Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

một số giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở xí nghiệp xây lắp điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.4 KB, 74 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Mở đầu
Các doanh nghiệp Nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trởng và
phát triển của nền kinh tế đất nớc. Trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý
nhiều doanh nghiệp đã không ngừng vơn lên khắc phục khó khăn nghiệt ngã của
cơ chế thị trờng, đứng vững và ngày càng phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp đã bộc lộ sự yếu kém, lúng túng trong
hoạt động làm ăn kém hiệu quả.
Để tạo thế mạnh cho doanh nghiệp phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải
xác định rõ các điều kiện quyết định đến hiêụ quả sản xuất kinh doanh. Đó là vốn
và con ngời. Vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản
xuất kinh doanh, là điều kiện không thể thiếu đợc của mỗi doanh nghiệp, vì thế
doanh nghiệp luôn luôn phải bảo đảm vốn cho hoạt động của mình, không ngừng
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ tạo ra lợi
nhuận làm cơ sở cho doanh nghiệp đứng vững hơn thơng trờng, mở rộng sản xuất
kinh doanh, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho ngời lao động. Vì vậy,
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách đối với mọi doanh nghiệp
trong điều kiện hiện nay.
Qua việc phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn giúp cho doanh nghiệp
nắm bắt kịp thời tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp mình để từ đó đề ra các
giải pháp tăng cờng quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Thấy rõ vai trò quan trọng và sự cần thiết của vấn đề, trong thời
gian học tập tại trờng và đặc biệt là thời gian thực tập tại Xí nghiệp xây lắp điện
em đã chọn đề tài:
Một số giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở
Xí Nghiệp xây lắp điện.
Với nội dung nghiên cứu là tìm hiểu các vấn đề lý luận cơ bản về vốn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, xem xét hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp xây
lắp điện, từ đó đa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của xí
nghiệp trong thời gian tới.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề đợc chia làm ba phần:


Chơng I: Những vấn đề chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
Nguyễn Hữu Thuận
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Chơng II: Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của xí nghiệp xây lắp điện.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của xí nghiệp xây lắp điện.
Là công trình nghiên cứu đầu tay, trong điều kiện hạn chế về thời gian và tài
liệu chắc chắn bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đ-
ợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và bạn bè để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo PGS. TS Nguyễn Kế Tuấn giảng viên
trờng Đại học Kinh tế quốc dân và các cô chú ở xí nghiệp xây lắp điện đã có
những đóng góp quý báu giúp em hoàn thành đề tài này.

Sinh viên
Nguyễn Hữu Thuận
Nguyễn Hữu Thuận
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Chơng I
Những vấn đề chung về vốn và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh
I. Vốn kinh doanh
1. Khái niệm về vốn
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với sản
xuất hàng hoá và đóng vai trò quan trọng bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành thuận lợi theo mục đích đã định.
Có rất nhiều quan niệm về vốn: Vốn theo khái niệm mở rộng không chỉ là

tiền tệ mà còn là nguồn lực nh lao động, đất đai, trí tuệ
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển thì vốn là một trong các
yếu tố đầu vào để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Theo quan điểm này
vốn đợc xem xét dới góc độ hiện vật là chủ yếu, cha xem xét dới góc độ tài chính
phần cơ bản nhất của vốn. Tuy nhiên quan điểm này có rất nhiều u điểm: đơn
giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ quản lý thời sơ khai.
Theo quan điểm của một số nhà tài chính thì vốn lại là tổng số tiền của các
cổ đông đóng góp và họ đợc hởng phần thu nhập chia cho chứng khoán của công
ty. Theo quan điểm này vốn đợc xem xét dới góc độ tài chính là chủ yếu, đồng
thời làm rõ đợc nguồn gốc cơ bản vốn của doanh nghiệp. Quan điểm này có u
diểm là kích thích các nhà đầu t tăng cờng đầu t vốn cho doanh nghiệp để mở rộng
sản xuất. Tuy nhiên, quan điểm này không cho thấy trạng thái và quá trình sử
dụng vốn, do đó làm giảm vai trò và ý nghĩa của công tác quản lý vốn.
Theo một số nhà kinh tế học hiện đại,thì vốn đợc xem xét dới cả góc độ vốn
hiện vật và vốn tài chính. Theo quan điểm này, vốn là một loại hàng hoá nhng đợc
tiếp tục sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.ở đây chúng ta đã
thấy rõ nguồn hình thành và trạng thái biểu hiện của vốn, nhng những mục đích sử
dụng của vốn cha đợc thể hiện trong quan điểm này.
Hiểu theo nghĩa rộng, một số quan điểm lại cho rằng: Vốn bao gồm toàn bộ
yếu tố kinh tế tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nh tài sản hữu hình, tài
sản vô hình, trình độ quản lý và tác nghiệp của đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp, lợi thế cạnh tranh cũng nh uy tín của nó Quan điểm này có
ý nghĩa rất quan trọng, nó cho phép các doanh nghiệp tận dụng và khai thác triệt
để hiệu quả của vốn trong cơ chế thị trờng. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan
điểm này rất khó khăn, đặc biệt lợng vốn thể hiện thông qua sự lợng hoá các yếu
Nguyễn Hữu Thuận
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
tố trong doanh nghiệp và vấn đề vốn đợc xác định còn khó khăn hơn với nớc ta khi
trình độ quản lý cha cao và một hệ thống pháp luật cha hoàn chỉnh.

Theo quan điểm của Mác, vốn (t bản) là giá trị đem lại giá trị thặng d, là
một đầu vào của quá trình sản xuất. Tuy định nghiã của Mác mang một tầm khái
quát lớn nhng do bị hạn chế bởi những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên ông
đã quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng d cho nền
kinh tế.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp Nhà nớc đợc Nhà n-
ớc bao cấp hoàn toàn về vốn thông qua cơ chế cấp vốn của ngân sách Nhà nớc và
hệ thống tín dụng ngân hàng. Với cơ chế này, các doanh nghiệp Nhà nớc chỉ có
chức năng sản xuất, mà không có chức năng kinh doanh, vì vậy mà phạm trù vốn
kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nớc không đợc đặt ra.
Trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, ngoài chức năng sản
xuất ra sản phẩm và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội, doanh
nghiệp Nhà nớc còn có thêm chức năng kinh doanh với mục tiêu chủ yếu là lợi
nhuận. Phạm trù vốn kinh doanh ra đời trong bối cảnh này, bởi vì muốn tiến hành
hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần thiết phải có vốn, trong đó, ngoài nguồn
vốn của Nhà nớc, còn có nguồn vốn do doanh nghiệp huy động để đáp ứng cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị mình
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không ngừng
vận động và tồn tại ở nhiều hình thái vật chất khác nhau nhằm tạo ra sản phẩm
hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trên thị trờng. Chúng ta có thể khái quát vòng luân
chuyển của vốn qua sơ đồ sau: T H T (T > T). Qua sơ đồ này ta thấy từ
những đồng vốn ban đầu doanh nghiệp mua sắm các trang thiết bị, vật t, nhân
công để phục vụ cho quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, vốn lại trở về hình thái
ban đầu là tiền (doanh thu bán hàng), kết thúc một vòng luân chuyển vốn và bắt
đầu vòng luân chuyển mới. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau khi tiêu thụ đợc
sản phẩm phải lớn hơn số tiền ban đầu doanh nghiệp bỏ ra, nh thế mới có thể bù
đắp đợc chi phí và đảm bảo có lãi. Nh vậy vốn sẽ đợc tái đầu t vào kinh doanh với
quy mô lớn hơn, làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Từ những phân tích trên, ta có thể đa ra một khái niệm về vốn nh sau:
Vốn là một phạm trù kinh tế cơ bản. Vốn sản xuất kinh doanh là biểu hiện

bằng tiền của toàn bộ tài sản đợc sử dụng đầu t vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lợi.
2. Một số đặc trng của vốn
Nguyễn Hữu Thuận
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có vốn. Trong thời kỳ
bao cấp, phần lớn vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc Nhà nớc cấp phát hoặc
cho vay với lãi suất thấp. Các doanh nghiệp sản xuất theo chỉ tiêu của trên đa
xuống, không đợc tự chủ trong kinh doanh và ít phải chịu trách nhiệm trớc hiệu
quả kinh doanh nên ngời ta ít quan tâm đến tính hàng hoá cũng nh các đặc trng
của vốn. Nhng khi đất nớc bớc sang nền kinh tế thị trờng thì vốn là yếu tố số một
của mọi hoạt động kinh doanh, vốn đó không tự nhiên mà có. Do đó, các doanh
nghiệp phải biết cách sử dụng chúng sao cho có hiệu quả để không những bảo
toàn mà còn phát triển nguồn vốn của mình và tất yếu đòi hỏi các doanh nghiệp
phải nhận thức đầy đủ hơn những đặc trng của vốn.
Vốn luôn đại diện cho một lợng giá trị tài sản. Điều đó có nghĩa là vốn đợc
biểu hiện dới dạng các loại tài sản hữu hình cũng nh vô hình trong doanh nghiệp
nh nhà xởng, đất đai, máy móc thiết bị, vật t, thông tin, bằng sáng chế phát minh.
Nh vậy, một lợng tiền thoát li giá trị thc tế của hàng hoá những khoản nợ chồng
chất mà không có khả năng thanh toán thì không đúng với nghĩa của vốn.
Vốn luôn vận động và có khả năng sinh lời. Vốn đợc biểu hiện bằng tiền tệ
là dạng tiềm năng của vốn, để biến thành vốn thì tiền đó phải vận động sinh lời.
Trong quá trình vân động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhng điểm
xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn là biểu hiên giá trị bằng tiền.
Đồng tiền phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn. Đó cũng là nguyên lý đầu
t sử dụng và bảo toàn vốn. Vì vậy, một khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định
không đợc dùng đến, tài nguyên, sức lao động không đợc sử dụng, tiền vàng bỏ
vào ống cất trữ hoặc các khoản nợ khê đọng khó đòi chỉ là những đồng vốn chết.
Mặt khác, tiền có vận động nhng lại bị phân tán, không quay về nơi xuất phát với

giá trị lớn hơn thì cũng không bảo đảm duy trì và phát triển đợc vốn, vòng quay
tiếp theo sẽ bị ảnh hởng.
Để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải tích
luỹ đủ một lợng vốn nhất định hay vốn cần phải đạt tới một giá trị đủ lớn nào đó
mới có thể phát huy tác dụng. Do vậy, các doanh nghiệp không những phải khai
thác các nguồn lực về vốn nội tại trong doanh nghiệp mà còn phải tích cực thu hút
các nguồn vốn từ bên ngoài thông qua các hình thức huy động nh vay vốn, góp
vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu
Khi nghiên cứu các đặc trng của vốn cần phải xem xét đến giá trị thời gian
của vốn. Vì giá trị của đồng vốn chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố làm cho sức mua
hay giá trị của đồng tiền tại mỗi thời điểm là khác nhau. Trong thời kỳ bao cấp
Nhà nớc đã tạo ra một sự ổn định tiền tệ giả tạo nên vấn đề này không đợc chú ý,
Nguyễn Hữu Thuận
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
song với cơ chế thị trờng hiện nay và sự biến động của giá cả, lạm phát đã làm
cho giá trị đồng tiền thay đổi, do đó giá trị thời gian của vốn cần đợc nhận thức
đầy đủ hơn.
Vốn luôn gắn với chủ sở hữu. Hay nói cách khác hơn mỗi đồng vốn đều
phải có chủ sở hữu, không thể có đồng vốn vô chủ và ở đâu có đồng vốn vô chủ
(chủ sở hữu không đợc rõ ràng) thì ở đó có sự lãng phí không hiệu quả. Đồng vốn
chỉ đợc sử dụng hiệu quả khi nó đợc gắn với một loại hình chủ sở hữu thích hợp.
Đây là một vấn đề của đất nớc ta, chính do sự không rõ ràng trong quy định về sở
hữu mà các tài sản xã hội chủ nghĩa đang bị sử dụng một cách lãng phí và không
hiệu quả. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn vì
quyền sử dụng vốn có thể tách rời quyền sở hữu về vốn. Đây là nguyên tắc quan
trọng trong huy động và quản lý vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn là một loại hàng hoá đặc biệt, có thị trờng
riêng cho loại hàng hoá này. Đó là nơi những ngời d thừa vốn có thể cho vay,
những ngời cần vốn có thể huy động vốn từ những ngời d thừa vốn và phải trả cho

họ một mức lãi (giá vốn) nhất định. ở đây có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và
quyền sử dụng, do đó những ngời bán (ngời cho vay vốn) không bị mất quyền sở
hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Việc trao đổi này đ-
ợc diễn ra trên thị trờng tài chính và giá (lãi suất) của việc mua bán cũng tuân theo
quy luật cung cầu.
Từ những đặc trng cơ bản trên đây sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vốn
trong sản xuất kinh doanh .Nó có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp, vì chỉ
khi nào các doanh nghiệp hiểu rõ đợc tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn sử
dụng thì mới có thể sứ dụng nó một cách có hiệu quả .
3. Phân loại vốn kinh doanh
Tuỳ theo cách thức quản lý vốn và loại hình của từng doanh nghiệp mà mỗi
doanh nghiệp có những tiêu thức cụ thể để phân loại vốn,sau đây là một số cách
phân loại vốn mà các doanh nghiệp thờng dùng:
3.1. Theo nguồn hình thành
Cách phân loại này căn cứ vào đối tợng tài trợ vốn kinh doanh cho doanh
nghiệp và theo cách phân loại này có thể chia vốn ra làm hai loại sau:
3.1.1 Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu là cơ sở để đánh giá tiềm lực tài chính của một doanh
nghiệp, vì đây là cài mà doanh nghiệp thực sự có. Các nhà đầu t nh ngân hàng,
những ngời mua trái phiếu của công ty coi đây là khoản đặt cọc cho lợng vốn họ
Nguyễn Hữu Thuận
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
cho doanh nghiệp vay và thực sự khi kinh doanh thua lỗ thì doanh nghiệp phải sử
dụng vốn chủ sở hữu để trang trải mọi khoản nợ nần. Do doanh nghiệp không phải
hoàn trả nguồn vốn này trong suốt thời gian hoạt động, nên nguồn vốn chủ sở hữu
là nguồn vốn thờng đợc sử dụng để tài trợ cho các dự án dài hạn nh mua sắm mới
các tài sản cố định, đầu t vào xây dựng nhà xởng, đầu t nghiên cứu phát triển sản
xuất vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hình thành từ:
Vốn có nguồn gốc từ ngân sách: Nguồn vốn này chỉ áp dụng đối với các

doanh nghiệp Nhà nớc. Nguồn này có thể do Nhà nớc trực tiếp cung cấp
hay do các khoản chi phí lẽ ra phải nộp cho Nhà nớc nhng đợc giữ lại để
doanh nghiệp đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này không lớn
và chỉ u tiên cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những mặt hàng
đợc Nhà nớc quan tâm.
Nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp: Là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ
sung mà chủ yếu là từ các nguồn nh quỹ khấu hao các loại tài sản của
doanh nghiệp, quỹ phát triển kinh doanh do phần lợi nhuận hàng năm giữ
lại, nguồn tài chính do điều chỉnh cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp,
nguồn chênh lệch đánh giá đợc để lại ( nếu có). Đối với doanh nghiệp
nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn vì chỉ khi doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả mới có nguồn vốn này. Nó sẽ góp phần nâng cao vị trí tài chính
của doanh nghiệp, thể hiện nội lực giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu t để mở
rộng sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn liên doanh liên kết: Trên cơ sở nhận thấy đợc lợi nhuận của cơ
hội kinh doanh và sự tin tởng lẫn nhau, các doanh nghiệp có thể hợp tác đầu
t trên cơ sở hợp đồng liên doanh liên kết. Sự liên doanh liên kết này có thể
giữa các doanh nghiệp trong nớc với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp trong
nớc với doanh nghiệp nớc ngoài. Tuy nhiên, do nguồn vốn dựa trên cơ sở
cùng đóng góp nên lợi nhuận phải đợc phân chia giữa các bên tham gia liên
doanh liên kết, do đó cần phải có sự quản lý vốn thận trọng và hiệu quả, đặc
biệt là khi liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nớc ngoài.
Ngoài ra các doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng cách phát hành
cổ phiếu, trái phiếu hoặc tín dụng thuê mua.
3.1.2. Nguồn vốn đi vay
Nhìn chung nguồn vốn bên trong ( vốn chủ sở hữu) của phần lớn các doanh
nghiệp hiện nay còn nhỏ bé. Để đáp ứng nhu cầu về vốn các doanh nghiệp phải
tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài. Nguồn vốn đi vay đợc huy động thông qua hệ
thông ngân hàng, các tổ chức tín dụng hay trực tiếp từ các chủ thể cho vay khác.
Nguyễn Hữu Thuận

7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Hình thức vay cũng rất đa dạng, có thể là vay ngắn hạn để bổ sung cho phần vốn l-
u động thiếu phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, hay là vay trung và dài
hạn nhằm tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, nâng cao năng lực
sản xuất hiện có. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trờng hiện nay, nguồn vốn này rất
phổ biến và tơng đối lớn, điểm nổi bật của nguồn vốn này là rất linh động, nó đảm
bao khả năng thanh toán nhanh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, để huy động đợc
nguồn vốn này, doanh nghiệp cần phải dựa trên cơ sở sản xuất kinh doanh có lãi
và uy tín trên thơng trờng. Doanh nghiệp phải tận dụng nguồn vốn này hiệu quả
nhất và thờng xuyên nhất.
3.2. Theo vai trò và đặc điểm chu chuyển của vốn
Lúc này vốn đợc xem xét dới trạng thái động nên ngời ta chia vốn ra làm
hai loại: vốn cố định và vốn lu động.
3.2.1. Vốn cố định
Trong nền sản xuất hàng hoá, để mua sắm, xây dựng tài sản cố định trớc hết
phải có một số vốn ứng trớc. Vốn tiền tệ ứng trớc để mua sắm xây dựng tài sản cố
định hữu hình hoặc những chi phí đầu t cho những tài sản cố định vô hình đợc gọi
là vốn cố định của doanh nghiệp.
Vốn cố định là khoản vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định, quy mô của vốn cố
định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định. Song đặc điểm vận động của tài sản
cố định lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Các
đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong sản xuất kinh doanh nh sau:
Vốn cố định đợc tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, có đặc điểm này là do
tài sản cố định có thể phát huy trong nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế vốn cố
định hình thái biểu hiện bằng tiền của nó cũng đợc tham gia vào các chu
kỳ sản xuất tơng ứng.
Vốn cố định đợc dịch chuyển dần từng phần vào giá trị sản xuất sản phẩm.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất giá trị của tài sản giảm dần. Theo đó
vốn cố định cũng đợc tách thành hai phần: Một phần sẽ gia nhập vào chi phí

sản xuất sản phẩm ( dới hình thức chi phí khấu hao) tơng ứng với mức giảm
dần giá trị sử dụng tài sản cố định. Phần còn lại của vốn cố định cố định
trong tài sản.
Trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp, nếu nh phần vốn dịch chuyển đợc
dần dần tăng lên thì phần vốn cố định lại dần dần giảm đi tơng ứng với
mức suy giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên
Nguyễn Hữu Thuận
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
ngợc chiều đó cũng chính là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn
cố định đã hoàn thành một vòng luân chuyển.
Vậy: Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định,
mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất
và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Trong các doanh nghiệp vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn
kinh doanh. Quy mô của vốn cố định cũng nh trình độ quản lý và sử dụng nó, là
nhân tố có ảnh hởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật. Vì vậy,việc quản lý
sử dụng vốn cố định đợc coi là một vấn đề quan trọng của công tác quản trị tài
chính doanh nghiệp.
Muốn quản lý sử dụng vốn cố định một cách có hiệu quả thì phải sử dụng
tài sản cố định sao cho hữu hiệu. Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những
t liệu chủ yếu, mà đặc diểm của nó là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong
quá trình đó, giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử
dụng đầu tiên mà nó đợc dịch chuyển dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm
của các chu kỳ sản xuất tiếp theo. Việc quản lý vốn cố định và tài sản cố định trên
thực tế là một công việc phức tạp. Để giảm nhẹ khối lợng quản lý, về tài chính kế
toán ngời ta có những quy định thống nhất về tiêu chuẩn giới hạn giá trị và thời
gian sử dụng của một tài sản cố định. Thông thờng một t liệu lao động phải đồng
thời thoả mãn hai tiêu chuẩn dới đây thì mới đợc coi là tài sản cố định.
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên

- Có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên
Tuy nhiên, có một số t liệu lao động riêng biệt có thể không đủ những tiêu
chuẩn về giá trị thời gian sử dụng, nhng chúng đợc tập hợp theo từng tổ hợp sử
dụng đồng bộ thì tổ hợp này cũng đợc coi là tài sản cố định. Ngày nay do sự phát
triển và mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ, cũng nh sự gia tăng về nhịp độ tiến độ
khoa học kỹ thuật, mặt khác, do tính đặc thù về đầu t, nên đã làm xuất hiện
một số khoản chi phí đầu t mà tính chất luân chuyển của nó tơng tự nh những đặc
điểm luân chuyển của vốn cố định. Vì vậy, khái niệm về tài sản cố định đợc mở
rộng hơn: Ngoài tài sản cố định hữu hình còn có tài sản cố định vô hình.
Để quản lý, sử dụng vốn cố định có hiệu quả, cần phải nghiên cứu các ph-
ơng pháp phân loại và kết cấu của tài sản cố định, các cách phân loại và kết cấu
của tài sản cố định đợc khái quát ở sơ đồ sau :
Sơ đồ 1: Các cách phân loại và kết cấu vốn cố định :
Nguyễn Hữu Thuận
9
Toàn bộ TSCĐ của DN
Các căn cứ phân loại
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Trên đây là những phơng pháp phân loại tài sản cố định chủ yếu trong các
doanh nghiệp. Nhờ cách phân loại tài sản cố định mà ngời quản lý có nhãn quan
tổng thể về cơ cấu đầu t của doanh nghiệp, từ đó đa ra các biện pháp quản lý sử
dụng tài sản hợp lý, tính toán khấu hao chính xác.
3.2.2. Vốn lu động
Vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về tài sản lu động và tài
sản lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực
hiện đợc thờng xuyên, liên tục.
Vốn lu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên
tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Vốn lu động là
điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình tái sản xuất. Nếu doanh
nghiệp không đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp khó khăn và do đó quá

trình sản xuất cũng bị trở ngại hay gián đoạn.
Vốn lu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của
vật t, cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu
thụ của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn là phản ánh sự
vận động của vật t, nhìn chung vốn lu động nhiều hay ít là phản ánh số lợng vật t
hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Nhng mặt khác, vốn lu động luân chuyển
nhanh hay chậm còn phản ánh số lợng vật t sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian
nằm ở khâu sản xuất và lu thông sản phẩm có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy,
thông qua tình hình vốn lu động còn có thể đánh giá một cách kịp thời đối với các
mặt mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Để quản lý và sử dụng vốn lu động có hiệu quả phải tiến hành phân loại vốn
lu động.
Nguyễn Hữu Thuận
10
Theo hình
thái
TSCĐ
chờ
thanh

TSCĐ
không
cần
dùng
TSCĐ
ch a cần
dùng
TSCĐ
hữu
hình.

VD:
máy
móc,
thiết bị
TSCĐ
vô hình
VD:
Bằng
phát
minh
TSCĐ
đầu t
bằng
vốn vay
thuê
ngoài
TSCĐ
đang
dùng
TSCĐ
dùng
ngoài
SXKD
cơ bản
TSCĐ
dùng
cho
SXKD
cơ bản
TSCĐ

tự có
VD:
DNNNl
à vốn
ngân
sách
Theo nguồn
hình thành
Theo công
dụng kinh tế
Theo tình hình
sử dụng
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Sơ đồ2: Các cách phân loại và kết cấu vốn lu động:
3.2.3 Vốn đầu t tài chính
Đối với một doanh nghiệp sản xuất nói chung, doanh nghiệp công nghiệp
nói riêng, thờng có hai hớng đầu t chủ yếu là đầu t bên trong và đầu t bên ngoài.
Đầu t bên trong là những khoản đầu t vốn để mua sắm các yếu tố của quá
trình sản xuất kinh doanh khi khởi nghiệp nh: Xây dựng, mua sắm tài sản cố định
nguyên vật liệ Với những doanh nghiệp đang hoạt động thì tuỳ theo tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể đầu t làm tăng khả
năng sản xuất kinh doanh nh đầu t đổi mới sản phẩm, đổi mới quy trình công
nghệ, đổi mới thiết bị hoặc đầu t chuyển sản xuất kinh doanh sang một hớng
mới
Đầu t bên ngoài còn gọi là đầu t tài chính đó là một phận vốn kinh doanh
của doanh nghiệp đợc đầu t dài hạn ra bên ngoài nhằm mục đích tìm kiếm lợi
nhuận để bảo toàn về vốn.
4. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu
tiên là doanh nghiệp đó phải có một lợng vốn nhất định, lợng vốn đó phải tối thiểu

bằng vốn pháp định ( là lợng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại
hình doanh nghiệp) và khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới đợc xác lập.
Ngợc lại, doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động ( nh phá sản, giải thể
hoặc sáp nhập) khi vốn kinh doanh của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp
Nguyễn Hữu Thuận
11
Vốn l u động của doanh nghiệp
Các căn cứ phân loại
Căn cứ vào
quá trình tuần
hoàn của vốn
Căn cứ vào
các nguồn
hình thành
Căn cứ vào
hình thái
biểu hiện
Căn cứ vào
ph ơng pháp
xác định
Vốn
dự trữ
sản
xuất
VD:
NVL
Vốn
trong
sản
xuất

VD:
SP dở
dang
Vốn l
u
thông
VD:
thành
phẩm
trên
mặt
Vốn
tự có
VD:
vốn
ngân
sách
cấp
Vốn
liên
doanh
liên
kết
Vốn
vay tín
dụng,
vốn từ
tín
dụng
th ơng

mại
Vốn
phát
hành
chứng
khoán
Vốn
vật t
hàng
hoá
Vốn
tiền tệ
VD:
vốn
thanh
toán
Vốn l
u
động
định
mức
Vốn l u
động
không
định
mức
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
luật quy định. Nh vậy, vốn có thể đợc xem là một trong những cơ sở quan trọng
nhất để bảo đảm sự tồn tại t cách pháp lý của một doanh nghiệp trớc pháp luật.
Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong

những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng thì doanh nghiệp đó phải có một lợng vốn
nhất định, lợng vốn đó không những đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục mà còn dùng để cải tiến máy móc thiết bị, đầu t, hiện đại
hoá công nghệBởi chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp
không chỉ tồn tại đơn thuần mà trong đó còn có sự cạnh tranh gay gắt với nhau.
Muốn tồn tại và vơn lên trong cạnh tranh, tất yếu sản phẩm của doanh nghiệp
phải có chất lợng tốt, giá thành thấp, năng suất lao động cao. Tất cả những yếu tố
này muốn đạt đợc thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lợng vốn nhất định.
Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp khi có một lợng vốn tơng đối lớn thì doanh
nghiệp đó sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn những phơng án sản xuất kinh
doanh hợp lý, có hiệu quả. Chỉ cần có một phép so sánh đơn giản, nếu doanh
nghiệp A và B ngang bằng nhau về trang thiết bị công nghệ, trình độ quản lí, tay
nghề công nhân nhng doanh nghiệp A có nguồn tài chính lớn hơn vững mạnh
hơn thì tất yếu doanh nghiệp A sẽ đợc rất nhiều lợi thế trên thơng trờng. Vốn có
vai trò thực sự quan trọng đối với doanh nghiệp. Vốn cũng là yếu quyết định
doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt động của mình. Thật vậy khi
đồng vốn của doanh nghiệp ngày càng sinh sôi nảy nở, thì doanh nghiệp sẽ mạnh
dạn mở rộng phạm vi hoạt động vào các thị trờng tiềm năng mà trớc đó doanh
nghiệp cha có điều kiện thâm nhập. Ngợc lại, khi đồng vốn hạn chế thì doanh
nghiệp nên tập trung vào một số hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp có lợi thế
trên thị trờng.
Vốn với đặc trng của nó là vận động sinh lời. Do vậy, một doanh nghiệp khi
đã tồn tại đợc trên thị trờng thì doanh nghiệp đó phải ngày càng phát triển, tức là
đồng vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng theo sản xuất kinh doanh.
Trên đây là một số vai trò quan trọng, cơ bản của vốn đối với các doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung trong nền kinh tế thị trờng.
Nhận thức đợc vai trò của vốn một cách sâu sắc, giúp các doanh nghiệp sử dụng
nó một cách tiết kiệm, có hiệu quả hơn.
II. Hiệu quả và các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn của

doanh nghiệp
1. Quan niệm về hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
Nguyễn Hữu Thuận
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Để đánh giá trình độ quản lí, điều hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp, ngời ta sử dụng thớc đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đánh giá trên hai góc độ là hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lí doanh nghiệp, ngời ta chủ yếu quan tâm
tới hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất trong quá trình kinh
doanh với chi phí thấp nhất.
Về mặt lợng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc
và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu đợc càng
cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Về mặt chất, việc đạt đợc hiệu quả cao phản ánh năng lực và trình độ quản
lí, đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt đợc những mục tiêu kinh tế và
việc đạt đợc những mục tiêu xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
mỗi doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau. Vị trí của từng mục tiêu tuỳ
thuộc vào từng giai đoạn phát triển và điều kiện của từng doanh nghiệp. Nhng nh
chúng ta đã biết: Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân,
thực hiện các hoạt động kinh doanh trên thị trờng nhằm mục đích tối đa hoá giá trị
tài sản của chủ sở hũ. Nh vậy, mặc dù theo đuổi nhiều mục tiêu khác nhau nhng
cuối cùng các doanh nghiệp đều hớng tới việc làm tăng giá trị tài sản của chủ sử
hữu. Muốn đạt đợc mục tiêu cơ bản này thì doanh nghiệp phải không ngừng nâng
cao lợi nhuận. Vì vậy, doanh nghiệp phải chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của mình. Một doanh nghiệp sẽ đợc coi là kinh doanh hiệu quả khi
doanh nghiệp đó thu đợc kết quả đầu ra lớn nhất với chi phí đầu vào hợp lí nhất t-
ơng ứng.

Cách thức để đo lờng và thể hiện rõ nhất, chính xác nhất hiệu quả hoạt động
kinh doanh của một doanh nghiệp là sử dụng thớc đo tiền tệ để lợng hoá tất cả đầu
ra, đầu vào và đánh giá các quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất
kinh doanh đó . Hiệu quả kinh doanh xác định bằng thớc đo tiền tệ đợc gọi là hiệu
quả sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào
của quá trình kinh doanh hay cụ thể là quan hệ giã toàn bộ kết quả kinh doanh với
toàn bộ chi phí của quá trình kinh doanh đó. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn
không chỉ đơn thuần thể hiện ở kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh mà nó
còn thể hiện ở nhiêù chỉ tiêu liên quan khác nh chỉ tiêu về khả năng thanh toán, số
vòng quay của vốn và để đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả hoạt động sản
Nguyễn Hữu Thuận
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng,
cần phải xem xét một cách toàn diện các yếu tố liên quan, có ảnh hởng tới quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có nh vậy, mới tìm ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này nhằm đánh giá một cách tổng quát về hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhóm này bao gồm các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng vốn: Phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn
đợc hiểu là một đồng vốn bỏ vào kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng giá trị
tổng sản lợng ( doanh thu) trong một kỳ kinh doanh. Tuỳ thuộc vào giá vốn
song chỉ số này là tốt nếu nó từ 3 trở lên, đợc tính theo công thức sau:
Hiệu quả sử dụng vốn =
vốnsố Tổng
thu Doanh
Chỉ tiêu Hệ số doanh lợi doanh thu thuần: Cho biết rằng một đồng doanh

thu thuần đem lại mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ khả năng
sinh lời vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn. Chỉ tiêu này năm
sau cao hơn năm trớc là tốt và đợc tíh theo công thức sau:
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần =
thuần thu Doanh
SXKD ộngđ hoạt từ thuần tức Lợi
Chỉ tiêu Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh: Cho biết bình quân một
đồng vốn đầu t vào sản xuất kinh doanh tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
thuần trong năm. Chỉ tiêu này năm sau cao hơn năm trớc là tốt và nó đợc
tính theo công thức sau:
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh =
nămnâqu nhìb doanh kinhVốn
thuần tức Lợi
Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Là mục tiêu kinh doanh mà
doanh nghiệp theo đuổi. Chỉ số này phải đạt mức sao cho doanh lợi trên vốn
chủ đạt cao hơn tỷ lệ lạm phát và giá vốn, đợc tính theo công thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
uữ hsở chủ Vốn
ròng nhuậnLợi
.100%
2.2.Các chỉ tiêu bộ phận
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Nguyễn Hữu Thuận
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Chỉ tiêu Sức sản xuất của vốn cố định: Cho biết bình quân một đồng vốn
cố định đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra đợc bao nhiêu đồng
doanh thu thuần, đợc tính theo công thức sau:
Sức sản xuất của vốn cố định =
nămnâqu nhìb ịnhđ cố Vốn

thuần thu Doanh
Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ một đồng vốn cố định đầu t vào quá trình
sản xuất kinh doanh mang lại cho doanh nghiệp một lợng doanh thu thuần
lớn. Nh vậy, doanh nghiệp đang đầu t đúng hớng, hoạt động của doanh
nghiệp rất có hiệu quả, hiệu quả sử dụng vốn cố định cao.
Chỉ tiêu Sức sinh lời của vốn cố định: Cho biết bình quân một đồng vốn cố
định đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lãi, đợc
tính theo công thức sau:
Sức sinh lời của vốn cố định =
nămnâqu nhìb ịnhđ cố Vốn
thuế tr ớc nhuậnLợi

Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Số
đồng lãi trớc thuế tạo ra càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng
cao.
Chỉ tiêu Suất hao phí vốn cố định: Cho biết để có một đồng lợi tức thuần
thì doanh nghiệp phải có bao nhiêu đồng vốn cố định.
Suất hao phí vốn cố định =
SXKD ộngđ hoạt từ thuần tức Lợi
nămnquâ nhìb ịnhđ cố Vốn
Chỉ tiêu Hàm lợng vốn cố định: Cho biết để tạo ra một đồng doanh thu
hoặc giá trị tổng sản lợng thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này
đợc tính theo công thức sau:
Hàm lợng vốn cố định =
thu Doanh
kỳtrong ịnhđ cố vốnsố Tổng
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Chỉ tiêu Sức sinh lời của vốn lu động: Cho biết bình quân một đồng vốn lu
động tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Số đồng lãi tạo ra càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao, hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp càng có hiệu quả.
Sức sinh lời của vốn lu động =
nămnâqu nhìb ộngđ l u Vốn
thuần nhuậnLợi

Trong đó, vốn lu động bình quân năm:
Nguyễn Hữu Thuận
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
V
(t)
=
2
tháng cuối dụng sử ộngđ l u Vốn + tháng ầuđ dụng sử ộngđ l u Vốn
V
(q)
=
3
V
3
1 t
t

=
V
(n)
=
4
V
4

1 q
q

=
=
12
V
12
1 t
t

=
Trong đó: V
(t)
là vốn lu động sử dụng bình quân tháng
V
(q)
là vốn lu động sử dụng bình quân quý
V
(n)
là vốn lu động sử dụng bình quân năm
Chỉ tiêu Số vòng quay vốn lu động: Cho biết tốc độ luân chuyển vốn lu
động của doanh nghiệp trong kỳ nhanh hay chậm. Hay nói cách khác chỉ
tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn lu động tạo đợc bao nhiêu doanh
thu trong kỳ.
Tốc độ luân chuyển vốn lu động càng lớn chứng tỏ vốn lu động tiết
kiệm đợc càng nhiều, hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Tốc độ luân chuyển
vốn lu động càng thấp chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh gặp ách tắc do
hàng hoá bị ứ đọng, không tiêu thụ đợc, tình hình tài chính lâm vào tình
trạng khó khăn. Chỉ tiêu này đợc tính theo công thức sau:

Số vòng quay vốn lu động =
nămnâqu nhìb ộngđ l u Vốn
thuần thu Doanh
Chỉ tiêu Số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn: Cho biết số ngày để
thực hiện một vòng quay của vốn lu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt vì
nh vậy nó chứng tỏ vốn lu động luân chuyển càng nhanh, hoạt động tài
chính càng tốt, doanh nghiệp càng cần ít vốn và tỷ suất lợi nhuận càng cao.
Chỉ tiêu này đợc tính theo công thức sau:
T
v
=
N
T
Trong đó: T
v
là số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn lu động.
T là số ngày trong kỳ (tháng 30 ngày, quý 90 ngày, năm 365 ngày)
N là số vòng quay vốn lu động.
Nguyễn Hữu Thuận
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Chỉ tiêu Sức sản xuất của vốn lu động: Phản ánh một đồng vốn đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng
cao.
Sức sản xuất của vốn lu động =
nâqu nhìb ộngđ l u Vốn
thu Doanh
Chỉ tiêu Khả năng thanh toán hiện thời: Đánh giá khả năng hoàn trả nợ
ngắn hạn, khả năng này càng cao thì khả năng thanh toán càng tốt, đợc tính
theo công thức sau:

Khả năng thanh toán hiện thời =
nợTổng
ộngđ l u nsả Tài
Chỉ tiêu Hệ số nợ: Đợc tính theo công thức sau:
Hệ số nợ =
vốnsố Tổng
nợsố Tổng

Chỉ tiêu Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động: Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều. Qua chỉ
tiêu này, ta biết đợc để có đợc một đồng doanh thu thì cần mấy đồng vốn lu
động. Chỉ tiêu này đợc tính theo công thức sau:
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
thuần thu Doanh
nămnâqu nhìb ộngđ l u Vốn
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều
nhằm mục đích là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu dựa trên cơ sở nâng cao
lợi nhuận. Muốn vậy đòi hỏi doanh nghiệp đó phải kinh doanh có hiệu quả. Trong
khi đó, yếu tố tác động có tính chất quyết định tới hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp là hiệu quả sử dụng vốn.
Thực tế ở Việt Nam hiện nay các doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng làm
ăn thua lỗ, số này chiếm tỷ lệ rất cao, ngay cả những doanh nghiệp đợc coi là làm
ăn có hiệu quả thì vẫn đang ở mức thấp so với thế giới, đặc biệt là hệ thống các
doanh nghiệp Nhà nớc, mặc dù nắm giữ hầu hết các ngành, các lĩnh vực then chốt
nhng với thực trạng kinh doanh kém hiệu quả nh hiện nay doanh nghiệp Nhà nớc
không thể giữ và làm tốt các vai trò chủ đạo của mình.
Trớc tình hình nh vậy, các doanh nghiệp luôn tìm kiếm các giải pháp không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh. Trong xu thế
hiện nay, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng trở nên phức tạp

Nguyễn Hữu Thuận
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
và luôn biến động. Do đó có những giải pháp đúng cho giai đoạn này thì không
phù hợp với giai đoạn sau. Nên đòi hỏi việc tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp phải đợc tiến hành thờng xuyên, liên
tục để thích ứng kịp thời với tình hình thực tế của từng giai đoạn.
Với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh sẽ giúp
cho doanh nghiệp có thể đạt đợc một sốkết quả sau:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp cho doanh nghiệp nâng cao
sức cạnh tranh. Thật vậy trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh luôn diễn ra quyết
liệt giữa các doanh nghiệp nó đặt các doanh nghiệp luôn phải đứng trớc những yêu
cầu nh cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thơng trờng, giá cả phải chăng Để đáp ứng đợc những yêu cầu
này, trớc hết doanh nghiệp phải huy động các nguồn vốn để phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của mình, sau đó phải sử dụng có hiệu quả nhất những nguồn
vốn này. Có nh vậy thì doanh nghiệp mới có điều kiện để đầu t tái sản xuất, mở
rộng quy mô, tăng năng suất lao động, đổi mới công nghệ để từ đó nâng cao chất
lợng, hạ giá thành và tăng lợi nhuận.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho
doanh nghiệp. Đây là vấn đề có ảnh hởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đợc nâng cao có nghĩa là
việc huy động vốn sẽ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán đợc đảm bảo, doanh
nghiệp nâng cao đợc uy tín của mình đối với bạn hàng, khách hàng và qua đó có
thể thu hút đợc lợng vốn của các nhà đầu t tạo ra sự phát triển lâu dài và bền vững
cho doanh nghiệp.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện đợc
mục tiêu nâng cao lợi nhuận cũng nh làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nớc và ngời
lao động. Đảm bảo tốt các chế độ cho ngời lao động, nâng cao mức sống của họ,
làm cho ngời lao động gắn bó với doanh nghiệp hơn. Đến lợt nó lại có tác động

tích cực đến doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn đồng
thời nâng cao sự đóng góp cho Ngân sách Nhà nớc góp phần vào sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Nh vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không
những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và ngời lao động mà nó còn
ảnh hởng tới sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế và xã hội.
III. Một số nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp
Nguyễn Hữu Thuận
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong những chỉ tiêu quan trọng
phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Mức hiệu quả đó chịu sự tác động tổng hợp của nhiều loại nhân tố bao gồm những
nhân tố sau:
1. Những nhân tố khách quan
1.1. Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nớc tạo môi trờng
và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hớng các
hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất cứ một sự thay đổi nhỏ nào
trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động cuả doanh
nghiệp nh do tác động của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm
sút dẫn đến sự tăng giá của các loại vật t, hàng hoá Vì vậy, nếu doanh nghiệp
không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản đó sẽ làm cho vốn của doanh
nghiệp bị mất dần theo tốc độ trợt giá của tiền tệ. Đối với hiệu quả sử dụng tài sản
cố định của doanh nghiệp thì các văn bản về tài chính, kế toán thống kê, về quy
chế đầu t gây ảnh hởng lớn trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
nhất là các quy định về trích khấu hao, về tỉ lệ trích lập các quỹ, các văn bản về
thuế
1.2. Các nhân tố khác

Các nhân tố này có thể đợc coi là nhân tố bất khả kháng nh thiên tai, địch
hoạ, có tác động trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời hoàn toàn không thể biết trớc, chỉ có thể dự
phòng trớc nhằm giảm nhẹ sự tác động của các nhân tố này mà thôi.
2. Những nhân tố chủ quan
Ngoài những nhân tố khách quan trên còn có rất nhiều nhân tố chủ quan do
chính bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Nhân tố này tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh
cả về trớc mắt cũng nh lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét, đánh giá và ra quyết định
đối với các nhân tố này cực kỳ quan trọng. Thông thờng, trên góc độ tổng quát ng-
ời ta thờng xem xét những nhân tố chủ yếu sau:
2.1. Chu kỳ sản xuất
Chu kỳ sản xuất là một bộ phận của chu kỳ kinh doanh, nó có đặc điểm
quan trọng trực tiếp ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn, bởi lẽ độ dài của chu kỳ
sản xuất có ảnh hởng trực tiếp tới lợng sản phẩm dở dang, đến việc sử dụng công
Nguyễn Hữu Thuận
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
suất máy móc thiết bị, đến tình hình luân chuyển vốn lu động. Chu kỳ ngắn, thời
gian luân chuyển vốn ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo và
mở rộng sản xuất kinh doanh. Chu kỳ dài, thời gian luân chuyển vốn dài doanh
nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh.
2.2. Đặc điểm của sản phẩm
Đặc điểm của sản phẩm liên quan đến chu kỳ vận động của vốn. Nếu sản
phẩm là t liệu tiêu dùng thì chu kỳ vận động của vốn ngắn, giúp doanh nghiệp thu
hồi vốn nhanh. Còn nếu sản phẩm là t liệu sản xuất, thờng giá trị của nó lớn, vòng
quay vốn sẽ chậm hơn. Do đó doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm của sản
phẩm để có cơ chế quản lý vốn phù hợp. Đặc điểm của sản phẩm ảnh hởng đến
các quyết định về lựa chọn nguồn tài trợ.
2.3. Trình độ quản lý của doanh nghiệp

Đây là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong việc tổ chức quản lý sử dụng tài sản cố định, việc bố trí dây
chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế, sử dụng triệt để diện
tích sản xuất sẽ làm giảm chi phí khấu hao trong giá thành đơn vị, từ đó làm
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn. Việc quản lý chặt
chẽ tài sản cố định, không để h hỏng mất mát và điều chỉnh kịp thời giá trị tài
sản cố định khi có trợt giá để tính đúng, tính đủ khấu hao của giá thành nhằm
đảm bảo bảo toàn vốn khấu hao sẽ có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Trong việc tổ chức quản lý sử dụng tài sản lu động. Việc xác định đúng
nhu cầu vốn lu động cần thiết cho từng giai đoạn sản xuất kinh doanh sẽ tạo
cho doanh nghiệp khả năng huy động hợp lý cá nguồn vốn bổ sung. Nếu
không tính đúng nhu cầu vốn lu động, sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn, doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh toán, sản xuất kinh doanh bị gián
đoạn, ảnh hởng xấu đến hiệu quả sử dụng vốn . Nếu huy động vốn thừa sẽ
dẫn đến lãng phí vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Tổ chức tốt quá trình
thu mua, dự trữ vật t sẽ làm giảm giá thành sản phẩm. Quản lý chặt chẽ,
chính xác việc tiêu dùng vật t theo định mức sản xuất giảm đợc chi phí vật t
trong giá thành sản phẩm. Ngợc lại, quản lý lõng lẽo dẫn đến thất thoát vật t,
tăng chi phí vật t sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Nguyễn Hữu Thuận
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Tổ chức lao động khoa học: Tổ chức lao động khoa học sẽ khai thác hết
năng lực làm việc của ngời lao động, kích thích họ phát huy sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Để nâng cao trình độ quản lý của doanh nghiệp điều có ý nghĩa quyết
định nhất là phải nâng cao trình độ quản lý của giám đốc doanh nghiệp, bởi
vì trong cơ chế thị trờng, Nhà nớc giao cho giám đốc vai trò quản lý điều

hành quản lý doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ chính trị của
Nhà nớc, đồng thời Nhà nớc cũng giao cho giám đốc đại diện cho quyền
chiếm dụng, quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Nhà nớc. Trớc pháp luật,
giám đốc là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4. Trình độ công nghệ sản xuất
Trình độ công nghệ sản xuất có ảnh hởng rất lớn đến chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng vốn, đặc biệt là các ngành có chu kỳ sản xuất kéo dài nh ngành xây dựng các
chỉ tiêu hiệu quả sử dụng sức lao động cố định, hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ
số công suất thể hiện rất rõ điều này.
Doanh nghiệp thờng đứng trớc sự lựa chọn của mình về việc áp dụng công
nghệ đơn giản hay phức tạp, bởi vấn đề này có liên quan rất nhiều tới lợi thế cạnh
tranh và hiệu quả thu đợc. Đối với công nghệ đơn giản doanh nghiệp có điều kiện
sử dụng máy móc thiết bị không yêu cầu cao về trình độ nên có thể tăng doanh thu
và lợi nhuận. Tuy nhiên, nó có hạn chế là việc tăng lợi nhuận không kéo dài và vấp
phải sự cạnh tranh của các đối thủ. Nếu công nghệ phức tạp doanh nghiệp có điều
kiện cạnh tranh, tuy nhiên mọi yêu cầu chi phí sẽ cao hơn và vì vậy hiệu quả kinh
tế có thể bị giảm.
Bên cạnh đó sự phát triển nhanh chóng của các công nghệ hiện đại khiến
cho công nghệ hiện có lạc hậu rất nhanh chóng đòi hỏi doanh nghiệp nghiệp phải
khấu hao nhanh tài sản cố định nhằm nhanh chóng đổi mới thiết bị. Điều này sẽ
khiến giá hàng hoá bán ra tăng lên ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh và hiệu quả
sử dụng vốn. Nh vậy, vấn đề ở đây là phải lựa chọn công nghệ phù hợp, đồng thời
với việc quản lý, sử dụng hợp lý tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
2.5. Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong
doanh nghiệp
Trình độ lao động là một vấn đề then chốt hiện nay, trình độ quản lý, trình
độ chuyên môn, tay nghề là yếu tố quyết định tới sự phát triển của doanh nghiệp.
Nguyễn Hữu Thuận

21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Nếu trình độ lao động cao việc thích ứng với nghiên cứu công nghệ hiện đại và sử
dụng máy móc, dây chuyền công nghệ tốt hơn, dẫn tới việc tăng năng suất, tăng
hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
Bên cạnh với việc có một quy chế khuyến khích vật chất tốt, thởng phạt
nghiêm minh ( thởng phải có tính khuyến khích, phạt phải có tính răn đe). Đồng
thời phải có sự quy định rõ ràng về trách nhiệm, trách nhiệm và quyền hạn sẽ là
đòn bẩy thúc đẩy mọi ngời làm việc hăng say hơn, có trách nhiệm hơn từ đó sẽ
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.6. Mối quan hệ của doanh nghiệp
Mối quan hệ này đợc đặt trên hai phơng diện là quan hệ giữa doanh nghiệp
với khách hàng và mối quan hệ giã doanh nghiệp với nhà cung cấp.
Điều này rất quan trọng vì nó ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung cấp thì
nó sẽ đảm bảo tơng lai lâu dài cho doanh nghiệp bởi đầu vào đợc đảm bảo đầy đủ
và khi doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín trên th-
ơng trờng, không để tình trạng nợ dây da lâu dài, sẽ làm vốn quay vòng nhanh
chóng, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Do đó doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ
thể vừa duy trì những bạn hàng lâu năm lại vừa tăng cờng những bạn hàng mới.
Biện pháp mà mỗi doanh nghiệp đề ra không giống nhau mà còn phải phụ thuộc
vào tình hình hiện tại của doanh nghiệp đó. Nhng chủ yếu là những biện pháp nh:
đổi mới quy trình thanh toán sao cho thuận tiện, mở rộng các mạng lới bán hàng
và thu mua nguyên vật liệu, tiến hành các chính sách tín dụng khách hàng
Chơng II
phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của xí nghiệp xây lắp điện công ty điện lực
I. Một số nét khái quát xí nghiệp xây lặp điện
1. Quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của Xí nghiệp xây lắp điện
Xí Nghiệp xây lắp điện trực thuộc Công ty điện lực I đợc thành lập

ngày30/6/1993 theo quyết định số 512NL/TCCB LĐ của Bộ năng lợng trên cơ
Nguyễn Hữu Thuận
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
sở sáp nhập hai Xí nghiệp: Xí nghiệp xây lắp điện và Xí nghiệp xây lắp điện hạ
thế thuộc sở điện lực Hà Nội.
Xí Nghiệp xây lắp điện là một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
với ngành nghề sản xuất kinh doanh chính là xây dựng, cải tạo, sửa chữa công
trình đờng dây và trạm điện, xây dựng sửa chữa các công trình công nghiệp và dân
dụng.
Xí Ngiệp xây lắp điện là đơn vị kinh tế cơ sở có t cách pháp nhân không
đầy đủ, thực hiện hạch toán kinh tế phụ thuộc trong công ty điện lực I, có con dấu
riêng, đợc mở tài khoản tại Ngân hàng, đực đăng ký kinh doanh theo nhiệm vụ của
Bộ quy định
Nhìn chung Xí Nghiệp xây lắp điện là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ,
với số vốn kinh doanh ban đầu là 2.119 triệu đồng
Trong đó:
- Vốn lu động 1.519 triệu đồng.
- Vốn cố định 600 triệu đồng.
Theo nguồn vốn:
- Vốn ngân sách: 2.047 triệu đồng
- Vốn tự bổ sung: 72 triệu đồng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân Xí Nghiệp xây lắp điện đã
ngày càng mở rộng về quy mô cũng nh cơ cấu, hoạt động có hiệu quả mang lại lợi
ích thiết thực cho đất nớc, góp phần làm giảm tổn thất điện năng, đem ánh sáng
đến mọi miền tổ quốc đặc biệt là đa điện về vùng sâu vùng xa và Xí Nghiệp cũng
đã tham gia xây dựng công trình với nớc bạn Lào. Trong tơng lai chắc chắn Xí
Nghiệp sẽ còn gặt hái đơc nhiều thành tựu hơn nữa.
2. Những đặc điểm kinh tế kỷ thuật chủ yếu của Xí Nghiệp Xây lắp Điện có
ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn

2.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của xí nghiệp
2.1.1. Cơ cấu sản xuất
Xí nghiệp đợc quyền tổ chức, thành lập, giải thể hoặc sáp nhập các bộ phận
sản xuất kinh doanh để thực hiện phơng án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao
nhất.
Về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của xí nghiệp gồm có:
Các đội xây lắp điện.
Hiện nay xí nghiệp có 12 đội xây lắp điện trong đó có định hớng chuyên môn:
- 8 đội u tiên xây lắp điện hạ thế.
Nguyễn Hữu Thuận
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
- 3 đội u tiên xây lắp điện cao thế.
- 1 đội u tiên làm xí nghiệp.
Mỗi đội có từ 15 25 công nhân viên. Do đặc điểm và tính chất xây
lắp các công trình điện của xí nghiệp, xí nghiệp xây dựng các đội xây lắp
trên với nhiệm vụ chủ yếu là:
- Tổ chức quản lý và thi công công trình theo hợp đồng do xí nghiệp
ký kết và theo thiết kế đợc duyệt.
- Làm thủ tục thanh quyết toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình.
Khi có công trình có qui mô vừa và lớn phải huy động nhiều đội thi
công, xí nghiệp thành lập ban chỉ huy công trờng để chỉ đạo tổ chức thi công.
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức các đội xây lắp :



Các đội phục vụ sản xuất :Do nhu cầu và tính chất của sản phẩm xây lắp điện
để hỗ trợ cho các đội xây lắp thực hiện thi công các công trình. Xí nghiệp xây
lắp điện đã tổ chức các đội hỗ trợ phục vụ sản xuất bao gồm : Đội vận tải, đội
xây dựng và phân xởng cơ khí với chức năng nhiệm vụ chủ yếu nh sau:

- Đội vận tải: Là đơn vị phục vụ cho quá trình xây lắp điện, có nhiệm
vụ vận chuyển vật t, thiết bị cho công trình, dùng cẩu dựng cột, lắp
máy.
- Đội xây dựng: Là đơn vị phụ trợ cho quá trình xây lắp điện, có nhiệm
vụ đúc cột bê tông, các kết cấu bê tông, xây dựng nhà trạm điện, làm
các bảng ván công tơ
- Phân xởng cơ khí: Là đơn vị phụ trợ cho quá trình xây lắp điện, có
nhiệm vụ gia công chế tạo các loại sản phẩm cơ khí nh xà sắt, hòm
công tơ, tủ điện
Các đơn vị phụ trợ này phối hợp với các đội xây lắp điện để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho việc thực hiện thi công, lắp đặt các công
trình đợc thuận lợi, đạt hiệu quả cao nhất, tiết kiệm các chi phí thuê ngoài góp
phần tăng lợi nhuận.
2.1.2. Tổ chức quản lý
Nguyễn Hữu Thuận
24
Đội tr ởng
Kỷ thuật
viên
Nhân viên
kinh tế
Nhóm tr
ởng
Công
nhân
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD CN&XD
Là doanh nghiệp có qui mô nhỏ hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, Xí
nghiệp Xây lắp Điện có đặc điểm loại hình sản xuất cũng nh đặc trng về sản phẩm
riêng. Mặt khác, tính chất tổ chức sản xuất của Xí nghiệp mang tính chất chuyên
môn hoá vì vậy mô hình tổ chức quản lý thích hợp là mô hình trực tuyến chức

năng. Trong đó quan hệ giữa giám đốc và phó giám đốc, các phòng ban, các đội
xây lắp điện, các đơn vị phụ trợ và quan hệ giữa các phó giám đốc với các phòng
ban, các đội xây lắp điện, các đơn vị phụ trợ là quan hệ trực tuyến. Quan hệ giữa
các phòng ban, quan hệ giữa các đội xây lắp điện và quan hệ giữa các đơn vị phụ
trợ là quan hệ chức năng.
Với tổng số cán bộ công nhân viên và lao động là 407 ngời trong đó có 42
nhân viên quản lý. Cơ cấu các đơn vị trong xí nghiệp đợc chia thành:
- 6 phòng chức năng gồm:
+ Phòng hành chính .
+ Phòng kế hoạch.
+ Phòng kỹ thuật.
+ Phòng tổ chức lao động tiền lơng.
+ 12 đội xây lắp điện.
+ 3 đơn vị phụ trợ.
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức quản lý của xí nghiệp :

- Giám đốc: là ngời đứng đầu trong Xí nghiệp, chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, các khoản
Nguyễn Hữu Thuận
25
Phó giám đốc
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Hành
chính
Phòng
vật
t
Phòng

kỷ
thuật
Phòng
TC- KT
Phòng
TCLĐ-
TL
Phòng
Kế
hoạch
Các đơn vị phụ trợ Các đội xây lắp điện

×