Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên giai đoạn 2005-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 119 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN KIM QUYẾT




ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN ĐỒNG HỶ
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2005 - 2010



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP








THÁI NGUYÊN - 2010


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN KIM QUYẾT



ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN ĐỒNG HỶ
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2005 - 2010

Chuyên ngành: Quản lý Đất đai
Mã số: 60.62.16


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thế Hùng




THÁI NGUYÊN - 2010


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc./.


Tác giả luận văn


Nguyễn Kim Quyết


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
LỜI CẢM ƠN


Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn đến
PGS.TS Nguyễn Thế Hùng đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp
tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm -
Thái Nguyên, tập thể giáo viên khoa sau Đại học, Khoa Tài nguyên và Môi
trường, đặc biệt các thầy, cô giáo trong Bộ môn Quy hoạch đất đai.
Tôi bày tỏ lời cảm ơn tới Uỷ ban nhân dân huyện Đồng Hỷ, Phòng Tài

nguyên và Môi trường huyện Đồng Hỷ; anh chị em đồng nghiệp, gia đình,
bạn bè đã động viên tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này.


Tác giả luận văn



Nguyễn Kim Quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CSHT Cơ sở hạ tầng
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GDP Thu nhập bình quân đầu người
HTX Hợp tác xã
KDC Khu dân cư
KHSDĐ Kế hoạch sử dụng đất
NN Nông nghiệp
QĐ Quyết định
QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
SXKD Sản xuất kinh doanh
TP Thành phố
UBND Uỷ ban nhân dân
XD Xây dựng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích 3
1.3. Yêu cầu 3
Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Csở khoa học cho việc sử dụng đất đai hợp lý 4
2.1.1. Khái niệm Đất đai và các chức năng của Đất đai 4
2.1.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất 6
2.1.2.1. Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành nông nghiệp 6
2.1.2.2. Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành phi nông nghiệp 6
2.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 7
2.1.4. Sử dụng đất và các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường 11
2.1.4.1. Sử dụng đất và mục tiêu kinh tế 12
2.1.4.2. Sử dụng đất và mục tiêu xã hội 13
2.1.4.3. Sử dụng đất và mục tiêu môi trường 13
2.2. Những vấn đề về quy hoạch sử dụng đất 14
2.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất 14
2.2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai 16
2.2.3. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất 19
2.2.4. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất 21
2.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phương pháp đánh giá tình hình
thực hiện quy hoạch sử dụng đất 23
2.3.1. Khái niệm tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của
phương án quy hoạch sử dụng đất 23
2.3.2. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất 23

2.3.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất 27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
2.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và trong nước 29
2.4.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới 29
2.4.2. Tình hình triển khai quy hoạch sử dụng đất trong nước 33
2.4.2.1. Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1975 33
2.4.2.2. Giai đoạn từ năm 1975 đến trước khi có Luật Đất đai 1993 34
2.4.2.3. Giai đoạ n từ năm 1993 - 2003 37
2.4.2.4. Giai đoạ n từ năm 2003 đến nay 39
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
3.1. Đối tượng nghiên cứu 41
3.2. Nội dung nghiên cứu 41
3.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình quản
lý đất đai của huyện Đồng Hỷ 41
3.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2010 huyện Đồng Hỷ 42
3.2.3. Đánh giá chung về kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất 42
3.2.4. Một số đề xuất nhằm sử dụng quỹ đất trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ đến năm 2010 và các giải pháp thực hiện 42
3.3. Phương pháp nghiên cứu 43
3.3.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp 43
3.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 43
3.3.3. Phương pháp thống kê và phân tích, xử lý tổng hợp số liệu 43
3.3.4. Phương pháp chuyên gia 44
3.3.5. Phương pháp minh họa bằng bản đồ 44
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện đồng hỷ 45

4.1.1. Vị trí địa lý 45
4.1.2. Địa hình, địa mạo 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
4.1.3. Khí hậu 45
4.1.4. Thuỷ văn 46
4.1.5. Các nguồn tài nguyên 46
4.1.6. Nhận xét về điều kiện tự nhiên 49
4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện đồng hỷ 50
4.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 50
4.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế 50
4.2.1.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 50
4.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 51
4.2.3. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn 52
4.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 53
4.2.4.1. Giao thông 53
4.2.4.2. Thuỷ lợi 54
4.2.4.3. Thông tin liên lạc 54
4.2.4.4. Hệ thống điện 54
4.2.4.5. Giáo dục đào tạo 54
4.2.4.6. Y tế 55
4.2.4.7. Văn hoá - Thể thao 55
4.2.5. Nhận xét 55
4.3. Sơ lược về hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai
huyện Đồng Hỷ 56
4.3.1. Hiện trạng sử dụng quỹ đất năm 2005 56
4.3.2. Hiện trạng sử dụng quỹ đất năm 2009 59
4.3.2.1. Đất nông nghiệp 60

4.3.2.2. Đất phi nông nghiệp 62
4.3.2.3. Đất chưa sử dụng 64
4.4. Tình hình quản lý đất đai huyện đồng hỷ 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
4.5. Nhận xét chung về tình hình quản lý đất đai huyện Đồng Hỷ 66
4.6. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất và biến động
đất đai từ năm 2005 đến năm 2010 67
4.6.1. Khái quát chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất năm 2010 67
4.6.2. Đánh giá tình hình biến động sử dụng đất nông nghiệp giai
đoạn 2005 - 2009 trong thời kỳ 2005 - 2010 71
4.6.3. Đánh giá tình hình biến động sử dụng đất phi nông nghiệp từ
năm 2005 - 2009 trong thời kỳ 2005 - 2010 72
4.6.4. Đánh giá tình hình biến động sử dụng đất chưa sử dụng 73
4.6.5. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai từ năm 2005
đến năm 2009 trong thời kỳ 2005 đến 2010 huyện Đồng Hỷ 73
4.6.5.1. Đất nông nghiệp 75
4.6.5.2. Đất phi nông nghiệp 80
4.6.5.3. Đất chưa sử dụng 85
4.6.6. Tìm hiểu một số công trình theo phương án quy hoạch sử
dụng đất nhưng triển khai không đúng tiến độ 90
4.6.7. Tìm hiểu một số công trình có sử dụng đất được đề nghị bổ
sung vào điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Đồng Hỷ 94
4.6.8. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất 95
4.6.8.1. Đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại 95
4.6.8.2. Nguyên nhân tồn tại 97
4.6.9. Một số đề xuất nhằm nâng cao khả năng thực hiện quy hoạch

sử dụng đất 98
Phần 5. KẾ T LUẬ N VÀ KIẾ N NGHỊ 101
5.1. Kế́t luận 101
5.2. Kiế́ n nghị 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

x
DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 4.1
Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Đồng Hỷ giai
đoạn 2007 - 2009
50
Bảng 4.2
Một số chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập của người dân trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2007 - 2009
52
Bảng 4.3
Hiện trạng sử dụng đất huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
năm 2005
56
Bảng 4.4
Hiện trạng sử dụng đất huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
năm 2009
60

Bảng 4.5
Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 huyện Đồng Hỷ
70
Bảng 4.6
Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2005 - 2009
71
Bảng 4.7
Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp giai đoạn 2005 - 2009
72
Bảng 4.8
Biến động sử dụng đất chưa sử dụng giai đoạn 2005 - 2009
73
Bảng 4.9
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất từ năm 2005 đến
năm 2009 trong thời kỳ QH 2005 - 2010 huyện Đồng Hỷ
74
Bảng 4.10
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp từ
năm 2005 - 2009 trong thời kỳ QH 2005 - 2010
76
Bảng 4.11
So sánh chỉ tiêu phân bổ diện tích đất nông nghiệp năm
2005 so với kế hoạch năm 2005 và quy hoạch sử dụng đất
huyện Đồng Hỷ đến năm 2010
78
Bảng 4.12
So sánh chỉ tiêu phân bổ diện tích đất nông nghiệp năm
2007 so với kế hoạch năm 2007 và quy hoạch sử dụng đất
huyện Đồng Hỷ đến năm 2010
79


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

xi
Bảng 4.13
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
từ năm 2005 - 2009 trong thời kỳ QH 2005 - 2010
81
Bảng 4.14
So sánh chỉ tiêu phân bổ diện tích đất phi nông nghiệp
năm 2005 so với kế hoạch năm 2005 và quy hoạch sử
dụng đất huyện Đồng Hỷ đến năm 2010
83
Bảng 4.15
So sánh chỉ tiêu phân bổ diện tích đất phi nông nghiệp
năm 2007 so với kế hoạch năm 2007 và quy hoạch sử
dụng đất huyện Đồng Hỷ đến năm 2010
84
Bảng 4.16
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất chưa sử dụng từ
năm 2005 - 2010 trong thời kỳ QH 2005 - 2010
86
Bảng 4.17
So sánh chỉ tiêu phân bổ diện tích đất chưa sử dụng năm
2005 so với kế hoạch năm 2005 và quy hoạch sử dụng đất
huyện Đồng Hỷ đến năm 2010
88
Bảng 4.18
So sánh chỉ tiêu phân bổ diện tích đất chưa sử dụng năm
2007 so với kế hoạch năm 2007 và quy hoạch sử dụng đất

huyện Đồng Hỷ đến năm 2010
89
Bảng 4.19
Bảng tổng hợp kết quả điều tra một số chỉ tiêu liên quan
trực tiếp đến hiệu quả công tác quy hoạch sử dụng đất khu
dân cư trên địa bàn một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ
93


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

xii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH

Số biểu đồ,
hình ảnh
Tên biểu đồ, hình ảnh
Trang
Biểu đồ 4.1
Cơ cấu sử dụng đất năm 2005 huyện Đồng Hỷ
57
Biểu đồ 4.2
Hiện trạng sử dụng đất đến năm 2009 huyện Đồng Hỷ
59
Biểu đồ 4.3
Cơ cấu sử dụng đất đến năm 2010 huyện Đồng Hỷ
theo phương án quy hoạch đến năm 2010
68
Biểu đồ 4.4

Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2010 huyện Đồng Hỷ.
70
Biểu đồ 4.5
KÕt qu¶ thùc hiÖn quy hoạch sử dụng đất tõ n¨m 2005
đến năm 2010 huyện Đồng Hỷ
75
Hình 4.1
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 huyện Đồng Hỷ
58
Hình 4.2
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010
huyện Đồng Hỷ
69



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Với những áp lực và hiện trạng sử dụng đất đai như hiện nay cho thấy
nguồn tài nguyên đất đai ngày càng khan hiếm và có giới hạn, dân số thế giới
gia tăng nhanh. Do đó đòi hỏi phải có sự đối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử
dụng đất đai và loại đất đai để đạt được khả năng tối đa về sản xuất ổn định và
an toan lương thực, đồng thời cũng bảo vệ được hệ sinh thái cây trồng và môi
trường đang sống
Quy hoạch sử dụng đất đai là nền tảng trong tiến trình này. Đây là thành

phần cơ sở có liên quan đến hệ sinh thái các vùng núi, sa mạc hoang vu, hay
các vùng đồng bằng ven biển, đồng thời lại nằm trong mục tiêu phát triển bảo
vệ các vùng đất đai nông nghiệp.
Có những mâu thuẫn trong sử dụng đất đai ở hiện tại. Nhu cầu về đất
nông nghiệp, đồng cỏ, bảo vệ thiên nhiên, rừng, du lịch và phát triển đô thị
lớn hơn nhiều so với nguồn tài nguyên đất đai hiện có. Ở các quốc gia đang
phát triển thì nhu cầu này càng cấp bách hơn theo từng năm. Dân số thế giới
lệ thuộc vào số lượng/diện tích đất cho ra lương thực, nguyên liệu và việc làm
sẽ tăng gấp đôi trong vòng 25 đến 50 năm tới. Ngay cả một số vùng đất đai
đầy đủ, người dân vẫn không đạt đến nhu cầu và lợi nhuận mong đợi trong
việc sử dụng đất đai.
Với vai trò và ý nghĩa đặc biệt đó thì việc bảo vệ và sử dụng đất có hiệu
quả là rất cần thiết và cấp bách. Nhưng hiện nay, với sự phát triển của kinh tế
thị trường, xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng nâng
cao thì nhu cầu của con người về đất đai ngày càng lớn. Điều này đã dẫn đến
tình trạng đất đai bị khai thác và sử dụng một cách bừa bãi, môi trường đất bị
huỷ hoại nghiêm trọng. Trước thực trạng như vậy, việc quy hoạch sử dụng đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
(QHSDĐ) là rất cần thiết và hữu hiệu. Nó không những tổ chức lại việc sử
dụng đất, mà còn hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng
chuyển mục đích tuỳ tiện, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn
chiếm, huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, phát triển kinh tế xã hội và
các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng của
từng địa phương, đặc biệt là trong thời kỳ phát triển nền kinh tế thị trường.
Thực hiện Luật Đất đai 2003 và các văn bản dưới Luật, UBND huyện
Đồng Hỷ đã tiến hành lập QHSDĐ huyện Đồng Hỷ thời kỳ 2005 - 2010 và
được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt Kết quả thực hiện QHSDĐ những

năm qua đã góp phần tích cực vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
huyện, đặc biệt trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển không gian đô
huyện, công nghiệp, khai thác một cách hiệu quả tiềm năng đất đai. Đồng thời
làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất (KHSDĐ) hàng năm và 5
năm của huyện, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đối với cấp
xã, phường.
Tuy nhiên, QHSDĐ huyện Đồng Hỷ được lập trong bối cảnh nền kinh tế
của huyện đang bước đầu chuyển đổi từ cơ chế tập trung kế hoạch hoá sang
nền kinh tế thị trường, tốc độ phát triển chưa ổn định, sức thu hút đầu tư còn
hạn chế, kinh tế trong khu vực Đông Nam á đang bị khủng hoảng. Nhiều dự
báo về chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, cũng như khả năng phát triển các
ngành, lĩnh vực chưa lường hết được những phát sinh sau này. Chính vì vậy,
việc đánh giá công tác quản lý đất đai nói chung và công tác thực hiện
QHSDĐ của huyện những năm qua để thấy được những tồn tại, khó khăn, tìm
ra nguyên nhân từ đó đề ra những giải pháp khắc phục nhằm làm tăng hiệu
quả trong quá trình sử dụng đất là rất cần thiết.
Xuất phát từ nhu cầu đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công
tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2005 - 2010”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
1.2. MỤC ĐÍCH
Trên cơ sở tìm hiểu công tác thực hiện QHSDĐ của huyện Đồng Hỷ giai
đoạn 2005 - 2010 nhằm đánh giá được những thành tựu, hạn chế, tồn tại trong
công tác này. Từ đó tìm được nguyên nhân và đề xuất những giải pháp khắc
phục cho công tác QHSDĐ của huyện trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu
quả trong công tác quản lý đất đai của huyện.
1.3. YÊU CẦU

- Số liệu thu thập được phải khách quan, trung thực và chính xác.
- Từ kết quả nghiên cứu phải đưa ra được những nguyên nhân của tồn
tại, khó khăn và từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục cho phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI HỢP LÝ
2.1.1. Khái niệm Đất đai và các chức năng của Đất đai
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc
phòng. Mặt khác, “Đất đai” về mặt thuật ngữ khoa học có thể hiểu theo nghĩa
rộng như sau: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất
cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như:
khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sông suối, đầm
lầy ), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong
lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người,
những kết quả hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san
nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa ) [12]”
Như vậy, “Đất đai” là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực
vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong
lòng đất), theo chiều nằm ngang - trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ
nhưỡng, địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác) giữ
vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như

cuộc sống của xã hội loài người.
Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức của con người về thế giới tự
nhiên. Sự nhận thức này không ngừng thay đổi theo thời gian. Trong vòng 30
năm trở lại đây, trên nhiều diễn đàn người ta đã thừa nhận, đối với con người
đất đai có những chức năng chủ yếu sau đây:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
* Chức năng môi trường sống
Đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống trên lục địa thông qua
việc cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và gen di truyền để bảo tồn
cho thực vật, động vật và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt đất.
* Chức năng sản xuất
Đất đai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống con người qua
quá trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm
sinh vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chăn nuôi gia
súc, gia cầm và các loại thuỷ hải sản.
* Chức năng cân bằng sinh thái
Đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm thảm xanh, hình thành một
thể cân bằng năng lượng trái đất, sự phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng
lượng phóng xạ từ mặt trời và của tuần hoàn khí quyển địa cầu.
* Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước
Đất đai là kho tàng lưu trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác động
mạnh tới chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có vai trò điều tiết nước
rất to lớn.
* Chức năng dự trữ
Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử dụng
của con người.
* Chức năng không gian sự sống

Đất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là môi trường đệm và làm thay
đổi hình thái, tính chất của các chất thải độc hại.
* Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử
Đất đai là trung gian để bảo vệ, bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hoá
của loài người, là nguồn thông tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá
khứ và cả về việc sử dụng đất đai trong quá khứ[6].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
2.1.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất
Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất (khoảng không gian lãnh thổ
cần thiết) đối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân
và hoạt động của con người, vừa là đối tượng lao động (cho môi trường để
tác động như: Xây dựng nhà xưởng, bố trí máy móc ), vừa là phương tiện
lao động (cho công nhân nơi đứng, dùng để gieo trồng, chăn nuôi gia
súc ). Điều này có nghĩa - thiếu khoảnh đất (có vị trí, hình thể, quy mô
diện tích và yêu cầu về chất lượng nhất định) thì không một ngành nào, xí
nghiệp nào có thể bắt đầu công việc và hoạt động được. Nói cách khác:
Không có đất sẽ không có sản xuất (đối với mọi ngành) cũng như không có
sự tồn tại của chính con người.[13]
2.1.2.1. Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành nông nghiệp
Đất đai giữ vai trò tích cực trong quá trình sản xuất, là điều kiện vật
chất, cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động
trong quá trình sản xuất như cày bừa, xới xáo…) và công cụ hay phương tiện
lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi…). Quá trình sản xuất nông nghiệp
luôn ảnh hưởng đến độ phì và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Lợi ích của việc sử dụng đất rất đa dạng, song có thể chia thành 3 nhóm
lợi ích cơ bản sau:
- Sử dụng đất làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt để thỏa mãn nhu

cầu sinh tồn và phát triển của con người.
- Sử dụng đất làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt động.
- Đất cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng
thụ tinh thần.
2.1.2.2. Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành phi nông nghiệp
Trong các ngành phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trò thụ động, có chức
năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản
xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu
của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên của đất.
2.1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ người
- đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện và quyết định phương hướng
chung, mục tiêu sử dụng hợp lý tài nguyên, phát huy tối đa tiềm năng đất đai
nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và sự phát triển bền vững. Vì
vậy, phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các điều
kiện và quy luật sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi các điều kiện, quy luật
kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Theo nghiên cứu của Viện Điều tra
Quy hoạch đất đai: có 3 nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất.
* Nhân tố điều kiện tự nhiên
Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian (diện tích trồng trọt, mặt
bằng xây dựng ), cần lưu ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy
luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất (nhiệt độ,
ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản dưới lòng đất). Trong số các
điều kiện tự nhiên, khí hậu là yếu tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất đai,

sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng ) và các yếu tố khác.
- Yếu tố khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ bình
quân cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, chênh lệch
giữa nhiệt độ tối cao và tối thấp, về độ ẩm trong ngày và giữa các mùa trong
năm hay các khu vực khác nhau trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh
trưởng và phát triển của cây trồng, rừng tự nhiên và thực vật thuỷ sinh Cường
độ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
nhất định đối với sinh trưởng, phát triển và quang hợp của cây trồng. Chế độ
nước, lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng
trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp
nước cho sinh trưởng của cây trồng, thảm thực vật, gia súc và thuỷ sản
- Điều kiện đất đai (địa hình và thổ nhưỡng): Sự sai khác giữa địa hình,
địa mạo, độ cao so với mặt nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt
đất và mức độ xói mòn thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ
đó ảnh hưởng tới sản xuất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành
sự phân dị địa giới theo chiều thẳng đứng đối với nông nghiệp. Địa hình và độ
dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, đặt ra yêu cầu xây
dựng đồng ruộng để thuỷ lợi hoá và cơ giới hoá. Đối với đất phi nông nghiệp,
địa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá trị công trình, gây khó khăn cho thi
công. Điều kiện thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông
nghiệp. Độ phì của đất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. Độ dầy
tầng đất và tính chất đất có ảnh hưởng lớn đối với sinh trưởng của cây trồng.
Đặc thù của điều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vì vậy, trong thực
tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt
hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.

* Nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm các thể chế, chính sách, thực trạng
phát triển các ngành, điều kiện cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi, xây
dựng , trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, trình độ dân trí, dân số, lao
động, việc làm và đời sống văn hóa, xã hội.
Các điều kiện tự nhiên là cơ sở để xây dựng phương án sử dụng đất
nhưng các nhân tố kinh tế - xã hội sẽ quyết định phương án đã lựa chọn có
thực hiện được hay không. Phương án sử dụng đất được quyết định bởi khả
năng của con người và các điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Các điều kiện tự nhiên của mỗi vùng thường ít có sự khác biệt nhưng
hiệu quả sử dụng đất thì có sự khác biệt lớn, nguyên nhân của vấn đề này là
do điều kiện kinh tế - xã hội: vốn, nhân lực, cơ sở hạ tầng quyết định. Trong
thực tế cũng minh chứng rõ vấn đề này, với điều kiện tự nhiên đồng nhất
nhưng nếu vùng nào có kinh tế phát triển, vốn đầu tư lớn, nhận thức và trình
độ của người lao động vùng nào cao hơn thì sử dụng đất sẽ có hiệu quả hơn.
Theo báo cáo tổng kết chương trình giảm nghèo ở Châu Á - Thái Bình
Dương đã đánh giá: “Sống một cuộc sống nghèo khổ hiển nhiên sẽ gây ra
những thất vọng, mà sự thất vọng này lại thường là nguồn gốc của những hoạt
động phá phách, gây phiền hà cho cuộc sống và trật tự xã hội. Hoàn cảnh
nghèo buộc người ta phải khai thác bừa bãi môi trường và làm giảm khả năng
sản xuất của đất…”.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau dẫn đến trình độ sử dụng
đất khác nhau. Khi khoa học công nghệ càng phát triển thì hiệu quả sử dụng
đất cũng được nâng lên. Theo TS. Vũ Năng Dũng: “Khoa học công nghệ là
đòn bẩy, là động lực để phát triển nền kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông
thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá".

Nhờ những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến mà chúng ta có những
nghiên cứu về lai tạo giống cây trồng cho năng suất cao, phù hợp điều kiện
sinh thái từng vùng, chế tạo ra máy móc, công cụ sản xuất theo công nghệ tiên
tiến tạo điều kiện nâng cao tối đa hiệu quả sản xuất, đảm bảo cho sự phát
triển bền vững. Nhờ có sự tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc đầu tư thâm
canh và giống mới có năng suất cao nên sản lượng lương thực của Việt Nam
nói chung và vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng đã tăng lên đáng kể. Theo
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường: “Sản lượng lúa của vùng đồng bằng
sông Hồng chiếm 20% tổng sản lượng lúa của cả nước, năng suất lúa của
vùng từ những năm 60 có xu hướng tăng lên: từ 2,2 triệu tấn vào năm 1960
đến trên 4,5 triệu tấn vào năm 1990”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Từ những lý luận trên cho thấy, các điều kiện kinh tế - xã hội có tác động
không nhỏ tới việc sử dụng đất đai, thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sử dụng
đất hiệu quả của con người. Vì vậy, khi lựa chọn phương cách sử dụng đất,
ngoài việc dựa vào quy luật tự nhiên thì các nhân tố kinh tế xã hội cũng không
kém phần quan trọng.
* Nhân tố không gian
Bất kỳ ngành sản xuất nào (nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, khai
thác khoáng sản ) đều cần đến đất đai là điều kiện không gian cho các hoạt
động. Tính chất không gian bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, hình dạng, diện
tích. Đất đai không thể di dời từ nơi này đến nơi khác nên sự thừa thãi đất đai
ở nơi này không thể sử dụng để đáp ứng sự thiếu đất ở địa phương khác. Đất
đai phải khai thác tại chỗ, không thể chia cắt mang đi nên không thể có hai
khoanh đất giống nhau hoàn toàn. Do đó, không gian là yếu tố quan trọng
quyết định hiệu quả của việc sử dụng đất.
Trong sản xuất nông nghiệp, người sản xuất tác động trực tiếp vào đất

đai thông qua các tư liệu sản xuất để mang lại năng suất, sản lượng cao nhất
có thể. Còn quá trình sản xuất công nghiệp thì khác, nó được thực hiện bởi tác
động của con người lên đối tượng lao động thông qua tư liệu sản xuất nằm ở
vị trí cố định, một không gian hạn chế. Vị trí và diện tích đất đai là bất biến
nhưng xã hội thay đổi từng ngày, các ngành kinh tế không ngừng phát triển,
dân số ngày càng tăng, điều này đã gây áp lực lớn đối với đất đai và cũng là
thử thách đối với toàn xã hội.
Đặc điểm không thể chuyển dịch của đất đai dẫn đến những lợi thế hoặc
khó khăn cho vùng, lãnh thổ. Nếu những khoanh đất có vị trí tại khu trung
tâm, có nền kinh tế phát triển, thuận lợi giao thông, giao lưu buôn bán thì
hiệu quả sử dụng đất của khoanh đất đó sẽ lớn hơn rất nhiều so với khoanh
đất tại vùng nông thôn, có nền kinh tế kém phát triển, không thuận tiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
giao thông hay những khoanh đất tại vùng đồng bằng, địa hình bằng phẳng
sẽ cho hiệu quả của sản xuất nông nghiệp cao hơn vùng đồi núi, địa hình
phức tạp [6].
Đối với đất có mục đích công cộng như: đất xây dựng cơ sở hạ tầng đô
thị, đất dùng cho công nghiệp, xây dựng công trình, nhà xưởng, giao thông
mặt bằng không gian và vị trí của đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và giá
trị kinh tế rất cao.
2.1.4. Sử dụng đất và các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trƣờng
Ngày nay xã hội phát triển ở mức độ cao, việc sử dụng đất luôn hướng
tới mục tiêu kinh tế, nhằm đạt được lợi nhuận tối đa trên một đơn vị diện tích
đất nhất định (xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, chuồng trại chăn
nuôi quy mô lớn ). Bên cạnh đó, một phần diện tích đất không nhỏ được sử
dụng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ăn ở cũng như thỏa mãn đời sống tinh
thần của con người (xây dựng nhà cửa, hệ thống giao thông, các công trình

dịch vụ thể dục thể thao, văn hoá xã hội, ).
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng đất, các mục đích sử dụng đất nêu
trên luôn nẩy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa người và đất ngày càng
căng thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất
(sai lầm có ý thức hoặc vô ý thức) dẫn đến huỷ hoại môi trường nói chung và
môi trường đất nói riêng (các thảm hoạ sinh thái như lũ lụt, hạn hán, cháy
rừng, trượt lở đất liên tục xẩy ra với quy mô ngày càng lớn và mức độ ngày
càng nghiêm trọng), làm cho một số chức năng của đất bị yếu đi. [14]
Những xung đột giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường rất đa dạng:
- Đất sản xuất nông nghiệp đối lập với quá trình đô thị hoá.
- Phát triển thủy lợi đối lập với việc phân chia các nguồn tài nguyên
nước cho đô thị và phát triển công nghiệp.
- Quyền lợi của người bản địa và những người di cư.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
- Bảo vệ các giá trị sinh thái đối lập với nhu cầu về thực phẩm hoặc
nông sản khác.
- Các chủ sử dụng đất nhỏ mâu thuẫn với việc canh tác quy mô lớn
2.1.4.1. Sử dụng đất và mục tiêu kinh tế
Trong quá trình sử dụng đất, mục tiêu kinh tế luôn luôn được các tổ
chức, cá nhân sử dụng đất quan tâm. Đối với sản xuất nông nghiệp, người dân
luôn cố gắng tìm ra các phương thức canh tác, chăm sóc để nâng cao tối đa
hiệu quả sản xuất: năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm của cây trồng.
Vẫn là đồng ruộng đấy nhưng nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào các
khâu chăm sóc, canh tác, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống nên hệ số
sử dụng đất, năng suất, sản lượng cây trồng không ngừng tăng lên.
Theo Hội Bảo vệ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam: "Chỉ sau 6 năm,
từ 1995 - 2000, diện tích ngô của Sơn La tăng từ 25,200 ha lên 51,600 ha,

sản lượng ngô tăng từ 45,600 tấn lên 122,300 tấn, hay năng suất lúa tại vùng đồng
bằng như Nam Định đạt 6,34 tấn/ha, Thái Bình 6,32 tấn/ha, An Giang 6,08 tấn/ha ”.
Đất đai do tự nhiên sinh ra, có sẵn, xuất hiện trước loài người và tồn tại
ngoài ý muốn của con người, như một vật thể lịch sử tự nhiên. Sử dụng đất
trước hết bao giờ cũng gắn với mục tiêu kinh tế, những mục tiêu kinh tế trong
sử dụng đất giữa chủ sử dụng thực tế và cộng đồng lớn hơn có lúc trùng nhau
và có lúc không trùng nhau.
Sử dụng đất và các mục tiêu kinh tế được xem là hợp lý không có nghĩa
là thoả mãn được nguyện vọng của từng chủ sử dụng đất và toàn thể cộng
đồng, mà là quá trình xem xét cân nhắc để sử dụng đất hài hoà về mặt lợi ích
của toàn thể cộng đồng và các chủ sử dụng đất cụ thể. Trong vấn đề này bao
giờ cũng đặt ưu tiên cho việc sử dụng đất lâu dài và mối quan tâm chung của
toàn thể cộng đồng.
Ngày nay, việc sử dụng đất và các mục tiêu kinh tế có ý nghĩa rất lớn
trong việc sử dụng đất hợp lý, đảm bảo lợi ích toàn xã hội. Với sự phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự gia tăng nhanh về dân số kéo theo nhu cầu
sử dụng đất ngày càng cao, công năng của đất từng bước được mở rộng, sử
dụng đất cũng phức tạp hơn. Con người đã áp dụng những tiến bộ của khoa
học vào sử dụng đất nhằm khai thác triệt để, nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
tạo ra lương thực, thực phẩm phục vụ cho cuộc sống. Nhưng việc sử dụng đất
càng triệt để sẽ dẫn đến việc đất mất dần chất dinh dưỡng, nếu không được
bảo vệ, cải tạo, bồi bổ thì đất đai ngày càng suy thoái gây ảnh hưởng xấu đến
việc sử dụng đất trong tương lai.
2.1.4.2. Sử dụng đất và mục tiêu xã hội
Sử dụng đất trước tiên liên quan đến những người sống trên mảnh đất
đó, họ có những nhu cầu thiết yếu của mình và đó là mục tiêu xã hội rõ rệt

của bất cứ một Nhà nước nào nhằm tạo ra hay duy trì các điều kiện mà nó có
tác dụng giúp thoả mãn những nhu cầu thiết yếu này. Việc tạo ra công ăn việc
làm trong quá trình phát triển bền vững là một phương pháp hữu hiệu nhằm
cùng một lúc đạt được 3 mục tiêu (xã hội, kinh tế và môi trường).
Trong sử dụng đất các Chính phủ thường có những dự án ưu đãi cho
nhóm người nghèo trong xã hội. Một mục tiêu xã hội nữa cần phải kể đến là
mâu thuẫn giữa các thế hệ về việc sử dụng đất. Đó là việc sử dụng đất của các
thế hệ hiện tại không nghĩ đến lợi ích của các thế hệ con cháu. Do đó đã có
khuyến cáo: “Đất không thể là đối tượng của từng cá thể! Đất mà chúng ta
đang sử dụng, tự coi là của mình, không chỉ thuộc về chúng ta! Đất là điều
kiện vật chất cần thiết để tồn tại và tái sản xuất các thế hệ tiếp nhau của loài
người. Vì vậy, trong sử dụng cần làm cho đất tốt hơn cho các thế hệ mai sau”.
2.1.4.3. Sử dụng đất và mục tiêu môi trường
Bên cạnh những tín hiệu đáng mừng về chỉ tiêu kinh tế, nền nông nghiệp
nước ta đang phải đối mặt với những thử thách về xã hội và môi trường. Do
diện tích rừng bị chặt phá, đốt nương làm rẫy (canh tác ngô, cà phê) nhưng

×