Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

nâng cao sức cạnh tranh của công ty cổ phần văn phòng phẩm hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.95 KB, 28 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều biến chuyển lớn. Cơ
chế kế hoạch hóa tập trung bị đẩy lùi, từng bước nhường chỗ cho cơ chế mới –
Cơ chế thị trường có sự điều tiết cuả nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đặc trưng của nó là “một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và mở
cửa. Các thành phần kinh tế bình đẳng và hoạt động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước”. (Văn kiện Đại hội Đảng VII-trang 14).
Cơ chế kinh tế mới đã mọc lên hàng loạt các công ty, tồn tại dưới nhiều
hình thức như: liên doanh với nước ngoài, cổ phần, tư nhân, nhà nước…Chính
vì thế mỗi doanh nghiệp khi đi vào sản xuất kinh doanh bắt buộc phải đề ra một
hướng đi và dần dần hoàn thiện con đường đó của mình.Do đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải phản ứng nhanh nhạy với những biến đổi của thị trường, phải sáng
tạo, năng động phân tích các thông tin thu được để đưa ra các quyết định chính
xác để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đứng vững và phát triển mạnh trên
thương trường.
Vì vậy các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển
mạnh, chiếm giữ được thị trường thì phải tăng cường khả năng cạnh tranh của
mình, có như vậy doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển để thu lợi nhuận. Trên
thực tiễn hoạt động của công ty cổ phần văn phòng phẩm Hải Phòng được sự
góp ý của thầy giáo hướng dẫn Đàm Hương lưu,cùng với các cán bộ của công ty
công ty Văn phòng phẩm Hải Phòng, tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao sức cạnh
tranh của Công ty Cổ phần văn phòng phẩm Hải phòng”
Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2
1
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.Khái niệm.
Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều
lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao;
thường xuyên được nhắc tới trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng


như các phương tiện thông tin đại chúng và được sự quan tâm của nhiều đối
tượng, từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về
“cạnh tranh”, cụ thể như sau:
- Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế
giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều
kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được
nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất
với người tiêu dùng (người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua
rẻ); giữa người tiêu dùng với nhau để mua được hàng rẻ hơn; giữa những người
sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ.
- Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất
của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận
trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình
quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả
giá cả có thể giảm đi.
- Cạnh tranh là hiện tượng phổ biến mang tính tất yếu, là một quy luật
cơ bản trong nền kinh tế thị trường.Cạnh tranh có tính chất hai mặt: tác động
tích cực và tác động tiêu cực. Cạnh tranh là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các chủ
thể kinh doanh hoạt động hiệu quả hơn trên cơ sở nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả vì sự sống còn và phát triển của mình. Để phát huy được mặt
tích cực và hạn chế mặt tiêu cực, cần duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh,
hợp pháp và kiểm soát độc quyền, xử lý cạnh tranh không lành mạnh giữa các
chủ thể kinh doanh.
Ta có thể đưa ra khái niệm cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh” là sự ganh
đua giữa các chủ thể kinh tế (giữa các quốc gia, doanh nghiệp) trên cơ sở sử
Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2
2
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế kết hợp áp dụng khoa học công nghệ trong
sản xuất cũng như dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu khách hàng bằng sản phẩm

chất lượng và giá cả hợp lý và “cạnh tranh” cũng tạo ra sự sai biệt giữa các
sản phẩm cùng loại thông qua các giá trị vô hình mà doanh nghiệp tạo ra. Qua
đó, doanh nghiệp sẽ giành lấy những vị thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ
hàng hóa để tối đa hóa lợi nhuận.
2. Vai trò cạnh tranh.
2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
Đối với nền kinh tế cạnh tranh không chỉ là môi trường và động lực của
sự phát triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất
lao động mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ xã hội, cạnh
tranh còn là điều kiện giáo dục tính năng động của các doanh nghiệp. Cạnh
tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao
động xã hội ngày càng phát triển sâu và rộng. Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích
to lớn mà cạnh tranh đem lại thì nó vẫn còn mang lại những mặt hạn chế như
cạnh tranh không lành mạnh tạo sự phân hoá giàu nghèo, làm ăn vi phạm pháp
luật như trốn thuế, lậu hàng giả, buôn bán trái phép những mặt hàng mà Nhà
nước và pháp luật nghiêm cấm.
2.2. Đối với doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào các hoạt động
kinh doanh trên thị trường thì đều muốn doanh nghiệp mình tồn tại và đứng
vững. Để tồn tại và đứng vững các doanh nghiệp phải có những chiến lược cạnh
tranh cụ thể và lâu dài mang tính chiến lược ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Họ cạnh
tranh để giành những lợi thế về phía mình, cạnh tranh để giành giật khách hàng,
làm cho khách hàng tự tin rằng sản phẩm của doanh nghiệp mình là tốt nhất,
phù hợp với thị hiếu, nhu cầu người tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp nào đáp ứng
tốt nhu cầu của khách hàng, kịp thời, nhanh chóng và đầy đủ các sản phẩm cũng
như dịch vụ kèm theo với mức giá phù hợp thì doanh nghiệp đó mới có khả
năng tồn tại và phát triển. Do vậy cạnh tranh là rất quan trọng và cần thiết.
2.3. Đối với ngành
Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2
3

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Hiện nay đối với nền kinh tế nói chung và đối với ngành thủy sản nói
riêng cạnh tranh đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh sẽ tạo bước đà vững
chắc cho mọi ngành nghề phát triển. Nhất là đối vơí ngành thủy sản- là một
ngành có vai trò chủ lực trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Cạnh
tranh sẽ tạo bước đà và động lực cho ngành phát triển trên cơ sở khai thác lợi thế
và điểm mạnh của ngành đó là thu hút được một nguồn lao động dồi dào và có
thể khai thác tối đa nguồn lực đó.
Như vậy, trong bất cứ một hoạt động kinh doanh nào dù là có quy mô
hoạt động lớn hay nhỏ, dù là hoạt động đó đứng ở tầm vĩ mô hay vi mô thì
không thể thiếu sự có mặt và vai trò của yếu tố cạnh tranh .
2.4 Đối với sản phẩm.
Nhờ có cạnh tranh, mà sản phẩm sản xuất ra ngày càng được nâng cao về
chất lượng, phong phú về chủng loại, mẫu mã và kích cỡ. Giúp cho lợi ích của
người tiêu dùng và của doanh nghiệp thu được ngày càng nhiều hơn.
Các hình thức cạnh tranh
- Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh
+Cạnh tranh giữa người bán và người mua
+ Cạnh tranh giữa người mua và người mua
+ Cạnh tranh giữa những người bán với nhau
- Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh
+ Cạnh tranh hoàn hảo
+ Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo
+ Cạnh tranh độc quyền
+ Độc quyền tập đoàn
- Căn cứ vào phạm vi kinh tế
+ Cạnh tranh nội bộ ngành
+ Cạnh tranh giữa các ngành
Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2

4
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
3.Nhân tố ảnh hưởng đến cạnh tranh.
3.1 Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc yếu tố bên trong doanh
nghiệp. Các yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh
và khả năng cạnh tranh của Công ty. Bởi vậy mà nó được coi là các yếu tố cấu
thành khả năng cạnh tranh của Công ty.
+ Khả năng về tài chính: là yếu tố quan trọng đầu tiên để doanh nghiệp
hình thành và phát triển.
+ Nguồn lực và vật chất kỹ thuật
+ Nguồn nhân lực.
Con người là yếu tố quyết định mọi thành bại của hoạt động kinh doanh.
Bởi vậy, doanh nghiệp phải chú ý việc sử dụng con người phát triển nhân sự,
xây dụng môi trường văn hoá và có nề nếp, tổ chức của doanh nghiệp.
Con người là yếu tố chủ chốt, là tài sản quan trọng và có giá trị cao nhất
của doanh nghiệp. Bởi chỉ có con người mới có đầu óc và sáng kiến để sáng tạo
ra sản phẩm, chỉ có con người mới biết và khơi dậy được nhu cầu con người, chỉ
có con người mới tạo được uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp mà tất những
yếu tố này hình thành nên khả năng cạnh tranh. Vậy muốn nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình doanh nghiệp phải chú ý quan tâm đến tất cả mọi người
trong doanh nghiệp, từ những người lao động bậc thấp đến nhà quản trị cấp cao
nhất, bởi mỗi người đều có một vị trí quan trọng trong các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Những người lãnh đạo chính là những người cầm lái con tàu
doanh nghiệp, họ là những người đứng mũi chịu sào trong mỗi bước đi của doanh
nghiệp, là những người có quyền lực cao nhất và trách nhiệm thuộc về họ cũng là
nặng nề nhất. Họ chính là những người xác định hướng đi và mục tiêu cho doanh
nghiệp, còn thực hiện quyết định của họ là những nhân viên dưới quyền.
Như vậy để có năng lực cạnh tranh thì những người trong doanh nghiệp
đó phải có ý thức và trách nhiệm và nghĩa vụ về công việc của mình. Muốn vậy

Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2
5
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
khâu tuyển dụng đào tạo và đãi ngộ nhân sự là vấn đề quan trọng, nó quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
3.2. Các nhân tố khách quan
+ Nhà cung cấp
+ Khách hàng
+ Các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn
+ Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế.
4. Chỉ tiêu đánh giá:
Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ta có thể dựa vào
một số chỉ tiêu sau:
4.1. Thị phần
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được khi bán hàng hoá hoặc
dịch vụ. Bởi vậy mà doanh thu có thể được coi là một chỉ tiêu đánh giá năng lực
cạnh tranh. Căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu qua từng thời kỳ hoặc qua các năm ta
có thể đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh là tăng hay giảm, theo chiều
hướng tốt hay xấu. Nhưng để đánh giá được hoạt động kinh doanh đó có mang
lại được hiệu quả hay không ta phải xét đến những chi phí đã hình thành nên
doanh thu đó. Nếu doanh thu và chi phí của doanh nghiệp đều tăng lên qua các
năm nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là tốt, doanh nghiệp đã biết
phân bổ và sử dụng hợp lý yếu tố chi phí, bởi một phần chi phí tăng thêm đó
được doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư mua sắm trang thiết bị
và xây dựng cơ sở hạ tầng. v.v.
Thị phần được hiểu là phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm giữ trong
tổng dung lượng thị trường. Do đó thị phần của doanh nghiệp được xác định:
Thị phần của doanh nghiệp =
Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2

6
Doanh thu của doanh nghiệp
Tổng doanh thu toàn ngành
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp
càng rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức động
hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không bởi nếu doanh nghiệp có
một mảng thị trường lớn thì chỉ số trên đạt mức cao nhất và ấn định cho doanh
nghiệp một vị trí ưu thế trên thị trường. Nếu doanh nghiệp có một phạm vi thị
trường nhỏ hẹp thì chỉ số trên ở mức thấp, phản ánh tình trạng doanh nghiệp
đang bị chèn ép bởi các đối thủ cạnh tranh. Bằng chỉ tiêu thị phần, doanh nghiệp
có thể đánh giá sơ bộ khả năng chiếm lĩnh thị trường so với toàn ngành.
Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối
thủ ta dùng chỉ tiêu thị phần tương đối: đó là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công
ty so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất để từ đó có thể biết được những mặt
mạnh hay những điểm còn hạn chế so với đối thủ. Ưu điểm của chỉ tiêu này là
đơn giản, dễ hiểu nhưng nhược điểm của nó là khó nắm bắt được chính xác số
liệu cụ thể và sát thực của đôí thủ.
4.2. Năng suất lao động
Năng suất lao động là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất
kinh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi thông qua năng suất lao
động ta có thể đánh giá được trình độ quản lý, trình độ lao động và trình độ công
nghệ của doanh nghiệp.
4.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là một phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ đi các chi phí
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu
tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì nếu doanh
nghiệp thu được lợi nhuận cao chắc chắn doanh nghiệp có doanh thu cao và chi
phí thấp. Căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp có thể đánh giá được
khả năng cạnh tranh của mình so với đối thủ. Nếu lợi nhuận cao thì khả năng

cạnh tranh của doanh nghiệp cao và được đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp rất khả quan.
Tỷ suất lợi nhuận =
Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2
7
Tổng lợi nhuận
Tổng doanh thu
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Chỉ tiêu này cho thấy nếu có 100 đồng doanh thu thì sẽ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này thấp tức là tốc độ tăng của lợi nhuận nhỏ
hơn tốc độ tăng của doanh thu, chứng tỏ sức cạnh tranh của doanh nghiệp thấp.
Do đó doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng thị trường để nâng cao khả
năng cạnh tranh. Nhằm mục đích nâng cao lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này cao tức là
tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp được đánh giá là có hiệu quả. Điều này chứng tỏ khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp cao. Doanh nghiệp cần phát huy lợi thế cuả mình
một cách tối đa và không ngừng đề phòng đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn thâm nhập
vào thị trường của doanh nghiệp bất cứ lúc nào do sức hút lợi nhuận cao.
Ngoại trừ các chỉ tiêu có thể đo lường được, khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp còn được biểu hiện qua một số các chỉ tiêu định tính như
4.4 . Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có uy tín sẽ có
nhiều bạn hàng, nhiều đối tác làm ăn và nhất là có một lượng khách hàng rất
lớn. Mục tiêu của các doanh nghiệp là doanh thu, thị phần và lợi nhuận .v.v.
Nhưng để đạt được các mục tiêu đó doanh nghiệp phải tạo được uy tín của mình
trên thị trường, phải tạo được vị thế của mình trong con mắt của khách hàng.
Yếu tố quan trọng nhất để tạo nên uy tín của doanh nghiệp đó là “ con người
trong doanh nghiệp” tức doanh nghiệp đó phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cao, đội ngũ nhân viên giỏi về tay nghề và kỹ năng làm

việc, họ là những con người có trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc, biết
khơi dậy nhu cầu của khách hàng.
4.5. Năng lực quản trị
Năng lực của nhà quản trị được thể hiện ở việc đưa ra các chiến lược,
hoạch định hướng đi cho doanh nghiệp. Nhà quản trị giỏi phải là người giỏi về
trình độ, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng giao tiếp, biết nhìn nhận và
giải quyết các công việc mộ cách linh hoạt và nhạy bén, có khả năng thuyết
Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2
8
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
phục để người khác phục tùng mệnh lệnh của mình một cách tự nguyện và nhiệt
tình.Biết quan tâm, động viên, khuyến khích cấp dưới làm việc có tinh thần
trách nhiệm. Điều đó sẽ tạo nên sự đoàn kết giữa các thành viên trong doanh
nghiệp. Ngoài ra nhà quản trị còn phải là người biết nhìn xa trông rộng, vạch ra
những chiến lược kinh doanh trong tương lai với cách nhìn vĩ mô,hợp với xu
hướng phát triển chung trong nền kinh tế thị trường. Nhà quản trị chính là người
cầm lái con tầu doanh nghiệp, họ là nhứng người đứng mũi chịu sào trong mỗi
bước đi của doanh nghiệp.Họ là những người có quyền lực cao nhất và trách
nhiệm thuộc về họ cũng là nặng nề nhất. Họ chính là nhứng người xác định
hướng đi và mục tiêu cho doanh nghiệp. Vì vậy mà nhà quản trị đóng một vai
trò chủ chốt trong sự phát triển của doanh nghiệp.
5. Biện pháp nâng cao hiệu quả.
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm
+ Chính sách giá hợp lý
+ Nâng cao hoạt động Marketing
+ Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên…
Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2
9
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Chương 2:

Tìm hiểu biện pháp nâng cao sức cạnh tranh tại
công ty cổ phần văn phòng phẩm Hải phòng
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần văn phòng phẩm Hải phòng
2.1.1 Quá trình hình thành của công ty cổ phần văn phòng phẩm Hải phòng
CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM HẢI PHÒNG được đăng ký
lại từ công ty cổ phần văn phòng phẩm Hải Phòng, Giấy chứng nhận đầu tư số
021032000013 do ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng cấp ngày 14/12/2006)
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài:
HAI PHONG STATIONERY JOINT STOCK COMPANY
Tên công ty viết tắt: HPSCO. Trụ sở chính đặt tại: Tổ 1, khu dân cư
Phương Lung, phường Hưng Đạo, quận Dương Kinh, Hải Phòng.
Điện thoại: 0313.634001
FAX: 0313.634008
2.1.2 Chức năng,nhiệm vụ
Ngành nghề chính của công ty là sản xuất và kinh doanh xuất nhập
khẩu các loại văn phòng phẩm, bao bì. Sản phẩm chính là các loại vở học sinh,
đồ dùng học tập.
2.1.3 Mô hình tổ chức của công ty c ổ phần văn phòng phẩm Hải phòng
Công ty văn phòng phẩm Hải Phòng hiện nay có tổng số 580 công nhân
viên, trong đó:
Ban lãnh đạo gồm :
 Một giám đốc: do hội đồng quản trị bổ nhiệm và chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời cũng
là người toàn quyền quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
Hai phó giám đốc làm việc trực tiếp với giám đốc:
Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2
10
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: là người chịu trách nhiệm về

đầu vào nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp đàm phán với
các khách hàng của công ty.
 Phó giám đốc phụ trách sản xuất : là người chịu trách nhiệm về
hoạt động sản xuất sản lượng và chất lượng của công ty.
Khối văn phòng gồm:
 Phòng bán hàng: Có nhiệm vụ tìm kiếm, giao dịch với các đối
tượng khách hàng nhằm tiêu thụ, phân phối sản phẩm, đồng thời
thu thập các thông tin của thị trường về sản phẩm họp bàn cùng với
các phòng ban khác và ban lãnh đạo để ngày càng hoàn thiện và
nâng cấp hơn chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng của sản phẩm của
công ty.
 Phòng xuất nhập khẩu: Đảm nhận việc làm các thủ tục xuất hàng
hóa của công ty đi nước ngoài, đồng thời nhập nguyên liệu, máy
móc từ nước ngoài về phục vụ sản xuất.
 Phòng hành chính: quản lý, điều hành, sắp xếp công nhân viên, đảm
nhận các việc công văn, giấy tờ của công ty, tiếp đón khách và thực
hiện công tác thi đua.
 Phòng kế hoạch: Lập các kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung ứng vật
tư cho sản xuất, theo dõi và đôn đốc tiến độ sản xuất đảm bảo đúng
lịch giao hàng cho khách.
 Phòng tài chính kế toán: thực hiện định khoản, quyết toán, khai báo
thuế với cơ quan nhà nước, giải quyết các vấn đề liên quan tới tài
chính của công ty. Đồng thời phòng này cũng chịu trách nhiệm cấp
phát lương cho cán bộ công nhân viên của công ty.
 Phòng vật tư: Đặt mua các nguyên liệu sản xuất đầu vào cho nhà
máy, các công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất. Cân đối lên dự toán về
Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2
11
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
nguyên liệu, đồng thời kiếm kiếm nhiều nhà cung cấp mới để trách

tình trạng độc quyền về nguyên liệu.
 Kho: đơn vị lưu trữ, bảo quản tất cả nguyên liệu đầu vào, bán thành
phẩm cũng như thành phẩm của công ty.
Khối sản xuất gồm:
 Tổ cơ điện: Lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa, đảm bảo an toàn sử dụng
điện trong công ty.
 Phân xưởng sản xuất: gồm một quản đốc và ba ca trưởng, thống kê
xưởng, lĩnh liệu cùng các tổ như sau:
 Tổ in dòng kẻ
 Tổ đếm sắp
 Tổ cắt đục
 Tổ may gáy
 Tổ lò xo
 Tổ in offset và phủ bóng
 Tổ đóng thùng.
Nguyên tắc quản lý bộ máy của Tổng công ty.
+ Tăng cường chức năng quản lý, chú trọng chỉ đạo các đơn vị hưởng
ưu tiên cho phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
+ Đoàn kết nội bộ thống nhất từ BCH Đảng uỷ, Lãnh đạo, Ban TGĐ các
Công ty thành viên, đơn vị trực thuộc.
+ Thường xuyên theo sát tình hình để tự tháo gỡ khó khăn, ách tắc, vướng
mắc trong sản xuất kinh doanh để tạo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh có
một hành lang thông thoáng, đáp ứng tính nhanh nhạy của thị trường mà vẫn
đảm bảo pháp lý chặt chẽ.
+ Đổi mới cơ chế thoáng, quản lý tài chính kế toán, hợp lý hoá quá trình
vận hành chứng từ, tạo thuận lợi cho đơn vị kinh doanh phấn đấu giảm chi phí
Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2
12
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
lưu thông. Tăng cường vai trò quyền hạn và trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị

các cấp, gây được sự tin tưởng của bạn hàng trong các hoạt động dịch vụ.
+ Bắt kịp với sự chuyển biến về chủ trương, kích thích đầu tư của Nhà
nước, Tổng Công ty đã chỉ đạo và hợp tác cùng các Công ty, đơn vị tích cực
nghiên cứu, xây dựng các dự án khả thi, đầu tư phát triển sản xuất, mở thêm
ngành nghề kinh doanh.
+ Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, quan hệ quốc tế.
+ Tích cực quan hệ và giữ mối quan hệ khách hàng tin tưởng với Ngân
hàng để xây dựng kế hoạch hạn mức vay ổn định, bù đắp yêu cầu rất lớn về vốn
kinh doanh bị thiếu hụt do ngân sách không có cấp.
+ Tăng cường chỉ đạo làm tốt công tác thống kê, báo cáo để đánh giá thực
tiễn đúng đắn, nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh chung. Từ đó có đối
sách hợp lý, năng động trong cơ chế thị trường, hướng tới mục tiêu chiến lược
mới đề ra
2.1.4 Một số kết quả đạt được
Công ty văn phòng phẩm Hải Phòng được đánh giá là nhà máy sản xuất
giấy vở lớn nhát khu vực Đông Nam Á, với sản lượng vở viết xuất khẩu sản xuất
liên tục tăng theo các năm: năm 2008 là 15.000.000 quyển vở các loại /năm,
năm 2009 là 20.000.000 quyển/năm, năm 2010 do áp dụng khoa học kĩ thuật
vào sản xuất và mở rộng nhà xưởng nên sản lượng vở tăng đột biến lên
45.000.000 quyển / năm.
2.1.5 Quy mô doanh nghiệp
Công ty được khởi công xây dựng vào năm 2007 với tổng diện tích là
42.878 m2. Tổng vốn đầu tư cho dự án là 128.000.000 VNĐ tương đươngvới
8.000.000 USD. Dự án được hoàn thành và chính thức đi vào hoạt động vào /
1/2008.
Người đại diện pháp luật của công ty là ông: TRẦN HỒNG THỦY –
Chức danh chủ tịch hội đồng quản trị của công ty. Chứng minh nhân dân (hộ
chiếu) số: 012566398 cấp tại công an thành phố Hà Nội.
Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2
13

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
 Vốn điều lệ của công ty là : 56.000.000 đồng
o Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
o Số cổ phần và giá trị cổ phần đã góp:
o Số cổ phần: 5.600.000 cổ phần
o Trị giá cổ phần: 56.000.000.000 đồng.
Có thể nói, công ty cổ phần văn phòng phẩm Hải Phòng là một công ty
còn non trẻ, được hình thành trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay
gắt. Tuy nhiên sau gần 3 năm sản xuất kinh doanh tới nay đã có thể khẳng
định được vi trí của mình và đứng vĩnh trên thị trường Việt Nam nói riêng
cũng như thị trường thế giới nói chung.
Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2
14
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
2.2 Thực trạng và khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần văn phòng phẩm
Hải phòng
2.2.1. Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009 và 2010:
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
1. Tổng doanh thu
354,946,027,83
9
577,345,392,778 222,399,364,939
2. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
351,272,057,528
574,837,813,85
9
223,565,756,331
3. Các khỏan giảm trừ doanh thu 0 0 0

4. Doanh th bán hàng và cung cấp dịch
vụ
351,272,057,528
574,837,813,85
9
223,565,756,331
5. Giá vốn hàng bán 328,797,573,877 552,123,497,262 223,325,923,385
6. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
22,474,483,651 22,714,316,597 239,832,946
7. Doanh thu hoạt động tài chính 3,673,970,311 2,507,578,919 -1,166,391,392
8. Chi phí tài chính 7,065,459,932 9,266,272,386 2,200,812,454
Chi phí lãi vay 6,564,097,893 8,865,361,147 2,301,263,254
9. Chi phí bán hàng 5,008,720,777 8,043,572,183 3,034,851,406
10. Chi phí quản lý doanh nghiệp 13,197,491,688 10,316,142,979 -2,881,348,709
11. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
876,781,565 2,404,092,032 1,527,310,467
12. Thu nhập khác 1,684,914,820 3,897,439,967 2,212,525,147
13. Chi phí khác 520,563,769 2,098,243,223 1,577,679,454
14. Lợi nhuận khác 1,164,351,051 1,799,196,744 634,845,693
15. Tổng lợi nhuận trước thuế 2,041,132,616 4,203,288,776 2,162,156,160
16. Chi phí thuế TNDN hiện hành 0 0 0
17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 0 0
18. Lợi nhuận sau thuế 2,041,132,616 4,203,288,776 2,162,156,160
Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2
15
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Qua số liệu tính toán ở bảng trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty tăng dần qua các năm. Tổng doanh thu năm 2010 tăng

222,399,364,939 so với năm 2009. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh thu. Cụ thể doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ năm 2009 tăng 223,565,756,331 so với năm 2009.
Tổng doanh thu sau khi trừ đi khoản giảm giá hàng bán, phần còn lại là
doanh thu thuần. Doanh thu thuần chính bằng tổng doanh thu do các khoản giảm
trừ doanh thu bằng 0. Sự phản ánh doanh thu thuần của Công ty trong 2 năm
vừa qua cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh rất khả quan, doanh thu của
Công ty tăng lên chủ yếu do tăng sản lượng bán hàng và cung cấp dịch vụ của
Tổng công ty.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu thuần sau
khi trừ đi giá vốn hàng bán, lợi nhuận bán hàng năm 2010 tăng 239,832,946 so
với năm 2009.
- Chi phí: Chi phí kinh doanh năm 2010 tăng 2,354,315,151so với năm
2009.Trong đó chi phí bán hàng năm 2010 tăng 3,034,851,406 so với năm 2009.
Chi phí quản lý năm 2010 giảm 2,881,348,709 so với năm 2009. Như vậy nếu
xét trong mối quan hệ với doanh thu, nếu doanh thu tăng, chi phí tăng nhưng tốc
độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí thì hoạt động kinh doanhcủa
doanh nghiệp được đánh giá là tốt, doanh nghiệp đã sử dụng chi phí có hiệu quả.
- Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận: Do doanh thu đều tăng lên qua mỗi
năm, chi phí cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng
của chi phí nên lợi nhuận của Công ty cũng tăng lên rõ rệt theo từng năm. khoản
doanh thu thuần sau khi trừ đi các khoản chi phí, giá vốn hàng bán và các khoản
thuế nhất là thuế suất, thuế thu nhập thì phân lợi nhuận sau thuế ma Tổng công
ty thu được ở năm 2010 tăng 2,162,156,160 so với năm 2009.Tốc độ tăng của
lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Vì thế tỷ suất lợi nhuận đều tăng
qua các năm. Điều đó chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của Công ty rất có
hiệu quả. Lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng lên do đó Công ty đã luôn
đảm bảo khả năng trả lãi ngân hàng, trả lương cho người lao động, có điều kiện
Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2
16

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
đầu xây dựng thêm cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó Công ty còn có điều kiện tích luỹ
vào nguồn vốn quỹ, táí sản xuất và thực hiện trách nhiệm đối với xã hội và cộng
đồng. Kết qủa mà Công ty đạt được ở trên trước tiên phải kể đến vai trò của ban
lãnh đạo trong Công ty, họ đã có nhứng định hướng, chiến lược và quyết định
đúng đắn trong từng bước đi của Công ty và bên cạnh đó Công ty còn có một
đội ngũ lao động có trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc.
2.2.2 Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty thông qua các
yếu tố nội lực.
Nguồn lực tài chính:
Một doanh nghiệp muốn thành lập Công ty thì yếu tố đầu tiên mà doanh
nghiệp cần phải có đó là nguồn lực tài chính. Do vậy nguồn lực tài chính là điều
kiện tiên quyết cho bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn chính là tiền đề vật chất
để thành lập Công ty, để Công ty có thể tồn tại và phát triển. Thiếu vốn hoặc
không có vốn sẽ là chiếc gọng kìm chặn mọi đường tiến, khiến cho doanh
nghiệp rơi vào vòng luân quẩn cuả cái cũ, cái nghèo nàn. Trong công cuộc cạnh
tranh gay gắt và khốc liệt của nền kinh tế thị trường vốn đóng một vai trò rất
quan trọng trong mỗi bước tiến của doanh nghiệp. Nguồn lực tài chính của Công
ty thể hiện sức sống, tình trạng sức khoẻ của Công ty. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào
quy mô và đặc điểm kinh doanh mà nhu cầu vốn của mỗi doanh nghiệp là khác
nhau cũng như việc phân bổ vốn là khác nhau.
Các chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
1. Tổng giá trị tài sản
222,209,088,519
275,845,812,00
2 53,636,723,483
- Giá trị TSCĐ 145,966,851,494 162,648,026,934 16,681,175,440
- Giá trị TSLĐ 76,242,237,025 113,197,785,068 36,955,548,043
2. Tổng nguồn vốn 221,113,109,157 276,941,791,364 55,828,682,207
- Nguồn vốn chủ sở hữu 151,104,471,615 152,200,450,977 1,095,979,362

- Nguồn vốn khác 70,008,637,542 124,741,340,387 54732702845
Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2
17
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Bảng số liệu trên cho ta thấy tổng giá trị tài sản và nguồn vốn của công ty
đều tăng qua các năm. Tổng tài sản năm 2010 tăng 53,636,723,483 so với năm
2009, trong đó tài sản cố định chiếm chủ yếu 65.68%. Tài sản cố định năm sau
cũng tăng so với năm trước, năm 2010 tăng 16,681,175,440 so với năm 2009, tài
sản lưu động cũng tăng 36,955,548,043. Tổng nguồn vốn năm 2010 tăng
55,828,682,207 so với năm 2009 trong đó vốn chủ sở hữu chiếm đa phần.
Nguồn vốn này đều tăng qua các năm khi công ty có nhu cầu bổ sung thêm vào
nguồn vốn kinh doanh, hoặc khi tuyển thêm cán bộ thì nguồn vốn này cũng tăng
lên cùng với sự đóng góp của các Cổ đông mới.
Nguồn nhân lực
Nhân sự là một yếu tố rất quan trọng trong bất cứ hoạt động nào nhất là
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi máy móc, nguyên vật liệu, tài chính
sẽ trở nên vô dụng nếu không có bàn tay và trí tuệ của người lao động vào. Do
đó đòi hỏi phải có một đội ngũ quản lý có trình độ quản lý cao, có phong cách
quản lý có nhiều kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường, khả năng ra quyết
định, khả năng xây dựng ekíp quản lý v.v. Đội ngũ nhân viên có trình độ tay
nghề, ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và sáng tạo vì các yếu tố này chi phối
việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, tăng tốc độ chu
chuyển hàng hoá thông qua đội ngũ nhân viên bán hàng, cũng như tạo thêm tính
ưu việt, độc đáo của sản phẩm. Chính vì thế Công ty đã rất chú trọng từ khâu
tuyển dụng cho đến khâu đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nâng cao trình độ cho
cán bộ công nhân viên, người lao động phù hợp với yêu cầu của công việc.
Với mô hình trực tuyến tham mưu công ty đã phân bổ lao động theo các
đơn vị trực thuộc, từ đó mỗi đơn vị chịu trách nhiệm quản lý số lao động của
mình và báo cáo đầy đủ lên công ty sau mỗi chu kỳ kinh doanh để từ đó công ty có
chính sách khen thưởng kịp thời, đúng công sức người lao động bỏ ra và thăng cấp

cho những người có nhiều thành tích, đóng góp trong quá trình hoạt động kinh doanh
của công ty nhằm khuyến khích tinh thần lao động trong mỗi nhân viên, tăng khả
năng sáng tạo và trách nhiệm trong công việc.
Tổng lao động Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2
18
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
+ Đại học, cao đẳng 100 115 15
+ Trung học 28 36 8
+ Công nhân kỹ thuật 30 33 3
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy số lao động qua các năm đều tăng, tổng lao
động năm 2010 là 400 lao động tăng 42 lao động so với năm 2009 (358 lao
động). Trong đó lao động có trình độ cao đẳng, đại học, và trên đại học tăng 15
người, lao động có trình độ trung cấp tăng 8 người, công nhân kỹ thuật tăng 3
người, lao động phổ thông tăng 16 người. Lao động có trình độ đại học và cao
đẳng chiếm khoảng 28,75% (năm 2010) so với toàn lao động của công ty.
Do nhận thức được tầm quan trọng của việc tuyển dụng và đãi ngộ nhân
sự, hàng năm ban lãnh đạo công ty đều có chính sách đề cử các cán bộ đi học để
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và trình độ quản lý. Bên cạnh đó ban lãnh đạo
công ty cũng có chính sách đối với nhân viên đó là cử họ đi học để nâng cao
trình độ tay nghề, khen thưởng và khích lệ những nhân viên có tay nghề cao, có
sự sáng tạo trong công việc bằng hình thức khen thưởng và trả lương cao hơn
hoặc bằng chính sách đãi ngộ và nâng cấp họ lên chức vụ cao hơn. Tuy nhiên
tình hình đó cũng chứa đựng những khó khăn nhất định: Phải chi một khoản chi
phí lớn cho quản lý và bảo hiểm xã hội cho phụ nữ ( sinh đẻ, nghỉ ốm, thực hiện
các chính sách đối với lao động nữ ).
Tóm lại, Công ty đang ngày càng có một đội ngũ lãnh đạo giỏi cả chuyên
môn và nghiệp vụ, một đội ngũ nhân viên giỏi tay nghề, nhiệt tình và sáng tạo
trong công việc đáp ứng được nhu cầu của sản xuất kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh

Chiến lược kinh doanh là một trong những yếu tố quyết định năng lực
cạnh tranh sản phẩm của công ty. Cùng với các nguồn lực khác( vốn, con người
Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2
19
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
công nghệ ). Chiến lược kinh doanh vạch ra đường hướng phát triển của công ty
trong ngắn hạn và trong dài hạn phù hợp với điều kiện và kinh doanh của công
ty.Ở công ty cổ phần văn phòng phẩm Hải Phòng chiến lược kinh doanh thể hiện
rõ trong chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm, chiến lược phát triển sản
phẩm mới, chiến lược đào tạo và đãi ngộ lao động, chiến lược định hướng khách
hàng. Các chiến lược này nhằm vào mục đích chính là để nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Uy tín của Công ty
Với thâm niên hoạt động kinh doanh lâu năm công ty Cổ Phần Văn Phòng
Phẩm Hải Phòng đã tạo được uy tín đối với các bạn hàng trong nước và quốc tế.
Bằng chứng là ngày càng có nhiều các đơn đặt hàng từ các doanh nghiệp trong
nước và quốc tế, người tiêu dung tiêu dùng sản phẩm của công ty ngày càng
nhiều Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hải Phòng đã đi vào tiềm thức của
người tiêu dùng. Có được thành quả này là nhờ vào những chiến lược, những
quyết định sáng suốt của ban lãnh đạo chủ chốt trong Công ty. Trên cơ sở khai
thác lợi thế của mình công ty văn phòng phẩm Hải Phòng đã thu được những
thành công nhất định. Đó là một thành quả lớn của công ty văn phòng phẩm Hải
phòng
2.2.3 Kết luận rút ra.
Những thành tựu đã đạt được.
Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hải Phòng đã lựa chọn cho mình một
hướng đi đúng là coi trọng thúc đẩy phát triển thị trường xuất khẩu. Nhờ vậy mà
doanh thu của Công ty đạt được và vượt mức các chỉ tiêu đề ra qua các năm
Trước tình hình khó khăn chung hiện nay do thị trường trong nước và thế
giới luôn biến động, nhu cầu tăng nhưng sức mua giảm. Ban lãnh đạo công ty đã

quyết thực hiện chủ trương giữ vững thị trường đã có, mở rộng thêm nhiều thị
trường mới, khách hàng mới. Sau một thời gian thực hiện, kết quả cho thấy công
ty luôn hoàn thành kế hoạch đề ra, bảo đảm đạt mức doanh thu và lợi nhuận dự
kiến.
Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2
20
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
- Chất lượng hàng hoá của công ty nhất là hàng xuất khẩu được nâng cao,
sản phẩm ngày càng phong phú đa dạng, giá cả hợp lý.
- Công ty đã biết kết hợp giữa nhu cầu thị trường và các thế mạnh của
mình để đạt được những thành công nhất định trong hoạt động kinh doanh của
mình, góp phần nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của mình.
- Thị trường của công ty ngày càng được mở rộng sang các nước khác
nhau, đó là do công ty đã duy trì được chính sách thâm nhập thị trường mới và
giữ vững thị trường truyền thống.
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong hoạt động kinh doanh công ty
còn thực hiện tốt chế độ, nghĩa vụ đối với nhà nước.Công ty luôn thực hiện
nghiêm túc các chế độ chính sách về thuế, nộp ngân sách nhà nước .
Những mặt còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp còn bộc lộ một số hạn chế, có thể là do khách quan đưa lại nhưng cũng
có thể là do chủ quan của bản thân Công ty. Những hạn chế này chính là nguyên
nhân làm giảm tính hiệu quả của việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu và nâng cao
khả năng cạnh tranh của Tổng công ty.
- Trong sản xuất có những bộ phận chưa chấp hành triệt để quy trình công
nghệ sản xuất hoặc việc theo dõi giám sát của các phòng ban chuyên ngành, của
cán bộ quản lý không thường xuyên, không chặt chẽ đã dẫn đến sản phẩm làm ra
không đạt yêu cầu.
- Công nghệ máy móc thiết bị của công ty tuy được chú trọng đầu tư, song
còn tồn tại một phần là những công nghệ lạc hậu của các nước phát triển. Điều

này đã hạn chế một phần việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm của công ty.
- Chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn nhiều bất cập, lực lượng lao động
đông nhưng số lượng công nhân kỹ thuật trình độ bậc thợ cao, giỏi còn ít. Đội
ngũ quản lý chủ chốt trong doanh nghiệp còn hạn chế trong tiếp cận với phong
cách quản lý mới.
Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2
21
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Qua phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh đã phản ánh khái quát
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần văn phòng phẩm Hải phòng
trong thời gian gần đây. Đánh giá được những thành tựu và những khó nhăn tồn
tại của hoạt động này. Để từ đó có thể xác định phương hướng sản xuất kinh
doanh sao cho có thể phát huy được những điểm mạnh và khắc phục những
điểm yếu. Trên cơ sở đó đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh
Chương 3 Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
cổ phần văn phòng phẩm Hải phòng
3.1 Biện pháp
Trải qua một chặng đường tồn tại và phát triển công ty cổ phần văn phòng
phẩm Hải phòng đã có những thành công nhất định.Công ty muốn tồn tại và
phát triển hơn nữa thì luôn phải chú trọng việc nâng cao khả năng cạnh tranh.
Nếu không sẽ mắc phải nguy cơ tụt hậu là điều không tránh khỏi. Thông qua
thông tin về khả năng cạnh tranh hiện tại của công ty, đồng thời thông qua lợi
thế cạnh tranh mà công ty có được và những tồn tại còn vướng mắc. Em xin đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty:
Giải pháp1: Nâng cao chất lượng sản phẩm
Để đảm bảo chất lượng của hàng hoá thì ngay từ khi chọn bạn hàng phải
lựa chọn những bạn hàng có uy tín bởi những nguyên vật liệu đầu vào nếu có
kiểm tra thì rất khó có thể nhận thấy được chất lượng của nó mà chỉ khi đưa vào

sử dụng mới nhận thấy được chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào đó có đạt
tiêu chuẩn hay không. Ngoài ra để nâng cao chất lượng sản phẩm Công ty cần
phải chú trọng ngay từ khi thiết kế sản phẩm, lập kế hoạch trong qúa trình sản
xuất bởi vì chất lượng sản phẩm được đảm bảo suốt từ khi chuẩn bị sản xuất và
sản xuất theo những tiêu chuẩn đã đề ra. Đồng thời công ty cũng cần phải hiện
đại hóa máy móc thiết bị.
Giải pháp 2: Chính sách giá hợp lý
Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2
22
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
giá cả luôn hấp dẫn và thu hút người mua,do vậy việc làm thế nào để cùng
kinh doanh một mặt hàng nhưng lại có giá rẻ hơn đối thủ cạnh tranh luôn là vấn
đề quan tâm của doanh nghiệp.
Hạ giá thành không có nghĩa là mua được của rẻ và lại bán với giá rẻ,giá cả khi
đến được tay người tiêu dùng nó không trần trụi như lúc doanh nghiệp mua hoăc
sản xuất ra nữa,bởi vì hàng hoá còn chịu rất nhiều tác động từ phía thị trường,từ
các đố thủ cạnh tranh,từng khu vực địa lý,công tác quản lý và lưu chuyển của
doanh nghiệp là một tác động không nhỏ với hàng hoá nữa đó là các quy
định,hình thức của khung pháp chế
Vậy muốn có được giá thành có ưu thế hơn các đối thủ cạnh tranh công ty cần
phải có được các cách quản lý ,lưu chuyển,bảo quản hợp lý.Việc giảm được các
chi phí này đóng góp vào việc giảm giá thành.
Việc giảm giá thành hàng hoá cũng phụ thuộc rất nhiều vào nhà lãnh đạo doanh
nghiệp,việc tiên đoán và dự báo về thị trường,về sự lên xuống của hàng hoá sẽ
giúp công ty điều tiết được lượng mua vào một cách hợp lý và từ đó đẩy nhanh
tốc độ lưu thông của đồng vốn.
Việc giảm giá thành cũng dưa vào việc thanh toán,ta có thể hạ giá thành
nhưng lợi nhuận không giảm bằng việc tăng khối lượng hàng hoá bán ra.
Hiện nay công ty đang dùng chính sách giá linh hoạt,khách hàng thanh toán tiền
ngay sẽ được giảm giá theo số lượng sản phẩm mà khách hàng mua,công cụ này

tỏ ra rất hiệu quả vì nó có thể tăng tốc độ của đồng vốn trong lưu thông,giúp
công ty có thể đầu tư vào các lĩnh vực khác,hoặc thuận lợi cho việc tăng khố
lượng hàng hoá bán ra.Nhưng nếu chỉ như vậy là chưa đủ,công ty cần phải giảm
chi phí ở tất cả các khâu nếu có thể,và điều đó không ảnh hưởng đến công việc
kinh doanh.
+ Giảm chi phí nguyên vật liệu: Đối với đồ văn phòng phẩm, chi phí
nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy,
giảm chi phí nguyên vật liệu có vị trí quan trọng trong công tác hạ giá thành sản
phẩm. Tuy nhiên giảm chi phí nguyên vật liệu không có nghĩa là cắt giảm
Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2
23
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
nguyên vật liệu dưới mức định mức kỹ thuật cho phép. Bởi làm như vậy sẽ trực
tiếp ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Công ty chỉ có thể giảm chi phí nguyên
vật liệu bằng cách định mức tiêu hao chặt chẽ hơn, tổ chức thu mua nguyên vật
liệu hiệu quả hơn, xử lý nghiêm khác với những hành vi làm lãng phí nguyên
liệu.
+ Giảm chi phí cố định: Chi phí cố định là loại chi phí không thay đổi khi
sản lượng tăng hoặc giảm. Nhưng chi phí cố định bình quân trên một đơn vị sản
phẩm sẽ thay đổi và biến động ngược chiều với sản lượng. Do đó, khi sản lượng
sản xuất tăng sẽ giảm chi phí cố định bình quân tính trên một đơn vị sản
phẩm.sẽ giảm. Muốn tăng sản lượng trên quy mô hiện có thì Công ty phải tăng
năng suất lao động, tận dụng triệt để năng lực máy móc thiết bị, bảo quản tốt tài
sản cố định để tránh hỏng hóc, giảm chi phí sửa chữa.
Giải pháp 3: Nâng cao hoạt động Maketing
Trong nền kinh tế thị trường, Công ty cần phải bán cái mà thị trường cần
chứ không phải bán cái mà Công ty có. Nhưng để biết thị trường đang có nhu
cầu về loại sản phẩm nào Công ty phải tiến hành nghiên cứu thị trường. Nghiên
cứu thị trường là một công việc phức tạp, đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ chuyên
môn về maketing. Do đó công việc này không thể trà trộn công việc này với bất

cứ phòng ban nào trong Tổng công ty mà phải có bộ phận chuyên trách đảm
nhận, đó là bộ phận maketing. Để nâng cao hoạt động này tự bản thân Công ty
phải sớm xây dựng một đội ngũ bán hàng và đội ngũ tiếp thị có kỹ năng cao và
thiết lập các kênh phân phối rộng lớn. Đối với thị trường khu vực và toàn cầu
cần liên kết hợp lực với những Công ty khác trong ngành để có mặt thường trực
tại các thị trường tiềm năng nâng cao chất lượng nguồn.
Giải pháp 4 : Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên
Dù hoạt động ở lĩnh vực nào trong môi trường cạnh tranh và hội nhập đều
cần phải xác định trước là thách thức luôn đi đôi với cơ hội. Các Công ty có khả
năng cạnh tranh hay không là nhờ ở trình độ, phẩm chất và sự gắn bó của nhân
viên đối với Công ty. Chính vì con người lập ra mục tiêu, chiến lược và kế
Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2
24
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
hoạch hoạt động, tổ chức thực hiện và kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Do vậy con người là yếu tố chủ chốt, là tài sản quan trọng của
doanh nghiệp. Do vậy để có thể khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân
lực công ty cần phải xây dựng chương trình đào tạo các bộ công nhân viên. Cách
thức đào tạo có thể là kèm cặp trọng sản xuất, tổ chức các lớp tại công ty hoặc
có thể cho công nhân theo học các lớp đào tạo chính quy. Bên cạnh đó để nâng
cao trình độ nghiệp vụ Công ty nên tổ chức các cuộc hội thảo trao đổi kinh
nghiệm, hội thảo trao đổi kỹ thuật, phát động phong trào thi đua sản xuất Bên
cạnh đó công ty cần phải xây dựng nội quy, kỷ luật rõ ràng bắt buộc mọi người
phải tuân thủ đảm bảo tính kỷ luật trong khi làm việc.
Giải pháp 5: tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát,pháp chế
Công tác kiểm tra kiểm soát pháp chế là hết sức quan trọng,yếu tố thành công
của doanh nghiệp có thể bắt đầu từ công tác này,công tác này giúp các nhà lãnh
đạo của doanh nghiệp biết được tình hình hiện tại của doanh nghiệp,biết được
khả năng thực hiện công viêc của doanh nghiệp,và từ đó có thể đánh giá được
thế và lực của doanh nghiệp.Do vậy có được sự điều chỉnh thích hợp trong kinh

doanh,khả năng thích ứng với thị trường.Trong thời gian tới và hiện tại công ty
cần có các biện pháp tích cực trong công tác này như:
Có kế hoạch kiểm tra,kiểm soát các đơn vi về việc thực hiện pháp luật,thực
hiện các chế độ chính sách của nhà nước về quy chế tài chính và hạch toán kinh
doanh,về quy chế dân chủ để có biện pháp chấn chỉnh và hạch toán kinh
doanh,về quy chế dân chủ để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời
công tác pháp chế tiếp tục giải quyết những vấn đề tồn đọng của năm trước
3.2Kết luận:
Cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh có vai trò hết sức quan trọng
đối với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nói chung và đối với công ty cổ
phần văn phòng phẩm Hải phòng nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Bởi nó
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty trong sự sàng lọc nghiệt ngã của
cạnh tranh. Không có ý thức nâng cao khả năng cạnh tranh công ty sẽ bị rơi vào
Nguyễn Thịnh Vượng - QTK6 - VB2
25

×