Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rrtd tại ngân hàng no&ptnt huyện tiên lãng qua 3 năm 2011- 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.25 KB, 53 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế thế giới sự phát triển của ngân hàng có vai trò
vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế của một đất nước. Nó đẩy lùi và
kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần
cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy
hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Đóng
góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm
liên tục, hỗ trợ hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần cải
thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững
Trong toàn bộ hoạt động của các ngân hàng thương mại diễn ra trên thế giới cũng
như ở nước ta, tín dụng đóng vai trò cực kì quan trọng, xét trên phương diện quy mô
sử dụng vốn và khả năng tạo ra lợi nhuận, thông thường ở các ngân hàng thương mại
tín dụng chiếm khoảng 70% tổng tài sản có và do vậy cũng là khoản mục tạo lợi nhuận
chủ yếu của ngân hàng thương mại. Vì tín dụng là khoản mục sinh lợi chủ yếu nên đây
cũng là khoản mục rủi ro chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Nhận thức được vấn đề to lớn này, sau một thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân
hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng, em chọn đề tài: “ Quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Mục đích chọn đề tài.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống lại những vấn đề lí luận về quản trị rủi
ro, vận dụng trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích thực
trạng hoạt động tín dụng và các nguyên nhân dẫn đến RRTD tại Ngân hàng
No&PTNT huyện Tiên Lãng. Từ đó đề xuất một số biện pháp giúp ngân hàng có thể
nâng cao hoạt động này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản trị RRTD nói chung tại các
ngân hàng thương mại và thực trạng hoạt động này tại Ngân hàng No&PTNT huyện
Tiên Lãng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị RRTD


tại Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng qua 3 năm 2011- 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành báo cáo chuyên đề thực tập này, em đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu: Thu thập số liệu, tính toán các hệ số, thống kê, so sánh và phân tích kết
hợp với hệ thống bảng biểu để đánh giá thực trạng quản trị RRTD của Ngân hàng
2
No&PTNT huyện Tiên Lãng và có thể đưa ra những biện pháp giúp ngân hàng nâng
cao năng lực trong lĩnh vực này.
5. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục đề tài tham khảo chuyên đề gồm ba
phần chính sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị RRTD của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị RRTD tại Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng.
Chương 3: Biện pháp nâng cao năng lực quản trị RRTD tại Ngân hàng No&PTNT
huyện Tiên Lãng.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Phạm Thị Thanh Huyền đã hướng dẫn và giúp
đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1- RRTD: Rủi ro tín dụng
2- No&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
3- NHTM: Ngân hàng thương mại
4- DN: Doanh nghiệp
5- QLRR: Quản lý rủi ro
6- HĐQT: Hội đồng quản trị
7- TCTD: Tổ chức tín dụng
8- TSĐB: Tài sản đảm bảo
9- CBTD: cán bộ tín dụng
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 01. Mô hình tổ chức tổng quát ngân hàng Agribank
Sơ đồ 02. Sơ đồ tổ chức các chi nhánh tại Agribank chi nhánh huyện Tiên Lãng
Sơ đồ 03: Quỳ trình cấp tín dụng tại ngân hàng No&PTNT Tiên L
Biểu đồ 01: Tốc độ tăng tổng dư nợ tại ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng giai
đoạn 2011-2013
Biểu đồ 02: Cơ cấu các nhóm nợ trên tổng dư nợ tại ngân hàng No&PTNT huyện
Tiên Lãng giai đoạn 2011-2013.
Biểu đồ 03: Tốc độ tăng mức trích dự phòng rủi ro tín dụng giai đoạn 2011-2013 tại
Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãn
Bảng 01: Các mức xếp hạng tín nhiệm nợ dài hạn của S&P và Moody’s
Bảng 02 : Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên
Lãng giai đoạn 2011- 2013
Bảng03. Thang chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp ngân hàng
Agribank Tiên Lãng
Bảng 04: Xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Bảng 05: Thang chấm điểm tín dụng của ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng
Bảng 06:Xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân
Bảng 07: Kết quả phân loại nợ tại ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng giai
đoạn 2011- 2013
Bảng 08: Phân tích tình hình biến động dư nợ của ngân hàng No&PTNT Tiên
Lãng giai đoạn 2011- 2013
Bảng 09: Kết quả xử lý nợ quá hạn ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng giai
đoạn 2011– 2013
Bảng 10: Mức trích dự phòng rủi ro cụ thể
Bảng 11: Tình hình trích lập quỹ dự phòng rủi ro giai đoạn 2011-2013 tại Ngân
hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng
5
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Trong số các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì RRTD là loại rủi
ro lớn nhất và phức tạp nhất do tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu và đồng thời là
nghiệp vụ tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao nhất của ngân hàng. Bởi vậy mối lo lắng lớn nhất
trong hoạt động tín dụng cũng chính là RRTD. RRTD có nhiều cách định nghĩa trong
đó theo Điều QĐ 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam thì RRTD được định nghĩa là: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Chính vì những tác động tiêu cực của RRTD đối với hoạt động của Ngân hàng đòi
hỏi cần phải có những biện pháp quản trị rủi ro hiệu quả. Trong những năm gần đây,
vấn đề nợ xấu của các NHTM là một vấn đề nhức nhối và khó giải quyết. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó, chính sách tín dụng không hợp lý, thẩm
định tín dụng thiếu chặt chẽ và không áp dụng những công cụ phòng chống RRTD
hiệu quả là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nợ xấu của mỗi ngân hàng. Do vậy
việc đo lường, đánh giá và quản lý rủi ro nhằm hạn chế rủi ro có thể gặp phải là vô
cùng quan trọng.
Trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, mục tiêu của quản trị rủi ro không phải để ngăn
chặn những người chấp nhận rủi ro mà là cho phép mọi người hiểu và quản lý theo
cách tối ưu những rủi ro mà họ có thể chấp nhận được và tối ưu hóa những thu nhập
mà họ tạo ra. Vì vậy, mục tiêu của quá trình quản trị RRTD chính là hạn chế đến mức
thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra và đặt rủi ro trong khả năng kiểm soát tùy thuộc
vào “khẩu vị rủi ro” của mỗi Ngân hàng.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Việc phân loại RRTD nhằm hiểu ro hơn về từng loại rủi ro và có biện pháp quản lí
riêng cho từng loại. RRTD có thể được phân loại như sau:
1.1.2.1. Theo nguyên nhân gây ra rủi ro
Phân loại theo nguyên nhân gây ra rủi ro thì RRTD bao gồm 2 loại là rủi ro do
nguyên nhân khách quan và rủi ro do nguyên nhân chủ quan, cụ thể như sau:

Thứ nhất, RRTD do nguyên nhân khách quan bao gồm:
6
- Rủi ro do môi trường kinh tế, chính trị có biến động bất lợi: Tình hình chiến
tranh, bất ổn chính trị hay khủng hoảng kinh tế, lạm phát… dẫn đến việc đầu tư vốn
kinh doanh cuả khách hàng gặp khó khăn và khách hàng không thể trả nợ cho ngân
hàng.
- Rủi ro do môi trường pháp lí chưa thuận lợi: Hệ thống văn bản pháp luật còn
nhiều bất cập, quản lí của các cơ quan nhà nước tại địa phương còn nhiều yếu kém, hệ
thống thông tin quản lí hạn chế.
- Rủi ro từ chính sách: Những thay đổi trong chính sách của nhà nước hoặc thay
đổi một số quy định của pháp luật cũng có thể gây nên rủi ro cho hoạt động tín dụng
ngân hàng. Ví dụ khi ngân hàng đã kí quyết định cho một DN vay vốn sản xuất pháo
vào thời điểm Nhà nước chưa cấm buôn bán sản xuất pháo đến khi Nhà nước ra quyết
định cấm sản xuất pháo (khi hợp đồng còn hạn) thì rõ ràng DN không thể hoạt động và
tất nhiên không thể trả tiền nợ cho ngân hàng.
Thứ hai, RRTD do nguyên nhân chủ quan bao gồm:
- Rủi ro do nguyên nhân từ phía khách hàng: Sử dụng vốn sai mục đích đã cam
kết, không thiện chí trong trả nợ, khả năng quản lí kinh doanh kém, tình hình tài chính
không lành mạnh
- Rủi ro do nguyên nhân từ phía ngân hàng: chính sách tín dụng không hợp lý.
Vấn đề trong thẩm định tín dụng- đo lường RRTD, cán bộ còn bất cập về trình độ
chuyên môn hoặc đạo đức nghề nghiệp dẫn đến sai phạm, thiếu kiểm tra và giám sát
khách hàng sau khi cho vay, sự liên kết và hợp tác giữa các ngân hàng thương mại còn
lỏng lẻo
1.1.2.2. Theo nguyên nhân phát sinh rủi ro
Theo cách phân chia này thì RRTD có thể phân chia làm hai loại:
a. Rủi ro danh mục: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh do
những hạn chế trong quản lí danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia làm 2
loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
• Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng

biệt bên trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
• Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động cùng một ngành, lĩnh
vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lí nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay
có rủi ro cao.
7
b. Rủi ro giao dịch: Là hình thức RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro
giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghệp vụ.
• Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
• Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức bảo đảm và
mức vay trên giá trị của tài sản bảo đảm.
Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lí khoản vay và hoạt động cho
vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kĩ thuật xử lí các khoản vay
có vấn đề.
1.1.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng là cung cấp
tín dụng. Trong cơ cấu tổng tài sản của phần lớn các ngân hàng thương mại thì dư nợ
tín dụng chiếm tới hơn 50%, thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ 50% đến gần 70%
tổng thu nhập của ngân hàng. Bên cạnh đó, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu
hướng tập trung vào doanh mục tín dụng. Bởi vậy, khi ngân hàng lâm vào tình cảnh
khó khăn về tài chính thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của
ngân hàng. RRTD nếu xảy ra sẽ có thể gây nên các thiệt hại sau đây:
Thứ nhất, đối với nền kinh tế: Hoạt động ngân hàng có liên quan đến hoạt động của
nhiều đối tượng khác nhau trong nền kinh tế. Bởi vậy, khi RRTD xảy ra đối với một
ngân hàng nào đó thì sẽ tác động đến tâm lí những người gửi tiền ở những ngân hàng

khác và nghiêm trọng nhất là tình trạng đổ xô đến ngân hàng rút tiền. Như vậy, chỉ cần
một ngân hàng phá sản cũng có thể gấy ra hội chứng Domino khiến một loạt các ngân
hàng khác gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn
đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua
giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Với xu thế toàn cầu hóa hiện nay thì nền
kinh tế của một quốc gia có vấn đề sẽ tác động xấu đến nền kinh tế thế giới, bởi mỗi
quốc gia đều có sự phụ thuộc hay liên hệ với một vài quốc gia nào đó trong khu vực
hay trên thế giới.
Thứ hai, đối với ngân hàng: Khi gặp RRTD, ngân hàng không thu được vốn và lãi
của khoản cho vay nhưng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền vay từ người gửi tiền
khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Nợ không thu
được làm giảm vòng quay vốn tín dụng và do đó việc kinh doanh không hiệu quả. Nếu
RRTD xảy ra thì ngân hàng sẽ phải tiếp tục đối mặt với rủi ro thanh khoản tức là mất
khả năng thanh toán cho người gửi tiền và do đó mất uy tín với khách hàng và bản
8
thân ngân hàng cũng không thể thanh toán tiền lương cho công nhân viên của mình
nên những người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác, gây khó khăn cho ngân hàng.
Nói tóm lại, RRTD của một ngân hàng khi đã xảy ra có thể gây nên thiệt hại ở
nhiều mức độ khác nhau, nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm bớt lợi nhuận khi không thu
hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với
tỉ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc
phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói
chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy trong công tác quản trị ngân
hàng thương mại không thể không quan tâm đến quản trị rủi ro đặc biệt là rủi ro trong
hoạt động tín dụng.
Thứ ba, đối với khách hàng: Khi một ngân hàng bị RRTD ở mức cao sẽ làm cho
vốn của ngân hàng này bị ứ đọng trong các nhóm khách hàng đó sẽ làm cho khả năng
tái kinh doanh của ngân hàng bị chậm lại ảnh hưởng đến vòng quay vốn của các khách
hàng vay vốn khác do khả năng thanh khoản của ngân hàng bị ảnh hưởng. Bên cạnh
đó, khi nhóm đối tượng làm rủi ro cho ngân hàng này cũng làm ảnh hưởng đến việc

thanh toán cho khách hàng gửi tiền khác có nguy cơ không nhận được mức lãi suất
tương ứng như kì vọng ban đầu.
Tóm lại, RRTD của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở các mức độ khác
nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích lập dự phòng, không thu
hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu hồi được gốc và lãi vay, nợ
thất thu với tỉ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài và
không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền
kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị
ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu
rủi ro cho vay.
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Theo quan điểm của các nhà thống kê học hiện đại thì quản trị RRTD là quá trình
ngăn ngừa tiềm năng xuất hiện của việc không thanh toán được nợ của khách hàng sẽ
có thể xảy ra trong tương lai. Như vậy: “Quản trị RRTD trong Ngân hàng là tổng hòa
các biện pháp, các chính sách để nắm bắt được sự phát sinh và lượng hóa được những
tổn thất tiềm ẩn từ đó tìm cách giảm thiểu hoặc loại bỏ những tổn thất này”. Quản trị
RRTD không có nghĩa là né tránh rủi ro mà phải đối diện với nó và tìm cách xử lí nó
một cách hiệu quả nhất.
Khác với quan điểm truyền thống rằng các khoản vay không có tính thanh khoản
(không mua bán được) và quản trị rủi ro mang tính thụ động thì theo quan điểm hiện
nay, các khoản vay có tính thanh khoản và có thể mua bán được bằng cách sử dụng
9
các công cụ tài chính hiện đại: chứng khoán hóa hoặc sử dụng các công cụ phái sinh.
Do vậy quản trị RRTD mang tính chủ động và linh hoạt hơn rất nhiều.
1.2.2. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận diện rủi ro tín dụng bao gồm các công
việc: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động tín dụng và toàn bộ hoạt

động tín dụng của ngân hàng, nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những
loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất
hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp đo lường, kiểm soát và tài
trợ rủi ro tín dụng phù hợp. Bất kì khoản vay nào cũng có thể phát sinh rủi ro vì vậy
việc nhận diện rủi ro giúp cho ngân hàng sớm nhận biết các loại rủi ro và giúp ngân
hàng càng giảm được khả năng xảy ra rủi ro. Để nhận diện rủi ro ngân hàng trước hết
phân tích cơ cấu cho vay theo các tiêu thức như thời hạn, khách hàng, phương thức
cấp vốn, hình thức tài trợ…và xác định các loại rủi ro có thể có đối với mỗi loại hình
và khả năng rủi ro xảy ra của từng loại. Đối với mỗi loại rủi ro thì việc nhận dạng bao
gồm theo dõi rủi ro, xem xét rủi ro, nghiên cứu môi trường hoạt động cụ thể nhằm
thống kê những rủi ro đã và đang xảy ra đồng thời cố gắng dự báo những rủi ro có thể
xảy ra trong tương lai để đề ra những biện pháp kiểm soát và tài trợ phù hợp.
Hơn nữa, quy trình QLRR tín dụng cần được tiến hành ở tất cả các cấp. HĐQT và
các ủy ban khác đưa ra chiến lược tín dụng, ban điều hành có nhiệm vụ theo dõi và các
bộ phận kinh doanh khác cần đánh giá tín dụng để các rủi ro được tính toán trong
phạm vi hạn mức.
 Các ngân hàng nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu tài chính và phi tài
chính:
• Dấu hiệu tài chính: đó là các chỉ số thanh khoản và chỉ số khả năng sinh lời
thấp, cho thấy sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cơ cấu vốn
không hợp lý và các vòng quay hoạt động thể hiện sự suy yếu.
• Dấu hiệu phi tài chính:
- Dấu hiệu liên quan đến khách hàng như hiện tượng giảm sút mạnh số dư tiền
gửi, công nợ gia tăng, mức độ cho vay thường xuyên…
- Dấu hiệu liên quan đến vấn đề quản lý khách hàng: có sự thay đổi về cơ cấu
nhân sự, chi phí quản lý có tính bất hợp pháp, xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống
điều hành…
- Dấu hiệu về vấn đề kỹ thuật và thương mại: Khó khăn trong phát triển sản
phẩm mới, có sự thay đổi trên thị trường về lãi suất, tỷ giá, sản phẩm không đáp ứng
được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng

10
- Dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính: sự gia tăng nợ xấu, phải thu tăng nhanh
và thời hạn nợ kéo dài, khả năng tiền mặt giảm…
- Dấu hiệu phi tài chính khác: sự xuống cấp của cơ sở sản xuất kinh doanh, hàng
tồn kho tăng, có biểu hiện cắt giảm chi phí, thu hẹp quy mô…
 Có nhiều phương pháp nhận diện rủi ro:
a. Phương pháp dựa vào mục tiêu:
Theo phương pháp dựa vào mục tiêu thì bất cứ những gì cản trở mục tiêu được coi
là “rủi ro” đối với ngân hàng. Để tuân thủ các nguyên tắc quản trị rủi ro thì mỗi ngân
hàng cần đặt ra cho mình những mục tiêu cụ thể, cả trong ngắn hạn và dài hạn, căn cứ
vào khẩu vị và chính sách rủi ro trong từng thời kì. Đồng thời thiết lập chiến lược về
con người, nguồn lực, công nghệ và quy trình QLRR.
b. Phương pháp đưa ra tình huống:
Đặt ra tình huống nếu một việc xảy ra thì sẽ thế nào, có tác động gì đến tình hình
kinh doanh của ngân hàng, doanh thu, uy tín…
c. Phương pháp dựa vào kinh nghiệm:
Căn cứ vào các tình huống tương tự đã xảy ra trong quá khứ hoặc xảy ra đối với
một ngân hàng khác để nhận diện và đánh giá mức độ rủi ro tiềm ẩn đối với hoạt động
đó và cần có cơ chế xác định hạn mức một cách khoa học, linh hoạt.
d. Phương pháp hỗn hợp:
Đây là phương pháp tổng hòa của các phương pháp trên do vậy có được lợi thế đó
là nhận diện được tương đối chính xác các rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải trong
quá trình cung ứng các dịch vụ của mình. Đồng thời góp phần quan trọng trong nhiệm
vụ đo lường RRTD của mỗi ngân hàng.
1.2.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng
a. Sự cần thiết phải đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro tín dụng là việc ngân hàng xây dựng mô
hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng. Từ đó xác định
phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách
hàng, cũng như trích lập quỹ dự phòng để tài trợ cho rủi ro tín dụng.

Để đo lường rủi ro, ngân hàng cần thu thập số liệu, thông tin và phân
tích,đánh giá rủi ro. Các NHTM hiện đang sử dụng rất nhiều mô hình khác nhau để
lượng hóa RRTD nhằm phân bổ RRTD cho từng đơn vị kinh doanh, định giá các
khoản cho vay và hỗ trợ việc quản lý danh mục tín dụng một cách chủ động thông qua
việc bán các khoản vay và trái phiếu, các công cụ phái sinh tín dụng và chứng khoán
hóa. Mặt khác, tính toán mức bồi thường cho các khoản vay bị xóa. Đo lường rủi ro là
11
điều mà các nhà quản lý ngân hàng rất quan tâm, vì rủi ro nếu đo lường được thì việc
phòng ngừa sẽ dễ dàng hơn.
b. Các phương pháp đo lường và phân tích rủi ro tín dụng
Có hai phương pháp cơ bản để đo lường và phân tích RRTD đó là phương pháp định
tính và phương pháp định lượng. Hai phương pháp này không loại trừ nhau mà còn hỗ
trợ nhua trong việc phân tích. Do vậy tùy tình hình thực tế mà ngân hàng lựa chọn sử
dụng các phương pháp này một cách linh hoạt.
 Phương pháp định tính:
Phương pháp định tính dựa trên việc nghiên cứu và mô phỏng lịch sử từ đó đưa ra
những rủi ro mà ngân hàng có thẻ gặp phải nếu như tiến hành cho vay với đối tượng
khách hàng và số tiền nào đó trong bối cảnh tương tự. Các mô hình định tính thông
dụng để đo lường rủi ro tín dụng riêng biệt đó là:
 Mô hình 6C
• Character
• Capacity
• Cashflow
• Collateral
• Conditions
• Control
 Mô hình 5P
• Price
• Product
• Promotion

• Package
• Place
Đồng thời kết hợp đánh giá mức độ tín nhiệm nội bộ, chế độ kiểm toán, kế toán …
từ đó phân tích rủi ro có thể gặp phải.
Ưu điểm của phương pháp này đó là linh hoạt và đa dạng, nó phụ thuộc và nhãn
quan của nhà quản trị, tuy nhiên lại mang tính chủ quan do cách nhìn nhận và đánh giá
không phải lúc nào cũng chính xác.
 Phương pháp định lượng:
Phương pháp định lượng dựa trên việc tính toán và phân tích các hệ số, tỷ lệ cơ bản
và sử dụng các mô hình. Việc đo lường tín dụng của một khoản vay phải tuân theo
12
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và thông tư 02/2103/TT- NHNN sửa đổi về phân
loại khoản vay và trích lập dự phòng rủi ro.
• Đối với danh mục cho vay, đo lường RRTD dựa trên các chỉ số rủi ro cơ bản
như:
- Tình hình NQH:
Số dư NQH
Tỷ lệ NQH = x 100%
Tổng dư nợ
Số KH quá hạn
Tỷ lệ KH có NQH = x 100%
Tổng KH có dư nợ
NQH là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh thể chế và tác động đến
tất cả các lĩnh vự hoạt động chính của một ngân hàng. Một NHTM có tỷ lệ NQH cao
so với mức bình quân chung của các TCTD khác, điều này đồng nghĩa với quản trị tín
dụng của NHTM đó có vấn đề, mức độ RRTD cảu ngân hàng gia tăng kéo theo đó là
khả năng mất vấn tăng. Không chỉ vậy, NQH cao còn ảnh hưởng đến dòng tiền dự tính
thu về và tác động tiêu cực đến cung thanh khoản. Đồng thời sẽ phải trả chi phí cao
hơn cho việc đôn đố, giám sát để thu nợ, thậm chí phải đi vay với lãi suất cao để bù
đắp.

- Tình hình rủi ro mất vốn
Dự phòng RRTD được trích lập
Tỷ lệ dự phòng RRTD = x 100%
Dư nợ cho kỳ báo cáo
Mất vốn đã xóa cho kỳ báo cáo
Tỷ lệ mất vốn = x 100%
Dư nợ TB cho kỳ báo cáo
- Khả năng bù đắp rủi ro
Dự phòng RRTD được trích lập
HS khả năng bù đắp
các khoản CV bị mất = x 100%
Dư nợ bị thất thoát
13
Dự phòng RRTD được trích lập
HS khả năng bù đắp RRTD = x 100%
NQH khó đòi
• Đối với từng khoản tín dụng riêng lẻ: Theo điều 3 (QĐ 493/2005/QĐ-NHNN):
ít nhất mỗi quý một lần, trong thời hạn15 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo,
tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ gốc và trích lập dự phòng rủi ro đến thời điểm
cuối ngày làm việc cuối cùng của quý (tháng) trước.
Đối với các khoản vay riêng lẻ, việc xếp hạng tín dụng cho khách hàng vay vốn là
rất quan trọng, ở mỗi ngân hàng đều có các phương pháp xếp hạng tín dụng riêng, hiện
nay ở Việt Nam các ngân hàng đã và đang sử dụng chủ yếu đó là phương pháp sử
dụng thang chấm điểm nội bộ. Ngoài ra việc sử dụng kết quả của các tổ chức xếp hạng
tín dụng chuyên nghiệp như S&P (Standard& Poor’s) Moody’s, Fich cũng đem lại độ
chính xác cao nhưng lại tốn kém. Ngoài ra, mô hình điểm số Z và mô hình điểm số tín
dụng tiêu dùng… cũng dùng để xác định khả năng xảy ra RRTD đối với khách hàng
tuy nhiên ít được sử dụng do phức tạp và không phù hợp với đặc điểm của các doanh
nghiệp Việt Nam.
Mô hình điểm số Z:

Đây là mô hình do E.I.Altman xây dựng. Mô hình này phụ thuộc vào Chỉ số các
yếu tố tài chính của người vay. Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định
xác suất vỡ nợ của người vaytrong quá khứ. Mô hình được mô tả như sau:
Z= 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Trong đó: X1 là tỷ số “ vốn lưu động ròng / tổng tài sản”X2 là tỷ số “ lợi nhuận
tích lũy / tổng tài sản”X3 là tỷ số “ lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản”X4 là tỷ
số “ thị giá cổ phiếu / giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”X5 là tỷ số” doanh thu / tổng tài
sản”Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z
thấphoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao
Z< 1,8 : Khách hàng có khả năng rủi ro.
1,8<Z<3 : Không xác định được.
Z> 3: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ
Bất kỳ công ty nào có điểm số Z< 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro
tín dụng cao.
Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
Nhược điểm: Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro
không và không có rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng
của mỗi khách hàng là khác nhau, từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả lãi
14
cho đến mức mất hoàn toàn cả vốn và lãi vay của khoản vay. Mô hình không tính đến
một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng một vaitrò quan trọng ảnh hưởng
đến mức độ của các khoản vay (danh tiếng của khách hàng, mốiquan hệ lâu dài giữa
khách hàng và ngân hàng hay các yếu tố vĩ mô như sự biến động của chu kỳ kinh tế )
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Ngoài mô hình điểm số Z, nhiều ngân hàng còn áp dụng mô hình cho điểm để xử
lý đơn xin vay của người tiêu dùng như: mua xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động
sản Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình này bao gồm:
hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, điện thoại
cố định,số tài khoản cá nhân, thời gian công tác.Mô hình này thường sử dụng 7-12
hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 1-10.

Ưu điểm: mô hình loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay và
giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng.
Nhược điểm: mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng
với những thay đổi trong nền kinh tế và trong cuộc sống gia đình.
Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor:
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng
trái phiếu và khoản cho vay, trong đó Moody và Standard & Poor là những công ty
cung cấp dịch vụ này tốt nhất. Moody và Standard & Poor xếp hạng trái phiếu và
khoản cho vay theo 9 hạng theo chất lượng giảm dần, trong đó 4 hạng đầu ngân hàng
nên cho vay, còn các hạng sau thì không nên đầu tư, cho vay. Nhưng thực tế do phải
xem xét mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro và lợi nhuận nên những khoản cho vay tuy
được xếp hạng thấp nhưng lại có lợi nhuận cao nên đôi lúc ngân hàng vẫn chấp nhận
đầu tư vào những khoản này.
Bảng 01: Các mức xếp hạng tín nhiệm nợ dài hạn của S&P và Moody’s
Chỉ số tín
nhiệm theo
S&P
Chỉ số tín
nhiệm theo
Moody’s
Tình trạng
AAA Aaa Chất lượng cao nhất, ổn định, rủi ro thấp nhất
AA Aa Chất lượng cao, rủi ro thấp. Độ rủi ro chỉ cao hơn
hạng AAA một bậc
A A Chất lượng trên trung bình, có thể bị ảnh hưởng
bởi tình hình kinh tế
BBB Baa Chất lượng trung bình, an toàn trong hiện tại
15
BB Ba Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ
B B Chất lượng dưới trung bình, rủi ro cao, có nguy cơ

không thanh toán đúng hạn
CCC Caa Chất lượng kém, rủi ro cao
CC Ca Rủi ro rất cao, có thể vỡ nợ
C C Rủi ro rất cao. Khó có khả năng thanh toán các
nghĩa vụ nợ
D Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu

1.2.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng
Kiểm soát RRTD là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ hoặc chiến lược
hoạt động để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu những tổn thất có thể xảy ra đối với ngân
hàng. Có thể sử dụng các kỹ thuật như: né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, chuyển
giao kiểm soát rủi ro, đa dạng hóa… Trong một món cho vay tín dụng việc kiểm soát
rủi ro giúp cho ngân hàng chủ động né tránh các rủi ro khi rủi ro không may xảy ra, từ
đó mà ngân hàng giảm được tổn thất. Hoạt động kiểm soát cũng cần được thực hiện ở
nhiều cấp độ với các mức độ khác nhau:
♦ Ở cấp HĐQT và ban điều hành được thực hiện thông qua nhận các bản trình
bày và báo cáo định kỳ về vị thế rủi ro, sự tuân thủ và các ngoại lệ về rủi ro.
♦ Ở cấp độ phòng ban gồm việc kiểm tra các hoạt động rủi ro. Các báo cáo về rủi
ro cần phải cung cấp thông tin thích hợp, chính xác và kịp thời.
Cần đánh gía tính hiệu quả trong QTRR với quan điểm phát hiện sai sót để sửa
chữa và hoàn thiện hơn. Tiến hành trích lập quỹ dự phòng rủi ro và thu hồi các khoản
nợ đã xử lý rủi ro.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTM
Để quản lí được các rủi ro thì trước hết phải biết là rủi ro đó xảy ra như thế nào
cũng như cơ chế tác động của nó. Vì vậy thực chất xem xét những nhân tố ảnh hưởng
đến công tác quản trị RRTD cũng chính là xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến
RRTD.
1.3.1. Các yếu tố khách quan
Do môi trường pháp lý chưa đầy đủ chặt chẽ. Mặt khác các thay đổi trong chính

sách vĩ mô của chính phủ cũng tác động không nhỏ đến hiệu quả quản trị RRTD.
16
Ngoài ra, sự biến động bất thường về tỷ giá hối đoái, lãi suất ngoài tầm kiểm soát của
ngân hàng và hệ thống thông tin về các doanh nghiệp mà ngân hàng thu thập được
không chính xác và trung thực cũng là nguyên nhân giảm hiệu quản hoạt động quản trị
RRTD của ngân hàng.
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
1.3.2.1. Về phía khách hàng
Khách hàng là nhân tố quan trọng trong việc ảnh hưởng đến công tác quản trị RRTD
tại ngân hàng. Điều đó được thể hiện qua:
- Khách hàng là cá nhân: Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.Sử dụng vốn
vay không đúng mục đích, kém hiệu quả dẫn đến không trả nợ được ngân hàng.
- Khách hàng là doanh nghiệp: Do kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ liên tục, hàng hóa không
tiêu thụ được hay do doanh nghiệp quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản. Chủ
doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành gây thất thoát vốn làm cho việc kinh doanh
của doanh nghiệp bị thua lỗ dẫn đến không trả nợ ngân hàng.
1.3.2.2. Về phía ngân hàng
Các nhân tố phát sinh trong nội tại ngân hàng cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác
quản trị RRTD của ngân hàng. Các yếu tố này liên quan trực tiếp đến đội ngũ nhân sự, nhận
thức và trình độ của các cán bộ quản trị RRTD. Hệ thống đánh giá thông tin khách hàng,
chiến lược khách hàng của ngân hàng và mức độ phức tạp của các hoạt động ngân hàng cũng
là các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản trị RRTD.
1.4. Các biện pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng
1.4.1. Đổi mới mô hình tổ chức và quy trình cho vay trong hoạt động tín dụng
Áp dụng biện pháp mới đó là đối với cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tư nhân,
cá thể và các hình thức cho vay bán lẻ… sẽ được tổ chức theo ngành dọc tức là hoạt động cấp
tín dụng sẽ chia làm hai khối đó là khối cho vay bán buôn và cho vay bán lẻ.
1.4.2. Hoàn thiện mô hình kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Bộ phận này cần hoạt động độc lập với ban lãnh đạo, đảm bảo tính độc lập và khách quan
trong công tác kiểm tra. Hoàn thiện phương pháp kiểm tra, kiểm soát theo chuẩn mực quốc

tế, công tác kiểm tra cần thường xuyên và thân trọng, nhất là đối với những khoản cho vay có
giá trị lớn.
1.4.3. Nâng cao chất lượng thẩm định
Công tác thẩm định là rất quan trọng trong quy trình cấp tín dụng của ngân hàng vì vậy
cần nâng cao năng lực thẩm định bằng biện pháp bồi dưỡng cán bộ, nâng cao tính chuyên
nghiệp trong công tác thẩm định, khai thác tốt hệ thống thông tin và cập nhật thường xuyên.
1.4.4. Tăng cường kiểm tra giám sát và xử lý nợ xấu
Cùng với việc tăng cường năng lực thẩm định rủi ro, ngân hàng cần phải tăng cường hơn
nữa việc kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn, giảm thiểu tình trạng nợ xấu, công tác tái cơ
cấu nợ cũng cần có biện pháp thực hiện triệt để. Đối với các khoản vay có TSĐB, khi đến hạn
17
mà khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng tiến hành xử lý TSĐB bằng biện pháp thu
hồi, cho thuê tài sản hoặc góp vốn liên doanh để trừ nợ, bán nợ cho công ty mua bán nợ.
Trong trường hợp xấu nhất, đối với các khách hàng có tình chây ì không trả nợ thì có thể nhờ
đến pháp luật.
Tóm lại, có thể thấy công tác quản trị RRTD tại một ngân hàng thương mại luôn gặp phải
những khó khăn nhất định, đòi hỏi ngân hàng và các nhà quản trị phải có những biện pháp
thích hợp để giải quyết. Mục tiêu của công tác này đó là hạn chế đến mức thấp nhất những rủi
ro có thể xảy ra đối với ngân hàng. Việc kiểm tra giám sát nợ và xử lý nợ xấu có tác dung rất
tích cực trong việc hạn chế tổn thất và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Để góp phần thực hiện
tốt các giải pháp trên cần đổi mới công nghệ quản lý và sự phối hợp giữa các bộ phận, nâng
cao nghiệp vụ quản lý. Đây là nhiệm vụ của toàn ngân hàng từ các cấp cao nhất cho đến từng
chi nhánh, phòng giao dịch và quan trọng nhất đó là cần có sự hỗ trợ từ Ngân hàng nhà nước
Việt Nam.
Chương 2:
Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT huyện Tiên Lãng
1.1. Tổng quan về ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
1.1.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng No&PTNT Việt Nam

Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank
là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh
tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân
viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến 31/10/2013, vị thế dẫn
đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:
- Tổng tài sản: trên 671.846 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn: trên 593.648 tỷ đồng.
- Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ: trên 523.088 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc,
Chi nhánh Campuchia.
- Nhân sự: gần 40.000 cán bộ, nhân viên.
18
- Trụ sở chính: Lô 2B.XV, khu đô thị mới Mỹ Đình I, huyện Từ Liêm, TP Hà
Nội (trước ngày 15/12/2010 trụ sở chính đặt tại số 2 Láng Hạ, quận Ba Đình, TP Hà
Nội)
- Website:
- Slogan: Mang phồn thịnh đến khách hàng
 Lịch sử phát triển và thành tích đạt được
- Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ký Quyết định số 400/CT thành
lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp
Việt Nam.
- Ngày 22/12/1992, Thống đốc NHNN có Quyết định số 603/NH-QĐ thành lập
chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc Ngân hàng Nông
nghiệp .
- Ngày 15/11/1996, đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Ngày 07/05/2003 được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi

mới.
- Năm 2009, vinh dự được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, ngành ngân hàng, nhiều
tổ chức uy tín trên thế giới trao tặng các bằng khen cùng nhiều phần thưởng cao quý:
TOP 10 giải SAO VÀNG ĐẤT VIỆT, TOP 10 Thương hiệu Việt Nam uy tín nhất,
danh hiệu “DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” do Bộ Công thương công
nhận, TOP 10 Doanh nghiệp Việt Nam theo xếp hạng của VNR500.
- Năm 2010, Agribank là Top 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
- Năm 2011, thực hiện Quyết định số 214/QĐ-NHNN, ngày 31/01/2011, của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Agribank chuyển đổi hoạt động sang mô
hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu 100%
vốn điều lệ.
- Trong năm 2012, Agribank được trao tặng các giải thưởng: Top 10 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam - VNR500; Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN; Thương hiệu
nổi tiếng ASEAN; Ngân hàng có chất lượng thanh toán cao; Ngân hàng Thương mại
thanh toán hàng đầu Việt Nam.
- Năm 2013, Agribank kỷ niệm 25 năm ngày thành lập (26/3/1988 - 26/3/2013).
1.1.1.2. Giới thiệu về Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng
Hiện nay ngân hàng No & PTNT chi nhánh huyện Tiên Lãng nằm tại Khu 2, trung
tâm của thị trấn Minh Đức huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng, có giao thông cũng
như vị trí địa lý vô cùng thuận lợi.
Ngân hàng No & PTNT chi nhánh huyện Tiên Lãng đã trải qua nhiều năm hình
thành và phát triển, cũng như đấu tranh xây dựng đất nước. Quá trình hình thành và
phát triền như sau: Ban đầu ngân hàng No & PTNT chi nhánh huyện Tiên Lãng là
Ngân hàng quốc gia tỉnh Kiến An tiền thân là đại lý ngân hàng đã có nhiều biện pháp
19
tích cực cùng Đảng bộ và nhân dân Tiên Lãng khôi phục hàn gắn vết thương chiến
tranh, khắc phục hậu quả thiên tai, có tác động mạnh mẽ đến công cuộc cải tạo xã hội
chủ nghĩa với các ngành kinh tế văn hóa xã hội. Để tăng cường sự chỉ đạo trược tiếp
của huyện ủy, UBND và phát huy hơn nữa vai trò nhiệm vụ của ngân hàng, ủy ban
hành chính huyện Kiến An quyết định thành lập chi điếm Ngân hàng cấp huyện. Ngày

6/5/1958 Ngân hàng huyện Tiên Lãng được thành lập với 12 cán bộ công nhan viên do
đồng chí Vũ Văn Đuốc Huyện ủy viên làm trưởng chi điếm, đồng chí Trần Văn Đào
làm phó chi điếm. Và từ đó ngày 6/5/1958 ngày truyền thống ngành Ngân hàng Nhà
nuốc Việt Nam đó cũng là ngày truyền thống của ngân hàng huyện Tiên Lãng.
Ngày 14/11/1990 Thủ tướng chính phủ ra QĐ400/CP đổi tên Ngân hàng phát
triển nông nghiệp Việt Nam nói chung và Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam
chi nhánh Tiên Lãng nói riêng thành Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam (NHNo). Và
từ đó đến gần cuối năm 1996 ngân hàng có tên là Ngân hàng nông nghiệp huyện Tiên
Lãng.
Ngày 15/10/1996 thủ tướng chính phủ ủy quyền cho Ngân hàng nước ra quyết
định số 280/QĐNH5 đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam và từ đó đến này ngân hàng mang tên là Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng.
Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng sau khi được thành lập đã góp
phần to lớn vào việc phát triển kinh tế địa phương và khu vực. Nằm tại trung tâm
huyện Tiên Lãng, Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện luôn là địa chỉ đáng tin cậy
của nhân dân trong việc giải quyết các vấn đề về dịch vụ ngân hàng.
Tiên Lãng là một huyện ngoại thành thành phố Hải Phòng, cách trung tâm thành
phố khoảng 20 km về phía Tây Nam, chung quanh sông biển bao bọc, dân số gần 15
vạn người, kinh tế chủ yếu là cây lúa, đời sống nhân dân còn khó khăn. Từ sau khi
thực hiện Nghị định 10 của bộ chính trị về nông nghiệp, nông thôn và nông dân, theo
đó các hộ sản xuất nông nghiệp được trao quyền sử dụng đất lâu dài để tự chủ sản
xuất, thì kinh tế hộ tại Tiên Lãng càng phát triển. Bên cạnh sự phát triển đó thì nhu cầu
vốn đầu tư của hộ sản xuất cũng phát triển. Do đó, họ đã huy động vốn bằng nhiều
cách khác nhau nhưng hoạt động vốn thông qua tín dụng ngân hàng vẫn là chủ yếu.
Trong những năm gần đây, Ngân hàng đã mở rộng cho vay đối với các đối tượng
khách hàng doanh nghiệp, hộ sản xuất và khách hàng cá nhân. Tuy nhiên mở rộng và
nâng cao chất lượng tín dụng phải đi liền với nhau, quạn trọng hơn cả đó là công tác
quản trị rủi ro tín dụng cần được chú trọng hơn nữa. Nếu như quá mở rộng tín dụng
mà không chú ý nâng cao chất lượng tín dụng phòng ngừa rủi ro thì hiệu quả cho vay

thấp, nợ quá hạn gia tăng, thu lãi không đạt kế hoạch, dẫn đến nợ đọng ngày càng cao,
20
nguy cơ mất vốn lớn. Do vậy vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để hoàn thiện công tác
quản trị RRTD tại ngân hàng.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
21
Sơ đồ 01. Mô hình tổ chức tổng quát ngân hàng Agribank
22
Sơ đồ 02. Sơ đồ tổ chức các chi nhánh tại Agribank chi nhánh huyện Tiên Lãng
• Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc: là người chỉ huy cao nhất và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh, về đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên và sự trưởng thành của chi
nhánh. Cụ thể hơn giám đốc là người giao nhiệm vụ cho 2 phó giám đốc và cũng là
người trực tiếp quản lý phòng hành chính nhân sự.
Phòng hành chính và nhân sự:
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng quỹ của chi nhánh và có
trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi
nhánh phê duyệt.
- Đầu mối quan hệ với các cơ quan tại địa phương.
- Chăm lo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho cán bộ nhân viên trong
chi nhánh.
- Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế đô bảo hiểm, quản lý lao
động, theo dõi thực hiện nội quy lao động.
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Phòng hành chính
nhân sự
Phòng kế hoạch và
kinh doanh

Phòng kế toán dịch
vụ
Kiểm tra, kiểm soát
nội bộ
Dịch
vụ
Ngân
quỹ
Kế
toán
23
Phó giám đốc 1 : chịu trách nhiệm quản lý bộ phận kế hoạch và kinh doanh
của chi nhánh để đưa ra các quyết định và điịnh hướng về kinh doanh cho chi nhánh
phát triển trong tương lai.
Bộ phận kế hoạch và kinh doanh: Đã được gộp lại từ hai phòng ban đầu là phòng
tín dụng và phòng kế hoạch, có nhiệm vụ:
Nhiệm vụ, chức năng của kế hoạch tổng hợp.
- Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại tiền tệ,
loại tiền gửi…và quản lý các hệ số an toàn theo quy định.
- Chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn và
kinh doanh tiền tệ theo quy chế, quy trình quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ.
- Tổng hợp và theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch
đến các chi nhánh trực thuộc.
- Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi
nhánh loại 3 (nếu có ).
- Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Nhiệm vụ, chức năng của tín dụng.
- Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng chiến lược khách
hàng tín dụng, phân loại khách hàng, đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại

khách hàng.
- Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo
phân cấp uỷ quyền.
- Phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định
quy trình tín dụng, dịch vụ ngân hàng.
- Quản lý hố sơ tín dụng theo quy định, tổng hợp, phân tích, quản lý thông
tin và lập báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi được phân bổ.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác theo quy trình tín dụng .
Phó giám đốc 2: chịu trách nhiệm về kế toán dịch vụ.
Phòng Kế toán –dịch vụ: bao gồm dịch vụ, kế toán, ngân quỹ.
Mảng kế toán và ngân quỹ.
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của ngân hàng nhà nước, NHNN&PTNT Việt Nam.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn Ngân hàng Nông nghiệp cấp
trên phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNN&PTNT
trên địa bàn.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước.
Mảng dịch vụ
24
- Trực tiếp thực hiên nhiệm vụ giao dịch với khách hàng.
- Đề xuất tham mưu với giám đốc chi nhánh về: Chính sách phát triển sản phẩm
dịch vụ ngân hàng mới cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàng, xây dựng kế
hoạch tiêp thị, thông tin sản phẩm cung ứng trên thị trường.
- Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành thẻ và thanh toán thẻ theo
quy định của NHNN.
- Giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát sinh
liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuôc địa bàn quản lý.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.

Kiểm tra kiểm soát nội bộ:
- Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác
kiểm tra, kiểm soát của NHN0 và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình.
- Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho Giám đốc giải quyết đơn từ thuộc
thẩm quyền.
- Bảo mật hồ sơ, tài liệu thông tin liên quan đến công tác kiểm tra thanh tra vụ
việc theo quy định.
- Phát hiện những vấn đề chưa đúng về pháp chế trong các văn bản.
1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn
2011- 2013
2.1.3.1 Tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng trong giai đoạn 2011- 2013

25
Bảng 02 : Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên
Lãng giai đoạn 2011- 2013
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
So 2012 với
2011
So 2013 với
2012
Số
tươn
g đối
Số

tuyệt
đối
Số
tương
đối
Số
tuyệt
đối
Tổng vốn huy
động
168,2 283,2 380,8 115 68,4% 97,6 34,5%
Dư nợ cho vay 266 313 376,6 47 17,7% 63,6 20,3%
Lãi thuần từ hoạt
động tín dụng
47,383 51,947 41,853 4,564 9,6% -
10,09
4
-
19,43
%
Lao động(người) 27 32 29 5 18,52
%
-3 -9,37%
Nộp ngân sách
nhà nước
0,186 0,176 0,175 -0,01 -5,37% -0,001 -0,57%
( Nguồn: Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng)
Qua bảng số liệu trên ta thấy được, tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
trong giai đoạn 2011- 2013 tương đối tốt. Điều đó được thể hiện qua chỉ tiêu vốn huy
động của ngân hàng tăng đều giữa các năm. Trong năm 2011, vốn huy động được là

168,2 tỷ đồng đến năm 2012 số vốn này tăng 115 tỷ đạt 283,2 tỷ đồng tăng 68,4%.
Đến năm 2013, hoạt động huy động vốn tại ngân hàng tiếp tục thực hiện tốt, điều đó
được thể hiện qua vốn huy động trong năm 2013 tăng 97,6 tỷ so với năm 2012, tăng
34,5%. Như vậy ta có thể thấy được công tác huy động vốn là công tác quan trọng và
đã được ngân hàng thực hiện rất tốt.
Cùng với mức độ tăng của vốn huy động thì tổng dư nợ cho vay của ngân hàng
cũng tăng. Trong năm 2011, dư nợ cho vay của ngân hàng là 266 tỷ đồng đến năm
2012 mức dự nợ này tăng lên 313 tỷ đồng, tăng 47 tỷ, tăng 17,7% so với năm 2011.
Bước sang năm 2013, dư nợ cho vay của ngân hàng tiếp tục tăng khi con số này đạt
376,6 tỷ đồng, tăng 63,6 tỷ, tăng 20,3% so với năm 2012.
Lãi thuần từ hoạt động tín dụng trong năm 2011 là 47,383 tỷ đồng đến năm 2012
con số này đạt đến 51,947 tỷ đồng, tăng 4,564 tỷ, tăng 9,6% so với năm 2011. Đến

×