Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THÔNG TIN TÍN NHIỆM VÀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.09 KB, 71 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THÔNG TIN TÍN
NHIỆM VÀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.
2.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng
doanh nghiệp Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển nó không thể cô lập mà phát triển một mình. Việc thiết lập quan
hệ, trao đổi hợp tác giữa các doanh nghiệp là xu thế tất yếu. Đặc biệt là từ khi
Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, việc hợp tác giữa
các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp nước ngoài đã đem lại sắc
và diện mới cho nền kinh tế đất nước ta. Trong thực tế, để có thể đầu tư hợp
tác, thì các doanh nghiệp cần có những hiểu biết nhất định về nhau, đủ để có
thể tin tưởng được. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách
quan, doanh nghiệp không hề dễ dàng có được những thông tin cần thiết, hoặc
có những thông tin bị bóp méo sai lệch. Trong kinh doanh, đôi khi việc thành
bại lại tính bằng giây nên thời gian của doanh nghiệp tìm hiểu về đối tác là rất
ít. Đó là chưa kể khi gặp phải những khó khăn do sự khác biệt về ngôn ngữ,
luật pháp, khoảng cách biên giới... Chính xuất phát từ nhu cầu này, đã hình
thành lên một loại hình dịch vụ: thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh
nghiệp. Nói về loại hình dịch vụ này, trên thế giới đặc biệt là ở các nước phát
triển, nó đã không còn xa lạ, thậm chí được coi là một công cụ tham khảo đưa
quyết định của các nhà quản trị. Tuy nhiên, tại Việt Nam loại hình dịch vụ này
còn ít được biết đến, nhưng dù vậy theo xu hướng phát triển tất yếu của nền
kinh tế hội nhập, đây sẽ là một thị trường đầy tiềm năng. Nắm bắt được xu
hướng này, công ty TNHH thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt
Nam (Vietnam Credit) đã được thành lập năm 2004, chuyên cung cấp dịch vụ
thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp, là cầu nối cho các doanh
nghiệp xích lại gần nhau hơn.
Công ty thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam (gọi
tắt là Vietnam Credit) được thành lập chính thức vào ngày 13/4/2004 giấy


phép kinh doanh số 0102012079 do sở kinh doanh sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp.
Thông tin tổng quan về doanh nghiệp:
Tên tiếng việt: công ty trách nhiệm hữu hạn thông tin tín nhiệm và xếp
hạng doanh nghiệp Việt Nam.
Tên tiếng Anh: Vietnam Credit Information and Rating Company
Limited.
Tên viết tắt: Việtnam Credit Co ., Ltd
Vốn đăng ký: 5 tỷ đồng
Trụ sở: số A2403, tòa nhà M3-M4 phố Nguyễn Chí Thanh, quận Đống
Đa, Hà Nội
Ngành nghề kinh doanh: cung cấp thông tin tín nhiệm và xếp hạng
doanh nghiệp.
Tel: 0462662416 Fax: 0462662417
Dù đến năm 2004 mới chính thức là một pháp nhân, nhưng trên thực
tế, hoạt động thông tin tín nhiệm của công ty đã bắt đầu được thực hiện từ
năm 1996 thông qua cá nhân ông Lê Quốc Quyết (hiện là trưởng văn phòng
đại diện chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh) thực hiện. Từ năm 2001, dịch vụ
thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp là một bộ phận trực thuộc công
ty giải pháp Việt Nam. Sau 3 năm bộ phận này lớn mạnh và vào năm 2004,
được tách ra dưới dạng một pháp nhân độc lập dưới tên là công ty tín nhiệm
và xếp hạng doanh nghiêp Việt Nam . Tuy được thành lập là một pháp nhân
riêng, nhưng nó đã được kế thừa toàn bộ cơ sở dữ liệu của công ty giải pháp
Việt Nam từ 1996. Tháng 10/2009 công ty đổi tên giao dịch quốc tế thành
Vietnam Credit Co., Ltd, tên tiếng anh và tiếng việt vẫn không thay đổi.
Hiện tại công ty có trụ sở chính tại số A2403, tòa nhà M3-M4 phố
Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, Hà Nội, và một chi nhánh trong thành
phố Hồ Chí Minh tại tòa nhà Giày Việt Plaza số 180-182 phố Lý Chính
Thắng, quận 3 thành phố Hồ Chí Minh.
Từ một công ty nhỏ, chỉ với 6 nhân viên vào năm 2004, hiện tại Vietnam

Credit đã có trên 50 nhân viên, tổ chức thành 5 phòng ban có những nhiệm vụ
chuyên môn khác nhau. Điều này cho thấy Vietnam Credit đã đi đúng hướng và
đang ngày càng phát triển.
Tình hình kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây được khái
quát qua bảng sau: (đơn vị tính: VND)
Chỉ tiêu Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
DT thuần 4,452,171,721 6,501,730,625 9,752,595,938
Giá vốn hàng
bán
2,683,882,862 3,473,615,697 5,036,742,761
Lợi nhuận sau
thuế
95,175,971 103,729,057 155,593586
Từ bảng trên ta có thể thấy, công ty đang hoạt động rất có hiệu quả, các
chỉ tiêu về doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế năm sau luôn tăng cao hơn so
với năm trước với tỷ lệ tăng rất lớn. Cụ thể DT thuần năm 2008 là
6,501,730,625 VND, bằng 146% so với năm 2007. Cũng chỉ tiêu này vào năm
2009, mức độ tăng còn cao hơn, tăng lên khoảng 50% so với cùng kỳ năm
2008. Ta cũng bắt gặp mức độ tăng tương tự ở chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế của
Vietnam Credit.
Sau 6 năm hoạt động, công ty đã cung cấp hơn 500,000 lượt báo cáo tín
nhiệm, làm giàu kho dữ liệu được kế thừa từ công ty Giải pháp Việt Nam. Hiện
tại, Vietnam credit là công ty đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam là thành viên
của Asiagate, và cũng là công ty hàng đi đầu tại Việt Nam cung cấp mảng dịch
vụ này. Hiện tại công ty có rất nhiều những kế hoạch phát triển trong tương lai,

mà trước mắt là quảng bá hình ảnh với các doanh nghiệp trong nước, nhắm vào
thị trường trong nước-một thị trường đầy tiềm năng nhưng chưa được khai
thác. Như vậy, hiện tại công ty đang có bước phát triển rất mạnh cả về quy mô
cũng như về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Vietnam Credit có chức năng chính đó là cung cấp dịch vụ về thông tin
tín nhiệm cho các chủ thể kinh tế có nhu cầu sử dụng. Thông tin tín nhiệm này
bao gồm các thông tin tài chính và phi tài chính, tạo nên cái nhìn tổng thể về
doanh nghiệp được đánh giá. Hơn thế, trong đó còn có những nhận định của
các chuyên viên phân tích chi tiết về từng khía cạnh cả về năng lực quản lý,
điều kiện cơ sở vật chất, khả năng về tài chính cũng như những đánh giá của
cộng đồng về thương hiệu của doanh nghiệp đó.
Để thực hiện tốt chức năng kinh doanh của mình, doanh nghiệp phấn đấu
hoàn thành tốt các nhiệm vụ sau:
- Tuân thủ chế độ chính sách quản lý kinh tế của nhà nước hiện nay
- Nâng cao chất lượng các báo cáo tín nhiệm bằng cách tìm kiếm thông
tin từ nhiều nguồn, thẩm định thông tin và đi sâu hơn nữa vào phân tích nhằm
đưa ra những nhận định đúng đắn, phần nào có thể đưa ra các dự báo.
- Không ngừng mở rộng thị trường, đặc biệt là thị trường trong nước
một thị trường tiềm năng nhưng hầu như các doanh nghiệp trong nước còn
khá lạ lẫm với loại dịch vụ này
- Hoàn thành đầy đủ những nhiệm vụ của doanh nghiệp với ngân sách
nhà nước.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, bởi vậy
hoạt động của doanh nghiệp có những đặc trưng khác biệt so với các doanh
nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại.
Cụ thể, hoạt động chính của doanh nghiệp là dịch vụ cung cấp thông tin
tín nhiệm nên không có nguyên vật liệu mua vào bán ra. DT thực hiện được là
dựa trên chất xám của công nhân viên nên doanh nghiệp đưa lương nhân viên

vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và kết chuyển thành giá vốn hàng
bán.
Quy trình hoạt động của công ty được thể hiện dưới biểu sau:
Khách h ngà
Bộ phận tiếp nhận order
Bộ phận thông tin tín nhiệm (tìm kiếm thông tin, tổng hợp phân tích, viết
báo cáo tín nhiệm)
Đối tượng của báo cáo( thường l các doanh nghià ệp)
Nguồn thông tin ngo i(báo, à đ i, internet)à
Dữ liệu của bản thân đơn vị
Cơ quan nh nà ước (sở thuế, kế hoạch đầu tư…)
Báo cáo tín nhiệm
Bộ phận bán h ngà
Ban kiểm soát
Biểu 2.1: Quy trình hoạt động kinh doanh của Việtnam Credit
Hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ thông tin tín nhiệm- một lĩnh
vực khá mới mẻ với thị trường trong nước, khách hàng của doanh nghiệp chủ
yếu là các tổ chức bảo lãnh tín dụng xuất khẩu và các doanh nghiệp nước
ngoài, doanh nghiệp có nhiều những thuận lợi và cũng không ít những khó
khăn.
• Thuận lợi:
- Là doanh nghiệp tiên phong hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thông
tin tín nhiệm tại Việt Nam nên doanh nghiệp có một thị trường tiềm năng rộng
lớn.
- Doanh nghiệp có được một kho dữ liệu rất lớn do được thừa hưởng từ
công ty giải pháp Việt Nam và tích lũy trong suốt quá trình hoạt động.
- Doanh nghiệp có một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động nhiệt tình, có
năng lực chuyên môn và đều tốt nghiệp từ các trường hàng đầu về kinh tế tại
Việt Nam.
• Khó khăn:

- Là doanh nghiệp tiên phong nên doanh nghiệp phải tự tìm con đường
đi để tồn tại và phát triển cho phù hợp với điều kiện kinh tế trong nước
- Hoạt động trong lĩnh vực khá mới mẻ, ít được các doanh nghiệp trong
nước biết đến, thêm vào đó chủ trương minh bạch hóa thông tin về các chủ
thể kinh tế chưa thực sự đi vào đời sống, do vậy khá khó khăn việc tiếp cận
thu thập thông tin cho việc đánh giá, dẫn đến chất lượng thông tin cung cấp bị
hạn chế.
- Quy mô doanh nghiệp còn nhỏ, nên ít thực hiện được các dự án lớn
mang tầm quốc gia.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của Việtnam Credit
Công ty TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng doanh nghiệp Việt
Nam được thành lập năm 2004 với hình thức pháp lý là công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên. Sau 6 năm hoạt động, công ty đã không ngừng
lớn mạnh và phát triển về quy mô kinh doanh, chất lượng sản phẩm cũng
ngày càng được nâng cao.
Cùng với sự phát triển của công ty, cơ cấu tổ chức của công ty cũng
ngày càng chặt chẽ đảm bảo cho sự phát triển bền vững của công ty.
Hội đồng th nh viênà
Ban giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng h nh chính nhân sà ự
Phòng t i chính kà ế toán
Phòng kinh doanh tiếp thị
Phòng thông tin tín nhiệm
Phòng IT
Biểu 2.2: Bộ máy tổ chức quản lý của Việtnam Credit
• Hội đồng thành viên: là bộ phận có quyền quyết định cao nhất
trong công ty, bao gồm toàn bộ các thành viên góp vốn của công ty, trong đó
có ba thành viên góp vốn lớn nhất là ông Lê Đình Quản, bà Lê Hoàng Thao,
và bà Nguyễn Thi Thu Hiền. Hội đồng thành viên có toàn quyền quyết định

đến mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Nhiệm vụ và
quyền hạn của hội đồng thành viên được quy định trong điều lệ khi thành lập,
theo đó hội đồng thành viên có quyền quyết định chiến lược phát triển của
công ty, thông qua các phương án hoạt động kinh doanh, phát triển thị trường,
quản lý nội bộ công, xét duyệt các dự thảo chi phí dự án, báo cáo tài chính.
• Ban giám đốc bao gồm một giám đốc điều hành tại trụ sở chính
tại Hà Nội, và một trưởng đại điện chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Giám đốc kiêm luôn chủ tịch hội đồng quản trị, là người đứng đầu công
ty điều hành chung mọi mặt hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi vấn đề xảy ra trong công ty, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, phê duyệt các chính sách của lãnh đạo về
hệ thống chất lượng, phê duyệt kế hoach sản xuất năm và mục tiêu chất
lượng, phân công và giao cho trưởng đại diện chi nhánh tại thành phố Hồ Chí
Minh và trưởng các phòng ban những nhiệm vụ quyền hạn cụ thể cần thiết để
họ chủ động sáng tạo trong quản lý điều hành, giám sát kiểm tra các công việc
thuộc lĩnh vực quản lý theo chức danh.
Trưởng đại diện chi nhánh có trách nhiệm quản lý,giám sát, điều hành
hoạt động của chi nhánh của mình, đồng thời thường xuyên báo cáo và xin ý
kiến chỉ đạo trực tiếp của giám đốc về các vấn đề phát sinh tại chi nhánh của
mình.
• Ban kiểm soát: gồm 3 người với nhiệm vụ chủ yếu là theo dõi
đánh giá hiệu quả làm việc của các nhân viên trong công ty, kiểm tra và hoàn
thiện lại các báo cáo tín nhiệm trước khi giao cho khách hàng.
• Các phòng ban: công ty có 5 phòng ban, có trách nhiệm cụ thể
khác nhau nhưng cũng có sự liên kết chặt chẽ trong hoạt động của doanh
nghiệp. Nhiệm vụ của mỗi phòng ban được quy định cụ thể như sau:
Phòng Kinh doanh - tiếp thị : Có nhiệm vụ xây dựng và quảng bá hình
ảnh công ty với cộng đồng, tổ chức quảng cáo, tiếp thị, bán sản phẩm của
công ty. Nghiên cứu nhu cầu thị trường từ đó có thông tin cho doanh nghiệp
điều chỉnh cung cấp các dịch vụ ngày càng thỏa mãn nhu cầu và mong muốn

của khách hàng. Ngoài ra nó còn có nhiệm vụ tìm kiếm thêm thị trường mới
và đưa ra các chiến lược Marketing để thâm nhập thị trường.
Phòng Tài chính - kế toán: Có nhiệm vụ quản lý và sử dụng hợp lý các
nguồn vốn, quản lý chi tiêu trong sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ chính
sách ban hành, đồng thời tổ chức thực hiện công tác tài chính - kế toán của
công ty, lập các báo cáo tài chính trình lên cho ban giám đốc và hội đồng
thành viên xem xét.
Phòng thông tin tín nhiệm: Bộ phận trực tiếp tiếp xúc và thu thập
thông tin để tiến hành viết báo cáo. Đây cũng là bộ phận cho ra các sản phẩm
các báo cáo đánh giá về mức độ tín nhiệm của các doanh nghiệp do vậy đòi
hỏi các cán bộ viết báo cáo phải có năng lực chuyên môn kỹ năng kinh
nghiệm và đạo đức nghề nghiệp.
Phòng IT: Chịu trách nhiệm thiết kế phần mềm, xử lý các trục trặc về
máy tính, không ngừng hoàn thiên phần mềm cho tương thích và phù hợp với
báo cáo tín nhiệm được đưa ra. Ngoài ra, phòng ban này còn có một bộ phận
nhân viên chịu trách nhiệm nhập liệu, làm giàu thêm kho dữ liệu của công ty.
Phòng hành chính nhân sự: Chịu trách nhiệm về các vấn đề chung
trong công ty như mua sắm đồ dùng văn phòng, tiếp khách đồng thời phụ
trách việc tuyển dụng nhân sự, đào tạo nhân viên.
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Việtnam Credit
2.1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH thông tin tín nhiệm
và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam.
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty TNHH thông tin tín nhiêm và xếp
hạng doanh nghiệp Việt Nam là QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính (chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và
nhỏ). Theo đó công tác kế toán tại công ty tuân thủ những quy định sau đây:
Kỳ kế toán năm, niên độ kế toán là từ ngày 1/1/N đến 31/12/N.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.
Phương pháp kê khai nộp thuế là phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng: khấu hao theo đường

thẳng
Nguyên tắc ghi nhận tỷ giá chênh lệch: đánh giá lại tài sản có gốc ngoại
tệ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm cuối kỳ.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: khi phát sinh doanh
thu thể hiện trên hóa đơn GTGT bán, ghi nhận theo tổng giá trước thuế.
Hình thức kế toán ghi sổ: Nhật ký chung. Công ty hiện đang sử dụng
phần mềm kế toán Fast 2006. Màn hình nhập liệu phần mềm kế toán của công
ty sử dụng:
Biểu 2.3: Màn hình nhập liệu của phần mềm kế toán Fast Accounting
2.1.5.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH thông tin tín
nhiêm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam.
Công ty TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng doanh nghiệp Việt
Nam là một doanh nghiệp nhỏ nên đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tổ
chức bộ máy kế toán tập trung hay mô hình kế toán một cấp. Có thể hiểu là
đơn vị kế toán độc lập chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức bộ máy kế toán để
thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán.
Phòng kế toán có chức năng phản ánh và giám đốc một cách liên tục,
và toàn diện toàn bộ các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Những
thông tin mà kế toán cung cấp được sử dụng để ra các quyết định quản lý. Tại
công ty chức năng chính của phòng kế toán là ghi chép, phản ánh mọi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh giúp tính toán chi phí, lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Không chỉ đơn thuần là việc ghi chép lại số liệu, phản ánh vào sổ sách
mà dựa vào những số liệu đó, kế toán có thể tiến hành phân tích sơ bộ giúp
thực hiện quản trị nội bộ. Có thể nói, kế toán là công cụ trợ giúp đắc lực cho
ban giám đốc công ty để đưa ra các quyết định. Tại công ty, hầu hết các nhân
viên kế toán đều có trình độ đại học, cao đẳng.
Để thực hiện chức năng của mình, phòng kế toán của công ty được tổ
chức gồm bốn người, trong đó kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm điều
hành bộ máy kế toán tại công ty, các kế toán viên chịu trách nhiệm về các
phần hành được giao.

Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện dưới sơ đồ sau:
Kế toán công nợ v TSCà Đ
Kế toán tiền lương v tià ền mặt
Thủ quỹ
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Biểu 2.4: Bộ máy kế toán của Việtnam Credit
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng kế toán các phần hành:
Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động tài chính của
đơn vị,chịu trách nhiệm trước nhà nước, giám đốc về tính chính xác, trung
thực, kịp thời, đầy đủ của số liệu kế toán. Tham mưu, giúp đỡ giám đốc trong
việc điều hành và các quyết định liên quan đến vấn đề tài chính. Ngoài ra, kế
toán trưởng còn kiêm luôn nhiệm vụ của kế toán tổng hợp, chịu trách nhiệm
lập các BCTC.
Kế toán công nợ và tài sản cố định: chịu trách nhiệm các phần hành kế
toán liên quan đến các khoản phải thu phải trả, chuyển thủ quỹ thanh toán,
ngoài ra còn theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, việc trích khấu hao TSCĐ
của doanh nghiệp.
Kế toán tiền lương và tiền mặt: chịu trách nhiệm theo dõi phần hành kế
toán tiền lương,theo dõi chi phí nhân công, và các khoản trích theo lương để
hạch toán tính vào giá vốn hàng bán của dịch vụ cung cấp.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý két tiền mặt, việc thu chi tiền trực
tiếp tại doanh nghiệp. Việc thu chi này phải được sự cho phép của kế toán
trưởng.
Ngoài ra tại chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh, có một kế toán viên
chịu trách nhiệm ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ và chuyển ra cho phòng kế
toán ở trụ sở chính, để ghi sổ, tổng hợp, kết chuyển và lên báo cáo
2.1.5.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
2.1.5.3.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ về tiền tệ bao gồm: phiếu thu, phiếu chi, phiếu thanh toán trợ
cấp bảo hiểm xã hội, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng,

bảng kiểm kê quỹ (dùng cho Việt Nam Đồng).
Chứng từ về hàng tồn kho (doanh nghiệp không có hoạt động mua bán
nguyên vật liệu, sản phẩm là dịch vụ nên hàng tồn kho ở đây chỉ có các công
cụ dụng cụ phục vụ hoạt động kinh doanh): bảng phân bổ công cụ dụng cụ.
Chứng từ về lao động tiền lương bao gồm: bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, hợp đồng lao động…
Chứng từ về mua bán hàng hóa: hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn
giá trị gia tăng.
Chứng từ về TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ.
2.1.5.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản mà công ty áp dụng theo quyết định số 48- quyết
định kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên trong quá trình
hoạt động công ty cũng xây dựng các TK cấp 2, 3 bổ sung để tiện theo dõi.
Công ty sử dụng kế toán máy nên nguyên tắc xây dựng tài khoản chi tiết là
mã số hóa, tức là gắn một số cho một loại nhất định.
2.1.5.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Công ty hạch toán và ghi sổ theo hình thức nhật ký chung. Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký chung(công
ty không sử dụng sổ nhật ký đặc biệt), theo trình tự thời gian phát sinh và theo
nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Số liệu ở nhật ký chung là căn cứ trực tiếp
để ghi sổ cái. Tuy nhiên do doanh nghiệp sử dụng kế toán máy do đó công
việc của kế toán trở lên đơn giản hơn khá nhiều, kế toán chỉ nhập chứng từ
theo đúng thao tác, số liệu sẽ tự động chuyển vào các sổ, khi cần kế toán chỉ
việc in sổ ra từ máy tính. Màn hình nhập liệu của phần mềm kế toán mà công
ty sử dụng:
Các loại sổ sách tại công ty TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng
doanh nghiệp Việt Nam
Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, sổ cái các TK.
Sổ kế toán chi tiết:

• Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán được mở chi tiết
cho từng đối tượng khách hàng, nhà cung cấp
• Sổ chi tiết các loại chi phí kinh doanh như chi phí sản xuất
chung, chi phí nhân công.
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số loại sổ kế toán chi tiết khác như
sổ
chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng…
Các loại bảng biểu: bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, bảng phân
bổ công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương…
Trong thực tế, do công ty sử dụng phần mềm kế trong công tác kế toán
nên dù hệ thống sổ sách vẫn tuân theo những quy định chung, nhưng mẫu sổ
có thể có những khác biệt nhỏ vì được thiết kế trên máy tính. Ngoài ra, quy
trình ghi sổ không còn theo mô hình cổ điển nữa, mà các số liệu khi được
nhập vào máy tính lập tức sẽ kết xuất ngay lên các sổ có liên quan.
Báo cáo t i chínhà
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Sổ nhật ký chung
Chứng từ gốc
Ghi h ng ng y.à à
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Biểu 2.5: Trình tự hạch toán kế toán
Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung tại công ty được thể
hiện qua sơ đồ trên.
2.1.5.3.4.Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được lập và trình bày tuân thủ

theo các quy định tại QĐ 48/2006/ QĐ-BTC, hệ thống báo cáo tài chính gồm:
Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01- DNN
Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số B02- DNN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03- DNN
Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09- DNN
Các báo cáo được lập cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12 hàng năm,
với đầy đủ chữ ký của người lập, kế toán trưởng, giám đốc và dấu của doanh
nghiệp. Báo cáo được nộp cho các cơ quan nhà nước có liên quan như cục
thống kê, cục thuế Hà Nội..chậm nhất không quá 30 ngày kể từ ngày kết thúc
kỳ báo cáo.
2.2. Thực trạng công tác kế toán DT và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam.
2.2.1. Kế toán DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.2.1.1. TK và chứng từ sử dụng
Để phù hợp với công tác kế toán doanh thu, tại công ty kế toán sử dụng
những TK sau:
• TK 5113 - DT cung cấp dịch vụ: dùng để phản ánh doanh thu thực hiện
được khi công ty cung cấp dịch vụ thông tin tín nhiệm của mình. Theo như
hoạt động hạch toán tại công ty thì khi nhận được tiền thanh toán của khách
hàng, kế toán mới ghi nhận DT cung cấp dịch vụ.
Hiện tại, khách hàng của công ty đều là các tổ chức bảo lãnh tín dụng xuất
khẩu nước ngoài, do vậy hoạt động cung cấp dịch vụ của công ty chịu thuế
suất 0%. Và hình thức thanh toán chủ yếu là chuyển khoản thông qua các
ngân hàng.
Ngoài ra, công ty còn sử dụng các TK khác như là TK 111, 112…
Chứng từ kế toán sử dụng để kế toán DT và các khoản giảm trừ DT gồm:
Hóa đơn GTGT(mẫu 01-GTKT-3LL):trong thương mại quốc tế, thông
thường các doanh nghiệp hay sử dụng hóa đơn theo mẫu tiếng anh, nhưng
trong loại hình cung cấp dịch vụ này, thì hóa đơn chủ yếu là căn cứ để kế toán
doanh nghiệp thực hiện hạch toán DT, do vậy doanh nghiệp vẫn sử dụng mẫu

tiếng việt thông thường.
Giấy báo có, giấy báo nợ của ngân hàng.
Ta xét ví dụ về hóa đơn GTGT khi mà công ty cung cấp dịch vụ cho khách hàng:
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: (dùng để thanh toán)
Ngày 11 tháng 01 năm 2010
Mẫu số : 01 GTKT - 3LL
Số:02
Đơn vị bán hàng: Vietnam Credit
Địa chỉ: số A2403, tòa nhà M3-M4 phố Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa,
Hà Nội
Số tài khoản: 7309- 0073B
Điện thoại: 0462662416 MS:
Họ tên người mua hàng: China export/Credit Insurance Corporatian
Tên đơn vị: …………………………………..Địa chỉ: Trung Quốc
Hình thức thanh toán: tiền chuyển khoản : MS:
Đvt: đ.
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Báo cáo tín nhiệm bản 175 119,803,761
.... ...................... .....................
Cộng tiền 119,803,761
Thuế suất GTGT 0% Tiền thuế GTGT 0
Tổng cộng tiền thanh toán 119,803,761
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười chín triệu tám trăm linh ba nghìn bảy trăm
sáu mươi mốt đồng.
Người mua
hàng
(Ký, ghi họ

tên)
Kế toán
trưởng
(Ký, ghi họ
tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, ghi họ tên)
Biểu 2.6: Hóa đơn giá trị gia tăng
Do công ty sử dụng phần mềm kế toán nên từ hóa đơn GTGT số 02 như
trên, kế toán nhập vào máy ở phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu,
lên hóa đơn cung cấp dịch vụ có dạng như sau(hóa đơn cung cấp dịch vụ điện
tử):
Biểu 2.7: Hóa đơn cung cấp dịch vụ điện tử của công ty Việtnam Credit
Do đặc điểm ghi nhận doanh thu của công ty, doanh thu chỉ được ghi
nhận khi công ty đã nhận được tiền chuyển khoản của khách hàng thanh toán,
điều này không chuẩn xác theo như chuẩn mực kế toán nhưng phù hợp với
đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, do vậy xét về định khoản bút
toán khá đơn giản:
Nợ TK 1122: 119,803,761
Có TK 5113: 119,803,761
Ghi đơn nợ TK 007: 6355 USD
Mặc dù công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, nhưng do công ty
cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài nên chịu thuế suất GTGT là 0%
do vậy TK 3331 không xuất hiện trong định khoản.
Trong kế toán doanh thu khi ghi nhận DT, công ty đồng thời ghi nhận
khoản tiền được khách hàng thanh toán vào TK tiền gửi ngân hàng bởi khi đó
công ty đã nhận ngay được giấy báo có của ngân hàng, và vì vậy quá trình
hạch toán rất đơn giản, không có sự xuất hiện của TK 131.
Giấy báo có của ngân hàng:
BIDV GIẤY BÁO CÓ Số: 10002

Ngày 11/01/2010
SỐ TÀI KHOẢN:
TÊN TÀI KHOẢN:
Kính gửi: Công ty TNHH thông tin tín nhiệm v xà ếp hạng doanh nghiệp Việt
Nam
Ngân h ng chúng tôi xin trân trà ọng thông báo: T i khoà ản của quý khách h ng à đã
được ghi Có với nội dung sau
Ng y hià ệu lực
Số tiền
Loại tiền
Diễn giải
119.803.761đ
USD
CHINAEX thanh toán báo cáo tín nhiệm
Giao dịch viên Kiểm soát
(ký, họ tên) (ký , họ tên)
Biểu 2.8: Giấy báo có của ngân hàng
11/12/2010
Giấy báo có của ngân hàng do ngân hàng phát hành, ghi nhận sự tăng
lên về tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp, kế toán nhận được sẽ tiến hành
nhập dữ liệu vào máy, theo biểu dưới đây:
Biểu 2.9: giấy báo có của ngân hàng(giấy báo điện tử)
Từ quá trình thực tập thực tế tại đơn vị, em được biết rằng dịch vụ mà
công ty cung cấp chủ yếu là thông tin tín nhiệm, khách hàng của công ty cũng
đều có một đặc điểm chung là hầu hết đều là các tổ chức tín dụng nước ngoài.
Các tổ chức này thường đặt hàng theo gói lớn, tức là trong một hợp đồng có
yêu cầu đánh giá tín nhiệm về nhiều đối tượng khác nhau (thông thường là về
các doanh nghiệp Việt Nam). Khi thanh toán, họ cũng thanh toán cho toàn bộ
hợp đồng cùng lúc, và đều thông qua chuyển khoản. Do vậy mà công ty chỉ
có phương thức cung cấp dịch vụ duy nhất là trực tiếp cho từng khách hàng,

và cũng chỉ có một phương thức ghi nhận doanh thu duy nhất như trên.
2.2.1.2. Tổ chức hạch toán DT tại công ty TNHH thông tin tín nhiệm và xếp
hạng doanh nghiệp Việt Nam
Sau khi kế toán viên nhập số liệu từ các chứng từ gốc về doanh thu vào
máy tính, phần mềm kế toán sẽ tự động kết xuất vào các sổ chi tiết và sổ cái
của các TK liên quan. Vì công ty chỉ cung cấp một loại hình dịch vụ duy nhất,
do vậy doanh thu của công ty được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng. Ta
có sổ chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng của
công ty là tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Trung Quốc như sau:
Công ty TNHH thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam
Địa chỉ: M3M4-Nguyễn Chí Thanh-Đống Đa-Hà Nội
Sổ chi tiết
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tên khách hàng: China Export Credit Insurance Corporation
Mã khách hàng: M2
Tháng 01 năm 2010
(đơn vị tính: VND)
S


c
t

Ngày
tháng ghi
sổ
Diễn giải
T
K
đ

ối

n
g
Số tiền
Nợ Có
Số dư đầu kỳ - -
0
2
11/01/20
10
Thanh toán báo cáo tín
nhiệm
1
1
2
2
119,803,7
61
0
8
21/01/20
10
Thanh toán báo cáo tín
nhiệm
1
1
25,496,48
2
2

0
0
1
31/01/20
10
Kết chuyển doanh thu 9
1
1
145,300,2
41
145,300,2
41
Tổng phát sinh 145,300,2
41
145,300,2
41
Số dư cuối kỳ - -
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.10: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Cuối kỳ, công ty đưa ra bảng tổng hợp chi tiết doanh thu trong kỳ như sau
Công ty TNHH thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam
Địa chỉ: M3M4-Nguyễn Chí Thanh-Đống Đa-Hà Nội
Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu
Đối tượng khách hàng: tất cả
Tháng 01 năm 2010 (đvt: VND)

kh
ách


ng
Tên
khách
hàng
Đ
v
t
Số

ợn
g
Số tiền Ti
ền
th
uế
C
hiế
t
kh
ấu
Tổng
tiền
M1 Verband der
Vereine
Creditreform E.V
- VERBAND
b
á
o


c
20 35.534.35
7
0 0 35.534.3
57
á
o
M2 China Export
Credit Insurance
Corporation -
CHINAEX
b
á
o

c
á
o
20
0
145.300.2
41
0 0 145.300.
241
M3 Coface Greater
China Limited -
COFATQ
b
á

o

c
á
o
75 60.124.42
3
0 0 60.124.4
23
M4 Captl Ref-Citpl
Admin - CAPTL
b
á
o

c
á
o
18
16.520.52
1
0 0
16.520.5
21
M5 Euler Hermes
Kredit vesicherun
GS -
AKT - EULERH
b
á

o

c
á
o
80 79.047.32
1
0 0 79.047.3
21
M6 DP Information
Network PTE Ltd
b
á

×