Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh công ty cổ phần vinafood 1 hải dương tại kim thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.4 KB, 87 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- BHXH
- BHYT
- CPBH
- CPQLDN
- CKTM
- DT
- DT HBTL
- DTBH
- GVHB
- KPCĐ
- KKTX
- KKĐK
- XĐKQKD
- BBTL
- BPBKH
- CTGS
- Bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm y tế
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chiết khấu thương mại
- Doanh thu
- Doanh thu bán hàng bị trả lại
- Doanh thu bán hàng
- Giá vốn hàng bán
- Kinh phí công đoàn
- Kê khai thường xuyên
- Kiểm kê định kỳ
- Xác định kết quả kinh doanh
- Biên bản thanh lý


- Bảng phân bổ khấu hao
- Chứng từ ghi sổ

1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của vấn đề
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa hay doanh nghiệp thương
mại, dịch vụ đều phải quan tâm đến việc tiêu thụ và bán được sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ của bản thân doanh nghiệp mình. Bởi đây chính là một nhân tố để
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xuất phát từ mục tiêu thu được lợi nhuận
cao thì kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó
phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn
thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả SXKD của doanh nghiệp
đó.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chính là bán
hàng. Bán hàng là một nghệ thuật, lượng hàng hóa tiêu thụ là nhân tố trực tiếp
làm thay đổi lợi nhuận. Nó thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường, là cơ sở để đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả SXKD. Nhà kinh doanh
căn cứ vào số lượng hàng hóa tiêu thụ, doanh thu, các chi phí đã bỏ ra cho hoạt
động bán hàng để lập kế hoạch, điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch, quản lý.
Với nền kinh tế mở cửa, các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh gay gắt với
nhau và họ mong muốn tồn tại, phát triển bền vững, tự chủ về mọi hoạt động
kinh doanh. Do những tác động đó, các nhà kinh doanh cần phải có tư duy nhạy
bén; linh hoạt, thích ứng với mọi tình huống; đưa ra những đường lối đúng đắn
để giúp doanh nghiệp mình phát triển.
Việt Nam là một quốc gia trong vùng nhiệt đới, có nhiều thuận lợi cho sự
phát triển của nông nghiệp. Từ một nước có tình trạng thiếu lương thực đến tự
cung tự cấp và đến nay Việt Nam là một nước đứng thứ hai về việc xuất khẩu
gạo. Để tạo được những bước nhảy vọt đó không thể không kể đến vai trò của

Hiệp hội lương thực Việt Nam. Hiệp hội lương thực Việt Nam là một tổ chức xã
hội của các doanh nghiệp, hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến, kinh
2
doanh lương thực. Nhiệm vụ của Tổng công ty là tổ chức, quản lý SXKD các
mặt hàng lương thực, nông sản, thu mua lương thực hàng hóa cho nông dân,
bình ổn giá cả, góp phần quan trọng vào đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Tổng công ty hoạt động trên cả hai lĩnh vực là sản xuất và thương mại.
Chi nhánh Công ty cổ phần Vinafood 1 Hải Dương tại Kim Thành là một
trong 6 chi nhánh của Công ty cổ phần Vinafood 1 Hải Dương và là một công ty
thương mại. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là gạo, lương thực và nông sản.
Công ty có chức năng thực hiện hoạt động mua bán vì vậy việc nâng cao hiệu
quả bán hàng là một vấn đề mà các nhà quản trị trong công ty đặt lên hàng đầu.
Xuất phát từ những vấn đề và thực tiễn nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “ Tổ
chức Công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi
nhánh công ty cổ phần Vinafood 1 Hải Dương tại Kim Thành” làm nội dung
nghiên cứu.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ
lương thực tại chi nhánh công ty cổ phần Vinafood 1 Hải Dương để từ đó đưa ra
được các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của kế toán bán hàng và
xác định kết quả tiêu thụ lương thực của công ty.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu
thụ lương thực.
- Nghiên cứu thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ
lương thực tại chi nhánh công ty cổ phần Vinafood 1 Hải Dương.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả tiêu thụ lương thực tại công ty cổ phần Vinafood 1 Hải Dương.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu kế toán quản trị bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ lương

thực tại chi nhánh công ty cổ phần Vinafood 1 Hải Dương.
3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tìm hiểu lý luận về bán hàng, kế toán quản trị bán
hàng và xác định kết quả tiêu thụ, từ đó góp phần vào việc quản trị bán hàng,
xác định kết quả tiêu thụ lương thực tại công ty.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại chi nhánh công ty cổ phần
Vinafood 1 Hải Dương tại Kim Thành.
Địa chỉ: Phố Hồng Hà, thị trấn Phú Thái, huyện Kim Thành, tỉnh Hải
Dương.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu được lấy từ năm 2013.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng để thực hiện đề tài:
Phương pháp phân tích – tổng hợp lý thuyết: Sử dụng phương pháp này
để thu thập hệ thống cơ sở lý luận cần thiết, liên quan, phục vụ cho nghiên cứu
đề tài kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng phương pháp này để thu thập thông tin
từ các đối tượng là cán bộ, nhân viên trong Chi nhánh Công ty, khách hàng của
Công ty về đặc điểm, tình hình kinh doanh của công ty trong thực tiễn.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp này để thu
thập các số liệu cần thiết do Bộ phận Tài chính – kế toán của công ty cung cấp,
làm minh chứng cụ thể cho đề tài và lựa chọn phương pháp xử lý thông tin thu
thập được nhanh chóng và hiệu quả.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Sử dụng phương pháp này để nhận
được ý kiến đóng góp, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ từ các thạc sỹ, thầy
cô có chuyên môn, có kinh nghiệm về Tài chính – kế toán.
Phương pháp thống kê: Dựa trên những số liệu đã được thống kê để phân
tích, so sánh, đối chiếu, nêu lên những ưu điểm, nhược điểm trong bộ máy tổ
chức kế toán. Nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
4

1.5 Kết cấu đề tài
Qua thời gian tìm hiểu tình hình thực tế tại Chi nhánh công ty cổ phần
Vinafood 1 Hải Dương, cùng với sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán và
cô giáo Đồng Thị Huyền hướng dẫn em chọn đề tài “ Tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh công ty Cổ phần
Vinafood 1 Hải Dương tại Kim Thành” với mong muốn đề tài này sẽ góp
phần làm cho công tác kế toán của công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
Nội đề tài gồm 3 phần:
Chưong 1: Những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Chi nhánh công ty cổ phần Vinafood 1 Hải Dương tại Kim
Thành .
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Chi nhánh công ty cổ phần Vinafood 1 Hải Dương tại Kim Thành.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng ở Chi nhánh công ty cổ phần Vinafood 1 Hải Dương tại
Kim Thành.
5
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp sản xuất và
thương mại
1.1.1Một số khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
- Quá trình bán hàng: Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao
gồm 2 mặt: Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ đồng
thời đã thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua.
Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của xã
hội gọi là bán ra ngoài. Trường hợp, hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị trong
cùng một công ty, tổng công ty, được gọi là bán hàng trong nội bộ.

Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người
bán và người mua trên thị trường hoạt động.
Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là công đoạn cuối cùng của
giai đoạn tái sản xuất. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo
điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà
nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của
người lao động trong doanh nghiệp
-Doanh thu Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động
sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển
vốn chủ sở hữu ”.
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường.
6
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch như bán hàng hoá…bao gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Giá vốn Là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm giá
trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ.
-Các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu như : Chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, được tính giảm trừ
vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính
kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
+ Chiết khấu thương mại:là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ) với lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương
mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.

+ Giảm giá hàng bán:Là giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận
một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
+ Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế. Như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại
hàng , số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn(nếu trả
lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn(nếu trả lại một phần).
+ Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT là khoản thuế gián thu tính trên doanh
thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá,
dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay
cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
7
• Thuế TTĐB:Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp
doanh nghiệp tiêu thụ những hàng hoá đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hoá
chịu thuế TTĐB.
• Thuế XK:
• Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hoá mà hàng
hoá đó phải chịu thuế xuất khẩu.
• Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ
- Chi phí bán hàng : Dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực
tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động
chung của doanh nghiệp.
- Xác định kết quả kết quả bán hàng: Phản ánh xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác cuả doanh nghiệp trong một kỳ hạch
toán.

1.1.2. Các phương thức bán hàng
Bán buôn hàng hóa:
- là hình thức bán một khối lượng lớn hàng hóa với một mức giá hoặc giá
đã có chiết khấu ở mức cao nhằm tiêu thụ được nhanh, nhiều. Hàng bán buôn
thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc
vào số lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường
bao gồm hai phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: là phương thức bán buôn hàng
hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
Nó có thể thực hiện dưới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: bên mua
cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp
thương mại xuất kho hàng giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện
bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác
định là tiêu thụ.
8
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng, dùng phương tiện vận tải chuyển hàng đến
giao cho bên mua ở địa điểm đã được quy định trong hợp đồng. Hàng hoá
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi nào
được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng
chuyển giao mới được coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển do bên nào chịu là do
sự thoả thuận từ trước giữa hai bên.
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: theo phương thức
này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng, không đưa về nhập
kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo
hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp: doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của

bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên
mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu
thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
doanh nghiệp thương mại sau khi mua và nhận hàng, dùng phương tiện vận tải
vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng
hoá trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương
mại. Khi nhận được tiền thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được
hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá này mới được xác định là tiêu thụ.
Bán lẻ hàng hoá:
- là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn
định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
9
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó
tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người
mua.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền
và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên đó làm giấy nộp
tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định
số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ: khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang
đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng.
Gửi đại lý bán:
- Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Họ nhận hàng
và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại rồi sau đó được nhận hoa hồng
đại lý bán (hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại). Hàng
hóa được xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền cho bên nhận đại
lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

Bán hàng trả góp:
- là người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương
mại ngoài số tiền thu theo hoá đơn giá bán hàng hoá còn thu thêm khoản tiền lãi
trả chậm của khách.
1.1.3. Các phương thức thanh toán
Việc thanh toán với người mua về thành phẩm bán ra được thực hiện theo
2 phương thức: Thanh toán trực tiếp và trả chậm.
Khách hàng có thể thanh toán tiền hàng trực tiếp bằng tiền mặt hoặc thanh
toán bằng tiền gửi.
- Thanh toán trực tiếp: Khách hàng sau khi đã nhận đủ số lượng hàng hóa
mà đã ký kết, thỏa thuận mua bán giữa hai bên thì sẽ thanh toán tiền hàng ngay
cho công ty. Với những khách hàng mua lẻ hoặc khách hàng mới thì doanh
nghiệp sẽ áp dụng phương thức này hoặc một số khách hàng thường xuyên của
công ty sau khi nhận đủ hàng sẽ thanh toán ngay.
- Trả chậm: Khách hàng đã nhận được hàng nhưng chưa thanh toán tiền
hàng cho công ty trong vòng 7 ngày sẽ tính theo lãi suất của ngân hàng tại thời
10
điểm hiện tại. Việc thanh toán tiền hàng được quy định rõ trong hợp đồng mua
bán mà công ty và người mua đã ký kết. Thông thường những khách hàng có uy
tín hoặc khách hàng thường xuyên của công ty mới được áp dụng phương thức
thanh toán này.
1.1.4. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh việc bán ra thu hồi tiền
nhanh chóng tiền hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách
hàng. Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn sẽ được doanh nghiệp
giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được doanh nghiệp chiết
khấu thanh toán, còn nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách
hàng có thể không chấp nhận thanh toán và trả lại hàng hoặc yêu cầu doanh
nghiệp giảm giá. Do vậy kế toán hạch toán cả các khoản giảm trừ doanh thu
như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Các khoản

này sẽ không được hạch toán vào doanh thu. Chỉ có các khoản thoả mãn các
điều kiện sau mới được ghi nhận là doanh thu bán hàng: (theo chuẩn mực kế
toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác):
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.1.5. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
 Trị giá vốn của hàng đã bán được xác định như sau :
Trị giá vốn của Trị giá vốn của hàng CPBH và chi phí QLDN
hàng bán = hóa xuất kho để bán + phân bổ cho số hàng đã bán
Trong đó :
11
Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ của DNTM chính là trị giá
mua của hàng hóa xuất kho để bán cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho số
hàng xuất bán trong kỳ.
Để xác định được trị giá vốn của hàng hóa xuất bán cần tiến hành thực
hiện các bước sau :
 Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán trong kỳ
Theo chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho, trị giá mua thực tế của hàng xuất
bán có thể xác định theo một trong các phương pháp:
Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý hàng hóa theo từng lô
hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó.
Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng được tính theo công

thức:
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
=
Số lượng vật liệu
xuất dùng
× Đơn giá bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể được tính theo phương pháp đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ:
Cách 1: Tính đơn giá bình quân gia quyền cuối kỳ
Đơn giá bình
quân gia
quyền
=
Giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu tồn
đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu
nhập trong kỳ
Cách 2: Tính đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập (đơn giá bình quân liên hoàn)
Đơn giá bình
quân liên
hoàn
=
Trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho sau

lần nhập trước
Số lượng nguyên vật liệu thực tế tồn kho sau
lần nhập trước
Theo phương pháp này cứ sau mỗi lần nhập kho ta lại tính lại giá đơn vị bình
quân, giá đơn vị xuất kho là giá bình quân của lần nhập ngay trước đó.
12
Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nào nhập trước thì xuất
trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của hàng hóa xuất kho. Do đó, hàng
hóa tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng.
Phương pháp nhập sau, xuất trước
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nào nhập sau thì xuất trước
và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Do đó, trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ
được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên .
Lưu ý: Việc áp dụng phương pháp nào để tính trị giá hàng hóa xuất kho là
do doanh nghiệp tự quyết định. Song, cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ
kế toán và phải thuyết minh trong báo cáo tài chính.
 Bước 2: Phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hóa xuất bán trong kỳ
Chi phí mua hàng liên quan đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan đến
khối lượng hàng hóa trong kỳ và đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng
cho hàng đã bán trong kỳ
Công thức :
Chi phí mua
phân bổ cho
số hàng xuất
bán trong kỳ
=
Chi phí mua phân bổ
cho hàng còn đầu kỳ
+

Chi phí mua phát
sinh trong kỳ
x
Trị giá mua
của hàng
xuất bán
trong kỳ
Trị giá mua của hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua của
hàng nhập trong kỳ
 Bước 3: Tính trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất bán trong kỳ
Kế toán xác định trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho đã bán theo
công thức:
Trị giá vốn thực tế của
hàng hóa xuất bán
=
Trị giá mua của
hàng hóa xuất bán
+
Chi phí mua phân bổ cho
hàng hóa xuất bán trong
kỳ
13
1.2. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.2.1 Nhiệm vụ kế toán bán hàng bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp
Để thực hiện tốt chức năng và vai trò trong công tác quản lý, kế toán doanh

thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau
đây:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bán
ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán
hàng và các chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
−Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng,
xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
quản lý doanh nghiệp
1.2.2 Tổ chức kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
a- Chứng từ sử dụng
+ Hóa đơn GTGT( (Mẫu số 01GTKT3/001)
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất(Mẫu số 02 VT)
+ Phiếu thu tiền mặt (Mẫu số 01-DN)
+Giấy báo có của ngân hàng.
+Các chứng từ, bảng kê tính thuế
+Bảng kê hàng hoá bán ra.
b- Tài khoản sử dụng
+ TK511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết cấu tài khoản 511
14
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng
và đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;

- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
+ TK512- Doanh thu bán hàng nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trogn
cùng một công ty.
Kết cấu tài khoản 512
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên
khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế
toán;
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
bán nội bộ;
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ;
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần sang Tài khoản 911 - “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ
kế toán.
15
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1.1 Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng trự tiếp

TK 911 TK 511
TK 333 TK 111,112,131…
Thuế TTĐB,XK,NK
Doanh thu
bán hàng


GTGT trực tiếp phải
nộp


TK
521,532,531

K/c giảm giá,
doanh thu hàng bị trả lại

K/c DT thuần
để xác định kết quả
TK 33311
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(phương pháp khấu trừ)
Sơ đồ 1.2 Doanh thu bán hàng đại lý
TK 911 TK 511
TK 111,112,131…

Doanh thu bán
hàng

TK 521,532,531

K/c giảm giá,
doanh thu hàng bị trả lại TK 33311
VAT đầu ra phải nộp

K/c DT thuần
để xác định kết quả

(phương pháp khấu trừ)

16
TK 333 Thuế TTĐB,XK,NK
VAT trực tiếp phải nộp
TK 515
Định kỳ kiểm kê
Sơ đồ 1.3 Doanh thu bán trả góp
TK 511 TK 111,112
Đã thu tiền
Doanh thu TK 131
Chưa thu
TK 3331
Thuế GTGT
TK 515 TK 3387
Lãi
1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
a- Chứng từ sử dụng: phiếu xuất kho(Mẫu số 02-VT)
b- Tài khỏan sử dụng
17
-TK632 - Giá vốn hàng bán. phản ánh giá vốn của thành phẩm, hàng hoá
xuất bán đã được chấp nhận thanh toán hoặc đã được thanh toán, các khoản
được quy định tính vào giá vốn hàng bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán để

xác định kết quả.
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: dùng để phản ánh gía vốn của hàng
hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Phản ánh giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ.
- Trích lập bổ sung dự phòng giảm gía hàng tồn kho.
Bên Có:
- Khoản lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không dùng đến.
- Kết chuyển giá vốn hàng tồn kho đã tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư
c- Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.4 Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
TK 154, 155 TK 632 TK 911


Giá trị thực tế hàng đã tiêu thụ (1a) kết chuyển trị giá vốn

TK 157 hàng hóa đã tiêu thụ

Trị giá vốn(1b) Trị giá vốn hàng gửi
hàng gửi bán đã tiêu thụ (1c)
TK 641


TK 111,112
Phản ánh hoa hồng trả đai lý Cuối kỳ kết chuyển
Chi phí bán hàng
18
TK 133

* Phương pháp kiểm kê định kỳ không ghi nhận bút toán giá vốn: 1a,1b,1c
1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a- Chứng từ sử dụng
+ Phiếu xuất kho(Mẫu số 01 VT)
+ Phiếu nhập kho(Mẫu số 02-VT)
+ Hóa đơn giá trị gia tăng(Mẫu số 01GTKT3/001)
+ Phiếu chi(Mẫu số 02-TT), Giấy báo Nợ
+ Biên bản kiểm nhận hàng hóa
+ Giấy đề nghị giảm giá
b- Tài khoản sử dụng
* TK 521: Chiết khấu thương mại (CKTM)
Bên Nợ: Số CKTM đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có: K/C số CKTM sang TK 511 để xác định DTT của kỳ kế toán.
TK 521 không có số dư
* TK 531: Hàng bán bị trả lại
Bên Nợ:Doanh thu của số hàng đã ttiêu thụ bị trả lại đã trả tiền cho ngừơi
mua hoặc tính trừ vào nợ phả thu của khách hàng về số sp hàng hoá đã bán ra.
Bên Có: K/C DT của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong
kỳ.
TK 531 không có số dư
* TK 532; Giảm giá hàng bán
19
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp nhận.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
TK 532 không có số dư
d- Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.5 Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 511
TK
131,111,112

Doanh
thu bán
hàng
TK 333

Thuế TTĐB, XK,NK
GTGT trực tiếp phải nộp
TK 521,532,531
K/c giảm giá,

doanh thu hàng bị trả lại

1.2.3 Tổ chức kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng
a- Chứng từ sử dụng
+ Phiếu chi(Mẫu số 02-TT)
+ Phiếu xuất kho(Mẫu 02-VT)
+ Hóa đơn GTGT
+ Bảng thanh toán lương
+Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định…
b-Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng: Để tập hợp các khoản chi phí bán hàng
thực tế phát sinh kế toán sử dụng tài khoản 641- Chi phí bán hàng, có kết cấu và
nội dung như sau:
Bên Nợ:
- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh.
Bên Có:
- Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng.
20

- Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 1.6 Trình tự kế toán chi phí bán hàng
TK 133
1) Phản ánh khoản tiền lương, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của nhân
viên bán hàng.
2) Phản ánh nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phân bán hàng.
3) Khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
4) Chi phí dịch vụ mua ngoài(điện, nước )
5) Chi phí khác bằng tiền
6) Phân bổ hoặc trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ.
7) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng
8) a - Khi chưa có doanh thu kết chuyển sang TK 142
b - Ký báo cáo sau kết chuyển khi có hàng hoá tiêu thụ.
1.2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu chi(Mẫu số 02-TT)
+ Phiếu xuất kho(Mẫu 02-VT)
+ Hóa đơn GTGT
+ Bảng thanh toán lương
+ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định…
b- Tài khoản sử dụng
21
TK 334,338 TK 641 TK 911
TK 152,153
TK 214
TK 111,112,331
1
2

3
4
TK 142,335
5 6
7
TK 142
8(a) 8(b)
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: dùng để tập hợp và kết chuyển chi
phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến
hoạt động chung của doanh nghiệp.
Bên Nợ:
- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản giảm trừ chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư
a- Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.7 Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 133
1) Phản ánh khoản tiền lương, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của nhân
viên quản lý DN.
2) Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phận quản lý DN.
3) Khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý DN.
4) Chi phí điện nước sửa chữa TSCĐ thuê ngoài.
5) Chi phí khác bằng tiền.
6) Phân bổ hoặc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
7) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý DN sang TK 911.
8) a - Cuối kỳ kết chuyển sang TK 142 khi trong kỳ chưa có doanh thu.
22
TK 334,338 TK 642 TK 911

TK 152,153
TK 214
TK 111,112,331
1
2
3
4
TK 142,335
5 6
7
TK 142
8(a) 8(b)
b - Kỳ báo cáo sau kết chuyển sang TK 911 khi có hàng hoá tiêu thụ.
1.2.3.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng
a- Chứng từ sử dụng: Phiếu kế toán
b- Tài khoản sử dụng
+ TK911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Bên Nợ:
- Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến kết quả (giá vốn
sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ đã ban, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác.
- Kết chuyển kết quả (lãi) từ các hoạt động.
Bên Có:
- Tổng số doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (kể cả doanh
thu thuần về BĐS đầu tư).
- Tổng số doanh thu thuần từ hoạt động tài chính.
- Tổng số thu nhập thuần khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển kết quả (lỗ) từ các hoạt động.

Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ không có số dư
c- Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.8 Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng
TK 911
TK 632 TK 511,512
K/c trị giá vốn hàng bán Cuối kỳ K/c doanh thu thuần
TK 641,642 TK 421
K/c chi phí bán hàng,CPQLDN K/c lãi kinh doanh
23
K/c lãi kinh doanh
1.2.4 Tổ chức sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất và điều kiện mà mỗi doanh nghiệp lại lựa
chon một hình thức ghi sổ phù hợp nhất (hạch toán nhanh nhất, tiết kiệm chi phí,
tiết kiệm thời gian…). Điều này giúp cho việc cung cấp thông tin kịp thời, đầy
đủ, chính xác các chỉ tiêu cần thiết cho quản lý sản xuất, đơn giản hoá, giảm nhẹ
việc ghi chép, nâng cao hiệu quả công tác kế toán như sau:
+ Nhật ký chung: là hình thức kế toán đơn giản, số lượng sổ sách gồm; sổ
nhật ký, số cái và các sổ chi tíêt cần thiết. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là
tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký
mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản
kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào sổ cái
theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Nhật ký sổ cái: Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trưng về số
lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức Nhật ký chung. Đặc
trưng cơ bản của hình thức kế toán này là: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một
quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để ghi vào Nhật
ký – Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
+ Nhật ký chứng từ: Hình thức này có đặc trưng riêng về số lượng và loại sổ.
Trong hình thức Nhật ký chứng từ có 10 nhật ký chứng từ, được đánh số từ nhật

ký chứng từ số 1 – 10. Hình thức kế toán này nó tập hợp và hệ thống hoá các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân
tích các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán chi tiết trên
cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
+ Chứng từ ghi sổ: là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được hình thành sau
các hình thức Nhật ký chung, Nhật ký số cái. Nó tách việc ghi nhật ký với việc
24
ghi sổ cái thành hai bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao
động kế toán, khắc phục những hạn chế cuả hình thức Nhật ký sổ cái. Đặc trưng
cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp chứng từ ghi sổ. Chứng từ
kế toán này do kế toán lập trên những cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
+Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi
Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên
phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập vào máy theo
từng chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái và các sổ, thẻ kế
toán chi tiết có liên quan).
- Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp
với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chínhxác, trung thực
theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối
chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối kỳ kế toán sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các
thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
25

×