Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng ở trường đại học y khoa vinh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.06 KB, 77 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh

NGUYN TH THANH TÌNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH

CHUYÊN NGÀNH: QUN Lí GIO DC
MÃ số:

luận văn thạc sĩ

Ngi hng dn khoa học:
PGS. TS. MAI VĂN TRINH

Vinh - 2012

1


MC LC
luận văn thạc sĩ .........................................................................................................................1

M U
1. Lý do chn đề tài
Việt nam đang phát triển theo xu hướng hội nhập quốc tế. Đất nước
trong bối cảnh một thế giới luôn biến động, một xã hội thông tin đang bùng
nổ và công nghiệp đang tạo ra những thay đổi to lớn trong đời sống kinh tế xã
hội. Chỉ trong vòng mấy chục năm trở lại đây, tri thức mà nhân loại tích luỹ
được đã nhiều hơn so với tổng số tri thức đã làm cho nhiều công nghệ mới ra


đời với tốc độ chưa từng thấy.
Các công nghệ mới đã làm cho xã hội trở nên năng động hơn. Dừng lại
việc cập nhật thông tin, chậm trễ trong việc tiếp thu tri thức, sáng tạo công
nghệ mới, con người và cộng đồng sẽ bị tụt hậu trong dòng phát triển chung
của nhân loại. Sự phân hoá xã hội, sự phân hoá giàu nghèo đang diễn ra hết
sức sâu sắc,do những khoảng cách về tri thức giữa người với người, giữa
cộng đồng này với cộng đồng khác ngày càng tăng lên, giữa các nước phát
triển và các nước đang phát triển. Chính điều đó đã đặt giáo dục ở vị trí trung
tâm của sự phát triển. Giáo dục có sứ mệnh giúp mọi người phát huy được tất
cả tài năng và tiềm lực sáng tạo của mình.

2


Sự nghiệp giáo dục với xu thế hội nhập, để cho trình độ đào tạo, bằng
cấp của Việt Nam được cơng nhận trên thế giới. Địi hỏi chúng ta phải đổi
mới tồn diện q trình giáo dục và đào tạo, chấn hưng nền giáo dục nước
nhà theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá và hội nhập quốc tế.
Công tác đào tạo được xem là một công cụ hiệu quả cho sự phát triển
nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao và góp phần phát triển xã hội trên
nhiều phương diện. Tuy nhiên, ngày nay giáo dục của Việt Nam, cũng như
của nhiều nước khác trong khu vực và trên thế giới, đang phải đối mặt với xu
thế tồn cầu hố kinh tế, đang ảnh hưởng đến nhiều mặt của cuộc sống, kể cả
sự huy động nhân lực xun quốc gia. Trong hồn cảnh đó, sự cạnh tranh thị
trường lao động có trình độ cao đang ngày càng trở nên gay gắt. Điều đó địi
hỏi những người tốt nghiệp phải có những phẩm chất đạo đức, kỹ năng thực
hành tốt, mới có khả năng cạnh tranh thành công trên thị trường lao động
ngày càng sôi động.
Nghệ An là một tỉnh rất quan tâm đến phát triển giáo dục. Nghị quyết
Đại hội đại biểu tỉnh lần thứ IX đã nhấn mạnh: "Đầu tư xây dựng trường đại

học bậc cao của tỉnh và hoàn chỉnh các trung tâm đào tạo nguồn nhân lực và
trọng điểm về khoa học công nghệ, văn hoá- thể thao và y tế của vùng Bắc
trung bộ, phục vụ cơng nghiệp hố - hiện đại hoá ở địa phương và yêu cầu
của xã hội.Về phương hướng phát triển ngành y tế nghệ an, Quyết định nêu
rõ: "...Xây dựng trung tâm y tế kỹ thuật cao khu vực Bắc trung bộ tại thành
phố vinh, đẩy nhanh việc xây dựng bệnh viện đa khoa 700 giường, thành lập
trường Đại học Y khoa , phấn đấu bệnh viện đạt tiêu chuẩn quốc tế, nâng cấp
trung tâm y tế dự phịng của tỉnh. Nhanh chóng xây dựng theo hướng hiện đại
các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh. Trong điều kiện khoa học công nghệ
hiện đại trên các lĩnh vực then chốt và từng bước mở rộng ra toàn bộ nền kinh
tế đồng thời phát triển công nghệ sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc
làm"

3


Trường Đại học Y khoa Vinh là đơn vị được giao nhiệm vụ đào tào
nguồn nhân lực có kỹ thuật ở trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học phục vụ
cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An và khu vực Bắc Trung Bộ.
Trường đã được Bộ Y tế, Bộ Giáo Dục và UBND tỉnh xác định là trường
trọng điểm đầu tư hàng năm. Trong tương lai, trường sẽ phát triển thành điểm
đào tạo cán bộ cho khu vực Bắc Trung Bộ. Tuy nhiên, hiện nay trường đang
đào tạo bậc trung học, cao đẳng chuyên ngành y và bắt đầu đào tạo hệ đại
học.
Trường Đại học Y khoa Vinh là một trường mới thành lập ngày
13/7/2010 theo quyết định số: 1077/QĐ- TTg. Bên cạnh đó, cơng tác đảm bảo
chất lượng là một khâu mới trong hoạt động của nhà trường. Phòng đảm bảo
chất lượng được thành lập năm 2009 và đang trong quá trình triển khai hoạt
động nhằm hồn thiện. Để cơng tác đảm bảo chất lượng đạt được hiệu quả
cao, nhà nghiên cứu đề xuất việc một số giải pháp quản lý hoạt động đảm bảo

chất lượng trong nhà trường. Từ đó, đưa trường trở thành một trường đại học
đào tạo ra đội ngũ thầy thuốc có chất lượng cho tỉnh nhà và khu vực Bắc
trung bộ. Vì thế tác giả đã chọn đề tài: "Một số giải pháp quản lý hoạt động
đảm bảo chất lượng ở Trường đại học Y khoa Vinh" để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp hoạt
động đảm bảo chất lượng ở Trường đại học Y khoa Vinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động ĐBCL trong
trường Đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý hoạt động Đảm
bảo chất lượng ở Trường đại học Y khoa Vinh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lý hoạt động ĐBCL có cơ sở khoa
học và có tính khả thi thì sẽ góp phần đưa trường Đại học Y khoa Vinh đạt

4


tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục đại học từ đó nâng cao chất lượng
đào tạo của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
5.2. Nghiên cứu thực trạng đảm bảo chất lượng của Trường đại học Y
khoa Vinh.
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng ở
Trường đại học Y khoa Vinh
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung khảo sát và nghiên cứu những giải pháp quản lý
hoạt động đảm bảo chất lượng ở Trường đại học Y khoa Vinh trong điều kiện

thực tế phát triển của nhà trường hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
gồm có:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu
- Phường pháp khái quát hố các nhân định độc lập
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài gồm có:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
- Phương pháp lấy ý kiến chun gia
7.3. Phương pháp thống kê tốn học
8. Đóng góp của đề tài

5


Về mặt lý luận: Hệ thống hoá cở sở lý luận về quản lý hoạt động đảm
bảo chất lượng trong trường đại học
Về mặt thực tiễn: Làm rõ thực trạng hoạt động đảm bảo chất lượng ở
Trường đại học Y khoa Vinh; đồng thời đề xuất các giải pháp quản lý hoạt
động đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường đại học Y khoa Vinh có cơ sở
khoa học và có tính khả thi
9. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phu lục nghiên cứu,
luận văn có 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của để tài
Chương 3: Một số giải pháp quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở
Trường đại học Y khoa Vinh
Phần kết luận và kiến nghị

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐBCL
TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đảm bảo chất lượng (ĐBCL) đào tạo là một vấn đề khó khăn, phức tạp,
có phạm vi rộng và phong phú. Vấn đề chất lượng đào tạo (CLĐT) từ trước
tới nay, là một vấn đề có tính thời sự, luôn thu hút sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới. Trong những năm gần đây, số
lượng các quốc da thực hiện ĐBCL như một cách thức đánh giá chất lượng
đào tạo (CLĐT) đã tăng đáng kể (khoảng 60 quốc gia). Hoạt động ĐBCL đã
trở thành công cụ được sử dụng hết sức rộng rãi để đánh giá và nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo cũng như cung cấp cho chính phủ, những nhà đầu
tư trong nghành giáo dục đào tạo, người học và các nhà tuyển dụng những
thông tin quan trọng về chất lượng của một cơ sở đào tạo cụ thể và thơng tin
tương đối tồn diện về chất lượng của cả hệ thống giáo dục đào tạo.
Ở Việt Nam, từ những năm 1990, công tác đào tạo đặc biệt được nhà
nước quan tâm. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực đào tạo và
chất lượng đào tạo được công bố như: "Cải tiến mục tiêu và nội dung đào đào
tạo", (1990); "Phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng quá trình đào tạo
nguồn nhân lực", (2001); "Giáo dục nghề nghiệp- những vấn đề và giải pháp",
(2005) của Nguyễn Viết Sự; "Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo", (1996)

và các tài liệu khác của tác giả Nguyễn Minh Đường; "Đánh giá thực trạng
tay nghề của công nhân Hà Nội", (1999) của trường đào tạo cán bộ cơng đồn
Hà Nội về việc đề xuất các giải pháp nâng cao tay nghề cho công nhân trong
các nghành trọng điểm của Hà Nội; "Đánh giá một cách khách quan nhất
công tác đào tạo nghề đã đạt được những thành công nhất định" Lao động và
Xã hội(192), (2002) của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH; "Đánh giá chất lượng
đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp", (2007) của Nguyễn Đăng Trụ; "Đổi mới

7


hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề ở việt nam giai đoạn 2001-2010" của
Đỗ Minh Cương; "Đánh giá chất lượng đào tạo trong các trường TCCN, CĐ
và Đại học", (2008) của. Phan Thị Hồng Vinh - NgôThị San; "Giáo dục kỹ
thụât nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực", (2002) của . Trần Khánh
Đức; "Một số bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào nghề của nước ngoài",
(2008) ) của Nguyễn Viết Sự và Nguyễn Thị Hoàng Yến: "Quản lý và kiểm
định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM", (2004) của Trần Khánh
Đức.
Tất cả những cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến chất lượng (CL)
tay nghề, CL công tác đào tạo trong các năm qua và đưa ra những đề xuất,
giải pháp nâng cao chất lượng ĐT trong thời gian tới nhằm phục vụ sự nghiệp
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực lao động tại Việt Nam nói chung
và tỉnh Nghệ An nói riêng. Tuy nhiên, vấn đề về đảm bảo chất lượng đào tạo
ở một cơ sở đào tạo ngành Y chưa được nghiên cứu một cách cụ thể và có hệ
thống. Nghiên cứu đề tài "Một số giải pháp quản lý hoạt động đảm bảo chất
lượng ở Trường đại học Y khoa Vinh" có vai trị và ý nghĩa quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng, nâng cao năng lực đào tạo của trường Đại Học Y
Khoa Vinh. Thông qua việc nghiên cứu này, đề tài sẽ góp phần nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, thực hiện thành công phát triển chất lượng đào tạo của

nhà trường, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Chất lượng, chất lượng đào tạo và chất lượng đào tạo nghề
1.2.1.1. Chất lượng
Xung quanh khái niệm chất lượng (CL) có nhiều định nghĩa khác nhau:
+ Chất lượng là (cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật) hoặc là "Cái
tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia"[26].
+ Chất lượng là "tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật
(sự việc)... làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác"
[26].

8


+ Chất lượng là "tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo
cho thực thể (đối tượng) có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc
nhu cầu tiềm ẩn"[25].
+ Chất lượng là "mức độ của một tập hơp các đặc tính vốn có đáp ứng
yêu cầu"[25].
+ Chất lượng là "tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả
mãn nhu cầu người sử dụng"[25].
Như vậy, theo chúng tơi thì: "Chất lượng được đánh giá quá mức độ
trùng khớp với mục tiêu" và "Chất lượng là sự đáp ứng với mục tiêu đề ra"
đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Trước đây người ta hiểu CL theo quan niệm "tĩnh" có nghĩa là "Chất
lượng phụ thuộc vào mục tiêu", ngày nay hiểu CL theo quan niệm "động", có
nghĩa là "chất lượng là một hành trình, khơng phải là điểm dừng cuối cùng mà
là đi tới".
Như vậy, chất lượng là một khái niệm trừu tượng và khó nắm bắt. Mặc
dù, có nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau nhưng có thể khái quát lại và tác

giả sử dụng khái niệm: Chất lượng là sản phẩm làm ra phù hợp với mục tiêu,
và khi sản phẩm đáp ứng được đòi hỏi của những người hưởng lợi: học sinh,
phụ huynh, người sử dụng, giáo viên, nhà trường, nhà nước và cộng đồng.
1.2.1.2 Chất lượng đào tạo
Có một số định nghĩa về chất lượng đào tạo sau đây:
+ CLĐT là mức độ đáp ứng mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một
chương trình đào tạo.
+ CLĐT là kết quả của quá trình đào được phản ánh ở các đặc trưng về
phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề
của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo (CLĐT)
theo các nghành nghề cụ thể.[25].
+ CLĐT là chất lượng thực hiện các mục tiêu đào tạo [25].

9


CLĐT được đảm bảo bởi hệ thống ĐBCL, hệ thống này sẽ chỉ ra chính
xác phải làm thế nào và theo những tiêu chuẩn nào. Các tiêu chuẩn chất lượng
đước sắp xếp theo những thể thức trong hệ thống đảm bảo CL.
1.2.1.3. Chất lượng đào tạo nghề.
Mặc dù khó có thể đưa ra định nghĩa về chất lượng ĐTN của một
trường dạy nghề mà mọi người đều thừa nhận. Song theo chúng tôi, CLĐ
nghề là sự đáp ứng mục tiêu trường dạy nghề đề ra. Cơ sở của cách tiếp cận
này xem chất lượng là một khái niệm mang tính tương đối, động, đa chiều và
với những người ở các cương vị khác nhau có thể có những ưu tiên khác nhau
khi xem xét nó.
Sự phù hợp với mục tiêu có thể bao gồm việc đáp ứng địi hỏi của
những người quan tâm như các nhà quản lý, nhà giáo hay nhà nghiên cứu giáo
dục. Sự phù hộ với mục tiêu còn bao gồm cả sự đáp ứng hay vượt qua các
chuẩn mực đã đặt ra trong lĩnh vực đào tạo nghề. Sự phù hợp với mục tiêu

cũng đề cập đến những yêu cầu về sự hoàn thiện của đầu ra, hiệu quả của đầu
tư. Mỗi trường cần xác định nội dung của sự phù hợp với mục tiêu trên cơ sở
bối cảnh cụ thể của nhà trường tại thời điểm xác định mục tiêu đào tạo của
mình. Sau đó chất lượng là vấn đề làm sao để đạt được các mục tiêu đó.
Chất lượng đào tạo nghề của một trường dạy nghề phụ thuộc vào 3 yếu
tố:
- Hoạch định mục tiêu.
- Tổ chức quá trình đào tạo.
- Sử dụng lao động.
Chất lượng đào tạo bao gồm chất lượng đầu vào, chất lượng của quá
trình ĐT và chất lượng đầu ra. Có thể đánh giá CLĐT ở 3 khâu, thể hiện Hình
1.1
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa chất lượng và mục tiêu
đầu vào

quá trình đào tạo nghề

10

đầu ra


(Nguồn: tổ chức và quản lý quá trình ĐTN- Nguyễn Minh Đường)
Khâu thứ nhất. Đánh giá quá trình của HS khi được tuyển vào trường.
Khâu thứ 2: Kiểm định điều kiện và quá trình ĐBCL đào tạo tại trường.
Khâu thứ 3. Đánh giá trình độ, năng lực của HS khi tốt nghiệp.
1.2.2 Đảm bảo chất lượng đào tạo.
1.2.2.1. Đảm bảo chất lượng
ĐBCL là những quan điểm, chủ trương, chính sách, mục tiêu hành
động, cơng cụ, quy trình và thủ tục, mà thơng qua việc sử dụng chúng có thể

đảm bảo rằng sứ mệnh và mục tiêu đang được thực hiện, các chuẩn mực đang
được duy trì và nâng cao [26].ĐBCL là thuật ngữ chung, đề cập đến các biện
pháp và cách tiếp cận được sử dụng để nâng cao CLĐT[26]
Trong những năm gần đây, số lượng các quốc gia thực hiện ĐBCL như
một cách thức đánh giá CLĐT đã tăng đáng kể (khoảng 60 quốc gia). Hoạt
động đảm bảo chất lượng đã trở thành công cụ được sử dụng hết sức rộng rãi
để đánh giá và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo cũng như cung cấp
cho chính phủ, những nhà đầu tư trong ngành giáo dục đào tạo, người học và
các nhà tuyển dụng những thông tin quan trọng về chất lượng của một cơ sở
đào tạo cụ thể và thông tin quan trọng về chất lượng của một cơ sở đào tạo cụ
thể và thông tin tương đối toàn diện về chất lượng của cả hệ thống giáo dục
đào tạo.
ĐBCL là một thống các nguyên tắc làm việc có mục đích sắp xếp cơng
việc trong một tổ chức nhằm đảm bảo rằng:
+ Các mục đích và sứ mệnh của tổ chức đó là rõ ràng và được cả mọi
người trong cơ quan biết đến (tính minh bạch)
+ Có các hệ thống quản lý làm việc và ở đó cơng việc được sắp xếp trơi
chảy, hết sức rõ ràng, và tất cả mọi người trong tổ chức đều phải được biết
(tính kế hoạch).

11


+ Mọi người luôn hiểu rõ ai chịu trách nhiệm về cái gì (tính chịu trách
nhiệm)
+ Quan điểm thế nào là chất lượng trong tổ chức đó phải được quy định
trên giấy tờ và được sử dụng đồng lòng của tất cả mọi người (tính nhất trí và
quy định rõ chuẩn mực).
+ Có một hệ thống nhằm kiểm tra rằng tất cả các công việc đều làm
theo kế hoạch khi có gì sai sót và chắc chắn sẽ có sai sót sẽ có những phương

pháp đã được đồng ý trước để sửa chữa các sai sót sẽ có những phương pháp
đã được đồng ý trước để sửa chữa các sai sót đó (các cơ chế đảm bảo quản lý
chất lượng).
ĐBCL là tồn bộ các hoạt động có kế hoạch và có hệ thống được tiến
hành trong hệ thống CL và được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin
tưởng thoả đáng rằng thực thể (tổ chức) sẽ đáp ứng các yêu cầu về CL.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5814, bảo đảm chất lượng và có hệ thống
được tiến hành trong hệ thống chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần
thiết để tạo sự tin tưởng thoả đáng rằng thực thể sẽ đảm bảo đầy đủ các yêu
cầu CL.
Nói cách khác, ĐBCL có nghĩa là tạo ra sản phẩm không lỗi, PhilipB. Crosby
gọi là "nguyên tắc không lỗi", "làm đúng ngay từ đầu và làm đúng mọi thời
điểm".
Bản chất của việc ĐBCL: là một phần của quản lý CL tập trung vào việc cung
cấp lòng tin rằng các yêu cầu chất lượng sẽ được thực hiện.
ĐBCL bao gồm kiểm tra CL và kiểm soát CL trên từng cơng đoạn và
xun ruốt các q trình, từ đầu vào đến đầu ra của sản phẩm, dịch vụ cung
cấp cho khách hàng.
ĐBCL có đặc điểm rất quan trọng đó là: có người chịu trách nhiệm
quyền hạn rõ ràng, quy trình làm việc rõ ràng. Đồng thời ĐBCL quan tâm
tới bằng chứng của việc thực hiện.
1.2.2.2. Đảm bảo chất lượng đào tạo

12


ĐBCL đào tạo của cơ sở đào tạo được xem như là một hệ thống các
biện pháp, các hoạt động có kế hoạch được tiến hành và ngồi nhà trường.
Tồn bộ các hoạt động có kế hoạch được tiến hành trong và ngồi nhà trường.
Tồn bộ các hoạt động có kế hoạch, có hệ thống được tiến hành trong hệ

thống chất lượng và được chứng minh là đạt mức cần thiết để thoả mãn yêu
cầu của người học, người sử dụng sản phẩm của đào tạo. Nói cách khác, đảm
bảo chất lượng đào tạo có nghĩa tạo ra sản phẩm (người học) đạt các tiêu
chuẩn đề ra.
Đảm bảo chất lượng ĐT của trường tập trung và chủ yếu nhất đó là CL
của sản phẩm đào tạo, nhằm để chỉ ra CL các nhân viên y tế được đào tạo
trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu và chương trình đào tạo
xác định trong các lĩnh vực nghành nghề khác nhau, biểu hiện một cách tổng
hợp nhất mức độ chấp nhận của xã hội chấp nhận , đối với kết quả đào tạo.
CLĐT được xác định trên những chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá chất
lượng đào tạo của trường.
Để đảm bảo chất lượng đào tạo nghề của trường cần phải đảm bảo 2
phần cơ bản sau: phần cứng và phần mềm.
+ Phần cứng bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ (ý thức tổ chức,
tinh thần trách nhiệm........)
+ Phầm mềm bao gồm năng lực sáng tạo, khả năng thích ứng với mơi
trường, những biến động của xã hội.
Đảm bảo chất lượng đào tạo trước hết phải là đảm bảo kết quả của quá
trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người tốt
nghiệp.
Tuy nhiên q trình thích ứng với nhu cầu xã hội thị không chỉ phụ
thuộc vào việc đảm bảo chất lượng đào tạo mà còn phụ thuộc vào các yếu tố
khác của thị trường như quan hệ cung- cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử
dụng lao động...

13


Vì vậy, ý kiến các cơ sở y tế sử dụng lao động về việc làm và sự phát
triển nghề nghiệp là rất quan trọng trong việc đánh giá CL sản phẩm ĐT của

trường .
1.2.3 Giải pháp và giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo
1.2.3.1.Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt, giải pháp là: ''phương pháp giải quyết một vấn
đề'' [26, tr. 602]. Nói đến giải pháp là nói đến nhưng cách thức tác động nhằm
thay đổi chuyển biến một quá trình , một trạng thái hoặc hệ thống...nhằm đạt
được mục đích. Giải pháp thích hợp sẽ giúp cho vấn đề được giải quyết nhanh
hơn, mang lại hiệu quả cao hơn.

14


1.2.3.2. Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo
Giải pháp ĐBCL đào tạo là những điều kiện, cách thức tác động hướng
vào việc tạo ra những biến đổi về chất của người học trong thời gian đào tạo,
có kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu công việc.
Giải pháp ĐBCL đào tạo là một khái niệm rất đa dạng và trừu tượng
chưa có một khái niệm chính xác.Xin đưa ra quan điểm về giải pháp ĐBCL
trong đào tạo đó là việc lập ra các kế hoạch, tiêu chí nhằm thực hiện các chiến
lược trong thời gian do nhà trường định sẵn, mục đích, kinh phí,... của việc
đào tạo đồng thời nêu ra được kết quả sẽ đạt đươc trong việc thực hiện các kế
hoạch đó.
1.3. Trường Đại học Y khoa Vinh trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.3.1. Mục tiêu của trường Đại học.
Mục tiêu dạy của các cơ sở đào tạo nói chung được quy định tại Điều
4 Luật Dạy nghề là ''Mục tiêu của nhà trường là đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
có trình độ trong lĩnh vực y tế,tham gia khám chữa bệnh có năng lực thực
hành nghề tương xứng với trình đơ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong nghề nghiệp,có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện
cho người học sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm ,tự tạo việc làm

hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp chăm sóc sức
khoẻ nhân dân đất nước''.
Ở các trường đào tạo, mục tiêu đào tạo được xác định rõ ràng bằng văn
bản (trong Điều lệ trường, hoặc trong Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt), được hoàn thiện trên cơ sở các ý
kiến đóng góp, trí tuệ của tập thể cán bộ, giảng viên (GV) và được phổ biến
rộng rãi trong toàn trường, được quảng bá rộng rãi trên các phương tiện thông
tin đại chúng để mọi tầng lớp nhân dân biết đến.
Để phấn đấu trở thành trường có uy tín,có thương hiệu,được người học
và các các cơ y tế hài lịng,tin tưởng sử dụng lao động đào tạo ra, thì nhà
trường phải đạt được mục tiêu đã xác định. Phải duy trì, thường xuyên củng

15


cố nâng cao CL dạy trên cơ sở tích cực đầu tư bảo đảm tốt hơn các điều kiện
phục vụ cho cơng tác đào tạo.
1.3.2. Nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo
1.3.2.1. Nội dung đào tạo
Nội dung dạy trình độ từ trung cấp tới đại học là khác nhau. Ở mức độ
trung cấp ''...phải phù hợp với mục tiêu trình độ trung cấp, tập trung vào năng
lực thực hành các cơng việc của một nghành nghề,nâng cao trình độ học vấn
theo yêu cầu đào tạo, bảo đảm tính hệ thống, cơ bản,phù hợp với thực tiễn và
sự phát triển của khoa học, cơng nghệ'' [41, Điều 19]. Ở trình độ cao đẳng yêu
cầu theo mức độ cao hơn. Ở trình độ đại học đào tạo theo chuẩn năng lực của
từng chuyên ngành.
1.3.2.2. Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo của trường được xây dựng, điều chỉnh theo
chương trình khung (CTK) thống nhất của Bộ giáo dục ban hành, bảo đảm
được ''Chương trình dạy trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thể hiện mục

tiêu dạy ở các trình độ ; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu
trúc nội dung, phương pháp và hình thức dạy; cách thức đánh giá kết quả học
tập đối với mỗi mô đun, môn học, mỗi bậc học; Thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước về dạy nghề ở Trung ương phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng các
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan tổ chức
xây dựng chương trình khung đào tạo; Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
về dạy nghề ở Trung ương quyết định thành lập hội đồng thẩm định chương
trình khung trung cấp nghề;quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt
động và số lượng thành viên của hội đồng, ban hành chương trình khung trên
cơ sở kết quả thẩm định của hội đồng thẩm định chương trình khung '' [41,
Điều 20]
Căn cứ vào CTK do Bộ giáo dục ban hành, hiệu trưởng các trường tổ
chức biên soạn, điều chỉnh, lựa chọn các mơn học/mơđun (phần mềm) để
hồn chỉnh nội dung CTĐT của từng nghề; Được hội đồng thẩm định kết quả

16


và hiệu trưởng phê duyệt chương trình của trường mình, để đăng ký hoạt
động dạy với cấp có thẩm quyền và được đưa vào áp dụng.
Chương trình trình độ trung cấp được thực hiện hai năm đối với người
có bằng tốt nghiệp THPT. Trình độ cao đẳng được thực hiện ba năm đối với
người có bằng tốt nghiệp THPT. Trình độ đại học được thực hiện 4 năm với
hệ thống cử nhân và 6 năm với hệ bác sỹ đa khoa.
Chương trình khung quy định về cơ cấu nội dung, số lượng và thời
lượng cho các môđun/môn học; tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành,
bảo đảm mục tiêu của từng trình độ cho mỗi nghề và yêu cầu liên thông theo
quy định.
Các CTĐT phải từng bước được điều chỉnh nâng cao về CL phù hợp
với sự phát triển khoa học - kỹ thuật, điều kiện chăm sóc Y tế trong nước và

quốc tế.
1.3.2.3. Phương pháp đào tạo
Phương pháp đào tạo ở các trường Đại học đó là cách thức thực hiện
việc truyền thụ kiến thức, kinh nghiệm từ người giảng viên sang sinh viên
thơng qua q trình dạy - học. Để làm được điều đó người giảng viên phải
nắm vững mục tiêu đào tạo của nhà trường, mục tiêu của môn học, của bài
giảng; người GVphải biết lựa chọn, kết hợp với các phương pháp giảng dạy
của mình sao cho phù hợp với từng bài giảng và đối tượng SV.
Chủ động tham gia với các trường đại học cùng nhóm ngành để liên kết
đào tạo và phát triển chương trình, tài liệu giảng dạy, đồng thời hồn thành
chương trình, tài liệu giảng dạy, đồng thời hồn thành chương trình chun
ngành, nội dung mơn học, ngành học trên cơ sở các khung chương trình của
Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành.
- Mở thêm các ngành đào tạo mới, mở rộng quy mơ đào tạo và các loại
hình đào tạo tuỳ theo sự phát triển của nhà trường và nhu cầu xã hội.

17


- Tổ chức biên soạn hệ thống giáo trình các mơn học đảm bảo tính khoa
học, chính xác, phù hợp và kế thừa, đồng thời cập nhật những thông tin, kỹ
thuật cơng nghệ mới.
- Đổi mới và hiện đại hố phương tiện dạy học, đổi mới phương pháp
dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác dạy/ học và nghiên cứu
khoa học.
- Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và cơ sở thực hành khuyến
khích sự tham gia của các nhà chun mơn ngồi trường về cơng tác đào tạo.
- Thực hiện quy chế kết hợp bệnh viện- trường trên cơ sở cụ thể hố
thơng tư 09/2008/TT-BYT ngày 01/8/2008 của Bộ y tế hướng dẫn việc kết
hợp giữa các cơ sở đào tạo cán bộ y tế với các bệnh viện thực hành trong công

tác đào tạo, đảm bảo cơng bằng, khách quan, chính xác, thoả đáng đối với
người dạy và người học.
Trong giai đoạn hiện nay, đào tạo nguồn lao động theo yêu cầu của thị
trường lao động được thể hiện thơng qua chính nội dung, chương trình và
phương pháp đào tạo, đó là phân bố thời gian đào tạo phù hợp, tổ chức học
tập của sinh viên, học sinh sát với thực tế hoạt đông của các cơ sơ y tế, giảm
thời gian học lý thuyết, tăng thời gian thực hành thực tập để nâng cao kỹ năng
nghề cho SV, HS tốt nghiệp.

18


1.4. Một số vấn đề lý luận về đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường Đại
học Y khoa.
1.4.1 Sự cần thiết phải đảm bảo chất lượng đào tạo ở các Trường Đại học Y
khoa.
Tồn cầu hố là sản phẩm tất yếu khách quan của sự phát triển xã hội.
Trong bối cảnh hiện nay đối với đất nước ta, hội nhập quốc tế là cơ hội những
cũng khơng ít thách thức đặt ra. xét về yếu tố nguồn nhân lực thì vấn đề đặt ra
đó là số lượng và CL đội ngũ lao động. Để phát huy các cơ hội hội nhập quốc
tế chúng ta cần phải có những nhà quản lý, các chuyên gia và đội ngũ nhân
viên Y tế tốt.
Vì vậy một trong những vấn đề cấp bách hiện nay nhằm đáp ứng sự
nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân và khả năng hội nhập thế giới của đất
nước ta. Công tác đào tạo con người mà trong những năm gần đây việc đào
tạo đội ngũ nhân viên Y tế có tay nghề có trình độ cao. Nhưng để có được
đội ngũ có năng lực chun mơn nghề nghiệp, năng lực thích nghi được với
mơi trường xã hội ln ln biến đổi, phát triển thì cơng tác ĐBCL đào tạo ở
các trường là rất quan trọng và cần thiết.
Bởi vì, ĐBCL là cấp độ quản lý CL tiến bộ hơn kiểm soát chất lượng,

được thực hiện trước và trong quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng đầu
ra đạt được mục tiêu đào tạo do từng ngành nghề quy định. ĐBCL đào tạo là
phương tiện tạo ra nguồn nhân lực cho xã hội có kỹ năng nghề nghiệp giỏi,
có sức khoẻ, đạo đức tốt thơng qua q trình đào tạo.
Từ ý tưởng này mà người ta quan tâm đến việc tạo nên một nền văn
hoá chất lượng khi áp dụng mơ hình ĐBCL để những người trực tiếp thực
hiện quá trình đào tạo phải tự nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng,
biết cách làm thế nào để đạt được CL cao hơn và tự mình mong muốn điêù
đó, hơn thế nữa cịn lơi kéo, vận động người khác cùng làm tốt như mình hoặc
làm tốt hơn bản thân họ.

19


Như vậy, ĐBCL đào tạo là một hoạt động vô cùng cần thiết nhằm giúp
hiệu trưởng quản lý những hoạt động của nhà trường được thực hiện theo kế
hoạch dựa trên sự phân công trách nhiệm của từng CBGV và được mọi người
nhất trí qua từng năm học một cách cụ thể. Với cơng cụ quản lý này, các sai
sót trong quá trình đào tạo được thực hiện dễ dàng, phát hiện và điều chỉnh
kịp thời trước khi đưa ra khoá đào tạo mới. Với ĐBCL đào tạo được kiểm
soát thơng qua một hệ thống quản lý CL, thì những mục tiêu đào tạo đề ra
ngay từ đầu của cơ sở đào tạo sẽ được thực hiện dễ dàng và có kết quả cao.
1.4.2. Các cấp độ quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là việc thiết kế các tiêu chuẩn và duy trì các cơ chế
quản lý để sản phẩm đạt được các tiêu chuẩn xác định trong tất cả các lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Quản lý chất lượng được hiểu qua các cấp
độ theo .
1.4.2.1 Kiểm soát chất lượng
Kiểm soát chất lượng bao gồm những kỹ thuật vận hành, những hành
động tập trung và cả quá trình theo dõi cũng như quá trình làm giảm thiểu,

loại bỏ những ngun nhân gây lỗi, sự khơng thích hợp, hay không thoả mãn
CL tại mọi công đoạn để đạt được mục tiêu hiệu quả kinh tế.
Kiểm soát CL có bản chất khắc phục: Những kỹ thuật thanh tra, theo
dõi đặc tính sản phẩm, q trình theo dõi, v..v... được sử dụng để đánh giá kết
quả, thì thường áp dụng những kỹ thuật thống kê. khi phát hiện ra vấn đề chưa
đạt yêu cầu, thì hành động khắc phục sẽ được thực hiện để loại bỏ các nguyên
nhân gây ra vấn đề đó.
Kiểm sốt chất lượng là quan điểm cổ nhất về quản lý chất lượng nhằm
phát hiện loại bỏ các thành tố hoặc sản phẩm cuối cùng không đạt chuẩn quy
định, hoặc làm lại nếu có thể.
Kiểm sốt chất lượng được những chuyên gia CL như kiểm soát viên
hoặc thanh tra viên CL tiến hành sau quá trình sản xuất hoặc dịch vụ. Thanh
tra và kiểm tra là 2 phương pháp phù hợp nhất được sử dụng rộng rãi trong

20


giáo dục để xem xét việc thực hiện các chuẩn đề ra như: Các chuẩn đầu vào,
chuẩn quá trình đào tạo và chuẩn đầu ra.
Kiểm sốt chất lượng là hình thức quản lý CL đã được sử dụng từ rất
lâu, được thực hiện ở khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất/ đào tạo nhằm
phát hiện và loại bỏ toàn bộ hay từng phần sản xuất cuối cùng không đạt các
chuẩn mực CL. Đây là quá trình xẩy ra sau khi sản phẩm đã được tạo ra, nên
nếu phải loại bỏ sản phẩm sẽ dẫn đến lãng phí nguyên vật liệu, thời gian và
cơng sức. Với người học, họ cịn mất nhiều cơ hội khác trong khi phải theo
đuổi một chương trình học tập nhưng cuối cùng khơng được tốt nghiệp.
1.4.2.2. Đảm bảo chất lượng
Có nhiều cách hiểu khác nhau về ĐBCL, theo tiêu chuẩn việt nam
5814: ĐBCL là toàn bộ các hoạt động có kế hoạch, có hệ thống được tiến
hành trong hệ thống chất lượng, và được chứng minh là đủ mức cần thiết để

khách hàng thoả mãn các yêu cầu CL.
Khác với phương thức kiểm soát chất lượng, ĐBCL làm nhiệm vụ
phòng ngừa sự ra đời của những sản phẩm khơng đạt tiêu chuẩn. Q trình
này diễn ra trước và trong suốt q trình với mục đích ngăn chặn ngay từ đầu
những lỗi có thể mắc phải để khắc phục kịp thời, đảm bảo rằng các sản phẩm
ở cuối q trình khơng bị lỗi. Việc quản lý CL tập trung vào việc đảm bảo
đầy đủ các điều kiện, các yếu tố cho việc thực hiện quá trình và hệ thống các
thủ tục giám sát việc thực hiện quá trình. Trong giáo dục đào tạo, để làm được
điều, các nhà trường cần xây dựng công tác quản lý chất lượng thành 1 hệ
thống hồn chỉnh, có cơ hội vận hành nghiêm túc - Đó chính là hệ thống
ĐBCL đào tạo.
Hiện nay trên thế giới, việc quản lý CLĐT thường áp dụng theo
phương thức trên với các mơ hình khác nhau, tuỳ theo đặc điểm của từng cơ
sở đào tạo. Việc quản chất lượng trong các cơ sở đào tạo, tập trung vào việc
xây dựng một hệ thống ĐBCL có hiệu quả cao.

21


Việc đánh giá chất lượng của một cơ sở đào tạo hoặc một CTĐT
thường dùng biện pháp kiểm định và công nhận nhằm đánh giá và xác nhận
rằng cơ sở đào tạo hoặc CTĐT đó đã có một hệ thống ĐBCL đủ tin cậy và
hoạt động có hiệu quả cao.
Để ĐBCL đào tạo ở trường cần xây dựng cơ chế sau:
- Xây dựng hệ thống ĐBCL trong nhà trường.
- Tuyển chọn các giảng viên(GV) có đủ năng lực chun mơn và đạo
đức thông qua các kỳ thi tuyển.
- Giúp đỡ và tiến hành các kỳ thi chuyên môn đối với các GV mới bắt
đầu và các GV dạy không đạt chuẩn sau ít nhất là hai học kỳ liên tiếp.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá một cách công bằng và dân chủ trên các

lĩnh vực của nhà trường.
1.4.2.3 Quản lý chất lượng tổng thể
Quản lý CL tổng thể là mơ hình được nhiều nhà nghiên cứu và quản lý
giáo dục trên thế giơí áp dụng, tuy nhiên tuỳ theo từng nước mà có nội dung
và các hiểu khác nhau ở cách đặt trọng số vào 9 yếu tố: lãnh đạo,quản lý con
người, chính sách và chiến lược, nguồn lực, q trình, sự hài lịng của nhân
viên, sự hài lịng của phụ huynh, tác động tới xã hội và thành tích được cơng
nhận.
+ Theo Sallis, 1993 đã đưa ra khái niệm về quản lý CL tổng thể là mở
rộng và phát triển của Đảm bảo chất lượng.
+ Theo Peter và Waterman In search of Excellence, 1982, quản lý chất
lượng tổng thể gắn liền với phát triển văn hoá chất lượng của tổ chức, ở đó
mỗi thành viên mang lại niềm vui cho khách hàng, tổ chức được thiết kế theo
cấu trúc hướng tới khách hàng, coi khách hàng là thượng đế.
Quản lý chất lượng tổng thể là cấp độ quản lý CL cao nhất hiện nay.
Quản lý CL tổng thể có mối quan hệ chặt chẽ với ĐBCL, tiếp tục và phát triển
hệ thống ĐBCL. Quản lý chất lượng là việc tạo ra nền văn hố CL, nơi mà
mục đích cuả mọi người trong tổ chức kinh doanh hay nhà trường là làm hài

22


lòng khách hàng hay làm hài lòng người học (trên phương diện học thuật).
Những nơi như thế không cho phép họ cung cấp các sản phẩm có CL thấp.
Quản lý CL tổng thể là quá trình nghiên cứu những kỳ vọng và mong muốn
của khách hàng, thiết kế sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng tối đa nhu cầu của
khách hàng.
Tóm lại, quản lý CL tổng thể là quá trình nghiên cứu những kỳ vọng và
mong muốn của khách hàng, thiết kế sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng tối đa
nhu cầu của khách hàng, dựa vào sự tham gia của tất cả các thành viên trong

tổ chức đem lại lợi ích cho bản thân mỗi thành viên, cho tổ chức và cho xã
hội.
1.4.3. Các tiêu chí của chất lượng đào tạo ở trường Đại học Y khoa Vinh
Hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định CL trường Đại học được ban
hành theo quyết định số: 65/2007/QĐ- BGDĐT ngày 01/11/2007 của bộ
trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo.
Các vấn đề chủ yếu của hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định CL
trường Đại học . Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Văn bản này quy định và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường đại học.
- Quy định này được áp dụng đối với các học viện, trường đại học.
chất lượng giáo dục trường đại học là sự đáp ứng các mục tiêu do nhà trường
đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học của luật giáo dục,
phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội
của địa phương và cả nước.Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường
Đại học phải đáp ứng để được công nhận để đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo
dục.Mục đích ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại
học tiêu chuẩn đánh gía chất lượng giáo dục trường đại học.
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học được ban hành
làm công cụ để trường đại học tự đánh giá nhằm không ngừng nâng cao chất
lượng đào tạo và để giải trình với các cơ quan chức năng, xã hội về thực trạng

23


chất lượng đào tạo, để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận trường đại
học đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục, để người học có cơ sở lựa chọn
trường và nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực.
- Tiêu chí kiểm định là các nội dung, yêu cầu mà trường Đại học phải
đáp ứng để hoàn thành mục tiêu đào tạo đề ra. Mỗi tiêu chí của CLĐT có các

tiêu chuẩn kiểm định cụ thể.
- Tiêu chuẩn kiểm định CL được định nghĩa: Tiêu chuẩn kiểm định là
mức độ yêu cầu và điều kiện cần thực hiện ở một phần cụ thể của tiêu chí
kiểm định được dùng làm chuẩn để đánh giá các điều kiện ĐBCL. Mỗi tiêu
chuẩn kiểm định có 3 chỉ số.
- Chỉ số (chỉ báo) là mức độ yêu cầu và điều kiện về một khía cạnh cụ
thể của tiêu chuẩn kiểm định.
- Điểm chuẩn là tổng điểm tối đa quy định cho mỗi tiêu chí kiểm định
đánh giá.
- Điểm đánh giá là điểm của mỗi tiêu chuẩn kiểm định cụ thể, tuỳ thuộc
vào mức độ đạt được của tiêu chuẩn kiểm định đó. Điểm đánh giá được tính
theo thang điểm 2.
Hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định CL trường Đại học được sử
dụng để các trường đại học tự kiểm định,đánh giá và hoàn thiện các điều kiện
ĐBCL,Giáo dục đại học việt nam phải đảm bảo được tính hợp tác, đồng thời
phải có khả năng cạnh tranh trong mơi trường hợp tác toàn cầu như hiện nay.
Để đáp ứng xu thế này,giáo dục đại học việt nam ngày một phải chú trọng
tăng tính liên quan với thực tiễn, mặt khác phải tăng cường hợp tác lẫn nhau.
Giáo dục đại học cần chú trọng nhiều hơn đến xu thế giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục từ xa. Những mỗi quan hệ giữa giới kinh doanh và giới học thuật
phải được hình thành và củng cố. Những mối quan hệ khác như mối quan hệ
giữa các trường đại học với các trường trung học phổ thông, mối quan hệ giữa
các trường đại học với nhau cũng đang được nuôi dưỡng và không ngừng
phát triển. Nhằm không ngừng nâng cao CL dạy của nhà trường, cơ quan

24


quản lý nhà nước về dạy nghề thực hiện việc kiểm định, công nhận hoặc
không công nhận các trường Đại học đạt tiêu chuẩn CL theo quy định, nhằm

công bố với xã hội về thực trạng CL của nhà trường và giám sát.
Tổng số có 10 tiêu chuẩn được cụ thể bằng 61 tiêu chí . Các tiêu chí
kiểm định và điểm chuẩn cho từng tiêu chí kiểm định của trường Đại học, cụ
thể:

25


×