinh vươn lên.

Đầu năm học Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN, giáo viên bộ môn tiến hành ra soát
và lập danh sách những học sinh yếu kém cần được phụ đạo (đối với lớp 11, 12
thì dựa vào kết quả học tập của năm trước, đối với lớp 10 thì dựa vào kết quả
khảo sát đầu năm). Trên cơ sở đó Hiệu trưởng xây dựng chương trình, phân
công giáo viên có nhiều kinh nghiệm để dạy phụ đạo cho hợp lý. Hiệu trưởng
lập kế hoạch phụ đạo trong đó thể hiện rõ thời gian thực hiện kế hoạch, nội dung
và kiến thức cần bổ trợ, phù hợp với từng đối tượng học sinh, thông báo cho
giáo viên giảng dạy và phụ huynh học sinh biết tình hình học tập của học sinh và
kế hoạch phụ đạo của nhà trường thông qua GVCN. Giao cho GVCN của những
học sinh này lên kế hoạch phân công những học sinh khá kèm cặp giúp đỡ
những đối tượng học sinh yếu, kém này: Như phân chỗ ngồi cùng, phân công
học nhóm.
Giáo viên phụ đạo và giáo viên chủ nhiệm phải có trách nhiệm báo cáo với
hiệu trưởng về kết quả của những học sinh tốt nghiệp này hàng tháng, hàng kỳ.
* Quản lý công tác ôn thi tốt nghiệp khối 12
*Mục tiêu:
+ Xây dựng kế hoạch ôn thi tốt nghiệp ngay từ đầu năm học
+ Xây dựng nội dung ôn thi cho từng môn
11
+ Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện theo kế hoạch
+ Tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh theo tiêu chuẩn kiến thức.
* Biện pháp thực hiện:
Ngay từ đầu năm học, khi phân công giảng dạy, ưu tiên chọn những giáo viên
có năng lực khá, có nhiều kinh nghiệm trong công tác dạy để dạy lớp 12 và dạy
ôn thi TN. Vào cuối học kỳ I bắt đầu tiến hành học ôn 3 môn thi TN bắt buộc là
Toán, Văn và Ngoại ngữ. Đến đầu tháng 4, khi có thông báo chính thức các môn
thi còn lại thì tổ chức cho học sinh ôn thi cho cả 6 môn.
Hiệu trưởng cần chỉ đạo tổ trưởng các bộ môn lên kế hoạch thống nhất về nội
dung và phương pháp ôn tập cho phù hợp. Tiến hành kiểm tra chặt chẽ việc thực
hiện kế hoạch ôn thi TN của giáo viên và học sinh.

Tiến hành tập huấn kỹ năng sử dụng phiếu trả lời trắc nghiệm, tránh những
sai sót không đáng có phạm lỗi tô sai trên phiếu trả lời trắc nghiệm.
Tiến hành thi thử tốt nghiệp từ một đến hai lần. Sau mỗi lần thi thử cần phân
tích kết quả, rút kinh nghiệm và có hướng ôn tập phù hợp tiếp theo.
3. Quản lý các hoạt động khác của học sinh.
* Quản lý phong trào tự học, học nhóm của học sinh
* Mục tiêu:
Hướng dẫn HS phương pháp tự học. Xác định cho HS phải coi việc tự học là
cốt lõi, thầy dạy mà trò không tự học thì sẽ không có kết quả. Quản lý việc tự
học của HS nâng cao chất lượng học tập.
* Nội dung và cách thức thực hiện:
GVCN là người quản lý trực tiếp tự học của HS lớp mình dạy. Muốn vậy GV
phải có sự hướng dẫn HS cách học. Sau mỗi bài dạy phải hướng dẫn cho HS
việc cần làm ở nhà, những lưu ý cần thiết của bài học. Giờ học dau phải giành
thời gian kiểm tra những vấn đề giờ trước GV yêu cầu HS chuẩn bị, đưa việc
này vào nề nếp.
GVCN kết hợp với GVBM tạo cho các em từng nhóm học tập từ 4 đến 5 em
có đặc điểm: cư trú gần nhau, trong nhóm có HS khá, HS giỏi và HS yếu. Yêu
cầu đặt ra là các em khá, giỏi giúp các em yếu hơn về phương pháp học tập, bổ
sung giảng giải kiến thức mà bạn chư hiểu, tuyệt đối không làm thay, học thay.
Mỗi buổi học, HS vào lớp trước giờ học tiết một 15 phút để các tổ kiểm tra
việc học bài và làm bài cũ của các thành viên trong tổ. Đoàn THCS Hồ Chí
Minh tự quản trong giờ này và chấm điểm thi đua cho các lớp. Làm như thế tạo
ra không khí thi đua giữa các tổ, nhóm giúp các em có ý thức học tập tốt hơn.
GVCN phối hợp với phụ huynh HS trong việc tạo điều kiện về thời gian và vật
chất cho HS: phụ huynh phải kiểm tra giờ giấc học tập, lịch học đã được ghi
trong thời gian biểu, tạo góc học tập cho HS ở nhà; mua sách giáo khoa, sách
tham khảo, đồ dùng học tập đầy đủ; thường xuyên báo cáo với GVCN về tình
hình học tập của con em mình.
* Quản lý hoạt động hướng nghiệp, học nghề.

* Mục tiêu:
12
Công tác GDHN và dạy nghề trong các trường THPT là bước khởi đầu trong
quá trình phát triển nguồn nhân lực nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho học sinh
tâm thế kỹ năng sẵn sàng đi vào lao động các ngành nghề mà xã hội cần.
* Nội dung và biện pháp thực hiện:
+ Định hướng nghề nghiệp cho học sinh
+ Tư vấn nghề nghiệp cho học sinh
+ Tạo điều kiện cho việc tuyển chọn nghề nghiệp
+ Định hướng nghề nghiệp là sự hướng dẫn chung của giáo viên nhằm giúp
cho học sinh có sự lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn, bao gồm hai công việc gắn
bó với nhau là giáo dục nghề nghiệp và tuyên truyền nghề nghiệp.
Giáo dục nghề nghiệp có nhiệm vụ: cho học sinh làm quen với một số nghề
cơ bản, phổ biến của xã hội và của địa phương, tìm hiểu xu thế phát triển nghề
và những yêu cầu tâm lý do nghề đó đặt ra cho người lao động. Tạo điều kiện
ban đầu để học sinh phát triển năng lực tương ứng với hứng thú nghề nghiệp đã
hình thành. Giáo dục thái độ lao động đúng đắn, uốn nắn những biểu hiện lệch
lạc trong dự định chọn nghề của học sinh.
Tuyên tuyền nghề nghiệp: Làm cho HS chú ý đến những nghề đang có nhu
cầu cấp thiết về nhân lực, đang cần lao động trẻ tuổi và điều chỉnh hứng thú,
động cơ nghề nghiệp của học sinh thông qua các gương lao động dũng cảm,
sáng tạo trong lao động sản xuất và đời sống xã hội.
+ Tư vấn nghề nghiệp cho học sinh nhằm xác lập tương quan giữa những đặc
điểm của nhân cách học sinh với những yêu cầu tâm lý nghề nghiệp đặt ra đối
với người lao động. Trên cơ sở đó cho học sinh những lời khuyên bổ ích, chỉ ra
hướng đi và sự lựa chọn nghề nghiệp thích hợp cho từng học sinh.
+ Tạo điều kiện cho việc tuyển chọn nghề nghiệp: Để thực hiện nhiệm vụ này
nhà trường phải cung cấp tư liệu về đặc điểm nhân cách của từng học sinh khi ra
trường, góp ý kiến cho việc tuyển sinh vào các trường đào tạo nghề, tuyển chọn
người vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội được thuận lợi chính xác. Do vậy trường

THPT phải đánh giá chính xác học sinh dưới gốc độ hướng nghiệp và bàn giao
học sinh ra trường.
* Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa.
* Mục tiêu:
Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, giúp HS củng cố, bổ sung và mở
rộng thêm tri thức đã học; phát triển óc thẩm mỹ, tăng cường thể chất; nhận thức
xã hội, ý thức công dân, tình yêu quê hương đất nước; GD thái độ tích cực, tinh
thần đoàn kết, ý thức chủ động và mạnh dạn trong các hoạt động tập thể; rèn
luyện cho HS các kỹ năng tự quản hoạt động ngoài giờ lên lớp, góp phần GD
tính tích cực của người công dân tương lai.
* Nội dung và biện pháp thực hiện:
Hoạt động GD ngoài giờ lên lớp bao gồm nhiều nội dung và hình thức hoạt
động phong phú, đa dạng, đó là loại hình: Hoạt động xã hội, hoạt động văn hóa
văn nghệ, hoạt động lao động. Với những loại hình hoạt động như trên, nhà
trường có thể tiến hành dưới nhiều dạng hoạt động như: hoạt động theo chủ
13
điểm, tiết sinh hoạt hàng tuần, tiết chào cờ đầu tuần. Các dạng hoạt động trên có
liên quan mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau, thống nhất với nhau trong
QLGD. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp yêu cầu có sự phối hợp chặt chẽ của
mọi tổ chức trong nhà trường: BGH, GV, HS, Đoàn THCS Hồ Chí Minh, Hội
CMHS.
Trước hết xác định rõ tên chủ đề hoạt động hoặc tên của buổi sinh hoạt, rồi
lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp, xây dựng yêu cầu GD cần đạt được của
hoạt động đó theo 3 yếu tố: nhận thức, thái độ và kỹ năng hành vi. Người quản
lý phải dự kiến nội dung và các hình thức hoạt động sẽ được tổ chức, dự kiến
người thực hiện, dự kiến thời gian tiến hành, điều kiện, phương tiện vật chất cần
thiết…
GVCN tổ chức cho tập thể HS lập kế hoạch, hướng dẫn HS bàn bạc, phân
công những công việc cần tổ chức cho nhóm và mọi thành viên trong lớp tham
gia tiến hành chuẩn bị và hoàn thành các công việc được phân công.

Thực hiện kế hoạch hoạt động: đây là bước thể hiện hoàn toàn bộ kết quả
chuẩn bị của GV và HS, là bước để HS thể hiện năng lực tổ chức tự quản hoạt
động tập thể. Chú ý thực hiện theo đúng chương trình đã vạch, các tình huống
ngoài dự kiến, theo dõi hoạt động và kịp thời chỉnh đốn cho phù hợp.
Rút kinh nghiệm và đánh giá kết quả, đây cũng là dịp bồi dưỡng các em về
khả năng đánh giá hoạt động của tập thể, hướng dẫn các em nhận định cả ưu
điểm và tồn tại để khắc phục. Đánh giá có thể tiến hành ngay sau hoạt động một
cách công khai.
Dạy học trên lớp với quỹ thời gian có hạn mà nội dung chương trình nhiều,
yêu cầu hiểu biết của HS lại cao, GV không thể đáp ứng được mọi yêu cầu trong
các giờ lên lớp. Mặt khác có những vấn đề, những tri thức mới cần phải được
cập nhập cho cả GV và HS, nên nhà trường cần tổ chức hoạt động ngoại khóa
gắn với chuyên môn để bổ sung, hỗ trợ cho chuyên môn. Một tháng hai lần, các
tổ chuyên môn lần lượt tổ chức hoạt động ngoại khóa vào giờ chào cờ hàng
tuần. Nội dung của chương trình ngoại khóa liên quan đến kiến thức của môn
học, giúp các em có sự hiểu biết kỹ hơn và cập nhập hơn các kiến thức của
mình.
Hoạt động ngoại khóa là một hình thức tổ chức dạy học có tính chất tự
nguyện được thực hiện ngoài giờ lên lớp. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho học
sinh hoạt động theo hứng thú, sở thích của mình, nhờ đó bồi dưỡng được nhanh
chóng năng lực riêng của từng học sinh và góp phần hướng nghiệp cho họ. Hoạt
động ngoại khóa còn có thể giúp học sinh củng cố, mở rộng, khơi sâu thêm tri
thức về một số lĩnh vực nhất định, gắn liền lí luận với thực tế, phát huy tác dụng
của học tập đối với đời sống.
Hoạt động ngoại khóa có thể được tiến hành ở nhóm, tổ, lớp hoặc toàn
trường. Đối với học sinh trung học, hình thức thích hợp là các tổ ngoại khóa bộ
môn. Hình thức hoạt động ngoại khóa rất đa dạng, ví dụ: nghiên cứu, sưu tầm, tổ
thực nghiệm hóa học, tham quan.
14
Bảng 3. So sánh kết quả học tập và rèn luyện của học sinh trong 2 năm

* Hạnh kiểm
Năm học
Tổng
số
Tốt Khá Trung bình Yếu
SL TL% SL TL% SL TL % SL TL %
2011-2012 1291 899 69.64 294 22.77 83 6.43 15 1.16
2012-2013 976 723 74.08 192 19.67 46 4.71 14 1.43
Học lực
Năm học
Tổng
số
Giỏi Khá T. Bình Yếu Kém
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
2011-2012 1291 4 0.3 500 38.72 716 55.5 71 5.5 0 0.0
2012-2013 976 3 0.31 380 38.93 542 55.53 49 5.02 1 0.10
Sau khi áp dụng kinh nghiệm quản lý việc học tập của học sinh tại trường
THPT Lê Viết Tạo, qua bảng thống kê về học lự cho thấy sụ phân hóa rõ rệt hơn
cụ thể:
- Mặc dù vẫn có học sinh xếp loại học lực kém nhưng tỷ lệ học sinh có học
lực yếu giảm.
- Tỷ lệ học sinh khá tăng rõ rệt.
Như vậy đối với chất lượng học sinh tuyển sinh đầu cấp như trường THPT Lê
Viết Tạo thì việc áp dụng các giải pháp quản lý học tập đối với học sinh mà
chúng tôi đã trình bày là có tính hiệu quả cao.
15
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong sự nghiệp GD-ĐT, công tác quản lý luôn đóng vai trò hết sức quan
trọng, đội ngũ của cán bộ quản lý trường học là một trong những nhân tố cơ bản

quyết định việc hoàn thành mục tiêu đào tạo của nhà trường, đội ngũ giáo viên
là một trong những nhân tố cơ bản quyết định chất lượng giáo dục của nhà
trường trong đó đặc biệt là hoạt động dạy học của giáo viên.
Quản lý hoạt động dạy và học là điều kiện tồn tại và phát triển sự nghiệp giáo
dục của nhà trường, là nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm của quản lý trường học, là
một yêu cầu rất quan trọng và rất cần thiết của mỗi nhà trường và các cơ sở giáo
dục.
Huyện Hoằng Hóa là một trong những đơn vị điển hình về phát triển KT-XH
của tỉnh, đặc biệt là phát triển Giáo dục Đào tạo. Sự phát triển GD – ĐT trong
những năm gần đây tuy đã được nâng lên, tỉ lệ học đỗ vào các trường Đại học
tuy có tăng song số các em được điểm cao còn hạn chế. Để đáp ứng được yêu
cầu phát triển GD – ĐT của huyện nhà.
Do đó, quản lý hoạt động học của học sinh, bao gồm các giải pháp: Quản lý
nề nếp học sinh; Quản lý chất lượng mũi nhọn và chất lượng đại trà; Quản lý các
hoạt động khác.
Chính vì vậy, tôi đề xuất “Một số giải pháp quản lý hoạt động học của học
sinh ở trường THPT Lê Viết Tạo, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa” trên
cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề lý luận, phân tích, tổng hợp các vấn đề
thực tiễn công tác quản lý hoạt động dạy và học ở các trường THPT huyện
Hoằng Hóa.
2. Kiến nghị
Chất lượng dạy và học là vấn đề được toàn xã hội quan tâm, vì vậy việc quản
lý hoạt động dạy học không chỉ là việc riêng của các trường THPT, của ngành
giáo dục, mà còn là trách nhiệm của các ngành các cấp. Vì vậy, tôi xin nêu một
số kiến nghị sau:
*. Đối với UBND tỉnh Thanh Hóa
- Chỉ đạo và ưu tiên dành kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất để đạt chuẩn
cho các trường học.
- Quy hoạch ổn định quy mô trường lớp để các nhà trường lập kế hoạch
tuyển dụng và tuyển sinh hàng năm.

- Tiếp tục thực hiện tốt và sửa đổi cho phù hợp chính sách thu hút nhân tài
đối với những sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi, có học vị thạc sĩ, tiến sĩ,
giáo viên dạy giỏi… về công tác tại tỉnh nhà.
* Đối với Sở GD – ĐT Thanh Hóa
16
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra đối với các trường và các cơ sở giáo
dục, đặc biệt là việc dạy thêm bên ngoài nhà trường, công tác thi học sinh giỏi.
- Nâng cao hiệu quả chất lượng các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
hàng năm cho giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý.
- Tạo cơ hội để các giáo viên được giao lưu học tập kinh nghiệm ở các
trường điểm, các mô hình tiên tiến của ngành.
- Hàng năm có phương án bố trí giáo viên theo địa bàn thuân lợi, gần gia
đình để họ yên tâm công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ, chú ý ưu tiên những
vùng khó khăn, miền núi. Có chính sách luân chuyển thích hợp bổ sung đội ngũ
giáo viên giữa các vùng miền.
*. Đối với các trường THPT trong trong huyện.
+ Chủ động tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các
đoàn thể… đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường chuẩn Quốc gia, mua sắm trang
thiết bị về công nghệ thông tin phục vụ cho dạy học; lập cơ chế phối hợp với các
ban ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội, hội cha mẹ học sinh nhằm đẩy mạnh
công tác xã hội hóa giáo dục.
+ Tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống cho GV, HS. Nâng cao
nhận thức về lương tâm, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cho CBGV.
+ Xây dựng nề nếp kỷ cương trường học nhằm làm nhiệm vụ xuyên suốt,
không thể nâng cao chất lượng dạy học nếu không xây dựng được nề nếp dạy và
học trong nhà trường.
+ Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn – nghiệp vụ cho
CBGV.
+ Quản lý nề nếp học sinh, quản lý con người, chương trình, điểm số, tài
chính bằng công nghệ thông tin, bằng trang Website của nhà trường.

+ Chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá để thúc đẩy đổi mới PPDH cho từng bộ
môn.
Thanh Hóa, ngày 21 tháng 5 năm 2013
Xác nhận của Hiệu trưởng Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm
này do tôi viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Chu Đình Hòa
17
CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt Viết đầy đủ
HS Học sinh
HSG Học sinh giỏi
BGH Ban giám hiệu
PPDH Phương pháp dạy học
QLGD Quản lý giáo dục
XHCN Xã hội chủ nghĩa
GDHN Giáo dục hướng nghiệp
CMHS Cha mẹ học sinh
KTXH Kinh tế xã hội
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
XHCN Xã hội chủ nghĩa
SL Số lượng
CSVC Cơ sở vật chất
VKĐH Văn kiện Đại hội
DH Dạy học
ĐH Đại học
GD Giáo dục
GD-ĐT Giáo dục – Đào tạo
SL Số lượng
GV Giáo viên

GVBM Giáo viên bộ môn
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
THPT Trung học phổ thông
TNCS Thanh niên cộng sản
18
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
PHẦN 2. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC
2
2
1. Hoạt động dạy học 2
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT
2
3. Giải pháp quản lý hoạt động dạy học 4
4. Đánh giá kết quả học tập của học sinh 4
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC
Ở TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT TẠO HUYỆN HOẰNG HÓA
1. Tình hình phát triển giáo dục huyện Hoằng Hóa
5
5
2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh 5
3. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học của nhà
trường
8
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC Ở
TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT TẠO HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH
THANH HÓA.

1. Xây dựng và quản lý nề nếp học tập cho học sinh
9
9
2. Quản lý chất lượng mũi nhọn và chất lượng đại trà 10
3. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học của nhà
trường
12
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 16
2. Kết luận 16
2. Kiến nghị 16
19

×