Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG- HOÀN KIẾM TRONG BA NĂM 1999- 2001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.05 KB, 42 trang )

Chơng II
Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
của ngân hàng công thơng- hoàn kiếm trong
ba năm 1999- 2001
I. Vài nét về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công thơng
(NHCT)- Hoàn Kiếm.
1. Sự ra đời của NHCT Hoàn Kiếm.
Năm 1986, khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng, hệ thống
ngân hàng một cấp trở nên không còn phù hợp, đòi hỏi ngành ngân hàng phải
đổi mới cho phù hợp với điều kiện kinh tế thị trờng. Hệ thống ngân hàng hai cấp
ra đời theo Nghị định 33/HĐBT ngày 26/9/1988 và hai Pháp lệnh ngân hàng đã
đa ngân hàng Nhà nớc Việt Nam trở về đúng chức năng quản lý Nhà nớc của
mình. Còn nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ giao cho hệ thống các ngân hàng thơng
mại.
Trớc đây NHCT Hoàn Kiếm trực thuộc NHCT- Hà Nội, với nhiệm vụ phục
vụ các thành phần kinh tế thuộc địa bàn quận có trụ sở tại Lê Lai- Tháng
11/1988, sau Nghị quyết TW 6 NHCT Hà Nội bị giải thể, NHCT Hoàn Kiếm đ-
ợc thành lập với t cách là một chi nhánh NHCT trực thuộc NHCT Việt Nam,
thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, có trụ sở tại 37- Hàng Bồ- Hà Nội
Chức năng hoạt động chủ yếu của NHCT Hoàn Kiếm là ngân hàng thơng
mại thực hành kinh doanh tiền tệ, thực hiện huy động vốn và cho vay đối với
mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ nh:
dịch vụ chuyển tiền, thanh toán L/C, thanh toán trong nớc và quốc tế, dịch vụ t
vấn dịch vụ cầm cố tài sản, tham gia liên doanh liên kết
NHCT Hoàn Kiếm nằm ở một quận trung tâm thành phố (quận Hoàn Kiếm)
đây là một trung tâm kinh tế, thơng mại của thành phố nên rất thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trên địa bàn có tới hơn 70 ngân hàng
cùng hoạt động nên sự cạnh tranh cũng rất lớn đòi hỏi ngân hàng phải thờng
xuyên nỗ lực để đáp ứng nhu cầu của thị trờng. Cùng với quá trình đổi mới của
đất nớc, ngân hàng cũng phải thờng xuyên thực hiện đổi mới hoạt động kinh
doanh cho vay đối với mọi thành phần kinh tế.


Hơn mời năm qua, trên bớc đờng xây dựng và trởng thành, NHCT Hoàn
Kiếm gặp không ít khó khăn, thậm chí vấp váp trong buổi đầu của quá trình
chuyển đổi nền kinh tế. Nhng đến nay NHCT Hoàn Kiếm đã đạt đợc những kết
quả đáng kể trong hoạt động kinh doanh và trong ba năm 1999- 2001 là "lá cờ
đầu trong hệ thống NHCT Việt Nam". Ngân hàng luôn bảo đảm nâng cao đời
sống của cán bộ nhân viên ngày một tốt hơn. Đồng thời hoạt động kinh doanh
của ngân hàng có thuận lợi và d nợ lành mạnh. Ngân hàng đã góp phần thực
hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội chung của cả nớc.
2. Cơ cấu tổ chức của NHCT Hoàn Kiếm.
Với quy mô lao động gồm 218 cán bộ, nhân viên NHCT Hoàn Kiếm có một
lực lợng lao động trẻ trình độ học vấn cao. Đặc điểm đội ngũ cán bộ công nhân
viên trong ngân hàng là cán bộ nữ chiếm hơn 30% trong tổng số.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NHCT Hoàn Kiếm.
2.1. Phòng kinh doanh:
P kinh
doanh
Giám đốc
P.Giám đốc kinh
doanh
P.Giám đốc kế
toán
P.Giám đốc hành
chính ngân quỹ
P kinh
doanh
đối
ngoại
P kế
toán
P

nguồn
vốn
P tổ
chức
hành
chính
P giao
dịch
đồng
xuân
Tổ vi
tính
Ban
thu nợ
Phòng
kiểm
soát
Là phòng quan trọng nhất trong hoạt động của ngân hàng, thực hiện việc
cho vay đối với các khách hàng lớn của ngân hàng nh các Tổng công ty, các
Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Phòng kinh doanh gồm 18 ngời: 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 16 nhân
viên. Mỗi thành viên trong phòng thực hiện quản lý từng đối tợng khách hàng
riêng của mình, chịu trách nhiệm cho vay, theo dõi khoản vay và đôn đốc khách
hàng thực hiện hoàn trả vốn gốc vay, lãi vay theo đúng kỳ hạn của hợp đồng.
Các nhân viên thờng xuyên trao đổi cập nhật tin tức liên quan để nắm bắt tình
hình khách hàng, phát hiện kịp thời những trờng hợp rủi ro, kịp thời xử lý tránh
mất mát cho ngân hàng.
Sơ đồ phòng kinh doanh
2.2. Phòng kinh doanh đối ngoại
Hoạt động chủ yếu là kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế nh mở L/C,

nghiệp vụ nhờ thu TTR, kiểm soát tiết kiệm ngoại tệ, đổi ngoại tệ, thanh toán
thẻ tín dụng cho ngời nớc ngoài
2.3. Phòng kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ, xử lý các giao dịch, đáp ứng
các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp nh thanh toán điện tử, thanh toán bù trừ,
thanh toán chuyển tiền, hớng dẫn và t vấn cho khách hàng về mở tài khoản tại
chi nhánh.
2.4. Phòng tổ chức- hành chính
Trưởng phòng kinh
doanh
Phó phòng kinh doanh
Cho vay quốc
doanh
Cho vay ngoài
quốc doanh
Cho vay tổng hợp Cân đối tài khoản
Chịu trách nhiệm về lao động, và tiền lơng thực hiện các chính sách, chế độ
đối với ngời lao động, tuyển dụng và tiếp nhận lao động.
2.5. Phòng nguồn vốn: Gồm 10 quỹ tiết kiệm đợc bố trí rải rác trên các địa
bàn khác nhau có chức năng huy động vốn từ các thành phần dân c và các tổ
chức kinh tế.
2.6. Phòng giao dịch Đồng Xuân: Là nơi cung cấp các khoản cho vay đối
với khách hàng thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đặc biệt là các
hộ buôn bán kinh doanh trên địa bàn quận.
2.7. Tổ vi tính: Chịu trách nhiệm tin học hoá toàn bộ mạng lới hoạt động của
chi nhánh đa ra các phơng thức giao dịch bằng điện tử, thờng xuyên cập nhật
kiến thức để nâng cao tốc độ giao dịch đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc
tế.
2.8. Ban thu nợ: có nhiệm vụ đề ra các kế hoạch thu nợ và cách xử lý các
khoản nợ khó đòi. Nhận việc của ban thu nợ do ban giám đốc chỉ thị từ các
phòng ban của chi nhánh thông thờng là những cán bộ có kinh nghiệm và trình

độ nghiệp vụ cao.
2.9. Phòng kiểm soát
Phòng có nhiệm vụ kiểm tra các nghiệp vụ nh kiểm tra về hồ sơ vay vốn của
phòng kinh doanh, kiểm tra công tác huy động gửi tiền tiết kiệm ở tất cả các
quỹ trên địa bàn quận, kiểm tra an toàn kho quỹ, kiểm tra chi tiêu mua sắm tài
sản.
3. Tình hình hoạt động ngân hàng nói chung và kinh doanh tín dụng
của NHCT Hoàn Kiếm nói riêng.
Trong những năm gần đây, NHCT Hoàn Kiếm luôn đạt đợc danh hiệu là một
trong những ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Một số kế quả kinh doanh chủ
yếu đợc thể hiện qua các mặt sau:
3.1. Hoạt động huy động vốn
Tình hình huy động vốn của NHCT Hoàn Kiếm đợc thể hiện qua một số số
liệu cụ thể sau:
Bảng 1: Cơ cấu vốn huy động theo nguồn hình thành của NHCT Hoàn Kiếm
năm 1999- 2001
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
Số lợng % Số lợng % Số lợng %
Tổng vốn huy động 524967 100 802533 100 1002015 100
1. Dân c 358717 68,3 510686 63,6 620345 62
2. Tổ chức kinh tế 166250 31,7 291847 36,4 381670 38
(Nguồn: Phòng kinh doanh tín dụng NHCT Hoàn Kiếm)
Từ bảng số liệu trên ta thấy, nguồn vốn huy động của ngân hàng qua các
năm có xu hớng tăng dần về số tuyệt đối. Năm 1999 tổng số vốn huy động là
52967 triệu đồng, năm 2000 là 802533 triệu đồng tăng 1,53 lần so với 1999.
Năm 2001 tổng vốn huy động là 1002015 triệu đồng tăng 1,25 lần so với năm
2000. Nh vậy, vốn huy động của ngân hàng tăng với tốc độ khá cao trong các
năm vừa qua. Năm 2001, mặc dù về số lợng vốn thì tổng số nguồn vốn huy
động có tăng nhng lại tăng với tốc độ chậm hơn sovới năm 2000.

Tuy nhiên, đây là một kết quả khả quan, vì ngân hàng luôn có nguồn vốn dồi
dào để tiến hành kinh doanh. Trong các năm qua ngân hàng thờng phải điều
chuyển vốn lên NHCT Việt Nam do không dùng hết vốn huy động. Nguồn vốn
huy động của ngân hàng bao gồm hai nguồn chính: Từ dân c và các tổ chức
kinh tế, trong đó, nguồn vốn huy động từ dân c lớn hơn, nhng có tốc độ giảm
dần về tỷ trọng trông tổng nguồn vốn huy động và nguồn từ các tổ chức kinh tế
lại tăng lên tuy là rất ít. Điều đó chứng tỏ, ngày càng nhiều khách hàng tham
gia mở tài khoản tại ngân hàng. Cụ thể năm 1999 nguồn vốn huy động từ dân c
358.717 triệu đồng, chiếm 68,3% so với tổng vốn huy động; năm 2000 là
510686 triệu đồng chiếm 63% và 2001 là 630345 triệu đồng. Nh vậy tốc độ
tăng vốn tiền gửi từ dân c theo chiều hớng giảm dần, tốc độ huy động vốn từ các
tổ chức kinh tế tăng lên.
Sở dĩ có đợc kết quả trên là do: Ngân hàng tổ chức công tác huy động vốn
thông qua việc phân bổ hợp lý 10 quỹ tiết kiệm 3 quầy giao dịch trên địa bàn,
rất thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch. Hơn nữa, ngân hàng cũng đã bớc
đầu áp dụng phơng thức giao dịch tức thời trên máy tính tại một số quỹ và bằng
phong cách phục vụ văn minh, lịch sự, đúng quy trình, tận tình chu đáo, nên chi
nhánh đã chiếm đợc lòng tin của khách hàng ngày càng tăng. Vì vậy, mặc dù lãi
suất huy động của ngân hàng năm 2001 thấp hơn so với các ngân hàng khác địa
bàn, nhng số d tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng vẫn tăng, giúp cho ngân
hàng có thể chủ động trong quyết định cho vay và có khả năng cạnh tranh cao
hơn so với các ngân hàng khác (chủ động về lãi suất, chủ độngvề vốn cho vay).
Trong năm 2001 đã có nhiều thủ quỹ nêu cao tinh thần trách nhiệm, liêm khiết
trả lại tiền thừa cho khách hàng với 50 món vay, trị giá hơn 100 triệu đồng.
Chính vì vậy, trong năm tới toàn thể cán bộ lãnh đạo và nhân viên của ngân
hàng cần cố gắng hơn nữa trong công tác huy động vốn.
3.2. Hoạt động cho vay
NHCT Hoàn Kiếm xác địh hoạt động kinh doanh tín dụng là hoạt động cơ
bản nhất, quan trọng nhất vì hoạt động này đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho
ngân hàng. Do vậy, đây không chỉ là nhiệm vụ riêng của cán bộ tín dụng mà là

nhiệm vụ của tất cả các phòng, ban, của tất cả các lĩnh vực, đòi hỏi sự kết hợp
ăn ý, nhịp nhàng của tất cả các bộ phận để phục vụ khách hàng một cách tốt
nhấtvà lôi kéo ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Do nhận thấy
tầm quan trọng của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh nói chung của ngân
hàng nên trong những năm qua mục tiêu cơ bản đợc đặt ra là nâng cao chất lợng
tín dụng, hoạt động tín dụng chủ yếu là đi vào chiều sâu. Hay nói khác đi chính
sách tín dụng của ngân hàng là thận trọng để tăng trởng từng bớc vững chắc,
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho ngân hàng, bảo đảm lợi ích cho cán bộ
nhân viên. Ngân hàng đã liên tục rà soát, đánh giá chất lợng tín dụng, sàng lọc
nâng cao chất lợng d nợ đối với khách hàng truyền thống, đồng thời không
ngừng nghiên cứu tìm hiểu thị trờng, tìm kiếm khách hàng mới là các Tổng
công ty 90, 91 và các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài có uy tín và có khả
năng tài chính lành mạnh, tiếp cận những dự án có tính khả thi cao, đặt nền
móng cho việc mở rộng công tác tín dụng một cách an toàn, vững chắc, và có
hiệu quả trong thời gian tới.
Đối với khách hàng vay vốn truyền thống có quan hệ lâu năm với ngân hàng
và có tín nhiệm ngân hàng luôn có những chính sách u đãi về điều kiện vay và
vốn vay, lãi suất để đảm bảo cho d nợ tín dụng tăng trởng ổn định và an toàn.
Ví dụ: công ty đèn hình điện tử Hanel- là một khách hàng truyền thống của
ngân hàng, kinh doanh có hiệu quả, và có tình hình tài chính lành mạnh, có nhu
cầu về vốn rất lớn để tiến hành hoạt động. Trong năm 2001 vừa qua, công ty có
lập hồ sơ xin vay với mức vốn vay vợt quá quyền phán xét quyết định của giám
đốc chi nhánh, ngân hàng đã lập hồ sơ gửi về NHCT Việt Nam để giải trình, tạo
điều kiện cho công ty vay vốn. Đối với khách hàng lâu năm khác, tình hình tài
chính lành mạnh và kinh doanh có hiệu quả khi vay vốn tại ngân hàng với một
thời gian ngắn, ngân hàng đã mạnh dạn cho vay đợc bảo đảm bằng khả năng tài
chính của chính ngời vay, và đợc nhận các u đãi về dịch vụ nh chuyển tiền miễn
phí.. Chính điều này đã khiến cho khách hàng ngày một tín nhiệm ngân hàng,
và các khách hàng mới đến ngân hàng ngày một nhiều hơn. Để đánh giá cụ thể
ta xem bảng sau:

Bảng 2: Tình hình biến động d nợ tín dụng tại NHCT Hoàn Kiếm năm 1999-
2001
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2000 so với 1999 2001 so với 2000
Dân số % Dân số %
Tổng d
nợ
502.264 547.351 620.111 45.087 8,98 72760 13,26
(Nguồn: Phòng kinh doanh tín dụng của NHCT Hoàn Kiếm)
Theo bảng 2 về tình hình tín dụng của NHCT Hoàn Kiếm trong ba năm
1999- 2001. Năm 1999 d nợ tín dụng là 502.264 triệu đồng thì đến năm 2000
con số này tăng lên đến 547.351 triệu tức là tăng gần 8,98% so với năm
và năm 2001 là 620.111 triệu đồng tăng 13,29%. Nh vậy tình hình hoạt
động cho vay của ngân hàng ngày càng phát triển làm cho nguồn vốn không bị
đóng băng đồng thời chứng tở khách hàng vay vốn của ngân hàng ngày càng
đông và số lợng vay tăng lên, thế nhng tốc độ còn thấp hay nói cách khác là
"chậm". Điều đó chứng tỏ ngân hàng rất cẩn trọng trong việc cho vay chứ
không phải cho vay một cách ồ ạt. Từ năm 1999 đến năm 2001 Ngân hàng vẫn
thực hiện chính sách tăng trởng d nợ phải phù hợp với trình độ và khả năng kinh
nghiệm quản lý cán bộ, lấy an toàn và hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu, phát
triển tín dụng theo chiều sâu. Ngân hàng thực hiện tốt công tác thẩm định dự án
đầu t và tiến hành quy trình thủ tục của quá trình cho vay. Những khách hàng
không đủ tiêu chuẩn hoặc không đạt yêu cầu hoặc có những dấu hiệu nghi vấn
thì ngân hàng không tiến hành cho vay. Chính vì vậy mà các khoản cho vay của
ngân hàng trong các năm qua hầu hết thu hồi đợc cả gốc lẫn lãi kịp thời. Đây
chính là điểm mạnh của ngân hàng.
3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Năm 2001, đánh dấu sự trởng thành vợt bậc trong hoạt động kinh doanh
ngoại hối của ngân hàng. Với sự chỉ đạo kịp thời và hợp lý của ban lãnh đạo và

sự phối hợp nhuần nhuyễn của cán bộ kinh doanh ngoại hối, với nghiệp vụ vững
vàng ngân hàng đã trở thành một trong những chi nhánh hàng đầuvề lĩnh vực
thanh toans quốc tế và kinh doanh ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng công th-
ơng, mặc dù phải đơng đầu với những khó khăn do sự biến động lớn trên thị tr-
ờng ngoại tệ.
Trớc hết là việc thanh toán đòi tiền bộ chứng từ hàng xuất khẩu. Năm 2001
Ngân hàng đã đạt đợc doanh số thanh toán hàng xuất khẩu là 70 triệu USD,
chiếm 25% tổng doanh số hàng xuất khẩu của hệ thống ngân hàng công thơng
và đã đa chi nhánh ngân hàng lên vị trí số 1 trong 3 đơn vị hàng đầu trong toàn
hệ thống. Đồng thời Ngân hàng cũng đã mở đợc 480 L/C với doanh số 50 triệu
USD. Đối với nghiệp vụ nhờ thu doanh số đạt 13,864 triệu USD, đa doanh số
thanh toán hàng nhập khẩu lên 110 triệu USD (quy đổi). Bên cạnh đó, hoạt
động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng cũng đạt doanh số khá cao trong 3
năm qua. Doanh số mua bán ngoại tệ là 101 triệu USD, thu phí hoạt động thanh
toán quốc tế là 2,8 tỷ đồng. Từ đó NHCT Hoàn Kiếm không những phục vụ tốt
khách hàng của mình mà còn thu hút đợc những khách hàng từ các ngân hàng
khác hệ thống kinh doanh có lãi. Chính nhờ thành công trong những lĩnh vực
trên mà lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm qua đều ở mức cao.
Năm 1999 lợi nhuận hạch toán là 21 tỷ đồng, năm 2000 là 21,73 tỷ đồng tăng
1,035% song lợi nhuận năm 2001 chỉ đạt 17,521 tỷ, tức là giảm đi so với năm
1999 và năm 2000. Nguyên nhân của tình này là do năm 2001 có nhiều biến
động kinh tế trong và ngoài nớc, ngân hàng phải bỏ ra nhiều khoản chi phí cho
công tác kiểm tra kiểm soát, dự phòng rủi ro về tín dụng. Đồng thời ngân hàng
cần phải nâng cấp cơ sở hạ tầng, cài đặt thêm nhiều thiết bị máy móc phục vụ
cho quản lý và kinh doanh, do vậy đã đẩy chi phí ngân hàng lên cao làm cho lợi
nhuận giảm.
Công tác quản lý phòng ngừa rủi ro tín dụng của NHCT Hoàn Kiếm.
1. Tình hình phát sinh rủi ro tín dụng tại NHCT Hoàn Kiếm trong 3
năm qua (1999- 2001)
1.1. Kết cấu tín dụng.

Việc đánh giá kết cấu tín dụng tại NHCT Hoàn Kiếm có ý nghĩa rất lớn đối
với việc xác định xem rủi ro tín dụng lớn hay nhỏ. Rủi ro tín dụng nếu tập trung
quá nhiều vốn vào cho vay một thành phần kinh tế, hoặc một khách hàng, một
khu vực địa lý, một nghề, hoặc một thời hạn, hoặc một ngời vay có liên quan
Để xem xét sự phân bổ tín dụng của ngân hàng ta đi vào phân tích các chỉ tiêu
cụ thể sau:
Bảng 3: Kết cấu tín dụng theo thời hạn, thành phần kinh tế, loại tiền tại
NHCT Hoàn Kiếm 1999- 2001.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
SL % SL % SL %
Tổng d nợ 502.264 100 547.351 100 620.111 100
I. D nợ theo thời hạn
1. Ngắn hạn 352.321 70 395.308 72 409.648 66
2. Trung và dài hạn 149.943 30 152.043 28 210.463 34
II. D nợ theo TPKT
1. TPKT quốc doanh 385.116 77 334.569 61 393.750 63
2. TPKT ngoài quốc
doanh
117.148 23 212.782 39 226.361 37
III. D nợ theo loại
tiền
1. Nội tệ 372.192 74 449.681 82 475.170 77
2. Ngoại tệ 130.072 26 97.670 18 144.941 23
(Nguồn số liệu: Phòng Kinh doanh tín dụng NHCT Hoàn Kiếm).
Nhìn vào bảng 3 ta thấy d nợ tín dụng của ngân hàng hầu nh tập trung vào
ngắn hạn đặc biệt là năm 1999- 2000 d nợ ngắn hạn luôn ở mức 70- 80% đặc
biệt lại tăng lên ở năm 2001 là 66%. Nguyên nhân của tình hình trên do nhu cầu
về vốn trung và dài hạn trong nền kinh tế nớc ta nhìn chung còn thấp do tình
trạng kinh tế còn khó khăn cha ổn định, sản xuất bấp bênh, gặp nhiều rủi ro khi

đầu t, nên cha kích thích đầu t trung và dài hạn. Hơn nữa, khách hàng vay vốn
tại ngân hàng chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thơng mại, dịch vụ
ít liên quan đến sản xuất nên cho vay vốn lu động là chủ yếu và khách chỉ cần
vay trong một thời gian ngắn, sau đó thu hồi vốn để trả nợ ngân hàng. Về mặt lý
thuyết cho vay ngắn hạn sẽ gặp ít rủi ro tín dụng hơn cho vay trung dài hạn, nh-
ng nếu quá tập trung cho vay ngắn hạn ngân hàng sẽ thu đợc lợi nhuận thấp hơn
vì lãi suất cho vay ngắn hạn bao giờ cũng thấp hơn lãi suất cho vay dài hạn,
trong khi đó ngân hàng vẫn có khả năng tìm kiếm dự án trung và dài hạn an
toàn. Vì vậy ngân hàng cho Công ty Hanel và một số Tổng công ty vay một số
dự án trung và dài hạn với hạn mức cao nên đã làm cho tỷ trọng d nợ ngắn hạn
giảm vào năm 2001, nói cách khác d nợ tín dụng trung và dài hạn tăng lên vào
năm 2001. Trong các năm tới ngân hàng tiếp tục khai thác, tiến hành cho vay
những dự án trung và dài hạn có tính khả thi và hiệu quả, an toàn với ngân hàng
nhờ đó mà nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng.
Mặt khác, kết cấu d nợ theo loại tiền trong bảng 3 cho thấy khách hàng vay
vốn tại ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm chủ yếu bằng đồng nội tệ, tỷ lệ d nợ
qua các năm vẫn ở mức độ cao. Năm 1999 là 74%, năm 2000 là 82% và năm
2001 là 77%. Trong khi đó, tỷ lệ d nợ theo đồng ngoại tệ ở mức thấp: năm 1999
là 26%, năm 2000 là 18% và năm 2001 là 23%, đặc biệt là năm 2000 tỷ lệ này
giảm so với năm 1999 một cách rõ rệt. Nguyên nhân của tình trạng trên là do
năm 2000 và 2001 ngân hàng Nhà nớc có chính sách hạn chế cho vay bằng
ngoại tệ, khuyến khích cho vay bằng nội tệ, tránh hiện tợng đô la hoá nền kinh
tế. Đồng thời, trong những năm vửa qua, có sự biến động lớn về đồng ngoại tệ
cụ thể là USD nên khả năng huy động và mua ngoại tệ của ngân hàng có phần
hạn chế, nên khả năng cho vay thấp, các doanh nghiệp sợ nguy cơ đồng USD
lên giá và không dám vay. Tuy nhiên tỷ lệ này nếu mà cao thì ngân hàng sẽ gặp
một số khó khăn là khi dự nợ phụ thuộc và đồng ngoại tệ, nếu có sự biến động
lớn của đồng USD thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro.
1.2. Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy khách hàng của ngân hàng ở thành phần

kinh tế quốc doanh chiếm tỷ lệ cao hơn so với khách hàng ở thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh. Năm 1999 thành phần kinh tế quốc doanh chiếm 77% trong
tổng d nợ năm 2000 là 61% và năm 2001 là 63%. Nh vậy trong những năm gần
đây ngân hàng đang chuyển hớng cho vay mở rộng đối với thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh. Mặc dù địa bàn kinh doanh của ngân hàng là gồm có nhiều
thành phần kinh tế nh cá thể, các công ty TNHH, các doanh nghiệp t nhân
nhng d nợ đối với thành phần kinh tế quốc doanh vẫn chiếm phần lớn. Nguyên
nhân là do trớc năm 1996 ngân hàng tập trung cho vay đối với thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh. Trong thời kỳ này thành phần kinh tế này rơi vào tình
trạng khủng hoảng và gây thua lỗ cho ngân hàng. Đầu năm 1997, Ban lãnh đạo
mới lên thay, và đã chuyển hớng sang cho vay đối với thành phần kinh tế quốc
doanh. Vì vậy, từ định hớng này, ngân hàng đã đề ra nhiều biện pháp lôi kéo
khách hàng thuộc thành phần kinh tế này tuy nhiên ta thấy cơ cấu d nợ từ năm
1999 của thành phần kinh tế quốc doanh có giảm, đến năm 2000 là 61% và năm
2001 là 63% so với 77% năm 1999. Điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh
của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có triển vọng. Nhận thức đợc điều
này ngân hàng đã mở rộng sang cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh. Năm 1999 d nợ tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là
23% đến năm 2000 tăng lên 39% và năm 2001 là 37%. Nh vậy việc chuyển h-
ớng kinh doanh dần sang đối tợng kinh tế ngoài quốc doanh và xem xét cho vay
một cách thận trọng là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với nền kinh tế trong các năm
qua. Thực tế cho thấy, kinh tế quốc doanh kinh doanh hiệu quả thấp, ít năng
động với thị trờng, và cơ sở vật chất lạc hậu, cha đáp ứng đợc yêu cầu ngày
càng cao của thị trờng cả trong và ngoài nớc. Việc tập trung quá nhiều vốn vào
một thành phần kinh tế nh vậy sẽ có thể gây ra rủi ro khi có sự biến động bất lợi
đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
1.3. Kết cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo
Đối với thành phần kinh tế quốc doanh ngân hàng chủ yếu cho vay theo hình
thức tín chấp không yêu cầu có tài sản bảo đảm chiếm khoảng 70% so với tổng
d nợ. Trong khi đó đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, phải có tài sản

đảm bảo thì mới tiến hành cho vay. Nh đã nói ở trên, kinh tế quốc doanh hiện
nay còn nhiều hạn chế về trình độ, năng lực khả năng thích ứng với thị trờng,
mở rộng sản xuất kinh doanh cầm chừng, lãi giả lỗ thật, do đó khả năng xảy ra
nguy cơ không trả đợc nợ cho ngân hàng là có thể xảy ra và ngân hàng sẽ gặp
rủi ro lớn về thu hồi nợ. Hiện tại, đối với những doanh nghiệp mà ngân hàng
không thể đa ra một quyết định chính xác thì doanh nghiệp cần phải có tài sản
đảmbảo, hoặc phải đợc bảo lãnh. Tuy nhiên, cũng phải nhận thức rõ ràng cơ sở
để quyết định cho vay không phải là hoàn toàn phụ thuộc vào tài sản đảm bảo
bởi vì bản thân việc thu hồi nợ từ việc bán tài sản này tốn rất nhiều chi phí và
thời gian.
2. Tình hình nợ quá hạn
Nợ quá hạn nói chung đợc xem nh một dấu hiệu của rủi ro tín dụng tiềm ẩn.
Tuy nhiên, một khoản vay quá hạn cha thể cho ta biết rủi ro tín dụng tới mức độ
nào. Để xác định đợc bản thân của nó cần phải tìm hiểu nguyên nhân của nợ
quá hạn. Nếu nợ quá hạn là một biểu hiện của doanh nghiệp không muốn hoặc
không có khả năng hoàn trả thì có thể khoản vay đã có vấn đề nghiêm trọng và
có thể không cứu vãn đợc. Nếu nợ quá hạn hình thành do việc tiêu thụ hàng hoá
hoặc thu hồi các khoản phải thu chậm hơn sự tính toán, hoặc do việc chậm trễ
không lờng trớc đợc trong việc chuyển chở ly hoá từ nơi sản xuất đến thị trờng
thì vấn đề có thể là cha tầm trọng.
Vì doanh nghiệp hoàn toàn có thể thanh toán nợ trong tơng lai. Tuy nhiên,
chỉ tiêu nợ quá hạn cũng phản ánh gián tiếp rủi ro tín dụng vì sau thời gian dài
mà khách hàng vẫn không thanh toán đợc nợ gốc và lãi thì khoản vay này sẽ trở
thành rủi ro thật sự. Do vậy, các ngân hàng thơng mại luôn phải quan tâm đến
nợ quá hạn, và tìm mọi biện pháp để duy trì tỷ lệ này ở mức có thể chấp nhận đ-
ợc.
Bảng 4. Kết cấu d nợ theo nợ quá hạn tại NHCT Hoàn Kiếm
năm 1999- 2001
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001

SL % SL % SL %
Tổng d nợ 502.264 100 547.351 100 620.111 100
1. Nợ trong hạn 464.900 93 515.956 94 620.681 97
2. Nợ quá hạn 37.364 7 31.395 6 17.430 3
(Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh tín dụng NHCT Hoàn Kiếm).
Qua bảng số liệu trên ta thấy d nợ quá hạn trong các năm 1999, 2000, 2001
giảm dần về số tuyệt đối năm 1999 d nợ quá hạn là 37.364 triệu đồng chiếm 7%
so với tổng d nợ, năm 2000 là 31395 triệu đồng chiếm 6% đặc biệt là năm 2001
con số này là 17430 triệu đồng chiếm 3%. Việc sụt giảm nhanh chóng tỷ lệ nợ
quá hạn này là do d nợ tín dụng tăng trởng đều trong các năm vừa qua, đồng
thời giá trị tuyệt đối về nợ quá hạn lại giảm nhiều nh năm 2000 nợ quá hạn
giảm 5969 triệu đồng so với năm 1999, năm 2001giảm 13965 triệu đồng so với
năm 2000. Sở dĩ có đợc kết quả trên là do ngân hàng đã tăng cờng công tác sàng
lọc và giám sát khách hàng, kiên quyết bám sát con nợ để thu hồi những khoản
vay quá hạn. Để hiểu thêm tình hình nợ quá hạn ở NHCT Hoàn Kiếm có thể
phân tích cụ thể chỉ tiêu này theo nhieèu khía cạnh khác nhau.
Bảng 5. Kết cấu nợ quá hạn theo thành phần kinh tế tại NHCT Hoàn
Kiếm 1999- 2001
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
SL % SL % SL %
Nợ quá hạn 37.364 100 31.395 100 17.430 100
1. Ngoài quốc
doanh
33.628 90 26.686 85 13.595 78
2. Quốc doanh 3736 10 4709 15 3835 22
(Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh tín dụng NHCT Hoàn Kiếm).
Nếu xét về cơ cấu nợ quá hạn ta thấy nợ quá hạn chủ yếu do phát sinh từ trớc
những năm 1995 chiếm khoảng từ 70- 90% trong tổng nợ quá hạn. Nguyên
nhân là do trớc những năm 1996, ngân hàng mở rộng cho vay với thành phần

này đổ vỡ ngoài quốc doanh và khi thành phần này đổ vỡ khiến không có khả
năng thanh toán nợ cho ngân hàng, nợ dây da tồn đọng từ đó đến nay vẫn cha
giải quyết đợc. Xét nợ quá hạn theo mốc tơng quan giữa các thành phần kinh tế,
ta thấy: Nợ quá hạn thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nợ quá hạn. Cụ thể năm 2000 tỷ lệ này là 85%, giảm 5% so với
năm 1999, năm 2001 là 78%, giảm 7% so năm 2000. Trong khi đó nợ quá hạn
của thành phần kinh tế quốc doanh năm 1999 là 10%, năm 2000 là 15% và năm
2001 là 22% trong tổng nợ quá hạn của nhh, hơn nữa nợ quá hạn của thành
phần kinh tế này laịi không tăng về số lợng: năm 2000 là 4709 triệu đồng, 2001
là 3835 triệu đồng. Qua đó ta thấy nợ quá hạn đối với thành phần kinh tế quốc
doanh tăng dần trong tổng d nợ quá hạn về tỷ lệ, còn đối với thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh chỉ chiếm khoảng 15- 20% trong khi đó nợ quá hạn lại chiếm
đến 75- 90%. Nguyên nhân của vấn đề này là do trong các năm trớc ngân hàng
tập trung cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, khi các doanh nghiệp
này làm ăn thua lỗ, không có khả năng thanh toán nợ, hoặc không muốn hoàn
trả nợ cho ngân hàng. Do vậy, nợ quá hạn tồn đọng cha giải quyết đợc. Trớc
tình hình đó ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm đã chuyển hớng sang cho vay
đối với thành phần kinh tế quốc doanh, kiểm soát chặt chẽ đối với các doanh
nghiệp t nhân, công ty TNHH, hộ cá thể, chỉ cho vay đối với những phơng án
khả thi và những khách hàng có khả năng trả nợ. Do đó, nợ quá hạn đối với
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh giảm dần. Trong ba năm qua nợ quá hạn
mới của ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát sinh rất ít,
tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng d nợ giảm dần từ 7% xuống còn 3% năm 2001. Có
thể nói đây là một nỗ lực rất lớn của toàn thể cán bộ, nhân viên NHCT
HoànKiếm. Mặt khác, nếu xét nợ quá hạn theo thời hạn ta có bảng sau đây.
Bảng 6. Nợ quá hạn theo thời hạn của NHCT Hoàn Kiếm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
SL % SL % SL %
D nợ quá hạn 37.364 100 31.395 100 17.430 100

1. Nợ quá hạn có
khả năng thu hồi
từ 0- 12 tháng
2615 7 1884 6 4358 25
2. Nợ quá hạn khó
đòi từ 12 tháng trở
lên
34749 93 29511 94 13072 75
(Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh tín dụng NHCT Hoàn Kiếm).
Nợ quá hạn khó đòi chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng nợ quá hạn trong những
năm qua nhng với tỷ lệ giảm dần. Năm 1999 nợ quá hạn khó đòi là 34749 triệu
đồng chiếm 93%. Nh vậy, trong năm 1998, hầu nh toàn bộ nợ quá hạn là nợ quá
hạn khó đòi. Nguyên nhân là do nợ quá hạn khó đòi tồnđọng từ các năm trớc
ngân hàng cha tiến hành thu hồi đợc. Năm 2000, ngân hàng có nhiều nỗ lực để
giải quyết các khoản nợ quá hạn, kết quả đã thu hồi đợc 5,238 tỷđồng nợ quá
hạn khó đòi và 731 triệu nợ quá hạn có khả năng thu hồi, làm giảm tổng hợp
quá hạn xuống còn 31395 triệu đồng. Năm 2001 ngân hàng thu đợc 16439 triệu
đồng nợ qúa hạn khó đòi nhng nợ quá hạn ngắn hạn lại tăng lên đến 2474 triệu,
khiến tỷ lệ này tăng từ 6% đến 25% trong tổng nợ quá hạn. Nh vậy, năm 2001
ngân hàng thu đợc nợ quá hạn khó đòi lớn nhng lại để phát sinh nợ quá hạn
mới thêm nhiều, khiến cho tổng nợ quá hạn giảm nhng nợ quá hạn có khả năng
thu hồi tăng. Có đợc kết quả này là do: trớc hết phải kể đến nỗ lực của ngân
hàng trong việc bám sát các khoản nợ khó đòi để tìm mọi cách thanh lý các tài
sản thế chấp đảm bảo cho các khoản nợ, sau là do ngân hàng có quan hệ tốt với
các cấp các ngành đặc biệt là Toà án, nên đã rút ngắn đợc thời gian, tiết kiệm đ-
ợc chi phí trong việc giải quyết các vụ khởi kiện khách hàng ở toà án. Cuối
cùng là do có sự nỗ lực của Ban lãnh đạo NHCT cùng toàn thể nhân viên đã dốc
lòng, dốc sức thu hồi nợ. Nợ quá hạn có khả năng thu hồi năm 2001 tăng lên
hầu hết là do nguyên nhân khách quan tác động đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nh nền kinh tế phát triển chậm khiến cho các doanh nghiệp chậm

tiêu thụ đợc hàng hoá, sự biến động của giá ngoại tệ đã gây khó khăn cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu Tuy nhiên, theo đánh giá chung thì các khoản

×