Tiểu luận NHTW
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
HOẠT ĐỘNG THANH TRA TẠI CHỖ CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VỚI CÁC TCTD 2
1. Thanh tra Ngân Hàng – Sự cần thiết của hoạt động thanh tra
Ngân hàng 2
2. Nghiệp vụ thanh tra tại chỗ 2
2.1. Khái niệm 2
2.2 Mục tiêu của thanh tra tại chỗ 3
2.3. Nguyên tắc của thanh tra tại chỗ 3
2.4. Nội dung của thanh tra tại chỗ 4
2.5 Quy trình thanh tra tại chỗ 6
2.6. Ưu nhược điểm của thanh tra tại chỗ 8
CHƯƠNG II: THANH TRA TẠI CHỖ CỦA THANH TRA
NHNN VỚI CÁC TCTD Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 9
1.Thực trạng hoạt động thanh tra tại chỗ của NHNN với các TCTD
hiện nay 9
2. Hoạt động thanh tra Ngân hàng với những đóng góp tích cực 11
2.1. Thanh tra NHNN, những thay đổi từ pháp lệnh
đến luật Ngân hàng 11
2.2. Hiệu quả của hoạt động thanh tra tại chỗ với các TCTD 15
3. Những bất cập từ hoạt động thanh tra tại chỗ 16
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
1
Tiểu luận NHTW
CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TRA TẠI CHỖ 23
1. Về nội dung chương trình thanh tra 23
2. Về tính hệ thống của thanh tra Ngân hàng 24
3. Về quy trình thanh tra kiểm tra 24
4. Về yếu tó thanh tra viên 25
5.Về việc ban hành các văn bản pháp luật cho các
hoạt động thanh tra 26
KẾT LUẬN 27
2
Tiểu luận NHTW
Lời mở đầu
Việt Nam trước ngưỡng cửa hội nhập và trên con đường đổi mới đất nước
luôn luôn phải đối mặt với những thách thức bên ngoài cũng như những vấn đề
nảy sinh từ nội bộ như tham nhòng, tham ô, mà đó chính là những vấn đề gây
nên sự bất ổn định và cản trở sự phát triển của nền kinh tế, chính trị, xã hội của
đất nước. Hơn bao giờ hết, hoạt động của thanh tra hàng năm đã góp phần ngăn
chặn những hành vi vi phạm đó. Một trong những sự đóng góp đó phải kể đến vai
trò của thanh tra ngân hàng trong việc thanh tra giám sát đảm bảo cho hoạt động
của các tổ chức tín dụng(TCTD) được lành mạnh. Cùng với sự đổi mới đất nước,
thanh tra ngân hàng ngày càng được hoàn thiện cũng cố về nội dung, quy trình và
nâng cao chất lượng của cán bộ thanh tra cũng như ngày càng được luật hóa theo
yêu cầu của sự phát triển đi lên của đất nước và đòi hỏi tất yếu của quy trình hội
nhập. Tuy nhiên, còn những thiếu sót mà thanh tra ngân hàng cần phải nghiên
cứu xem xét để khắc phục nâng cao hơn nữa tính hiệu quả của hoạt động thanh
tra. Bài viết này nhăm góp thêm một phần nhỏ về vấn đề: Nâng cao hiệu quả
hoạt động thanh tra tại chỗ của NHNN Việt Nam với TCTD.
Cấu trúc bài viết gồm:
Chương I: Một số vấn đề lí luận cơ bản về hoạt động thanh tra tại chỗ
của NHNN với TCTD
Chương II: Thanh tra tại chỗ của thanh tra NHNN với các tổ chức
TCTD ở Việt Nam hiện nay.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
thanh tra tại chỗ.
Do hạn chế về thời gian, điều kiện nghiên cứu và năng lực bản thân nên em
không tránh khỏi những sai sót cũng như chưa thể nghiên cứu một cách sâu sắc,
toàn diện các vấn đề về lý luận và thực tiễn hoạt động thanh tra tại chỗ. Vì vậy,
rất mong được thầy cô và các bạn góp ý để cho tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
Tiểu luận NHTW
CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA
TẠI CHỖ CỦA NHNN VỚI CÁC TCTD
1. Thanh tra Ngân hàng- sự cần thiết của hoạt động thanh tra Ngân hàng :
Trong nền kinh tế thị trường phát triển, vai trò của hệ thống Ngân hàng là
không thể thiếu được. Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động kinh doanh tiền tệ chứa đựng không Ýt những rũi
ro. Rủi ro từ phía hệ thống Ngân hàng không chỉ đe dọa đến tình hình tài chính
ổn định trong nước mà còn có thể ảnh hưởng đến phạm vi quốc tế. Chính vì vậy,
để giảm thiểu những rũi ro có thể xảy ra, mét trong những biện pháp đó là tăng
cường công tác thanh tra giám sát đối với các TCTD.
Thanh tra Ngân hàng nhằm góp phần đảm bảo an toàn hệ thống các TCTD,
bảo vệ quyền và lợi Ých hợp pháp của người gửi tiền, phục vụ việc thực hiện
chính sách tiền tệ Quốc gia.
Ở Việt Nam hiện nay, vị trí của hệ thống thanh tra ngân hàng được xác định là
thanh tra chuyên ngành về Ngân hàng thuộc bộ máy NHNN. Theo luật NHNN
tháng 12/1997 và pháp lệnh thanh tra, thanh tra Ngân hàng là: tổ chức thanh tra
chuyên ngành về Ngân hàng thuộc bộ máy NHNN, thực hiện quyền thanh tra
trong phạm vi quản lý Nhà nước của NHNN, quản lý công tác kiểm tra đối với
các cơ quan, đơn vị thuộc NHNN, chịu sự chỉ đạo của thanh tra Nhà nước về
công tác tổ chức và nghiệp vụ thanh tra.
Qua kinh nghiệm đã tổng kết, có 2 phương pháp thanh tra được áp dụng đó
là phương pháp giám sát từ xa và phương pháp thanh tra tại chỗ.
2. Nghiệp vô thanh tra tại chỗ:
2.1. Khái niệm:
Thanh tra tại chỗ là phương thức thanh tra trực tiếp tại các TCTD nhằm
xác định hiện trạng các hoạt động cụ thể của đối tượng thanh tra như đánh giá sự
4
Tiểu luận NHTW
tuân thủ của các quy chế đảm bảo chất lượng tài sản, an toàn vốn, chiều sâu của
công tác quản lý, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời.
2.2. Mục tiêu của thanh tra tại chỗ:
-Thanh tra tại chỗ phải xác định được tính trung thực đầy đủ của các thông
tin
kinh tế.
- Thanh tra tại chỗ phải kiểm tra được việc tuân thủ của TCTD với các
quy định NHTƯ, với các quy định hiện hành của các cơ quan khác và
việc tuân thủ nguyên tắc an toàn trong hoạt động Ngân hàng của các
TCTD.
- Thanh tra tại chỗ phải đưa ra ý kiến rõ ràng về chất lượng của ban giám
đốc của TCTD và triển vọng của TCTD đó
- Thanh tra tại chỗ đồng thời phải cung cấp các thông tin chi tiết cho cơ
quan giam sát.
2.3. Nguyên tắc của thanh tra tại chỗ:
yêu cầu mang tính ngyên tắc nghề nghiệp đối với thanh tra viên:
- Thanh tra viên phải có ý thức tập trung và tìm kiếm các dấu hiệu bất
thường.
- Phải có tinh thần sẵn sàng làm nhiều công việc trong 1 lóc.
- Phải luôn luôn quan tâm đến việc so sánh và kiểm định các thông tin mà
mình nhận được, đảm bảo các vấn đề phát sinh cần phải được giải quyết.
- Hoàn thành công việc 1 cách có hiệu quả và đưa ra ý kiến đánh giá,
nhân xét của mình khi kết thúc công việc.
- Tôn trọng bí mật nghề nghiệp.
- Thanh tra viên phải làm việc với tinh thần tập thể cao. Thể hiện:
+ Phải phân biệt được nhiệm vụ cụ thể của riêng mình và nhiệm vụ của
cả nhóm.
5
Tiểu luận NHTW
+ Phải trao đổi ý kiến thông tin và thảo luận giải quyết các vấn đề, duy
trì liên hệ với bộ phận giám sát từ xa 1 cách thường xuyên để nắm bắt
thông tin kịp thời.
- Thanh tra viên phải có sự linh hoạt biết áp dụng cùng một giải pháp cho
những vấn đề tương tự đã phát hiện trước đây ở chính TCTD đó.
- Việc phân tích các thông tin số liệu, cần đưa các bảng tổng hợp
2.4. Nội dung của thanh tra tại chỗ:
Thanh tra Ngân hàng tiến hành thanh tra tại chỗ nhằm mục đích đánh giá
chất lượng TCTD 1 cách toàn diện, đầy đủ hoặc trực tiếp đánh giá 1 nghiệp vụ
nào đó.
Thanh tra NHNN có thể thực hiện thanh tra toàn diện hay thanh tra theo
chuyền đề về hoạt động của TCTD. Điều này tùy thuộc vào tổ chức của mỗi lần
thanh tra và yêu cầu quản lý.
Nội dung của thanh tra tại chỗ của NHNN với các TCTD bao gồm:
• Thứ 1: Kiểm tra về tổ chức.
Đây là mảng thanh tra tại chỗ rất cơ bản.
Kiểm tra về tổ chức là việc thanh tra viên tiến hành kiểm tra, đánh giá sự
phù hợp của số lượng nhân viên với hoạt động của TCTD, việc sắp xếp bộ máy
có hợp lý không, đặc biệt là việc tổ chức bộ phận kiểm soát nội bộ trên cơ sở tính
chất hoạt động, qui mô hoạt động, sơ đồ tổ chức bộ máy và số lượng nhân viên.
Một TCTD hoạt động có hiệu quả cao, công việc được chỉ đạo 1 cách nghiêm túc
phải là 1 TCTD được tổ chức một cách hợp lý, có sự thống nhất chặt chẽ giữa các
bộ phận, có sự kiểm soát nội bộ vững mạnh.
• Thứ 2; Kiểm tra kế toán.
Đây là mảng thanh tra rất quan trọng, là cơ sở tài liệu cho bộ phận giám
sát từ xa bởi vì tất cả các bảng biểu, các báo cáo kế toán bộ phận giám sát từ xa
nhận được là đây.
6
Tiểu luận NHTW
Kiểm tra kế toán là việc các thanh tra viên kiểm tra tính kịp thời, tính chính
xác, đầy đủ và trung thực của các số liệu trên các chứng từ kế toán, các bảng kê,
bảng báo cáo kế toán, việc mở sổ sách hoạch toán chính xác, kịp thời phản ánh
đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
• Thứ 3: Đánh giá chất lượng Tài sản có và tài sản nợ.
Kiểm tra hoạt động đầu tư của các NHTM được coi là một mảng lớn.
Trên cơ sở các số liệu kế toán đã được kiểm tra và các hồ sơ tín dụng, bảo lãnh
nội ngoại bảng, các hợp đồng mua sắm thuê TSCĐ, các thanh tra viên tiến hành
phân tích tình hình tài sản có và tài sản nợ của các TCTD theo 4 nhóm nghiệp vụ:
- kiểm tra ngân quỹ:
Nội dung của kiểm tra ngân quỹ bao gồm;
+ kiểm tra tiền mặt bằng việc kiểm đếm (bản tệ và ngoại tệ) và các giấy
tờ có giá khác như kim loại quý và các giấy tờ có giá như sec, hối
phiếu .
+ Kiểm tra kho tiền mặt nhằm đánh giá việc chấp hành quy chế an toàn
kho quỹ, đánh giá về mặt quy trình thủ tục về mặt xuất nhập tiền có
đúng quy định của NHNN, sự phù hợp giữa số liệu sổ sách và thực tế
+ Kiểm tra quan hệ vay mượn lẫn nhau của các TCTD nhằm phát hiện
kịp thời nhằm phát hiện những vụ vay mượn mang tính chất đầu cơ,
hoặc bù đắp rủi ro mất khả năng thanh toán.
- Kiểm tra nghiệp vụ khách hàng:
Thanh tra tại chỗ tiến hành đánh giá chất lượng tài sản có theo nghiệp vụ
khách hàng thông qua.
+ Kiểm tra về các khoản cho khách hàng vay,
Điều này đòi hỏi bản thân thanh tra phải xem xét chất lượng khách
hàng thể hiện ở năng lực tài chính của khách hàng, uy tín của chính
khách hàng đó (khách hàng đó khả năng thanh toán nợ cả gốc và lãi khi
đến hạn không)
7
Tiểu luận NHTW
+ Kiểm tra về các khoản vay có được khách hàng sử dụng đúng mục
đích:
Do đó, ngoài các ngân hàng, hệ thống thanh tra phải có trách nhiệm
thẩm định dự án xin vay vốn và tiếp tục theo dõi khoản tiền đó có sử
dụng đúng mục đích như đã ghi trong hồ sơ xin vay vốn.
- Kiểm tra TSCĐ và vốn của ngân hàng:
+ Kiểm tra TSCĐ: Kiểm tra thực tế hiện vật, hiệu quả sử dụng TSCĐ,
tính chính xác của giá mua, hợp đồng xây lắp, khấu hao, tài sản chờ
thanh lý.
+ Kiểm tra về vốn của ngân hàng: kiểm tra nguồn vốn điều lệ của ngân
hàng( vốn điều lệ có đúng như ghi trong giấy phép xin thành lập và hoạt
động hay không); thanh tra hệ số an toàn vốn ( hệ số cook có đúng như
trong báo cáo không); kiểm tra nguồn vốn huy động của ngân hàng (các
nguồn tiên huy động của ngân hàng có hợp pháp không)
• Kiểm tra tình hình kinh doanh ngoại tệ:
Thanh tra viên cần kiểm tra sự đều đặn của các giao dịch và đặc biệt tỷ
giá được áp dụng bằng cách dựa trên các đơn hàng đó của khách hàng,
các bút toán được ghi trên tài khoản của khách hàng, những giấy báo
giao dịch từ các hợp đồng ký kết với các ngân hàng khác và các tỷ giá
hối đoái trong ngày; cần xem xét trạng thái hối đoái của các tổ chức tín
dụng đối chiếu thực trạng đó với các quy định có liên quan về trạng thái
ngoại hối của TCTD. Ngoài ra; Thanh tra tại chỗ là kiểm tra: kết quả tài
chính, tuân thủ pháp luật, quản lý điều hành của ban lãnh đạo .
2.5. Qui trình thanh tra tại chỗ:
Qui trình thanh tra tại chỗ bao gồm 4 bước:
a. Chuẩn bị
- Xây dựng đề cương thanh tra: xây dựng đề cương thanh tra cô thể, xác
định rõ đối tượng, thời gian và những nội dung trọng tâm cần thanh tra.
8
Tiểu luận NHTW
Căn cứ vào đề cương khung kết hợp với các kết quả phân tích giám sát
từ xa và các thông tin thu được về TCTD.
- Ra quyết định thanh tra:
Chánh thanh tra hoặc thủ trưởng đơn vị ra quyết định thanh tra và lập
đoàn thanh tra. Quyết định này phải nêu rõ căn cứ, đối tượng, mục đích,
yêu cầu và thời gian thanh tra.
- Sưu tầm tài liệu: Cần thu thập đủ các văn bản pháp luật, các thông tin có
liên quan trực tiếp đến cuộc thanh tra.
- Tổ chức tập huấn cho các thành viên đoàn thanh tra.
- Phân công, phân nhiệm cho các thành viên đoàn thanh tra, xác định tư
tưởng, tác phong, thái độ, trách nhiệm và quy chế làm việc của đoàn.
- Dự thảo công văn yêu cầu TCTD được thanh tra bố trí thời gian địa
điểm làm việc, chuẩn bị tài liệu cần thiết cho đoàn thanh tra.
b. Thực hiện cuộc thanh tra.
- Công bố quyết định thanh tra, đề cương thanh tra, yêu cầu TCTD được
thanh tra báo cáo và giao các tài liệu, cung cấp thông tin chính xác, kịp
thời theo yêu cầu của đoàn thanh tra.
- Xây dựng kế hoạch triển khai cuộc thanh tra. Kế hoạch phải xác định rõ
thời gian làm việc giữa đoàn thanh tra với từng bộ phận nghiệp vụ và
giữa đoàn thanh tra với tổng giám đốc (giám đốc) của TCTD, xác định
rõ trách nhiệm của của tổng giám đốc (giám đốc) và từng bộ phận của
TCTD về cung cấp tình hình, số liệu phục vụ đoàn thanh tra.
- Thành viên đoàn thanh tra tiến hành thanh tra theo từng mảng nghiệp vụ
đã được phân công theo nội dung thanh tra.
c. Kết thúc cuộc thanh tra:
- Căn cứ vào báo cáo kết quả thanh tra của từng thành viên đoàn thanh tra
tiến hành tổng hợp tình hình chung.
9
Tiểu luận NHTW
- Đánh giá khải quát những ưu điểm cơ bản của TCTD được thanh tra về
kết quả hoạt động, và việc chấp hành luật pháp, chủ trương, chính sách
của Nhà nước, các chế độ thể hiện của NHNN trong những nhiệm vụ
được thanh tra.
- Xác định những tồn tại, nguyên nhân, và nguồn gốc của nó
- Kiến nghiệ biện pháp sữa chữa, khắc phục và áp dụng các hình thức xử
lý thích hợp nhằm chấn chỉnh hoạt động của TCTD được thanh tra.
d. Đảm bảo đối với kết quả thanh tra tại chỗ:
Các TCTD được thanh tra, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên và những
người ra quyết định thanh tra phải được thực hiện đầy đủ quyền hạn,
nhiệm vụ của mình theo quy định.
2.6. Ưu và nhược điểm của thanh tra tại chỗ:
• Ưu điểm:
Nghiệp vô thanh tra tại chỗ được tiến hành thông qua việc thành lập 1
đoàn thanh tra đến tận cơ sở để thanh tra. Do đó, các thông tin từ các báo cáo kế
toán, các bảng kê được thu thập trực tiếp từ TCTD được thanh tra nên thanh tra
tại chỗ giúp cho các kết luận chính xác, các hoạt động của cácTCTD kể cả ưu
điểm và hạn chế vì vậy đưa ra giải pháp khắc phục hợp lý.
• Hạn chế:
Thanh tra tại chỗ bị giới hạn về mặt thời gian do đó không tiến hành
được một cách thường xuyên kịp thời, không thể xử lý một khối lượng công
việc lớn mà chỉ có thể tiến hành thanh tra theo định kỳ, đột xuất hoặc theo
chuyên đề đồng thời với nghiệp vụ thanh tra tại chỗ cần phải có nhiều thanh tra
viên tài giỏi
10
Tiểu luận NHTW
11
Tiểu luận NHTW
CHƯƠNG II: THANH TRA TẠI CHỖ CỦA THANH TRA NHNN
VỚI CÁC TCTD Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
1. Thùc trạng hoạt động thanh tra tại chỗ của NHNN với các TCTD hiện
nay:
Thanh tra nói chung và thanh tra ngân hàng (TTNH) nói riêng là 1 hoạt động
không thể thiếu được đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế đang có xu hướng
mở cửa, hội nhập, đứng trước những thách thức của cạnh tranh ngày càng gay
gắt thì những rủi ro chứa đựng trong hoạt động Ngân hàng cũng không phải là
Ýt. Nền kinh tế phát triển không thể không kể đến rủi ro của TCTD. Điều đó đặt
ra yêu cầu cấp thiết phải thường xuyên đổi mới hoàn thiện hoạt động hoàn thiện
hoạt động và tổ chức của Thanh tra Ngân hàng để đáp ứng mục tiêu đảm bảo an
toàn đối với hoạt động của hệ thống các TCTD. Vởy, cơ sở để chúng ta có thể
khẳng định tính cấp thiết của yêu cầu đổi mới chính là chính là thực trạng cuả
thanh tra Ngân hàng nói chung và hoạt động thanh tra tại chỗ nói riêng.
- Về chức năng, nhiệm vụ:
Theo quy định tại điều 50, Luật Ngân hàng Nhà nước. Thanh tra Ngân
hàng là thanh tra chuyên về ngành Ngân hàng nhưng vẫn thuộc “ bộ máy của
Ngân hàng Nhà nước” mà không thể tách ra thành một tổ chức độc lập với Ngân
hàng Nhà nước. Theo đó, nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra Ngân hàng bao
gồm nhiệm vụ chính: góp phần bảo đảm an toàn hệ thống của các TCTD, bảo vệ
quyền và lợi Ých hợp pháp của người gửi tiền, phục vụ chính tiền tệ Quốc gia.
Chính vì mục đích chính đó mà thanh tra Ngân hàng phải thuộc bộ máy của
NHNN và chịu sự chỉ đạo trức tiếp của thống đốc NHNN. Ngoài ra, thanh tra
Ngân hàng còn được giao nhiệm vụ thanh tra, xác minh, kết luận vụ viếc khiều
nại tố cáo.
Trong những năm qua, thực hiện luật NHNN, công tác thanh tra, kiểm tra các
TCTD của TTNH đã có những thành tích to lớn, đáng ghi nhận. Công tác TTNH
thực sự góp phần quan trọng vào việc chấn chỉnh những lệch lạc trong hoạt động
12
Tiểu luận NHTW
của các TCTD; thu gọn về tổ chức đối với một số TCTD yếu kém; thực hiện việc
giảm dần can thiệp trực tiếp quá sâu vào hoạt động kinh doanh của các NHTM
quốc doanh đồng thời tăng cường hiệu quả.
- Về tổ chức bộ máy.
Thứ nhất, tổ chức bộ máy tại hội sở chính.
Theo quy định tại Nghị định số 88/1998/NĐ-CP ngày 02/11/1998 của Chính
Phủ, tại hội sở thích, TTNH là 1 trong các đơn vị giúp thống đốc NHNN thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước và chức năng của NHTW. TTNH chịu sự chỉ
đạo và hướng dẫn về tổ chức và nghiệp vô thanh tra của thanh tra Nhà nước.
Khác với các vụ trưởng tại hội sở chính đều do Thống đốc bổ nhiệm, chánh thanh
tra Ngân hàng do thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của thống đốc
NHNN và tổng thanh tra Nhà nước. Tổ chức bộ máy của thanh tra Ngân hàng
gồm văn phòng và 1 số phòng thanh tra các TCTD, phòng giám sát và phân tích,
phòng thanh tra xét khiếu tố. TTNH trực tiếp thanh tra đối với hội sở chính các
NHTM quốc doanh và một số TCTD lớn khác.
Thứ 2, tổ chức bộ máy tại các tỉnh, thành phè
Thanh tra chi nhánh (TTCN) thuộc tổ chức bộ máy của chi nhánh NHNN
tỉnh, thành phố TTCN do giám đốc chi nhánh quyết định. TTCN chịu sự chỉ đạo
về chuyên môn của TTNH tại hội sở chính. Nhiệm vụ chủ yếu của TTCN là trực
tiếp thanh tra các chi nhánh NHTM quốc doanh. Ngoài ra ở một số tỉnh, thành
phố, TTCN còn có nhiệm vụ thanh tra các TCTD khác trên địa bàn.
Như vậy, một thực trạng phải nói tới ở đây trước hết là việc quy định nhiệm
vụ chức năng của TTNH. TTNH với tư cách là cơ quan của Chính phủ NHNN
ngoài nhiệm chính còn phải đảm nhận nhiệm vụ thanh tra bộ như giải quyết các
khiều nại tố cáo trong bản thân hội sở chính, các chi nhánh NHNN, các NHTM
quốc doanh, các doanh nghiệp trực thuộc NHNN. Do đó, việc giao nhiệm vụ
thanh tra xét khiếu nại tố cáo cho TTNH đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động
của TTNH trên một số mặt: phân tích mục tiêu chủ yếu trong hoạt động; là nguồn
13
Tiểu luận NHTW
gốc cho một số quan niệm sai lệch về thực chất TTNH; phân tán năng lực của
TTNH vì trên thực tế những khiếu nại, tố cáo phát sinh khá nhiều.
Thứ hai trong công tác chỉ đạo thanh tra Ngân hàng còn có sự chồng chéo.
Điều này thể hiện ở chỗ: TTNH thuộc bộ máy NHNN chỉ đạo và điều hành.
Nhưng theo quy định hiện hành, Thanh tra Nhà nước còn chịu sự chỉ đạo và
hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra Ngân hàng (mặc dù, TTNH là nghiệp vụ
khác đặc biệt) và TTNH có thể bảo lưu ý kiến trước thống đốc NHNN để báo cáo
Thanh tra Nhà nước. Quy định này không chỉ gây nên sự chồng chéo trong chỉ
đạo công tác TTNH và góp phần làm giảm tính độc lập, tự chủ của TTNH và
NHNN.
Thứ ba, phương thức hoạt động của TTNH chưa thật hiệu quả. Điều này thể
hiện:
+ Tổ chức bộ máy của TTNH trở nên cồng kềnh với biên chế đông do giao
nhiệm vụ thanh tra cho tất cả 61 chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc.
+ Tác dụng đem lại hạn chế. Mục tiêu của công tác TTNH là đảm bảo tính an
toàn của hệ thống Ngân hàng nhưng bản thân việc thanh tra hoạt động của từng
chi nhánh TCTD không thu được cái nhìn đầy đủ với 1 TCTD. Ngay cả xét trên
khía cạnh cục bộ thì kết quả thanh tra chi nhánh cũng rất hạn chế. Trong nhiều
trường hợp, sau khi cơ quan luật khởi tố vụ án thì TTCN mới vào cuộc. Ngoài ra,
tại nhiều địa phương, TTCN còn can thiệp quá sâu vào quyền tự chủ kinh doanh
của NHTM quốc doanh và các TCTD khác.
Thực trạng nêu trên đặt ra yêu cầu phải có sự đổi mới hoàn thiện hệ thống
Thanh tra Ngân hàng. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế thời đại. Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định, đường lối phát triển nền kinh tế
nước ta theo hướng kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước định hướng
XHCN; hệ thống Ngân hàng và nền kinh tế nước ta phải hội nhập với quốc tế
2. Hoạt động Thanh tra Ngân hàng với những đóng góp tích cực:
2.1. Thanh tra NHNN- những thay đổi từ pháp lệnh đến luật Ngân hàng:
14
Tiểu luận NHTW
Từ khi Quốc hội ban hành luật Ngân hàng Nhà nước và luật TCTD, vị trí
vai trò của TTNH đã được đổi mới và nâng cao đáng kể, hoạt động của TTNH
đã thực sự góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và chấn chỉnh,
khắc phục những yếu kém trong hoạt động của các NHTM và các TCTD trong
thời gian qua.
Cũng từ sau khi có pháp lệnh Ngân hàng và pháp lệnh thanh tra, việc xây
dựng lại hệ thống thanh tra nói chung và thanh tra tại chỗ nói riêng ở nước ta có
thể coi là bắt đầu một cuộc cải tổ mới. Trong cơ chế Ngân hàng cấp 1 gần như
không còn hệ thống thanh tra, thì sau pháp lệnh Ngân hàng, thanh tra Ngân hàng
dần dần được tổ chức lại thành hệ thống từ các chi nhánh NHNN đến NHTW.
Luật Ngân hàng được ban hành đã tạo cơ sở pháp lý mới để tiếp tục quá
trình cải tổ hệ thống thanh tra NHNN sâu rộng hơn.
Tuy nhiên, thanh tra NHNN trước hết chịu sự điều chỉnh của luật NHNN,
luật các TCTD cò chịu sự điều chỉnh của các luật khác và những văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan như : pháp lệnh thanh tra và những văn bản dưới
Nghị định và thông tư hướng dẫn thi hành; luật khiếu nại tố cáo
Bảng so sánh sau đây sẽ cho chóng ta thấy những thay đổi của hệ thống
thanh tra Ngân hàng từ pháp lệnh đến luật Ngân hàng.
Trước đây Theo luật Ngân hàng và Nghị định 91
A.Vấn đề chung
1. Vị thế pháp lý
- là thanh tra Bé
(thanh tra Nhà
nước tại NHNN)
-là thanh tra chuyên ngành về Ngân hàng
-Là thanh tra Nhà nước (thanh tra Bộ, tại
NHNN)
(Trong 1 tổ chức thanh tra duy nhất – thanh
tra Ngân hàng)
2. Chức năng - thực hiện chưc
năng thanh tra Bé
- có cả hai chức năng: Thanh tra Bộ và
thanh tra chuyên ngành
3. Mục tiêu -Điều1: Tổ chức
và hoạt động
thanh tra: không
rõ mục tiêu
-Làm rõ về mục tiêu của thanh tra Ngân
hàng: góp phần bảo đảm an toàn hệ thống
các TCTD, bảo vệ quyền và lợi Ých hợp
pháp của người gửi tiền, phục vụ việc thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
15
Tiểu luận NHTW
4. Đối tượng -các TCTD
-Các tổ chức trực
thuộc NHNN
-Tổ chức và hoạt động của các TCTD
- Tổ chức và hoạt động của các tổ chức
không phải là TCTD được NHNN cho phép;
việc thực hiện các quy định của pháp luật về
tiền tệ và hoạt động Ngân hàng của các cơ
quan tổ chức và cá nhân
5. Nguyên tắc -Pháp lệnh thanh
tra có đề cập
- Quy chế không
đề cập
-Nói rõ nguyên tắc, tạo cơ sở pháp lý để bảo
đảm quyền lực của thanh tra: chỉ tuân theo
pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan,
công khai, dân chủ, kịp thời; không một cơ
quan, tổ chức và cá nhân nào được can thiệp
trái pháp luật mọi hoạt động của thanh tra
Ngân hàng
B.Tổ chức
1.Tính hệ thống
thống nhất
-Có thanh tra
NHNN (ở
NHTW) và thanh
tra chi nhánh
Ngân hàng
- Có đề cập đến
tính hệ thống
dọc, nhưng
không đậm nét
-Vẫn có Thanh tra NHNN ở trụ sở chính của
NHNN và thanh tra chi nhánh NHNN,
nhưng được tổ chức thành hệ thống thuộc
bộ máy NHNN
- làm rõ hơn tính hệ thống
+ Trong chỉ đạo, điều hành, phân công
trách nhiệm giữa thanh tra Ngân hàng ở
Trung ương và ở chi nhánh
+ Trong tổ chức, cán bộ
2. Các chức vụ
điều hành
-Chánh thanh tra
NHNN(ở
NHTW) và các
phó chánh thanh
tra
- Chánh thanh tra
chi nhánh và các
phó thanh tra.
-Chánh thanh tra Ngân hàng và các phó
chánh thanh tra.
- Chánh thanh tra chi nhánh NHNN và các
phó chánh thanh tra.
3. Nhiệm vụ - Có đề cập
nhưng không
phân định thật rõ
những nhiệm vụ
cơ bản của Thanh
tra chuyên ngành
và thanh tra Bé.
-Làm rõ 2 nhiệm vụ cơ bản của Thanh tra
chuyên ngành nhằm phát hiện, ngăn chặn,
kiến nghị, xử phạt
- Làm rõ nhiệm vụ của thanh tra Bé
4. Quyền hạn -Chỉ có quyền
kết luận, kiến
nghị, chưa được
quyền xử lý vi
-Ngoài quyền kết luận, kiến nghị, còn có
quyền xử phạt vi phạn hành chính
- Quyền đề nghị, kiến nghị với thống đốc
16
Tiểu luận NHTW
phạm
- Các quyền hạn
khác có đề cập
nhưng chưa đậm
nét
-Quyền bảo lưu ý kiến
-Các quyền khi tiến hành thanh tra
-Quy định rõ quyền hạn của chánh thanh tra
NHNN; được thực hiện các biện pháp chế
tài xử lý và ngăn chặn sau đây, đối với đối
tượng thanh tra (đồng thời phải báo cáo lên
Thống đốc NHNN)
+ yêu cầu tạm đình chỉ thi hành những quy
định trái pháp luật
+ Tạm đình chỉ thi hành quyết định kỷ luật
hoặc thuyên chuyển công tác
+ Cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác người có
hành vi cố ý cản trở thanh tra; hoặc không
thực hiện yêu cầu quyết định của Ngân hàng
hoặc họ vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt
động Ngân hàng.
- Quyền hạn của chánh thanh tra chi nhánh.
c. Thanh tra viên
-tiêu chuẩn
-Quyền hạn
-chế độ
Có quy định
nhưng chưa thật
rõ nét
-Quy định rõ hơn: Phải theo ngạch công
chưc NHNN; bổ nhiệm thanh tra viên cấp 1,
có 3 năm là nghiệp vụ Ngân hàng, trong đó
có 1 năm làm công tác Ngân hàng.
-Quyền hạn: nhắc theo luật NHNN và luật
các TCTD
-Nhắc lại quy định: được hưởng chế độ,
chính sách đải ngộ và chế độ trang bị
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ.
D.Các mối quan
hệ với cơ quan
liên quan
Chưa được quy
định
Nay quy định cụ thể mối quan hệ giữa thanh
tra Ngân hàng với:
-Thanh tra Nhà nước
-Thanh tra Bộ ngành khác
- Các cơ quan điều tra, viện kiểm sát, toà án
2.2. Hiệu quả hoạt động thanh tra tại chỗ với các TCTD :
17
Tiểu luận NHTW
Có thể nói với các TCTD vai trò của thanh tra Ngân hàng là không thể thiếu
được cùng với sự đổi mới và phát triÓn hoạt động của ngành Ngân hàng, hoạt
động thanh tra Ngân hàng những năm gần đây đã có những thay đổi căn bản cả
về chất lẫn về lượng. Thanh tra Ngân hàng với vai trò là thanh tra Bộ, hoạt động
chủ yếu là thanh tra theo vụ việc hoặc theo đơn thư khiếu nại- tố cáo. Đến nay,
cơ cấu tổ chức, bộ máy của thanh tra Ngân hàng đã được cũng cố và tăng cường
từ Trung ương đến địa phương. Hầu hết lực lượng cán bộ thanh tra Ngân hàng
hiện nay được đào tạo cơ bản có trình độ, nhanh nhạy và có khả năng tiếp thu
những tiÕn bộ kỹ thuật của nghiệp vụ mới. Bên cạnh đó các chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn của thanh tra chuyên ngành Ngân hàng đã từng bước được thực
hiện về mặt pháp lý theo luật NHNN. Luật các TCTD và các văn bản pháp quy
dưới luật kết hợp với việc đổi mới phương thức thanh tra bằng các hình thức
giám sát từ xa, thanh tra, kiểm tra tại chỗ đã góp phần nâng cao tính hiệu lực và
hiệu quả của công tác thanh tra Ngân hàng.
Trong thời gian qua, công tác thanh tra, kiểm tra của NHNN đã góp phần giúp
các TCTD hạn chế được các tồn tại và ngày càng được nâng cao chất lượng hoạt
động. Cụ thể: Các TCTD ngày càng quan tâm hơn đến việc nâng cao hiệu quả
thực hiện các chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước thực hiện
các nhiệm vụ được giao góp phần rất lớn trong việc huy động và sử dụng có hiêụ
quả mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các thành phần kinh tế, cung cấp vốn tín dụng
phục vụ cho việc phát triển kinh tế -xã hội của các vùng, địa phương trong cả
nước.
- Việc thực hiện các chế độ quy định của ngành được các TCTD thực hiện
ngày càng nghiêm túc giảm thiểu những sai sót trong nghiệp vụ. Việc nhận thức
sai sót, tồn tại qua các kết quả thanh tra kiểm tra của các TCTD ngày càng tốt
hơn từ đó dấn đến việc chấn chỉnh, khắc phục các tồn tại cũng được các tổ chức
thực hiện đạt hiệu quả cao hơn.
18
Tiểu luận NHTW
- Chất lượng công tác quản trị điều hành kiểm tra, kiểm toán nội bộ của
các TCTD cũng được chú trọng đúng mức và đã từng bước phát huy được hiệu
quả. Phần lớn bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ các TCTD đã được cũng cố bà
bố trí các cán bộ có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất để triển khai các chương
trình kiểm tra, giám sát độc lập nên đã góp phần hạn chế các tồn tại và đưa hoạt
động kinh doanh tiền tệ và Ngân hàng ngày càng an toàn và đúng pháp luật
3 Những bất cập từ hoạt động thanh thanh tra tại chỗ.
Bên cạnh những kết quả thanh tra Ngân hàng đạt được còn có những bất
cập đặt ra yêu cầu đối vơí thanh tra Ngân hàng cần phải đổi mới hoàn thiện hơn
nữa.
*Thứ 1: Về nội dung chương trình thanh tra.
- Trước hết, đề cương thanh tra hoạt động của các NHTM các năm qua do
thanh tra NHNN chỉ đạo có quá nhiều nội dung, nhiều lĩnh vực, được triển khai
chung cho các loại hình thương mại.
- Hơn nữa trong nội dung hoạt động của thanh tra Ngân hàng nếu chỉ quy
định những hoạt động bị cấm, không theo hướng quy định hành vi được phép là
phù hợp với xu hướng chung trong việc xây dựng hành lang pháp lý: Các tổ
chức, các cá nhân được phép làm tất cả những việc không bị pháp luật cấm
nhưng trong điều kiện hiện nay, khi luật NHNN, pháp lênh thanh tra và nhiều
văn bản hiện nay vẫn còn có nhiều quy định về hoạt động được phép, những quy
cho những hoạt độgn bị cấm chưa trở thành phổ biến. Thanh tra Ngân hàng lại là
thanh tra chuyên ngành hẹp thì việc quy nội dung hoạt động của nó theo hướng
định rỏ những nội dung hoạt động bị cấm là hết sức khó khăn vì những nội dung
hoạt động bị cấm như vậy rất rộng.
* Thứ 2: Về tính hệ thống của thanh tra Ngân hàng.
Tính hệ thống của thanh tra Ngân hàng còn hạn chế vì vậy chưa tạo được một
cơ chế điều hành tập trung, thông suốt trong toàn bộ hệ thống; việc phân định
quyền hạn và trách nhiệm giám sát thanh tra cần phải tiếp tục xử lý; công tác tổ
19
Tiểu luận NHTW
chức và mô hình tổ chức của thanh tra Ngân hàng vẫn hạn chế tính độc lập và chỉ
đạo trực tuyến cụ thể:
- Thanh tra NHTW vẫn không trực tiÕp quản lý về tổ chức nhân sự của
các đơn vị thanh tra chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố. Các đơn vị thanh tra chi
nhánh vẫn là một đơn vị thuộc bộ máy của các NHNN. Do vậy, mặc dù chánh
thanh tra NHTW được quy định có quyền trưng tập cán bộ của các đơn vị thanh
tra chi nhánh để thực hiện nhiệm vụ những sự điều phối, sử dụng cán bộ giữa các
đơn vị thanh tra chi nhánh trong hệ thống vẫn gặp khó khăn nhiều.
+ Theo quy định thanh tra hiện hành thì quan hệ thanh tra chỉ đạo hoạt
động thanh tra giữa chánh thanh tra Ngân hàng Trung ương và giám đốc các chi
nhánh NHNN vẫn chưa có được xác lập nhất quán. Một mặt, Thông tư số
04/2000/TT-NHNN ba ngày 28/03/2000 của thống đốc quy định: chánh thanh tra
NHTW có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện hoạt động thanh tra Ngân hàng trong
toàn quốc.
Nhưng cũng tại thông tư này và Quyết định số 25/1999/QĐ-NHNN 9 ngày
11/1/1999, Thống đốc quy định chi nhánh là người đại diện và chịu trách nhiệm
trước thống đốc điều hành hoạt động của chi nhánh. Giám đốc chi nhánh là người
đại diện và chịu trách nhiệm trước thống đốc điều hành hoạt động của chi nhánh.
Giám đốc chi nhánh có nhiệm vụ và quyền hạn trực tiếp chỉ đạo tổ chức thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định của thống đốc; nhiệm vụ của
thanh tra chi nhánh do giám đốc chi nhánh quyết định trên cơ sở những quy định
của pháp luật về hoạt động của thanh tra Ngân hàng. Như vậy, xét về quan hệ
giữa chánh thanh tra NHTW và giám đốc chi nhánh NHNN thì vấn đề chỉ đạo
kiểm tra hoạt động thanh tra Ngân hàng trên địa bàn các tỉnh, thành phố hiện nay
là chưa được phân định rạch ròi cho nên khó phát huy hiệu lực và hiệu quả.
- Về phân định phạm vi, trách nhiệm thanh tra, giữa thanh tra NHTW và
các đơn vị thanh tra chi nhánh cũng như giữa các đơn vị chi nhánh với nhau cũng
còn những hạn chế cần giải quyết.
20
Tiểu luận NHTW
+ Theo quy định tại điều 9, Thông tư sô 04, thanh tra NHTW vẫn có nhiệm
vụ thanh tra trực tiếp đối với một số đối tượng như hội sở chính, sở giao dịch và
các TCTD Nhà nước, quỹ tín dụng nhân dân Trung ương. Khi thanh tra Ngân
hàng được tổ chức hệ thống thì việc quy định thanh tra NHTW có nhiệm vụ này
là chưa hợp lý.
+ Còng theo Thông tư số 04,hiện nay việc phân quyền thanh tra giữa đơn
vị thanh tra chi nhánh vẫn chưa chặt chẽ và thiếu sự phối hợp đồng bộ trong một
hệ thống.
Tại điểm 102, Thông tư số 04 Thống đốc quy định: thanh tra chi nhánh
NHNN tĩnh, thành phố chịu trách nhiệm thanh tra giám sát trên địa bàn, đối
tượng thanh tra là: “ các TCTD cổ phần của Nhà nước và nhân dân, các chi
nhánh của các TCTD cổ phần của Nhà nước và nhân dân. Đối với chi nhánh cổ
phần mà trụ sở chính của Ngân hàng này đóng tại tĩnh, thành phố khác thì khi kết
thúc thanh tra phải gửi hồ sơ kết luận thanh tra cho chi nhánh NHNN tĩnh, thành
phố nơi TCTD có trụ sở chính để phối hợp”.
Như vậy, điểm bỏ ngỏ ở đây chính là sự kết hợp cần có ngay từ khi xây
dựng kế hoạch, nội dung thanh tra TCTD cổ phần giữa hai đơn vị thanh tra chi
nhánh nơi TCTD cổ phần có trụ sở chính và nơi có chi nhánh. Thực trạng này có
thể ảnh hưởng không nhỏ tới việc đánh giá toàn diện một TCTD cổ phần và
không loại trừ tình trạng chồng chéo hoặc sơ hở có thể xẩy ra.
* Thứ 3: Về quy trình thanh tra kiểm tra.
Quy trình thanh tra kiểm tra trong lĩnh vực Ngân hàng vẫn chưa được quy
định thống nhất.
Đến nay, NHNN chưa ban hành các quy chế ban hành các quy chế quy định
cụ thể quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thống nhất trong công tác thanh tra kiểm
thuộc lĩnh vực Ngân hàng nhằm thống nhất các chuẩn mực trong các hoạt động
nghiệp vụ của thanh tra Ngân hàng. Do vậy, trong công tác thanh tra, kiểm tra
hiện nay, thanh tra Ngân hàng thường bám theo biểu mẫu quy trình, thủ tục
21
Tiểu luận NHTW
hướng dẫn của thanh tra Nhà nước. Tuy nhiên, do hoạt động Ngân hàng có tính
đặc thù riêng nên một số trường hợp vận dụng các mẫu biểu, thủ tục theo hướng
dẫn của thanh tra Nhà nước không thật phù hợp đối với các hoạt động nghiệp vụ
Ngân hàng.
Mặt khác, trong công tác chỉ đạo hoạt động thanh tra tại chỗ thanh tra NHNN
vẫn còn các quy định chưa thống nhất giữa các khối(NHTM Quốc doanh, NHTM
cổ phần, Quỹ Tín Dụng). Thậm chí có văn bản trái với quy định tại điều 21 Nghị
định 61/1998/NĐ-CP của Chính phủ trong việc gửi báo cáo kết luận thanh tra, cụ
thể:
+ Tại điều 21, Nghị định 61/1998/NĐ-CP về công tác thanh tra kiểm tra
đối với các doanh nghiệp quy định: “ Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày công bố
dự thảo kết luận thanh tra đoàn thanh tra phải có văn bản chính thức về những nội
dung đã thanh tra. Kết luận thanh tra phải được gửi cho người ra quyết định thanh
tra, doanh nghiệp được thanh tra và tổ chức thanh tra Nhà nước cấp trên”.
Tuy nhiên, thanh tra NHNN đã có những văn bản chỉ đạo về báo cáo kết
quả trong năm 2000 không thống nhất như sau:
+ Công văn số 1490/CV-TTr 1 ngày 29/10/1999 quy định: “ thanh tra chi
nhánh NHNN tĩnh, thành phố chỉ gửi về thanh tra NHNN báo cáo kết hợp kết quả
các cuộc thanh tra ”
+ Công văn số 49/CV-CPTTr 2 ngày 15/01/2000 quy định: “ báo cáo kết
luận thanh tra chi nhánh NHTM quốc doanh trên địa bàn thanh tra Trung ương
chậm nhất sau khi kết thúc thanh tra 10 ngày (trừ chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp cấp huyện trở xuống)”.
+ Công văn số 09/CV-TTr 3 ngày 21/02/2000 quy định: “ thanh tra chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tĩnh, thành phố thanh tra xong các Ngân hàng cổ
phần trên địa bàn và gửi kết luận về thanh tra NHNN bao gồm: kết luận thanh tra,
quyết định thanh tra, đề cương thanh tra, giải trình của đối tượng thanh tra và tài
liệu liên quan”.
22
Tiểu luận NHTW
+ Công văn số 38/CV-TTr 1 ngày 12/01/2000 quy định: “ chi nhánh
NHNN gửi báo cáo tổng hợp kết quả thanh tra các QTDND năm 2000 về thanh
tra Nhà nước ”.
+ Qua phản ánh của các địa phương ngày 06/06/2000, thanh tra NHNN có
văn bản số 415/CV-TTr1 chỉ đạo về nội dung sau: “ sau khi kết thúc các cuộc
thanh tra, thanh tra NHNN tĩnh, thành phố chỉ gửi về thanh tra NHNN báo cáo
tổng hợp kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra, có bao gồm cả phần xử lý và kiến
nghị về cơ chế chính sách đề nghị các cơ quan thẩm quyền giải quyết. Riêng với
các TCTD cổ phần, sau khi kết thúc các cuộc thanh tra, chi nhánh NHNN phải
gửi về thanh tra NHNN các tài liệu: kết luận thanh tra, quyết định thanh tra, giải
trình của đối tượng thanh tra và các tài liệu có liên quan khác”.
Thiết tưởng sự không thống nhất trong chỉ nêu trên sẽ được khắc phục. Tuy
nhiên, trong triển khai hoạt động thanh tra năm 2001 đối với các NHNN tĩnh,
thành phố tại các văn bản 55/CV-TTr1 ngày 15/01/2001; 14/CV-TTr.M ngày
02/02/2001; 91/CV-TTr1 ngày 05/02/2001 thì tình trạng trên vẫn chưa có sự thay
đổi điều này đã làm cho việc triển khai các chi nhánh gặp nhiều khó khăn, lúng
túng, cần được thanh tra NHNN xem xét, có văn bản chỉ đạo phù hợp hơn. Điểm
đáng quan tâm khác là cùng một vài văn bản triển khai và hướng dẫn nội dung
thanh tra hoạt động của các TCTD thì giữa các khối (NHTM Quốc doanh,
NHTM cổ phần QTDND) lại có tên gọi khác nhau làm cho các cấp thực hiện có
cảm nhận sự triển khai giữa các khối thanh tra NHNN thiếu sự thống nhất và
chưa thể hiện tính quy phạm, quy cò trong công tác chỉ đạo. Cụ thể:
+ Công văn số 38/CV-TTr1 ngày 12/02/2000 có tên gọi “ hướng dẫn
chương trình và nội dung thanh tra đối với quỹ tín dụng nhân dân năm 2000”.
+ Công văn số 09/CV-TTr3 ngày 21/02/2000 có tên gọi: “ kế hoạch thanh
tra các NHTM cổ phần năm 2000”.
23
Tiểu luận NHTW
+ Công văn số 49/CV-TTr2 ngày 19/01/2000 có nội dung: “ xây dựng đề
cương hướng dẫn nội dung thanh tra, phóc tra đối với các NHTM quốc doanh
năm 2000”.
Tương tự, tên gọi các văn bản triển khai và hướng dẫn nội dung thanh tra hoạt
động của các TCTD giữa các khối (NHTm quốc doanh, NHTM cổ phần
QTDND) trong năm 2001 cũng có tên giống như các văn bản triển khai trong
năm 2000.
*Thứ 4: về yếu tố thanh tra viên.
Thanh tra viên- đây là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công và
hiệu quả của hoạt động thanh tra. Tuy nhiên, hiện nay có một thực tế cho thấy
cán bộ thanh tra Ngân hàng có độ tuổi trung niên chiếm phần lớn. Bản thân họ
còn tới 20-25 năm nữa mới nghỉ hưu. Lớp trẻ hơn tốt nghiệp đại học vào cơ quan
thanh tra hoặc công tác vài ba năm thực tế cơ quan thanh tra, thì quảng thời gian
còn lại để cồng hiến cho nghề nghiệp lại xa hơn nữa, 30-40 năm. Như vậy việc
người ta nghỉ tới 12, 20 năm, 30 năm thậm chí 40 năm nữa có gắn bó đời mình
vào nghề nghiệp này không cũng phải là điều lo xa quá đáng về trách nhiệm của
một tổ chức làm sao để đào tạo họ được những người tâm huyết và giỏi ở lại hệ
thống thanh tra Ngân hàng? Với cơ chế hiện hành chỉ có 3 cấp thanh tra viên là “
hết đường” thì làm sao có con đường thăng tiến cho những người làm nghề thanh
tra Ngân hàng? Mà đâu ai cũng phấn đấu đạt được đến tột cùng là thanh tra viên
cấp 3 (thanh tra viên cao cấp)? Vậy thì những thanh tra viên Ngân hàng phải tìm
con đường khác để thăng tiến, thậm chí để kiếm sống, họ sẽ không an tâm, sẽ
không tâm huyết về nghề nghiệp thanh tra.
*Thứ 5: Những bất cập từ phía các văn bản luật.
Các văn bản hướng dẫn thực hiện luật khiếu nại, tố cáo trong ngành Ngân
hàng chậm được ban hành.
Đến nay, luật khiếu nại tố cáo đã được thi hành hơn 2 năm (từ ngày
01/01/1999) ngoài nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07/08/1999 của Chính phủ
24
Tiểu luận NHTW
thi hành luật khiếu nại tố cáo thì vẫn chưa có thông tư hướng dẫn thực hiện cuả
các cấp có thẩm quyền (thanh tra Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước). Do vậy, các
quy trình thống nhất về xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo các ngành Ngân hàng
(trình tự, thủ tục, thẩm quyền ) vẫn chưa được ban hành. Điều này cũng làm cho
việc nhận thức về luật khiếu nại tố cáo ở từng đơn vị địa bàn khác nhau, dẫn đến
việc thụ lý, giải quyết các trường hợp khiếu nại tố cáo trong hoạt động Ngân
hàng ở từng địa phương không thống nhất với trình tự thẩm quyền quy định của
pháp luật.
25