Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh may nienhsing việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370 KB, 63 trang )

3.1.4 Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương. 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 01
Sơ đồ hạch toán lương của Công Ty TNHH May
Nienhsing Việt Nam
33
Sơ đồ 02
Sơ đồ quy trình nộp BHXH, BHYT, BHTN
37
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 01 Cơ cấu lao động của công ty TNHH May Nienhsing Việt
Nam
05
Bảng 02 Bảng tính lương tổ may II 17
Bảng 03 Bảng tính lương P.kế toán 22
Bảng 04 Bảng ch ấm công P. Kinh Doanh 25
Bảng 05 Bảng tính lương Phòng hành chính 26
Bảng 06 Sổ chi tiết TK 334 28
Bảng 07 Sổ nhật ký chung 29
Bảng 08 Sổ cái TK 334 30
Bảng 09 Bảng thanh toán lương PX May II 38
Bảng 10 Bảng thanh toán tiền lương BP kế toán 39
Báo cáo tốt nghiệp cuối khóa
Bảng 11 Sổ chi tiết TK 338 40
Bảng 12 Bảng thanh toán BHXH, BHYT, BHTN 41
Bảng 13 Thanh toán BHXH, BHYT, BHTN 43
Bảng 14 Phiếu làm thêm giờ 53
Vũ Thị Thúy Nga


2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Biểu 1
Giấy đề nghị tạm ứng Công Ty TNHH May Nienhsing Việt
Nam
19
Biểu 02
Phiếu chi
20
Biểu 03
Phiếu chi thanh toán nộp BHXH, BHYT, BHTN
42
Biểu 04
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
44
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN : Doanh nghiệp
TL : Tiền lương
BP XNK : Bộ phận xuất nhập khẩu
BP QLDN : Bộ phận quản lý doanh nghiệp
BPSX : Bộ phận sản xuất
LĐTL : Lao động tiền lương
LĐTT : Lao động trực tiếp

TK : Tài khoản
CMND : Chứng minh nhân dân
Báo cáo tốt nghiệp cuối khóa
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bất cứ một xã hội nào, con người muốn tồn tại đều phải sản xuất
ra của cải vật chất. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất trước
hết cần đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con
người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động.
Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất
lượng công việc của họ. Tiền lương trong cơ chế thị trường chính là giá cả
sức lao động được hình thành trên cơ sở giá cả sức lao động thông qua sự
thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng lao động. Tiền lương
còn thể hiện địa vị, giá trị và uy tín của người lao động đối với gia đình, xã
hội, là điều kiện để người hưởng lương hoà nhập vào thị trường xã hội. Mặt
khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao
động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công
việc của họ.
Trong quá trình đổi mới ở nước ta hiện nay, sự thay đổi sâu sắc về cơ
chế quản lí kinh tế, thực hiện nền kinh tế mở, hoạt động theo cơ chế thị
trường có sự quản lí của Nhà nước. Với mục tiêu đẩy nhanh tiến trình CNH-
HĐH đất nước, trong điều kiện đó nhân tố con người ngày càng được chú
trọng cả về thể lưc lẫn trí lực, ở đó yếu tố quyết định chính là chế độ trả lương
và chế độ thưởng phạt đối với người lao động. Cùng với sự đổi mới kinh tế
của Đảng và Nhà nước, công tác tiền lương ở nước ta những năm qua đã có
sự nhận thức đúng đắn hơn và ngày càng hoàn thiện hơn.
Chính vì vậy nhiệm vụ đặt ra rất cần thiết đối với các doanh nghiệp là
làm thế nào để tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương,
Vũ Thị Thúy Nga
1

Báo cáo tốt nghiệp cuối khóa
đồng thời quy trách nhiệm một cách chính xác đối với người lao động. Tất cả
đều phải thực hiện một cách công bằng, ngoài ra đây còn là cơ sở để xác định
giá thành sản phẩm, dịch vụ, là một trong những yếu tố tạo ra lợi nhuận- mục
đích kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào. Bên cạnh mục đích lợi nhuận,
nó còn là cơ sở để xác định các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước và
các cơ quan phúc lợi xã hội. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào công tác tổ
chức hạch toán lao động và tiền lương trong các doanh nghiệp hiện nay.
Là một doanh nghiệp ngoài Nhà nước, nên đối với Công ty TNHH May
Nienhsing Việt Nam, việc xác định một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán
đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống, tạo niềm tin, khuyến khích
người lao động hăng say làm việc là một việc rất cần thiết luôn được đặt ra
hàng đầu. Nhận thức được vấn đề trên, trong thời gian thực tập ở Công ty
TNHH May Nienhsing Việt Nam, em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH May Nienhsing Việt Nam”
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được trình bày gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm lao động - tiền lương quản lý lao động, tiền
lương của công ty TNHH May Nienhsing Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương của công ty TNHH May Nienhsing Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và khoản trích theo
lương của Công ty TNHH May Nienhsing Việt Nam.
Trong khuôn khổ báo cáo thực tập tốt nghiệp, em đã trình bày một cách
cụ thể nhất về những vấn đề lý luận cũng như thực trạng công tác tổ chức kế
toán tiền lương tại Công ty TNHH May Nienhsing Việt Nam. Tuy nhiên, chắc
chắn trong báo cáo thực tập tốt nghiệp còn tồn tại nhiều sai sót, do vậy em rất
mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các anh
Vũ Thị Thúy Nga
2
Báo cáo tốt nghiệp cuối khóa

các chị cán bộ phòng kế toán Công ty TNHH May Nienhsing Việt Nam để
báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS Phan Trung
Kiên, các thầy cô giáo bộ môn kế toán – Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
đã truyền đạt những kiến thức trong quá trình học tập tại trường và các anh
chị cán bộ phòng Tài chính - Kế toán Công ty TNHH May Nienhsing Việt
Nam đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp những thông tin giúp em hoàn thành
báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Vũ Thị Thuý Nga
Vũ Thị Thúy Nga
3
Báo cáo tốt nghiệp cuối khóa
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH MAY NIENHSING VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty TNHH May Nienhsing Việt Nam
Công ty TNHH May Nienhsing Việt Nam được thành lập vào ngày 15
tháng 03 năm 2007 tại Khu Công Nghiệp Phúc Khánh – Thành Phố Thái
Bình. Là một công ty có 100 % vốn đầu tư từ Đài Loan và chuyên may gia
công xuất khẩu quần bò sang các thị trường Đài Loan, Hong Kong, Mỹ, …
Công ty hiện nay có khoảng gần 1000 cán bộ, công nhân viên trong đó
có khoảng 82% là nữ hoạt động ở 14 tổ, phòng ban và phân xưởng sản xuất.
Hàng năm công ty đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động nhất là thanh niên.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công Ty là sản xuất và xuất khẩu
quần áo ( chủ yếu là quần bò) do vậy Công Ty không đòi hỏi tất cả mọi người
đều phải có trình độ đại học mà chỉ bắt buộc đối với các trưởng văn phòng đại
diện và những người làm trong phòng kế toán là phải có bằng đại học. Tại

Công Ty tỉ trọng của những người có trình độ trung cấp và công nhân chiếm
85% trên tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công Ty và nó được thể hiện
qua bảng đánh giá sau:
Vũ Thị Thúy Nga
4
Báo cáo tốt nghiệp cuối khóa
Đơn vị phòng ban
Số lao động
(người)
Trình độ
Đại học Cao đẳng Trung cấp THPT
1
Ban giám đốc công ty
4 4
2
Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật
40
12 23 5
3 Phòng Tổ chức hành chính
20
11 3 6
4 Phòng Tài chính- Kế toán 13 10 3
5 Phòng Đầu tư thị trường 5 2 2 1
6 Phòng KCS 30 18 3 9
7
Tổ bảo vệ
23 23
8
Nhóm chủ nhiệm sản phẩm
+ Lao động trực tiếp

+ Lao động gián tiếp
800
550
250
120
55
430
195
Tổng 935 57 31 199 648
( Nguồn: phòng nhân sự)
Bảng 1 Cơ cấu lao động của Công Ty TNHH May Nienhsing Việt nam
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2. Các hình thức trả lương của công ty TNHH May Nienhsing Việt
Nam
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, áp dụng hình thức lương theo thời gian đối với
khối nhân viên văn phòng.
1.2.1. Hình thức trả lương theo sản phầm
Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:
Hàng tháng tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng
người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp
sản xuất. Theo cách tính này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản
phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn
chế khối lượng sản phẩm, công việc là không vượt hoặc vượt mức quy định
đã được đặt ra.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng sp hoàn thành * Đơn giá tiền
lương
Ví dụ:
Lương sản phẩm tháng 03 năm 2011 của Đoàn Thị Loan là 3.264.000 đ
và được tính bằng:

136 sản phầm * 24.000 đ = 3.264.000 đ
Ưu điểm: khuyến khích mỗi công nhân nâng cao ý thức trách nhiệm trước tập
thể và quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ.
Nhược điểm: Sản lượng của mỗi người không trực tiếp quyết định tiền lương
của họ nên ít kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân.
Khi phân phối tiền lương không công bằng sẽ không quán triệt được nguyên
tắc trả lương theo lao động và làm ảnh hưởng đến đoàn kết nội bộ.
Sinh Viên : Vũ Thị Thúy Nga
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp :
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm
những công việc phục vụ cho công nhân chính như nhân viên phụ may, cắt
chỉ, sửa chữa máy móc thiết bị trong các phân xưởng sản xuất, bảo dưởng
máy móc thiết bị v.v Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho
từng người lao động hay cho một tập thể người lao động. Theo cách tính này,
tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực
tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp do Doanh nghiệp xác
định . Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sx quan
tâm đến kết quả hoạt động sxkd vì gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương đc lĩnh của bộ phận trực tiếp
sx * tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp
Ví dụ:
Lương sản phẩm của Mạc Thị Thúy trong tháng 03 năm 2011 là:
2.911.488 và được tính bằng:
3.264.000 * 0.892 = 2.911.488 đ
Ưu điểm: khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn cho công nhân chính,
tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
Nhược điểm: do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính nên việc trả
lương chưa được chính xác, chưa đảm bảo đúng hao phí lao động mà công

nhân phụ đã bỏ ra dẫn đến tình trạng có những người với công việc và trình
độ như nhau nhưng lại có mức lương khác nhau.
Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
Được áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh ở khâu
trọng yếu của dây truyền sản xuất, do yêu cầu đột xuất của nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh đòi hỏi phải khẩn trương hoàn thành kịp thời kế hoạch. Đây là chế
Sinh Viên : Vũ Thị Thúy Nga
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
độ trả lương mà tiền lương của những sản phẩm trong giới hạn định mức khởi
điểm luỹ tiến thì được trả theo đơn giá cố định còn những sản phẩm vượt mức
khởi điểm luỹ tiến sẽ được trả theo đơn giá luỹ tiến.
Ưu điểm: Khuyến khích tăng năng suất lao động góp phần hoàn thành
tốt kế hoạch.
Nhược điểm: việc quản lý lương tương đối phức tạp, nếu xác định biểu
quỹ tiền lương không hợp lý sẽ làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm hiệu
quả kinh tế.
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với
chế độ khen thưởng do DN quy định như thưởng do tăng năng suất lao động,
tiết kiệm nguyên vật liệu … Nhờ có hình thức trả lương theo sản phẩm có
thưởng công nhân không những tích cực sản xuất, tăng năng suất lao động mà
còn tiết kiệm đáng kể chi phí nguyên vật liệu, góp phần vào tăng lợi nhuận
cho công ty.
Tiền lương làm thêm giờ theo sản phẩm
Trong trường hợp công ty nhận được đơn đặt hang từ khách hang, để
đẩy kịp tiến độ xuất hàng doanh nghiệp tổ chức cho nhận viên làm thêm giờ.
Tiền lương làm thêm giờ = Số lượng splàm thêm * (Đơn giá tiền lương của sp
làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày * 200%
1.2.2. Hình thức trả lương theo thời gian

Hình thức trả lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người
lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người
lao động. Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày
hoặc giờ làm việc của người lao động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý
thời gian lao động của doanh nghiệp. Trong mỗi thang lương, tuỳ theo trình
độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn và đều được chia làm nhiều
Sinh Viên : Vũ Thị Thúy Nga
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
bậc lương khác nhau. Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo
thời gian giản đơn hay tính theo thời gian có thưởng.
Trả lương theo thời gian giản đơn = Lương căn bản * hệ số lương theo cấp
bậc + Phụ cấp theo chế độ khi hoàn thành công việc và đạt yêu cầu
Hình thức trả lương này được áp dụng đối với khối nhân viên văn
phòng, các phòng ban trong công ty.
Ví dụ:
Lương của Anh Nguyễn Hữu Tú trong tháng 03 năm 2011 là :
4.210.000 đ và được tính bằng:
1.550.000 ( LCB) * 2.4( HS lương) + 300.000( phụ cấp) = 4.210.000 đ.
Ưu điểm: Hình thức này dễ tính lương khi việc chấm công và hạch toán ngày
công, giờ công mỗi giờ được cụ thể, chính xác.
Nhược điểm: Nó mang tính bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp lý
thời gian lao động, cho thực sự gắn với kết quả sản xuất.
1.3. Chế độ trích lập nộp và sử dụng các khoản trích theo lương của
công ty TNHH May Nienhsing Việt Nam
Hàng tháng nhân viên kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào tổng số tiền lương
phải trả công nhân viên để trích BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động.
Các tỷ lệ trích lập được tính như sau:
• Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội là một khoản lập ra để bù đắp cho người lao động ốm
đau, tai nạn, mất sức lao động, thai sản Quỹ bảo hiểm xã hội được trích lập
theo quy định và theo từng tháng theo đúng chế độ hiện hành. Tỷ lệ trích
BHXH là 22% trong đó 16% là người sử dụng lao động nộp, 6% là người lao
động nộp và được trừ vào lương hàng tháng.
Sinh Viên : Vũ Thị Thúy Nga
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Việc hình thành nên quỹ BHXH còn do một số nguồn khác như các
doanh nghiệp làm ăn phát đạt ủng hộ theo các chương trình xã hội, thành lập
quỹ đền ơn đáp nghĩa. Việc trích lập quỹ BHXH là một việc làm cần thiết và
nhân đạo, đây là một nội dung quan trọng của chính sách xã hội mà Nhà nước
đảm bảo trước pháp luật cho mọi người dân nói chung và cho mỗi người lao
động nói riêng.
• Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế được trích lập để thanh toán các khoản tiền khám chữa
bệnh, tiền viện phí, thuốc thang của người lao động trong thời gian ốm đau,
sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương của công nhân viên trong tháng.Tỷ lệ trích lập BHYT hiện
nay là 4.5% trong đó người sử dụng lao động đóng 3% và được tính vào chi
phí, 1.5 % do người lao động đóng và được trừ vào lương hàng tháng.
BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người lao động thamgia BHYT
nhằm giúp họ một phần nào tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thang.
Mục đích của BHYT là lập một mạng lưới bảo vệ sức khỏe cho toàn cộng
đồng không kể địa vị xã hội, thu nhập cao hay thấp, với khẩu hiệu "mình vì
mọi người, mọi người vì mình".
• Kinh phí công đoàn
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động nói lên
tiếng nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi của mình đồng
thời công đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn, điều khiển thái độ của

người lao động đối với công việc, với người sử dụng lao động.
Sinh Viên : Vũ Thị Thúy Nga
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kinh phí công đoàn được hình thành từ việc trích lập 2% trên tổng quỹ
lương của công nhân và được tính vào chi phí kinh doanh. Quỹ này dùng để
tài trợ các hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp.
• Bảo hiểm thất nghiệp
BHTN là khoản hỗ trợ tài chính cho những người tạm mất việc mà đáp
ứng đủ mọi yêu cầu theo luật định. Đối tượng được nhận BHTN là những
người bị mất việc nhưng không phải do lỗi của cá nhân họ. Tỷ lệ trích lập
BHTN được tính là 2% trên tổng số tiền lương của người lao động. Trong đó
1% là do doanh nghiệp đóng và được tính vào chi phí kinh doanh. 1% còn lại
do người lao động nộp và được trừ vào lương hàng tháng.
1.4. Tổ chức quản lý tiền lương tại Công ty TNHH May Nienhsing VN
Trong nền kinh tế ngày càng phát triển, tuy máy móc hiện đại dần được
đưa vào sản xuất nhưng yếu tố con người lao động luôn có một tầm quan
trọng đối với nhà quản lý. Do đó việc quan tâm tới lợi ích của người lao động
có tầm quan trọng đặc biệt. Doanh nghiệp cần đảm bảo thu nhập ổn định cho
người công nhân, tiền công trả cho người lao động phải xứng đáng với khả
năng lao động, phù hợp với hiệu suất người lao động mang lại. Có thể nói tiền
lương là một trong những hình thức kích thích lợi ích vật chất đối với người
lao động. Vì vậy sử dụng đòn bẩy tiền lương giúp thúc đẩy sản xuất phát
triển, duy trì một đội ngũ lao động có tay nghề cao, ý thức kỷ luật tốt. Để làm
được như vậy thì tổ chức phân phối lương trong doanh nghiệp phải đảm bảo
công bằng và hợp lý sẽ tạo ra tâm lý thoải mái cho người lao động và tạo ra
khối đoàn kết vững chắc gắn bó lâu dài với sự phát triển của công ty.
Nhà quản trị cần theo dõi đầy đủ công tác tiền lương, thường xuyên lắng
nghe và phát hiện những ý kiến bất đồng xảy ra trong việc phân phối tiền
lương và tiền thưởng trong công ty

Sinh Viên : Vũ Thị Thúy Nga
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Tuyển chọn lao động
Trước khi tuyển chọn lao động công ty tiến hành tìm kiếm các ứng viên
thông qua quảng cáo, các trang mạng, báo chí. Phòng nhân sự tiến hành
phỏng vấn và tìm người thích hợp. Hồ sơ tuyển chọn bao gồm sơ yếu lí lịch,
giấy khám sức khỏe, giấy khai sinh, CMND bản photo say y, bằng tốt nghiệp
theo yêu cầu và các chứng chỉ liên quan Sau khi tuyển chọn xong công ty
tiến hành sắp xếp lao động thích hợp với từng công việc, nhiệm vụ.
Nhân viên sau khi được phỏng vấn và nhận vào làm tại công ty phải
trải qua 3 tháng thử việc. Sau thời gian này nếu đáp ứng được các yêu cầu
công ty đưa ra sẽ được ký hợp đồng chính thức.
•Khen thưởng, nâng bậc và kỷ luật lao động
Đối với công nhân trong các xưởng may, trưởng ca sẽ là người chịu trách
nhiệm quản lý, đánh giá và theo dõi công nhân làm việc. Đối với người lao
động có tính kỷ luật tốt, thâm niên từ 3 năm trở lên, trưởng ca sẽ lên kế hoạch
đề xuất lên làm trưởng chuyền, trưởng nhóm, tiến hàng lên lương. Bảng đề
xuất, kế hoạch sẽ được kế toán tiền lương chuyển lên ban giám đốc. Sau khi
được phê duyệt sẽ tiến hành thực hiện. Nhờ điều này kích thích người lao
động không ngừng cố gắng làm việc, thúc đẩy tính kỷ luật và năng suất đi lên.
Các mức khen thưởng được áp dụng tại công ty là lên bậc lương, tăng cấp
bậc,
Trong quá trình sản xuất cũng không khó tránh khỏi những trường hợp
người lao động không tự giác làm việc, cố tình làm sai quy định của công ty.
Khi đó trưởng ca và trưởng nhóm nhắc nhở, cảnh cáo bằng lời. Nếu trường
hợp còn tái diễn thì tiến hành lập biên bản và xem xét kỷ luật. Mức độ xử phạt
tùy vào mức độ vi phạm. Thường là công ty sẽ kéo dài thời gian nâng bậc
lương hoặc chuyển nơi làm việc. Nếu vi phạm ở mức độ nặng có thể bị nghỉ
Sinh Viên : Vũ Thị Thúy Nga

12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
việc, chấm dứt hợp đồng lao động. Tùy vào mức độ mà nhà quản lý đưa ra
quyết định hợp lý. Khi có vấn đề xảy ra liên quan đến kỷ luật người quản lý
cân nhắc, nắng nghe những ý kiến xung quanh của các công nhân khác.
Sinh Viên : Vũ Thị Thúy Nga
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH MAY NIENHSINH VN
2.1. Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH May Nienhsing Việt Nam
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền lương yêu cầu kế toán phải lập một
cách chính xác, đầy đủ, theo đúng chế độ ghi chép quy định. Những chứng từ
ban đầu trong hạch toán tiền lương là cơ sở để tính toán tiền lương và chi trả
chi công nhân viên. Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
doanh nghiệp sử dụng các chứng từ sau:
- Hợp đồng lao động: Sau thời gian đầu phỏng vấn và được tuyển chọn
vào công ty, phòng nhân sự tiến hành làm hợp đồng lao động đối với những
nhân viên mới. Trên hợp đồng có thể hiện rõ thời gian làm việc từ khi nào,
mức lương cơ bản, chế đội làm việc, thời gian làm việc
- Bảng chấm công: Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ
việc, nghỉ BHXH của người lao động để có căn cứ tính lương và trả lương,
tính thưởng cho từng nhân viên trong doanh nghiệp. Cuối tháng nhân viên kế
toán lương tập hợp bảng chấm công và các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ
hưởng BHXH để kiểm tra đối chiếu để tính lương. Bảng chấm công được
lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ liên quan.
- Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền
lương, phụ cấp cho công nhân viên đồng thời để kiểm tra việc thanh toán

lương cho công nhân viên trong đơn vị. Bảng thanh toán lương được lập hàng
tháng, lương ứng với bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH… Cơ sở để
lập bảng thanh toán lương là cấp các chứng từ liên quan như: Bảng chấm
công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu nghỉ hưởng BHXH. Cuối mỗi tháng
Sinh Viên : Vũ Thị Thúy Nga
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền
lương chuyển cho kế toán trưởng hay phụ trách kế toán và Giám đốc đơn vị
duyệt. Trên cơ sở đó lập phiếu chi và phát lương cho công nhân viên. Bảng
thanh toán lương được lưu tại phòng kế toán của đơn vị.
Bảng thanh toán tiền thưởng: là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho
từng người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập cho từng nhân viên trong
công ty và ghi sổ kế toán.
Phiếu xác nhận sản phẩm : là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công
việc hoàn thành của đơn vị hoặc có nhân người lao động. Làm cơ sở để tính
lương cho người lai động. Phiếu này do người giao việc trong xưởng lập
thành 2 liên. 1 liên lưu và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục
thanh toán cho người lao động. Trước khi chuyển đến kế toán tiền lương phải
có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người duyệt.
Phiếu làm thêm giờ: là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá và số tiền
làm thêm giờ được hưởng của từng công việc là cơ đở để trả lương cho người
lao động. Phiếu này do người báo thêm giờ lập và chuyển cho người có trách
nhiệm kiểm tra và ký duyệt chấp nhận số giờ làm thêm và đồng ý thanh toán.
Biên bản tai nạn lao động: biên bản này nhằm xác định một cách chính
xác vụ tai nạn lao động xảy ra tại đâu, xưởng nào, mức độ để có chế độ bảo
hiểm cho người lao động một cách thảo đáng và có các biện pháp đảm bảo an
toàn lao động.
Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập (tổ trưởng) kí, cán bộ
kiểm tra kỹ thuật xác nhận, được lãnh đạo duyệt y (quản đốc phân xưởng,

trưởng bộ phận). Sau đó các chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch
toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về
phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán
doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao
Sinh Viên : Vũ Thị Thúy Nga
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
động tại mỗi phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhân viên hạch toán phân xưởng
phải mở sổ tổng hợp do các tổ gửi đến, hàng ngày (hoặc định kỳ), nhân viên
hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao động của từng người, từng bộ phận vào
sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên
quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao
động để tổng hợp kết quả chung toàn công ty.
2.1.2. Phương pháp hạch toán lương
• Đối với công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
Lương của nhân viên sản xuất sản phẩm được tính theo công thức sau:
L = (số lượng sản phẩm hoàn thành * đơn giá 1sp) + phụ cấp đi lại + phụ
cấp trách nhiệm ( nếu có)
Ví dụ: Lương của chị Lê Thị Lan ở phân xưởng may tháng 3 năm 2011
được tính như sau:
L = (125 * 24.000) + 300.000 = 3.300.000 đ
Mức lương trên được giải thích như sau: trong tháng chị Lê Thị Lan sản
xuất được 125 sản phẩm, đơn giá 1 sản phẩm sản xuất là 24.000 đ, 300.000 là
tiền phụ cấp đi lại.
Lương của chị Vũ Thị Hương là trưởng chuyền may số 02 được tính như
sau:
L = (132 * 24.000) + 300.000 + 450.000 = 3.918.000 đ
Mức lương trên được giải thích như sau: Trong tháng chị Hương sản
xuất được 132 sản phẩm, đơn giá 1 sản phẩm sản xuất là 24.000 đ. 300.000 là
phụ cấp đi lại, 450.000 đ là phụ cấp trách nhiệm.

Sinh Viên : Vũ Thị Thúy Nga
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 02 : Bảng tính lương tổ may II
CTy TNHH May Nienhsing Việt Nam
BẢNG TÍNH TIỀN LƯƠNG THÁNG 3 NĂM 2011
Tổ : May II Đơn vị tính: Đ
STT Họ và tên
Số
SP
hoàn
thành
Đơn giá
một sp
Lương chính Tiền PC
PC
khác
Cộng
BHXH
phải nộp
Thực lĩnh

nhận
1 Vũ T Hương 125 24.000 3.000.000 300.000 450.000 3.750.000 3.750.000
2 Nguyễn Hà 121 24.000 2.904.000 300.000 3.204.000 3.204.000
3 Lê Thị Lan 125 24.000 3.000.000 300.000 3.30.000 3.30.000
4 PhùngThu 132 24.000 3.168.000 300.000 3.468.000 3.468.000
5 Trần My 129 24.000 3.096.000 300.000 3.396.000 3.396.000
6 Lê Mỹ Lan 131 24.000 3.144.000 300.000 3.444.000 3.444.000
7 Nguyễn T Lâm 134 24.000 3.216.000 300.000 3.516.000 3.516.000

8 Trần Ly 136 24.000 3.264.000 300.000 3.564.000 3.564.000
9 Trần Minh An 128 24.000 3.072.000 300.000 3.372.000 3.372.000
10 Trần Minh Hy 129 24.000 3.096.000 300.000 3.372.000 3.372.000
30.960.000 3.000.000 450.000 34.410.00
0
34.410.000
Sinh Viên : Vũ Thị Thúy Nga
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Đối với nhân viên khối văn phòng
Khối nhân viên văn phòng và các phòng ban như nhân viên kế toán,
nhân viên xuât nhập khẩu, nhân viên kinh doanh, được tính lương theo hình
thức lương thời gian.
Cách tính lương như sau:
L = lương cơ bản * hệ số cấp bậc + phụ cấp ( nếu có)
Ví dụ: Chị Nguyễn THị Hiền là nhân viên xuất nhập khẩu khối hàng
nhập khẩu được tính lương như sau:
L = 1.550.000 * 2.5 + 300.000 = 4.175.000 đ
Trong đó lương cơ bản là 1.550.000 đ, hệ số cấp bậc là 2.5, phụ cấp đi
lại là 300.000 đ.
Chị Nguyễn Thị Giang là nhân viên kế toán thanh toán được tính lương
như sau:
L = 1.550.000 * 2.4 + 300.000 = 4.020.000 đ
Tương tự với cách tính lương bên trên, lương cơ bản là 1.550.000, hệ số
lương là 2.4 và phụ cấp là 300.000 đ
Hàng tháng các bộ phận có thể làm đơn xin tạm ứng tiền lương gửi lên
phòng kế toán. Kế toánlập bảng tạm ứng cho mỗi phòng ban và lập một bản
tạm ứng tổng hợp cho cả côngty. Kế toán làm lương xin ký duyệt kèm theo
bảng chi tiết của các phòng ban riêng.Sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt làm
phiếu chi để thanh toán cho đại điện các phòng ban

Sinh Viên : Vũ Thị Thúy Nga
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu 01: Giấy đề nghị tạm ứng
Công ty TNHH May Nienhsing Việt Nam
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 18 tháng 03 năm 2011
Kính gửi: Giám đốc Công ty TNHH May Nienhsing Việt Nam
Tên tôi là: Đỗ Xuân Lâm
Địa chỉ : Phòng kĩ thuật
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 1.000 000đ
Viết bằng chữ: Một triệu đồng chẵn
Lý do tạm ứng: Con ốm
Thời gian thanh toán: 06/04/2011
Giám đốc Công ty
( ký tên , đóng dấu)
Kế toán
( ký tên )
Người đề nghị tạm ứng
( ký tên)
Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng kế toán lập phiếu chi để thanh toán
tạm ứng cho công nhân viên.
Sinh Viên : Vũ Thị Thúy Nga
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu 02: Phiếu chi
Công ty TNHH May Nienhsing Việt Nam
KCN Phúc Khánh – TP Thái Bình
PHIẾU CHI
Quyển số:

số
Ngày18 tháng 03 năm 2011
Họ tên người nhận tiền: ĐỖ XUÂN LÂM
Địa chỉ: Phòng kĩ thuật
Lý do chi : Tạm ứng lương
Số tiền: 1.00 000đồng
Viết bằng chữ: Một triệu đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: ( viết bằng chữ) Một triệu đồng chẵn
Ngày 18 tháng 03 năm 2011
Giám đốc KT trưởng Người lập Thủ quỹ Người nhận
Sinh Viên : Vũ Thị Thúy Nga
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền
lương chonhân viên trong công ty và lao động thuê ngoài làm việc cho Công
ty và đồng thờilà căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán
tiền lương được lậphàng tháng để theo dõi từng phòng, ban, dựa trên các bảng
chấm công của người phụ trách gửi về cho phòng kế toán. Kế toán lập bảng
thanh toán lương chuyển chotổng giám đốc và kế toán trưởng duyệt để làm
căn cứ trả lương. Bảng này được lưutại phòng kế toán. Khi nhận tiền người
lao động phải trực tiếp ký vào cột “Ký nhận”hoặc người nhận hộ phải ký thay
với viết tắt KT. Kế toán dựa vào bảng chấm côngđể tính ra tiền lương của
từng người và tập hợp theo từng phòng, làm căn cứ để lập bảng thanh toán
tiền lương. Từ các bảng thanh toán lương của từng bộ phận, kế toán sẽ tổng
hợp vào bảng tổnghợp thanh toán tiền lương. Sau đây là mẫu thanh toán tiền
lương tại công ty TNHH May Nienhsing Việt Nam.
Sinh Viên : Vũ Thị Thúy Nga
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bảng 03: Bảng tính lương tháng 03 năm 2011 ( nguồn phòng KT)
CTy TNHH May Nienhsing Việt Nam
BẢNG TÍNH TIỀN LƯƠNG THÁNG 3 NĂM 2011
Tổ : Văn phòng Đơn vị tính: Đ
STT Họ và tên
Hệ
số
Lương cơ
bản
Công, ca
CT
Lương chính Tiền PC
PC
khác
Cộng
BHXH
phải nộp
Thực lĩnh

nhận
1 Nguyễn Thị
Hiền
2,5 1.550.000 3.875.000 300.000 4.175.000 4.175.000
2 Nguyễn Thị
Giang
2,4 1.550.000 3.720.000 300.000 4.020.000
3 Vũ Thanh Tâm 2,4 1.550.000 3.720.000 300.000 4.020.000 4.020.000
4 Phùng Thanh

2,4 1.550.000 3.720.000 300.000 4.020.000 4.020.000

5 Trần Mai Hoa 2,4 1.550.000 3.720.000 300.000 4.020.000 4.020.000
6 Lê T Hoa 2,4 1.550.000 3.720.000 300.000 4.020.000 4.020.000
22.475.000 1.800.000 24.275.000 24.275.000
Sinh Viên : Vũ Thị Thúy Nga
22

×