NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TỈNH THANH HÓA
THÔNG QUA KHẢO SÁT, TRAO ĐỔI NGHIỆP VỤ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VIỆT NAM
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Quan điểm xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định vai trò
quyết định và tầm quan trọng đặc biệt của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
(CBQL) trong việc điều hành hệ thống giáo dục và đào tạo đang ngày càng mở
rộng và phát triển theo xu thế hội nhập với thế giới.
Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định cần thực hiện
chủ trương “Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục”, trong đó đổi mới thể
chế quản lý; tập trung đào tạo nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao và xây dựng cơ sở hạ tầng là các nội dung then chốt.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã
chỉ rõ mục tiêu về xây dựng, và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đặc biệt chú trọng đến nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương
tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng
và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lục, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước”.
Hiện nay tỉnh ta có 1483 Trường phổ thông (Tiểu học, THCS, THPT) với
khoảng gần 6000 cán bộ quản lí trường học (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng).
Trong bối cảnh tăng cường phân cấp quản lý và hội nhập quốc tế, vai trò của
CBQL có xu hướng chuyển từ quản lý thụ động, chấp hành các quy định từ trên
xuống, hệ quả của cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp sang quản lí một
tổ chức giáo dục có tính tự chủ và chịu trách nhiệm xã hội ngày càng cao. Điều
này đòi hỏi các nhà lãnh đạo và quản lý phải năng động, thích ứng với mọi sự
thay đổi và đòi hỏi ngày càng cao của xã hội để đáp ứng nhu cầu phát triển
ngành giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT).
Thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011 - 2020
đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về
quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục đến năm 2020 (Quyết định số
3456/QĐ-UBND ngày 20/10/2010); đồng thời thực hiện kết luận của Bí thư
Tỉnh uỷ Thanh Hoá sau khi làm việc với Ngành giáo dục và Đào tạo, Trung tâm
1
giáo dục thường xuyên (TTGDTX) tỉnh đã tham mưu cho Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo Thanh Hoá giao cho chủ trì, phối hợp với các phòng, ban chức
năng của Sở tiến hành khảo sát chất lượng cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
Với trách nhiệm là Giám đốc TTGTX tỉnh – Trưởng đoàn khảo sát, nhận
thấy đây là một việc làm hết sức ý nghĩa, cần thiết trong việc đánh giá chất
lượng đội ngũ CBQL giáo dục, giúp cho Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng CBQL theo Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo
giai đoạn 2011- 2020 trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Mặt khác đây là cơ hội để
chúng tôi có thể trao đổi với CBQL ở cơ sở một số kiến thức, kĩ năng quản lý cơ
bản, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý cho CBQL giáo dục ở cơ sở
trong bối cảnh hội nhập Quốc tế về giáo dục và đào tạo.
Qua khảo sát ở một số huyện chúng tôi đã thu được những kết quả ban
đầu, điều đó đã giúp tôi đúc rút được kinh nghiệm với đề tài: Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Thanh Hóa thông qua việc khảo
sát, trao đổi nghiệp vụ theo định hướng đổi mới giáo dục Việt Nam .
2
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận của vấn đề
Ngày nay, đào tạo, bồi dưỡng theo năng lực thực hành (NLTH) đang trở
thành xu thế phổ biến trên thế giới. Trong đào tạo, bồi dưỡng theo NLTH, người
ta quan tâm đến việc đào tạo, huấn luyện con người biết vận dụng kiến thức, kỹ
năng, thái độ vào giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn, cung cấp cho họ những
năng lực cần thiết, phù hợp để thực hiện tốt các yêu cầu hoạt động nghề nghiệp.
Đào tạo, bồi dưỡng theo NLTH dựa chủ yếu vào những tiêu chuẩn quy định cho
một nghề và đào tạo bồi dưỡng theo các tiêu chuẩn đó chứ không dựa vào thời
gian. Với tiếp cận như vậy, có thể hiểu NLTH là kiến thức, kỹ năng, thái độ cần
thiết, được kết hợp nhuần nhuyễn, không tách rời để thực hiện được các nhiệm
vụ, công việc cụ thể của một nghề theo chuẩn đặt ra, trong những điều kiện nhất
định.
Như vậy khảo sát, trao đổi nhằm bồi dưỡng CBQLGD theo tiếp cận năng
lực thực hiện thể hiện việc bồi dưỡng gắn với việc làm, mô phỏng các hoạt động
từ thực tiễn; định hướng vào đầu ra của quá trình bồi dưỡng, … Bồi dưỡng theo
NLTH có nội dung thiết thực, tích hợp trọn vẹn giữa lý thuyết và thực hành theo
từng công việc cụ thể mà người CBQLGD phải đảm nhiệm. Do vậy, để trao đổi
theo NLTH, nội dung kiến thức cần được thiết kế theo trình tự từng công việc,
bước công việc, những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết phải được hình
thành để CBQL có thể thực hiện thành thạo từng công việc của họ trong những
điều kiện nhất định.
Việc kiểm tra đánh giá CBQL giáo dục có thể kết hợp đánh giá trong và
sau quá trình bồi dưỡng. Có thể kiểm tra bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm
khách quan sau mỗi quá trình học tập và quản lý. Như vậy, đổi mới phương thức
bồi dưỡng CBQLGD bằng cách đa dạng hóa hình thức tổ chức bồi dưỡng, kết
hợp hợp lý các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học; thực hiện bồi dưỡng theo hướng phát triển với cách thức chung
là cung cấp cho CBQLGD cách học, cách tư duy để họ chủ động tìm được cách
giải quyết vấn đề phù hợp với thực tiễn cơ sở giáo dục luôn biến đổi sẽ giúp
CBQLGD phát triển các năng lực thực hiện tương ứng với yêu cầu nhiệm vụ
được giao.
Một số văn bản pháp lý quan trọng đã nghiên cứu triển khai:
- Luật Giáo dục (2005); Luật bổ sung sửa đổi Luật Giáo dục (2009).
- Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 11
tháng 01 năm 2005 về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”.
3
- Nghị định của Chính phủ số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm
2010: Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
- Nghị định của Chính phủ số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm
2010: về đào tạo bồi dưỡng công chức.
- Nghị quyết số 08/NQ-BCSĐ của Ban cán sự Đảng bộ Bộ GD&ĐT ngày
04/04/2007 về việc phát triển ngành sư phạm và các trường sư phạm giai đoạn
2011 - 2020
- Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định Chuẩn hiệu trưởng trung học
cơ sở, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định Chuẩn hiệu trưởng trường
tiểu học.
- Kết luận số 51/KL-BCT ngày 29/10/2012 của Bộ Chính trị.
- Quyết định số 1215/QĐ – BGD&ĐT ngày 04/4/2013 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
- Các báo cáo tổng kết hoạt động của Ngành giáo dục và đào tạo tỉnh
Thanh Hóa từ năm học 2011 đến năm học 2012 - 2013.
2. Thực trạng của vấn đề
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đã có rất nhiều đóng góp cho sự phát
triển GD&ĐT. Phần lớn cán bộ quản lý giáo dục là những nhà giáo giỏi được bổ
nhiệm, điều động sang làm công tác quản lý, có trình độ chuyên môn và sư
phạm cao, có kinh nghiệm trong công tác giáo dục, có bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, đạo đức tốt, tổ chức thực hiện nghiêm túc các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách của Nhà nước nói chung và tổ chức, quản lý tốt quá trình đào
tạo ở mọi cấp học và trình độ đào tạo.
Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt
Nam xét ở góc độ trình độ quản lý và tính chuyên nghiệp, đội ngũ CBQL giáo dục
hiện nay đang bộc lộ hạn chế về nhiều mặt. Một trong những nguyên nhân chủ
yếu của vấn đề này là đội ngũ CBQLGD chưa được đào tạo, bồi dưỡng để trở
thành người quản lý ”chuyên nghiệp” mà chủ yếu làm theo kinh nghiệm.
Mặt khác, đội ngũ CBQL giáo dục chưa có cơ hội tự nhìn nhận, đánh
giá lại chính mình, thường chủ quan cho rằng mình đã tinh thông trong công tác
quản lý nhà trường. Công tác kiểm tra, đánh giá CBQL giáo dục của các cấp
chưa thực sự chuyên nghiệp nên chưa chỉ rõ được những điểm còn thiếu về năng
lực lãnh đạo và quản lý của đội ngũ CBQL giáo dục. Rõ ràng, với cách hiểu về
nhà quản lý giáo dục “chuyên nghiệp” nêu trên, người học chương trình Bồi
4
dưỡng hướng đến các nhà quản lý giáo dục “chuyên nghiệp” phải học được cách
thức để làm cho trường học thành công, người học thành công cũng như học
cách quản lý để nhà trường giáo dục trở nên ngày càng hiệu quả hơn trong bối
cảnh mới.
Họ cần được hỗ trợ để:
(1) Tăng cường nhận thức về tiến trình đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục;
(2) Phát triển năng lực quản lý giáo dục thực tiễn;
(3) Thúc đẩy khả năng tự học về quản lý giáo dục.
(4) Tự nhận thức được mình đang đứng ở vị trí nào trong tiến trình quản
lý giáo dục đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển.
Thực tiễn cho thấy các năng lực QLGD của các nhà quản lý giáo dục hiện
Thực tiễn cho thấy các năng lực QLGD của các nhà quản lý giáo dục hiện
nay cần được ưu tiên bồi dưỡng là:
nay cần được ưu tiên bồi dưỡng là:
Thứ nhất:
Thứ nhất:
Bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng để cán bộ QLGD chủ động tham
Bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng để cán bộ QLGD chủ động tham
mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương
mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương
trong việc quán triệt đầy đủ, thi hành
trong việc quán triệt đầy đủ, thi hành
nghiêm túc các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà
nghiêm túc các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà
nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, biến những chủ trương, chính sách đó
nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, biến những chủ trương, chính sách đó
thành hiện thực trong cuộc sống, nhằm cho mọi người hiểu và thực hiện đầu tư
thành hiện thực trong cuộc sống, nhằm cho mọi người hiểu và thực hiện đầu tư
cho giáo dục là đầu tư phát triển, giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn
cho giáo dục là đầu tư phát triển, giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn
Đảng, toàn dân.
Đảng, toàn dân.
Thứ hai: CBQL phải c
Thứ hai: CBQL phải chịu trách nhiệm kiểm soát các nguồn lực và đảm
bảo chúng được dùng một cách tối ưu. Nhà quản lý giáo dục phải biết cách cam
kết và thể hiện cam kết trên thực tế đối với các hoạt động chất lượng của nhà
trường. Mỗi thành viên phải hiểu rõ tổ chức của mình hoạt động – làm việc như thế
nào, Lãnh đạo, giáo viên, nhân viên phải hình dung toàn cảnh về tổ chức nhà
trường, hiểu được công việc của bản thân cũng như của tổ, nhóm chuyên môn của
mình.
Thứ ba: Tạo ra bầu không khí hoặc tiếng nói chung cho phép mọi người
có thể phát huy tốt nhất khả năng của họ. Nhà QLGD cần học cách xây dựng,
hình thành được tầm nhìn. Tầm nhìn phải thể hiện được hình ảnh của nhà trường
trong tương lai với việc học sinh vui vẻ, hứng thú, tích cực và chủ động tham gia
các hoạt động, thể hiện các các giá trị đạo đức, kiến thức kỹ năng đạt được. Tăng
cường hợp tác, phối hợp làm việc của các tổ - nhóm để đảm bảo công việc thống
suốt. Tăng cường sự tham gia và trao quyền cho các thành viên của nhà trường;
Thứ tư: Khuyến khích tính hiệu quả trong công việc và tìm kiếm sự tiến
bộ không ngừng, tạo ra những thách thức tư duy, tạo ra đổi mới. Nhà QLGD
phải biết cách đặt vấn đề về đổi mới cách tư duy cũng như phát hiện ra những định
kiến cũ ngăn cản các thành viên chấp nhận những hành vi mới, cách làm mới. Mọi
5
thành viên trong nhà trường đều được khuyến khích đưa ra các ý tưởng sáng tạo,
đổi mới. Thực hiện công khai các mục tiêu chất lượng và thông tin. Xây dựng hoặc
thường xuyên xem xét đánh giá và điều chỉnh mục tiêu chất lượng, các quy trình,
thủ tục cho phù hợp với thực tế, đặc biệt là nguồn lực của nhà trường.
Thứ năm: Lãnh đạo tập thể nhà trường học tập. Nhà quản lý giáo dục cần
biết cách khích lệ tinh thần sáng tạo và học hỏi vươn lên; Mỗi thành viên (Giáo
viên, học sinh, ) thường xuyên học tập để phát triển năng lưc chuyên môn nghiệp
vụ của bản thân, hỗ trợ đồng nghiệp, bè bạn để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
C. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tham mưu cho Sở giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa chỉ đạo công tác
khảo sát, đánh giá phân loại cán bộ QLGD các cấp.
Thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2020
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
về quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục đến năm 2020 (Quyết định số
3456/QĐ-UBND ngày 20/10/2010); đồng thời thực hiện kết luận của Bí thư
Tỉnh uỷ Thanh Hoá sau khi làm việc với Ngành giáo dục và Đào tạo, chúng tôi
đã tham mưu cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hoá ban hành công
văn số 388/SGD&ĐT-GDCN ngày 13 tháng 3 năm 2013 về việc khảo sát chất
lượng cán bộ quản lý giáo dục. Theo đó, Giám đốc giao Trung tâm GDTX tỉnh
chủ trì, phối hợp với các phòng, ban chức năng của Sở tiến hành khảo sát chất
lượng cán bộ quản lý giáo dục các cấp để xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi
dưỡng theo Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2020 trên địa
bàn tỉnh Thanh Hoá.
2. Phối hợp với các phòng chức năng của Sở Giáo dục và Đào tạo
Thanh Hóa xây dựng các mẫu phiếu khảo sát.
Trung tâm GDTX tỉnh đã chủ động thiết kế mẫu khảo sát số 1, số 2 gửi
lên các phòng chức năng của Sở: Giáo dục Mầm Non, Giáo dục Tiểu học, Giáo
dục Trung học, Giáo dục Thường xuyên, Giáo dục chuyên nghiệp để tham khảo
ý kiến và điều chỉnh cho phù hợp.
3. Phối hợp với các Phòng giáo dục và Đào tạo xây dựng chương
trình, nội dung làm việc tại các huyện.
Để tiến hành khảo sát năng lực cán bộ quản lý các trường Mầm Non, Tiểu
học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Trung tâm giáo dục thường xuyên
của các huyện trong tỉnh, chúng tôi đã gửi công văn phối hợp với các huyện để
phối hợp một số công việc sau:
* Đối tượng khảo sát: 100% cán bộ quản lý các trường Mầm Non, Tiểu
6
học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Trung tâm giáo dục thường xuyên
trên phạm vi toàn huyện.
* Địa điểm: Hội trường có Makets, máy chiếu, bảng viết, loa, đài, tăng âm …
* Nội dung Makets: “Khảo sát năng lực cán bộ quản lý giáo dục”
Trong thời gian tiến hành khảo sát, điều tra, đoàn công tác sẽ trao đổi một
số kiến thức, kĩ năng cơ bản cho đội ngũ cán bộ quản lý các trường Mầm Non,
Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Trung tâm giáo dục thường
xuyên đóng trên địa bàn huyện.
* Xây dựng chương trình làm việc:
THỜI GIAN NỘI DUNG
ĐƠN VỊ
PHỤ TRÁCH
15 phút
Ổn định tổ chức, tuyên bố lý do, giới thiệu đại
biểu …
PGD&ĐT
60 phút
- Thông qua mục đích, yêu cầu của đợt khảo sát
- Thông tin một số vấn đề về giáo dục và
QLGD theo định hướng đổi mới GDVN
TTGDTX tỉnh
15 phút Tiến hành khảo sát theo mẫu 01
PGD&ĐT
và
TTGDTX tỉnh
30 phút Tiến hành khảo sát theo mẫu 02
PGD&ĐT
và
TTGDTX tỉnh
15 phút Nghỉ giải lao
60 phút
Trao đổi kiến thức, kĩ năng cơ bản với
CBQLGD trong huyện; giải đáp thắc mắc
PGD&ĐT
và
TTGDTX tỉnh
15 phút Tổng kết PGD&ĐT
4. Trao đổi nghiệp vụ quản lý giáo dục với cán bộ quản lý giáo dục tại
các huyện
4.1. Giới thiệu sơ bộ về Trung tâm GDTX tỉnh, trong đó chỉ rõ chức
năng bồi dưỡng CBQL giáo dục
4.2. Những thành tựu của giáo dục Việt Nam nói chung và Thanh Hóa
nói riêng trong thời kỳ đổi mới từ 1986 đến nay:
- Không ngừng phát triển về quy mô, mạng lưới trường học được phủ kín
các thôn bản, làng xã trong cả nước, hệ thống Giáo dục được hoàn chỉnh từ
Mầm non đến Đại học (thông tin số liệu minh họa cả nước và Thanh Hóa).
- Đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đã đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu
bộ môn, có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn cao; luôn tâm huyết với nghề, có
7
năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông. (thông tin số liệu minh họa cả nước và Thanh Hóa).
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị được tăng cường theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa và xã hội hóa, cơ bản đáp ứng việc dạy và học (thông tin số liệu
minh họa cả nước và Thanh Hóa).
- Chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng được nâng lên, chất lượng giáo
dục mũi nhọn được giữ vững và phát huy.
- Trình độ dân trí được nâng cao, việc đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài có hiệu quả tốt.
- Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách cho GV, học sinh,
nhất là cho cán bộ, giáo viên công tác ở vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa; cho
học sinh nghèo, học sinh là con em đồng bào các dân tộc thiểu số, học sinh
khuyết thật, thiệt thòi
- Thực hiện có chất lượng phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi; duy trì
tốt kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục
THCS và từng bước tiến tới phổ cập giáo dục trung học.
Tổ chức tốt các phong trào thi đua trong ngành; xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia ở các cấp học, bậc học tốt
- Công tác xã hội hóa giáo dục ngày càng hiệu quả hơn.
(Tất cả các nội dung trên đều nêu số liệu minh họa cả nước và Thanh Hóa)
4.3. Những tồn tại, hạn chế yếu kém của giáo dục cả nước nói chung và
Thanh Hóa nói riêng
a) Những tồn tại, hạn chế yếu kém
- Một số địa phương chưa thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu
tư cho giáo dục còn hạn chế, còn ỷ lại trông chờ cấp trên; chưa ban hành được
những chính sách địa phương cho giáo dục.
- Chất lượng giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, mâu
thuẩn giữa phát triển quy mô và chất lượng còn nhiều; việc học gắn với hành
còn hạn chế; nội dung, chương trình còn quá tải; sự chêng lệch chất lượng giáo
dục giữa các vùng miền còn chậm được khắc phục.
- Phương pháp giảng dạy chậm đổi mới, phương pháp kiêmr tra, đánh giá
còn hạn chế, còn nhiều tiêu cực trong thi cử, tuyển sinh, tuyển dụng, thu chi
ngoài ngân sách . . .
Ngành giáo dục chưa có quy hoạch nguồn nhân lực cho ngành
- Việc đầu tư cho giáo dục còn bình quân, dàn trãi, CSVC và trang thiết bị
còn lạc hậu, diện tích đất cho các trường học còn thiếu nhiều.
(Tất cả các nội dung trên đều nêu số liệu minh họa cả nước và Thanh Hóa)
b) Nguyên nhân
- Tư duy về giáo dục chậm đổi mới; Ngành không có quy hoạch nguồn
nhân lực cho giáo dục, nhất là quy hoạch đội ngũ CBQL giáo dục và giáo viên.
8
- Nhiều chế độ, chính sách cho giáo dục chậm triển khai, nhiều chính
sách bất cập nên không khuyến khích được người dạy, người học.
- Công tác QLGD còn nặng về hành chính, quan liêu, bao cấp; việc phân
cấp trong quản lý giáo dục còn nhiều bất hợp lý.
- Còn một số địa phương chưa nhận thức sâu sắc quan điểm đầu tư cho
giáo dục là đầu tư phát triển, giáo dục là quốc sách hàng đầu, giáo dục và đào
tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
- Ngành giáo dục và đào tạo chưa tạo được nhiều động lực mới bên trong
để vận động phát triển.
(Tất cả các nội dung trên đều nêu số liệu minh họa cả nước và Thanh Hóa)
4.4. Vì sao phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam
- Phân tích rõ bước ngoặt đầy kịch tính của nền văn minh nhân loại trong
thời đại hiện nay.
- Phân tích cho học viên nhận thức được vai trò của xã hội thông tin yêu
cầu giáo dục phát triển; giáo dục phải có cách tiếp cận mới
- Phân tích cho học viên nhận thức được toàn cầu hóa về kinh tế, nền kinh
tế tri thức đòi hỏi giáo dục phải đào tạo ra sản phảm phù hợp với nền kinh tế tri
thức và đáp ứng sự nghiệp CNH, HĐH quê hương, đất nước.
- Phân tích cho học viên nhận thức được sự phát triển nhanh như vũ bão của
CNTT và việc mở rộng cơ hội cho giáo dục phát triển, xây dựng một nền
giáo dục mở, giáo dục suốt đời.
- Phân tích cho học viên nhận thức được việc đào tạo con người ngày nay
phải là những người hiểu sâu sắc về văn hóa các nước trên thế giới và khu vực
nhưng phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam; có
Kỹ năng giao tiếp,
khả năng thích ứng với hoàn cảnh (công dân toàn cầu).
- Phân tích cho học viên nhận thức được việc đào tạo con người ngày nay
phải đạt chuẩn Quốc tế về giáo dục; Giáo dục phải phục vụ toàn cầu hóa.
- Đảng, Nhà nước đã xác định vai trò, vị trí của giáo dục trong thời kỳ
mới tại Cương lĩnh xây dựng đất nước 2011; Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ
XI đã khẳng định phải đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục Việt Nam.
4.5. Phương hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam
- Quán triệt đầy đủ, thi hành nghiêm túc các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về giáo dục theo hướng giáo dục là quốc sách hàng đầu,
phải đi trước, đầu tư trước.
- Triển khai mạnh mẽ quy hoạch nhân lực ngành giáo dục ở mỗi địa phương.
- Đổi mới công tác quản lý giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương
pháp đánh giá, kiểm tra, thi cử để nâng cao chất lượng giáo dụctoàn diện, đẩy
mạnh việc phát hiện, tuyển dụng, bồi dưỡng nhân tài.
9
- Khắc phục cơ bản mọi tiêu cực trong GD: Thi cử, dạy thêm, thu chi, cấp
phát văn bằng, chứng chỉ, tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động
cán bộ, giáo viên, phân bổ kinh phí, đầu tư xây dựng cơ bản
- Đạt chuẩn Phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi, củng cố vững chắc kết quả phổ
cập giáo dục Tiểu học và THCS đúng độ tuổi, xóa mù chữ,; tăng cường dạy
ngoại ngữ, tin học trong trường phổ thông.
- Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông sau năm 2015.
- Giải quyết dứt điểm tình trạng phòng học xuống cấp, giải quyết chế độ
chính sách cho giáo viên vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, chế độ cho
đối tượng chính sách xã hội, trẻ khuyết tật
- Quy hoạch lại các trường ĐH, CĐ trong cả nước; chấn chỉnh liên kết đào
tạo với nước ngoài; xây dựng trường Đại học trọng điểm, trường chuyên trọng
điểm Quốc gia.
- Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các trường Mầm Non, phổ thông trên từng địa
bàn để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và đầu tư các điều kiện
thực hiện kế hoạch giáo dục có hiệu quả.
4.6. Lộ trình thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam:
Chia 2 giai đoạn: 2013 - 2015; 2016 - 2020.
* Giai đoạn 2013 - 2015
- Đổi mới QLGD; phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD đồng thời với
Quy hoạch nguồn nhân lực cho ngành giáo dục.
- Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra, đánh giá chất
lượng giáo dục.
-Tăng cường nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính, tăng cường hổ
trợ GD miền núi vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách xã
hội.
- Đẩy mạnh NCKH và phát triển
khoa học công nghệ trong giáo dục, nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục
.
- Khắc phục mọi tiêu cực trong giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, mô phạm.
- Thực hiện tốt phổ cập giáo dục Mầm Non, củng cố kết quả phổ cập giáo
dục Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS.
- Chuẩn bị bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trong việc tổ chức đổi
mới nội dung, chương trình sách giáo khoa sau 2015.
- Tập trung xóa hết phòng học tranh, tre tạm bợ; đầu tư trang cấp thiết bị
dạy học đồng bộ, hiện đại theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa
* Giai đoạn 2016 – 2020
10
- Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Thực hiện thống nhất đầu mối quản lý và hoàn thiện tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước về giáo dục từ Trung ương đến cơ sở.
- Triển khai thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; tiếp tục
thực hiện đổi mới giáo dục nghề nghiệp, đại học và một số nhiệm vụ của giai
đoạn 1 với các điều chỉnh bổ sung; tập trung củng cố và nâng cao chất lượng
giáo dục; tiếp tục thực hiện đề án nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, tin
học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Tiếp tục thực hiện đề án quy hoạch phát triển nhân lực của các bộ,
ngành, địa phương và đề án quy hoạch phát triển nhân lực ngành Giáo dục; tiếp
tục thực hiện Chương trình phát triển ngành sư phạm và các trường sư phạm từ
năm 2011 đến năm 2020 và đào tạo giáo viên phục vụ triển khai chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015; đào tạo giảng viên có trình độ
tiến sĩ cho các trường đại học, cao đẳng.
- Tham mưu Chính phủ, Quốc hội xây dựng Luật Nhà giáo. Tiếp tục thực
hiện các chính sách ưu đãi về vật chất và tinh thần tạo động lực cho các nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục. Chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục về tư tưởng chính trị, đạo đức, trình độ đào tạo, năng lực nghề nghiệp. Đổi
mới cách xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo lại, chương trình bồi
dưỡng thường xuyên đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Đổi mới cách
thức tuyển dụng, đánh giá, sử dụng và bổ nhiệm nhà giáo, cán bộ giáo dục. Rà
soát và đưa ra khỏi ngành hoặc bố trí công việc khác đối với những người không
đủ năng lực, phẩm chất.
- Thực hiện chế độ học phí mới nhằm đảm bảo sự chia sẻ hợp lý giữa Nhà
nước, người học và xã hội.
- Xây dựng và triển khai các đề án, chương trình mục tiêu quốc gia, các
nguồn vốn ODA để tăng cường cơ sở vật chất, phát triển giáo dục và đào tạo.
- Phát triển mạng lưới cơ sở nghiên cứu khoa học giáo dục, tập trung đầu tư
nâng cao năng lực nghiên cứu trong các trường sư phạm trọng điểm.
- Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo bình đẳng về cơ
hội học tập; tiếp tục xây dựng xã hội học tập; hỗ trợ và ưu tiên phát triển giáo
dục và đào tạo nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, các
đối tượng chính sách xã hội, người nghèo.
5. Xây dựng phiếu khảo sát mẫu số 1 và tổ chức khảo sát, trao đổi tại
buổi làm việc
Phiếu khảo sát mẫu số 1 gồm mười câu hỏi được trình bày dưới dạng các
câu hỏi trắc nghiệm khách quan với mục đích khảo sát năng lực quản lý, khả
11
năng tác nghiệp của người cán bộ quản lý. Nội dung chủ yếu là những yêu cầu
cơ bản, những kiến thức trọng tâm mà người cán bộ quản lý cần phải nắm được.
Ví dụ: Mẫu số 1 khảo sát tại huyện Yên định được thiết kế như sau:
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THANH HOÁ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH
PHIẾU KHẢO SÁT NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình khi thực hiện công tác quản lý
trường học bằng cách đánh dấu (x) vào chỉ một ô trống mà đ/c cho là thích hợp nhất.
1. Theo đồng chí tổ chức nào sau đây không phải là cơ quan quản lý Nhà
nước về giáo dục?
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo b) UBND huyện
c) UBND xã d) Các cơ sở giáo dục
e) Phương án b và c g) Phương án c và d
2. Khi ký vào các văn bản hành chính, trong các cụm từ sau, cụm từ nào
Phó Hiệu trưởng (Phó Giám đốc) được dùng?
a) TM. BAN GIÁM HIỆU b) KT. HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG PHÓ HIỆU TRƯỞNG
c) PHÓ HIỆU TRƯỞNG d) TL. HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
e) Phương án b và d g) Phương án a và c
3. Để có một bản kế hoạch năm học được tốt thì cần những lực lượng nào
tham gia xây dựng?
a) Cán bộ, giáo viên, nhân viên b) Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
c) Đại diện HS, Ban đại diện cha mẹ HS d) Phòng (Sở) Giáo dục và Đào tạo
e) Phương án a và b g) Phương án e, c và d
4. Trong các quyết định sau đây, quyết định nào hiệu trưởng trường MN,
TH, THCS, THPT, giám đốc TTGDTX không được quyền ban hành?
a) QĐ thành lập các hội đồng tư vấn b) QĐ kiểm tra toàn diện giáo viên
c) Quyết định thanh tra giáo viên d) QĐ thành lập Tổ chuyên môn
e) Phương án a và c g) Phương án a, c và d
5. Theo đồng chí thì Đảng và Nhà nước chọn yếu tố nào sau đây là yếu tố
quyết định chất lượng giáo dục?
a) Mục tiêu b) Nội dung, chương trình, SGK
12
c) Đội ngũ nhà giáo, CBQLGD d) Phương pháp dạy học
e) Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học g) Phương án b, d và e
6. Theo đồng chí các loại văn bản dưới đây, văn bản nào không phải là
quyết định quản lý của hiệu trưởng (giám đốc TTGDTX)?
a) QĐ bổ nhiệm tổ trưởng tổ chuyên môn b) Thời khóa biểu
c) Kế hoạch hoạt động Công đoàn d) Kế hoạch kiểm tra nội bộ
e) Phương án b và c g) Phương án b, c và d
7. Theo đồng chí các phương án dưới đây, phương án nào không phải là một
phương pháp dạy học cụ thể?
a) Thuyết trình b) Thảo luận nhóm
c) Dạy học theo hợp đồng d) Dạy học lấy học sinh làm trung tâm
e) Phương án a và b g) Phương án c và d
8. Quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) được thực hiện chủ yếu ở đâu?
a) Nhà trường b) Gia đình
c) Xã hội d) Phương án b và c
9. Theo đồng chí kiểm tra nội bộ trường học là kiểm tra những hoạt động
nào?
a) Hoạt động sư phạm của nhà giáo b) Hoạt động của Hội cha mẹ HS
c) Tài chính nhà trường, CSVC và thiết bị d) Hoạt động của tập thể học sinh
e) Phương án a và d g) Phương án a, c và d
10. Đồng chí hãy chọn một trong các phương án sắp xếp sau để tiến hành xây
dựng một bản kế hoạch giáo dục phù hợp?
a) Chủ trương, đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (dài hạn, trung hạn), kế
hoạch từng năm học.
13
b) Đường lối, chủ trương, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (dài hạn, trung hạn), kế
hoạch từng năm học.
c) Chủ trương, đường lối, quy hoạch, chiến lược, kế hoạch (dài hạn, trung hạn), kế
hoạch từng năm học.
Đoàn công tác đã tổ chức tổng hợp tỷ lệ trả lời đúng của từng câu hỏi và
thông báo cho Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cán bộ quản lý trong buổi làm việc.
Cụ thể:
Câu 4. Trong các quyết định sau đây, quyết định nào hiệu trưởng trường
MN, TH, THCS, THPT, giám đốc TTGDTX không được quyền ban hành?
PHƯƠNG ÁN
NỘI DUNG
a QĐ thành lập các Hội đồng tư vấn
b QĐ kiểm tra toàn diện giáo viên
c Quyết định thanh tra giáo viên
d QĐ thành lập Tổ chuyên môn
e Phương án a và c
g Phương án a, c và d
TỔNG HỢP
P/ÁN BẬC MẦM NON BẬC TIỂU HỌC BẬC TRUNG HỌC TỔNG HỢP CHUNG
TỔNG S/L T/L % TỔNG S/L T/L % TỔNG S/L T/L % TỔNG S/L T/L %
a 58 28 48.28 67 27 40.3 73 30 41.1 198 85 42.92
b 58 8 13.79 67 0 0 73 1 1.37 198 9 4.54
c 58 0 0 67 15 22.39 73 25 34.25 198 40 20.2
d 58 0 0 67 0 0 73 0 0 198 0 0
e 58 17 29.31 67 21 31.34 73 13 17.81 198 51 25.75
g 58 5 8.621 67 4 5.97 73 4 5.47 198 13 6.56
58 67 73 198
Trong câu hỏi số 4 thì đáp án là phương án trả lời (c) nhưng chỉ có 20,2%
số người trả lời đúng. Sau khi tổng hợp xong, đoàn công tác phân công thành
viên trao đổi và giải thích về phương án trả lời đúng, đồng thời cũng giải thích
vì sao các phương án còn lại là sai. Đặc biệt đoàn công tác lưu ý đến các phương
án có số người trả lời sai nhiều nhất để dành nhiều thời gian trao đổi giúp các
cán bộ quản lý nắm chắc hơn lĩnh vực mà câu hỏi đang đề cập đến (như phương
án a của câu 4)
Sau phần tổng hợp từng câu hỏi, đoàn công tác tiến hành tổng hợp số
người trả lời đúng ở tất cả các câu trong mẫu số 1.
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TRẢ LỜI ĐÚNG (MẪU 1)
14
CÂU BẬC MẦM NON BẬC TIỂU HỌC TRUNG HỌC TỔNG HỢP CHUNG
TỔNG S/L T/L % TỔNG S/L T/L % TỔNG S/L T/L % TỔNG S/L T/L %
1 59 5 8.47 66 8 12.12 75 7 9.33 200 20 10.00
2 57 34 59.65 67 25 37.31 75 37 49.33 199 96 48.24
3 55 24 43.64 67 36 53.73 73 32 43.83 195 92 47.18
4 58 0 0 67 15 22.39 73 25 34.24 198 40 20.20
5 57 32 56.14 67 38 56.72 71 48 67.60 195 118 60.51
6 59 42 71.19 65 64 98.46 74 70 94.59 198 176 88.89
7 56 2 3.57 66 2 3.03 73 7 9.58 195 11 5.64
8 57 40 70.18 66 51 77.27 71 64 90.14 194 155 79.90
9 55 47 85.45 67 64 95.52 73 62 84.93 195 173 88.72
10 59 43 72.88 65 37 56.92 72 46 63.88 196 126 64.29
5. Xây dựng phiếu khảo sát mẫu số 2 và tổ chức khảo sát, trao đổi tại
buổi làm việc
Biểu mẫu số 2 gồm từ 15 - 20 câu hỏi được trình bày dưới dạng các câu
hỏi tự luận trả lời ngắn với mục đích khảo sát năng lực lãnh đạo và tầm nhìn của
người cán bộ lãnh đạo. Nội dung chủ yếu là những định hướng, những quan
điểm và nhận thức cơ bản mà người cán bộ lãnh đạo cần phải trang bị cho mình.
Ví dụ: mẫu số 2 khảo sát tại huyện Yên định:
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THANH HOÁ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH
PHIẾU KHẢO SÁT NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Xin đồng chí vui lòng cho biết những ý kiến của mình khi thực hiện
công tác quản lý trường học về những vấn đề sau:
1. Khi thực hiện công tác quản lý tại nhà trường, đồng chí thường sử dụng
những phương pháp quản lý nào?
2. Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà trường, theo đồng chí những nguyên
tắc quản lý nào cần phải tuân thủ nghiêm ngặt?
3. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế về giáo dục và định hướng đổi mới căn
bản, toàn diên GDVN hiện nay, người hiệu trưởng (Phó hiệu trưởng) nhà trường
giữ vai trò là nhà lãnh đạo hay là nhà quản lý?
4. Quyết định thành lập Đoàn đánh giá ngoài cơ sở giáo dục do tổ chức nào
ban hành ? Người Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng (Giám đốc, Phó Giám đốc
TTGDTX) giữ vai trò gì trong Đoàn đánh giá ngoài?
5. Trong công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục, trường đ/c gặp những
khó khăn gì?
15
6. Trường đồng chí đã xây dựng được chiến lược phát triển nhà trường giai
đoạn nào? Khi xác định khung chiến lược cho sự phát triển nhà trường, trường
đồng chí dựa trên những cơ sở nào? (Nêu những cơ sở cơ bản nhất).
7. Theo đồng chí, những thành tố nào tạo nên xã hội hóa giáo dục tốt nhất ?
Trường đồng chí quan tâm đến thành tố nào nhất. Tại sao?
8. Theo đồng chí vì sao phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam?
9. Theo đồng chí, để đổi mới công tác quản lý giáo dục, người Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng (Giám đốc, Phó Giám đốc) cần đổi mới những gì?
10. Theo đồng chí để xây dựng trường Mầm Non (Tiểu học, THCS, THPT)
đạt chuẩn Quốc gia, tiêu chuẩn nào thuộc trách nhiệm chính của nhà trường?
Hãy nêu những khó khăn, vướng mắc nhất khi thực hiện những tiêu chuẩn đó ở
đơn vị đồng chí ?
11. Ngoài những thành tựu và hạn chế của ngành giáo dục như báo cáo
viên đã nêu, theo đồng chí cần bổ sung thêm những gì trường đồng chí đã làm
được nhưng chưa được đề cập tới trong báo cáo ?
12. Xin đồng chí cho biết, hệ giá trị cốt lõi mà nhà trường đồng chí đã và
đang phấn đấu để đạt tới là gì ?
13. Theo đồng chí, định mức giao kinh phí cho đơn vị hiện nay có phù hợp
không? Có ưu, nhược điểm gì? Cần cải tiến như thế nào để đáp ứng mục tiêu
nhiệm vụ của nhà trường?
14. Theo đồng chí, để xây dựng và phát triển nhà trường đồng chí đang
quản lý theo hướng bền vững thì khâu đột phá là gì? Đồng chí cần thực hiện vai
trò tham mưu của mình như thế nào?
15. Việc quy hoạch sắp xếp lại mạng lưới trường học trên địa bàn huyện
theo sự chỉ đạo của ngành, của huyện hiện nay có hợp lý không? Tại sao?
6. Trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý tại buổi làm việc
Tại buổi khảo sát, đoàn công tác đã tổ chức trao đổi trực tiếp cùng cán bộ
quản lý các trường học trên địa bàn huyện dưới hai hình thức :
- Cán bộ quản lý nêu những vấn đề mình còn băn khoăn, cần làm sáng tỏ về
công tác quản lý trường học thông qua phiếu hỏi.
- Hoặc có thể hỏi trực tiếp đoàn công tác ngay tại hội trường.
Đoàn công tác phân công thành viên trả lời. Những nội dung nào cần nghiên
cứu tiếp hoặc đề xuất lên cấp trên thì đoàn công tác sẽ trả lời bằng văn bản cho
CBQL có các nội dung câu hỏi đó.
C. KẾT QUẢ
16
Thông qua các buổi khảo sát tại các huyện, đoàn công tác đã thu được
những kết quả sau:
- Đoàn khảo sát đã nhận được sự đồng tình, ủng hộ của lãnh đạo các huyện,
các Phòng giáo dục và Đào tạo và đặc biệt là của anh chị em cán bộ quản lý các
cấp học từ Mầm Non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Trung
tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn.
- Cán bộ quản lý giáo dục các cấp ý thức được trách nhiệm của mình trong
việc cần nâng cao kiến thức, kĩ năng quản lý nên đã tự giác trong việc tự học, tự
bồi dưỡng dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức
trước khi tiến hành khảo sát.
- Đánh giá được năng lực thực hành những kiến thức về quản lý giáo dục và
quản lý các nhà trường của cán bộ quản lý giáo dục từng huyện và tiến tới toàn
tỉnh, từ đó tham mưu cho Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa xây dựng quy
hoạch thực hiện chiến lược giáo dục giai đoạn 2011 – 2020, và trước mắt là quy
hoạch đội ngũ CBQL ngành giáo dục và đào tạo đến năm 2010.
- Điều chỉnh nội dung chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý do Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định, phù hợp với thực tiễn giáo dục của địa phương Thanh
Hóa.
- Góp phần cập nhật thông tin, nâng cao trình độ và năng lực quản lý, lãnh
đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp trong tỉnh.
- Mở rộng cơ hội giao lưu, học hỏi góp phần nâng cao trình độ cho cán bộ,
giáo viên trong ngành giáo dục và đào tạo.
- Việc tiếp thu kiến thức Quản lý Nhà nước về Giáo dục và Đào tạo và khả
năng vận dụng vào quản lý từng nhà trường cụ thể còn nhiều bất cập, cần điều
chỉnh bổ sung trong thời gian tới; Nhiều CBQL nhận thức rất yếu về quản lý
giáo dục. Qua khảo sát 8 huyện đại diện cho các vùng miền trong tỉnh (Miền
Núi : Thường Xuân, Quan Sơn. Trung du : Thọ Xuân, Triệu Sơn, Thiệu Hóa,
Yên Định. Miền biển : Tĩnh Gia, Hoằng Hóa) đã thu được kết quả tổng hợp (có
phụ lục kèm theo).
Cụ thể : Số CBQL khảo sát mẫu 1 tại 8 huyện là 1876 người. Số CBQL
đạt từ 5 điểm trở xuống là 1401 người chiếm 74,7%. Trong đó số CBQL đạt từ 2
điểm trở xuống là 346 người chiếm 18,4%.
D. KHUYẾN NGHỊ
17
Từ kết quả khảo sát và trao đổi nghiệp vụ cho cán bộ quản lý giáo dục ở 8
huyện đã triển khai, trên cơ sở các Nghị quyết của Đảng, các văn bản hướng dẫn
của các Bộ, ngành Trung ương, đặc biệt là Quyết định số 1215/QĐ- BGD&ĐT
ngày 4/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; đồng thời để góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục thì việc bồi dưỡng nâng cao trình độ và năng lực
của người cán bộ quản lý là một việc làm quan trọng. Vì vậy, chúng tôi khuyến
nghị với Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa và các cấp, các ngành một số nội
dung sau :
1. Xây dựng nội dung chương trình và tổ chức tập huấn một số chuyên đề
bồi dưỡng thường xuyên hàng năm cho toàn bộ cán bộ quản lý giáo dục các cấp,
mỗi năm khoảng 30 tiết bắt đầu từ năm học 2013 – 2014 trở đi.
2. Xây dựng các tiêu chí cụ thể bổ nhiệm CBQL giáo dục để tham mưu
cho UBND tỉnh trong việc tiến hành quy trình bổ nhiệm CBQL giáo dục các cấp
bắt đầu từ năm học 2013 – 2014.
3. Cần tổ chức sàng lọc về số lượng, chất lượng CBQLGD hiện có để kịp
thời điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển trong giai đoạn hiện nay.
4. Khẩn trương xây dựng quy hoạch nguồn nhân lực cho ngành giáo dục
và đào tạo, trong đó có quy hoạch đội ngũ CBQL giáo dục các cấp đến năm 2020.
5. Thường xuyên tổ chức giao lưu, học tập kinh nghiệm về công tác quản
lý giáo dục trong, ngoài tỉnh và nước ngoài để nâng tầm nhìn cho đội ngũ CBQL
giáo dục trong bối cảnh hội nhập và phát triển, thúc đẩy việc quản lý tốt các nhà
trường nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giá dục toàn diện ở từng đơn vị.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 10 tháng6 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT
Đào Phan Thắng
18