Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Giải quyết việc làm thông qua vay vốn tại lạng sơn, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 56 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
*****
Trong những năm gần đây, giải quyết việc làm đang dần trở thành một hoạt
động kinh tế xã hội quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
nước ta. Công tác giải quyết việc làm của nước ta đã đạt được những thành tựu
đáng kể, nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và thách thức mới.
Hiện nay với sức ép về việc làm, nguyện vọng của người lao động và lợi ích của
Quốc gia, đòi hỏi phải đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả cũng như số lượng và chất
lượng của công tác dạy nghề
Trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước
đặc biệt là sự quan tâm của uỷ, HĐND - UBND , công tác giải quyết việc làm
của Lạng Sơn tiếp tục phát triển, đặc biệt là công tác giải quyết việc làm thông
qua các chương trình vay vốn đang được quan tâm. Vì vậy, trong quá trình học
tập, nghiên cứu ở trường cùng với thời gian thực tập tại sở Lao động - Thương
binh và xã hội, Lạng Sơn em đã quyết định chọn đề tài: "Giải quyết việc làm
thông qua vay vốn tại Lạng Sơn, thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên
cứu chuyên sâu cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình, qua đó nhằm vận
dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, góp phần phát triển công tác đào tạo
nguồn nhân lực nói chung và giải quyết việc làm cho người lao động Lạng Sơn
nói riêng.
Kết cấu chuyên đề gồm 2 phần:
Phần I: Tổng quan về đơn vị thực tập và thực trạng công tác quản trị nhân
lực.
Phần II: Đề tài nghiên cứu chuyên sâu - “Giải quyết việc làm thông qua
vay vốn tại Lạng Sơn, thực trạng và giải pháp”
Do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, báo cáo thực tập
tốt nghiệp chắc không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự
giúp đỡ, góp ý của ThS. Nghiêm Thị Ngọc Bích và các bạn để bài viết được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


1
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP & TỔ
CHỨC CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC Ở ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. Tổng quan về đơn vị thực tập và tổ chức công tác quản trị nhân lực
ở đơn vị thực tập.
1.1. Tổng quan về đơn vị thực tập
1.1.1. Thông tin chung về đơn vị
Tên cơ quan: SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI LẠNG SƠN.
Đơn vị quản lý: Uỷ ban nhân dân Lạng Sơn.
Trụ sở: Số 409, Bà Triệu, Đông Kinh, TP Lạng Sơn.
Điện thoại: 025.3.870.241. Fax: 025.3.814.614.
Website: htt p://www.langson.gov.vn/ldtbxh
Email:
Hình
ảnh: Sở Lao động Thương binh & Xã hội tỉnh Lạng Sơn
2
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.1.2, Tóm lược quá trình hình thành và phát triển
1.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức
1.1.4, Kết quả hoạt động và định hướng phát triển
3
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2
GIÁM ĐỐC
CÁC TRƯỞNG PHÒNG
Phòng kế hoạch – tài chính
Văn phòng
Phòng Lao động - Tiền

lương -BHXH
Phòng thanh tra
Phòng dạy nghề
Bảo vệ, chăm sóc trẻ em
Phòng người có công
Phòng việc làm – An toàn
lao động
Phòng bảo trợ xã hội
PHÓ GIÁM ĐỐCPHÓ GIÁM ĐỐC
Các chi cục, các đơn vị
trực thuộc Sở…
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Ban giám đốc:
Sở Lao động thương binh và xã hội có Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân
dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Gíam
đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn
nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với
Giám đốc vầ Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
+ Giám đốc: Nông Thanh Bình.
Lĩnh vực phụ trách: Lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành toàn bộ hoạt
động của Sở thực hiện các chức năng nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của
pháp luật; tham mưa giúp Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý nhà

nước về lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội trên địa bàn Lạng Sơn.
Chỉ đạo hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cơ quan, đơn vị trong
việc thực thi pháp luật về lao động, xã hội, người có công và các nhiệm vụ đã
phân công, phân cấp quản lý.
+ Phó Giám đốc thường trực: Trương Thị Hợp.
Lĩnh vực phụ trách: Công tác lao động, việc làm và dạy nghề, trong đó liên
quan đến công tác bảo hiểm thất nghiệp, xuất khẩu lao động, thanh tra thực hiện
4
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
pháp luật lao động, dạy nghề và vấn đề đình công, lãn công tại doanh nghiệp
trên địa bàn.
Được Giám đốc ủy quyền thay mặt Giám đốc chỉ đạo giải quyết các công
việc chung của Sở và ký văn bản khi Giám đốc vắng mặt và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về nội dung văn bản đó.
+ Phó Giám đốc: Vi Xuân Mai.
Lĩnh vực phụ trách: Chỉ đạo thực hiện công tác quản lý nhà nước, xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án,
dự án, và các văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Giám đốc phân công.
Trực tiếp công tác xã hộ thuộc ngành quản lý, bao gồm: Chính sách người
có công, công tác Bảo trợ xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội và thanh tra chính
sách xã hội theo các nôi dung trên.
- Các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ:
+ Phòng người có công.
+ Phòng Việc làm – An toàn lao động.
+ Phòng Lao động – Tiền lương – Bảo hiểm xã hôi.
+ Phòng dạy nghề.
+ Phòng Bảo trợ xã hội.
+ Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
+ Phòng Kế hoạch – Tài chính.

+ Thanh tra.
+ Văn phòng.
- Chi cục quản lý nhà nước trực thuộc sở:
5
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Gồm có Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội. Chi cục Phòng, chống tệ nạn
xã hội có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
- Các đơn vị trực thuộc
+ Trung tâm bảo trợ xã hội
+ Trung tâm Chữa bệnh- Giáo dục- Lao động xã hội
+ Trung tâm giới thiệu việc làm
+ Trường Trung cấp nghề Việt Đức
Các đơn vị sự nghiệp trên có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài
khoản riêng.
- Mối quan hệ giữa các phòng ban trong Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội Lạng Sơn được thể hiện như sau:
Giữa cấp trên và cấp dưới: cấp trên quản lý cấp dưới, phân công công việc
cho cấp dưới về tất cả các mặt như thời giờ làm việc, các nhiệm vụ cần giả
quyết…Cấp trên đề ra những nội quy mà cấp dưới cần thực hiện.
Giữa cấp dưới với cấp trên: cấp dưới chấp hành nội quy, quy định mà cấp
trên đề ra, hoàn thành các công việc mà cấp trên giao phó.
Giữa những người cùng cấp: mỗi người thực hiện một công việc khác nhau
nên không có mối liên hệ trên dưới mà chỉ cung cấp cho nhau những số liệu cần
thiết phục vụ cho việc giải quyết công việc.
Nhận xét:
Qua sơ đồ trên ta thấy hệ thống tổ chức và bộ máy làm việc của Sở Lao
động Thương binh & Xã hội tỉnh Lạng Sơn được bố trí theo từng cấp bậc một
cách chặt chẽ và thống nhất cao, mối quan hệ được ràng buộc chắc chắn đảm
bảo được nhu cầu trong việc giải quyết các công việc của phòng và đáp ứng

được với nhu cầu của xã hội phát triển ngày nay.
6
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trong cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lạng
Sơn có nhiều phòng chuyên môn, hầu hết các phòng hoạt động tương đối độc
lập với nhau nên phát huy được năng lực và tính sáng tạo của mỗi thành viên.
Trong phòng chuyên môn có sự phân công công việc rõ ràng và chuyên sâu
cho từng cá nhân từ đó tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả công việc và
tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao.
Trung bình mỗi phòng là 4 người/phòng với số lượng người như vậy chỉ đủ
thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên, đối với các nhiệm vụ đột xuất thì cán bộ
phải kiêm nhiệm nhiều việc nên có ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
1.1.3. Thực trạng nguồn nhân lực của đơn vị.
Tổng số cán bộ, công chức làm việc tại Sở Lao động- Thương binh và Xã
hội Lạng Sơn là 50 cán bộ công chức nhân viên ( trong đó có 43 biên chế, 07
hợp đồng).
Cán bộ công chức nhân viên nữ chiếm 52% (26/50 người), cán bộ công
viên chức nam chiếm 48% (24/50 người).
Số lượng cán bộ, công chức, nhân viên tuổi từ 53-59 là 11 người (chiếm
22%), tuổi từ 60-69 là 12 người (chiếm 24%), tuổi từ 70-79 là 20 người (chiếm
40%), tuổi từ 80-84 là 7 người (chiếm 14%)
Trình độ chuyên môn đại học chiếm 82% (41/50 người), trình độ cao đẳng,
trung cấp chiếm 18% (9/50 người).
Nhận xét: Số cán bộ có kinh nghiệm làm việc lâu năm cao nên công việc
được thực hiện khá dễ dàng, mọi nhiệm vụ cấp trên giao đều được hoàn thành
tốt, ngoài ra sở cũng có những cán bộ trẻ, năng động, có nhiều ý tưởng sáng tạo
trong công việc. Trình độ cán bộ, công chức, nhân viên cũng tương đối cao, đáp
ứng được yêu cầu trong thực hiện công việc.
Nhìn chung tình hình nhân lực của Sở hàng năm ít có sự biến động , số

lượng cán bộ công chức hàng năm có tăng lên nhưng với số lượng ít, các cán bộ
đều có lòng nhiệt tình, tâm huyết với nghề.
1.2. Tổ chức công tác Quản trị nhân lực
7
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.2.1, Giới thiệu tổng quan về hệ thống chính sách, quy chế, quy trình
và biểu mẫu sử dụng trong công tác quản trị nhân lực
1.2.2. Bộ máy thực hiện nhiệm vụ chuyên trách công tác quản trị nhân
lực.
Phòng thực hiện công tác quản trị nhân lực là Văn Phòng Sở, đây là bộ
phận quản lý chủ yếu về nguồn nhân lực và các chính sách liên quan đến nhân
lực của sở. Văn phòng sở là một mô hình tổ chức trong đó việc quản lý cán bộ,
công chức và nhân viên trong phòng thuộc về Chánh Văn phòng và Phó Chánh
Văn phòng. Nhiệm vụ của Văn phòng sở là tham mưu cho Chánh Văn phòng và
Lãnh đạo Sở giám sát nhân viên, đồng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình
được giao.
Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng sở:
+ Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình và kết quả hàng tháng,
quý về thực hiện nhiệm vụ của Sở, gửi Ủy ban nhân dân , Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng. Thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng.
+ Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, hồ sơ công chức, viên chức, người
lao động; thực hiện chế độ tiền lương; bổ nhiệm; bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, thuyên chuyển và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ côn chức, viên chức, người
lao động của Sở theo sự phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân .
+ Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, dự án, kế
hoạch về bình đẳng giới; tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng
giới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương

+ Quản lý các nguồn kinh phí được cấp, quản lý tài sản, phương tiện, thiết
bị đảm bảo phục vụ cho các hoạt động của sở; tổ chức thực hiện công tác văn
thư, lưu trữ, bảo mật theo quy định của pháp luật
+ Thực hiện công tác quản trị, đảm bảo phục vụ cho hoạt động của cơ
quan và Lãnh đạo Sở; thực hiện công tác đối ngoại của Sở.
+ Thực hiện việc theo dõi, đôn đốc và giúp Lãnh đạo Sở thực hiện và áp
dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn ISO của Sở.
8
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở phân công.
Văn phòng sở ngoài chức năng là thực hiện công tác quản trị nhân lực,còn
ghép với hành chính, tổng hợp, quản trị, văn thư lưu trữ…
Tổng số cán bộ, nhân viên của Văn phòng sở là 12 người, trong đó số cán
bộ, nhân viên chuyên trách về công tác quản trị nhân lực là 4 người, chiếm 8%
trong tổng số cán bộ, nhân viên của Sở. Có thể thấy, số lượng cán bộ nhân viên
phụ trách công tác quản trị nhân lực là phù hợp, đáp ứng được yêu cầu, mức độ
của công việc.
Bảng 1.1: Tổng số cán bộ nhân viên của văn phòng Sở Lao động,
Thương binh và xã hội
ST
T
Họ và tên Giới
tính
Năm
sinh
Trình độ Chuyên
môn
Kinh
nghiệm

1 Nguyễn Văn Giang Nam 1974 ĐHKHXH&NV Quản lý xã
hội
9 năm
2 Nguyễn Thị Kim
Quy
Nữ 1976 ĐHKHXH&NV Xã hội học 14 năm
3 Nguyễn Anh Đào Nữ 1975 ĐH Tổng hợp Luật 13 năm
4 Bùi Ngọc Tuyền Nam 1983 ĐHKHXH&NV Quản lý XH 6 năm
5 Hoàng Thị Nga Nữ 1957 TC Thương
nghiệp
Thủ quỹ 15 năm
6 Dương Thị Hường Nữ 1984 CĐ Nội Vụ Văn thư lưu
trữ
7 năm
(HĐ)
7 Nông Thị Thuỷ Nữ 1987 TC Tài chính Kế toán 1 năm
(HĐ)
8 Lương Anh Nam 1967 Lái xe 15 năm
9 Nguyễn Minh Hà Nam 1971 Lái xe 10 năm
10 Tạ Hồng Quân Nam 1981 Lái xe 6 năm
11 Lê Văn Đông Nam 1976 Bảo vệ 10 năm
9
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
( HĐ)
12 Hà Văn Huy Nam 1982 Bảo vệ 6 năm
( HĐ)
Nguồn: Văn phòng - Sở lao động Thương binh và xã hội
Nhận xét:
Hầu hết cán bộ nhân viên của Văn phòng sở có kinh nghiệm làm việc lâu

năm. Năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách tương đối cao. Đội ngũ chuyên trách
công tác quản trị nhân lực đa số tốt nghiệp đại học, tuy nhiên không có một cán
bộ, nhân viên nào tốt nghiệp chuyên ngành quản trị nhân lực, có thể thấy chuyên
ngành đào tạo của họ chưa thực sự phù hợp với công việc.
1.2.2. Thực trạng phân công công việc trong công tác quản trị nhân lực
của Văn phòng
Bảng 1.2. Bảng phân công công việc:
STT Họ tên Chức vụ Công việc cụ thể Mức độ phù
hợp người việc
1 Nguyễn Văn
Giang
Chánh Văn
phòng
-Nắm rõ hồ sơ nhân sự
của sở.
-Thực hiện quy trình,
thủ tục bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển,
thuyên chuyển công
chức, viên chức và
người lao động
-Tham mưu trong công
tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức.
2 Nguyễn Thị
Kim Quy
Phó chánh
văn phòng
- Kiểm tra công tác văn

thư, lưu trữ, in sao tài
liệu
10
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Phụ trách công tác
bình đẳng giới
-Tiếp đón khách đền cơ
quan công tác theo sự
chỉ đạo, phân công của
Lãnh đạo sở
- Chỉ đạo và thực hiện
công tác phục vụ các
cuộc họp: soạn thảo
công văn, giấy mời,
tiếp đón đại biểu…
3 Bùi Ngọc Tuyền Chuyên viên
tổng hợp
-Tổng hợp báo cáo tuần
gửi Ủy ban nhân dân
-Theo dõi, báo cáo thực
hiện công tác cải cách
hành chính
-Thực hiện cơ chế một
cửa
4 Nguyễn Anh
Đào
Chuyên viên
pháp chế
-Thực hiện công tác thi

đua khen thưởng, đánh
giá kết quả công tác thi
đua khen thưởng
-Thực hiện việc nâng
bậc lương và chính
sách tinh giản biên chế
-Theo dõi, cấp phát sổ
Bảo hiểm xã hội, thẻ
Bảo hiểm y tế
-Kiểm tra việc thực
hiện nội quy, quy chế
làm việc của cơ quan…
11
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nguồn: Văn phòng - Sở lao động Thương binh và xã hội
1.3. Tóm lược cách thức triển khai công tác quản trị nhân lực
1.3.1. Thu hút nhân lực
- Trong công tác tuyển dụng:
Sở Lao động - Thương binh và xã hội là cơ quan quản lý nhà nước, do
vậy mà công tác tuyển dụng nhân lực là do Ủy ban nhân dân .Trong trường hợp
Sở chưa sử dụng hết biên chế của Ủy ban nhân dân giao thì Sở có thể tuyển
dụng nhân lực từ bên ngoài vào theo hình thức ký kết hợp đồng lao động.
Căn cứ vào bản mô tả công việc và bản Tiêu chuẩn thực hiện công việc làm
cơ sở cho việc tuyển chọn, các ứng viên đều phải nộp hồ sơ xin việc và sở sẽ sắp
xếp các ứng viên vào những vị trí công việc phù hợp với chuyên môn mà họ
được đào tạo
- Định mức lao động
Sở Lao động – Thương binh và xã hội là cơ quan hành chính sự nghiệp,
không có các hình thức sản xuất, kinh doanh, do vậy mà công tác định mức lao

động chưa được quan tâm.
1.3.2. Sử dụng nhân lực
- Thăng chức, đề bạt:
Việc lựa chọn cán bộ, công chức vào các vị trí lãnh đạo phòng chuyên môn
và tương đương phụ thuộc vào trình độ, bằng cấp, năng lực, kinh nghiệm công
tác của các cá nhân. Trong quá trình làm việc, cán bộ, công chức đạt được
nhiều thành tích, không bị kỷ luật sẽ được cất nhắc vào những vị trí cao hơn.
- Đánh giá thực hiện công việc:
Ở từng vị trí công việc sở đều có bản tiêu chuẩn thực hiện công việc để từ
căn cứ đó có thể đánh giá được kết quả thực hiện công việc của từng người, để
xem mức độ hoàn thành công việc của từng cá nhân.
- Công tác theo dõi thi đua khen thưởng:
12
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thi đua, khen thưởng nhằm khuyến khích và tôn vinh các tập thể, cá nhân
thi đua lao động sáng tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ, lập thành tích xuất sắc góp
phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển của ngành Lao động – Thương
binh và Xã hội và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cuối
năm, trên cơ sở đánh giá việc thực hiện công việc của cán bộ, công chức, viên
chức, từng phòng sẽ họp xét thi đua khen thưởng, sau đó sẽ đưa danh sách lên
Hội đồng thi đua khen thưởng của Sở. Sở sẽ họp hội đồng thi đua khen thưởng,
sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm và bình xét công khai, cân
nhắc xem xét, xem những ai đủ điều kiện để khen thưởng, ai không đủ điều kiện
thì phấn đấu năm sau.
- Lương:
Sở Lao động - Thương binh và xã hội Lạng Sơn là cơ quan quản lý nhà
nước, do đó mà Quỹ tiền lương từ ngân sách nhà nước, chế độ trả lương cho cán
bộ nhân viên căn cứ theo quy định về thang lương, bảng lương của nhà nước.
Lương hưởng theo hệ số lương, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực. Lương được

trả cố định vào mùng 10 hàng tháng thông qua việc chuyển đến thẻ ATM của
từng cá nhân. Ngoài ra, Công đoàn sở sẽ tổ chức đến thăm các cá nhân, khi họ
ốm đau, gia đình có hiếu hỷ
Công thức tính lương:
Lương = Lương cơ bản + Phụ cấp
Lương cơ bản = HSL*MLmin
Phụ cấp = Hệ số PC*MLmin
Chế độ nâng lương: Văn phòng Sở sẽ có một chuyên viên riêng phụ trách
về chế độ nâng lương. Quy trình thực hiện việc nâng lương bao gồm:
+ Yêu cầu nâng lương
+ Lập danh sách cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên đến kỳ nâng
lương ( kỳ nâng lương đối với cán bộ, công chức là 36 tháng trở lên, cán sự là
24 tháng trở lên)
+ Xét duyệt tại phòng Sở
+ Lập kế hoạch họp hội đồng nâng lương
13
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Họp hội đồng nâng lương ( cá nhân được nâng lương phải đáp ứng đủ
các điều kiện đó là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, trong thời gian nâng
lương không bị kỷ luật )
+ Soạn thảo Công văn quyết định nâng lương
+ Trình ký Giám đốc sở
+ Nhân bản văn bản đóng dấu
+ Phát hành văn bản thực hiện
Ngoài ra, Công đoàn sở sẽ tổ chức đến thăm các cá nhân, khi họ ốm đau,
gia đình có hiếu hỷ
- Thưởng:
Sở Lao động - Thương binh và xã hội thường xét khen thưởng vào cuối
năm, và từng phòng chuyên môn sẽ tổ chức xét khen thưởng thông qua các tiêu

chí như mức độ hoàn thành nhiệm vụ, mức độ đi làm đúng giờ Hình thức khen
thưởng chủ yếu là trao các loại giấy khen, bằng khen và một khoản tiền hoặc
hiện vật tùy theo quy định của cơ quan, nhà nước. Các phòng chuyên môn nếu
hoàn thành tốt nhiệm vụ sẽ được thưởng bằng hiện vật hoặc vật chất vào dịp
cuối năm.
- Phúc lợi:
Công tác phúc lợi là rất quan trọng, một chương trình phúc lợi hiệu quả sẽ
giúp cho việc nâng cao uy tín của tổ chức trên thị trường, thu hút nhân tài và giữ
chân nhân viên giỏi. Đồng thời phúc lợi cũng có vai trò giúp nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho cán bộ nhân viên, thúc đầy họ làm việc, nâng cao hiệu
quả lao động.
Quỹ phúc lợi của sở được lấy từ ngân sách nhà nước. Sở thực hiện đầy đủ
các chương trình phúc lợi bắt buộc cho cán bộ nhân viên như: các cán bộ nhân
viên tại Sở đều được hưởng các chế độ Bảo hiểm như Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế, Bảo hiểm Thất nghiệp, hàng tháng các khoản đóng Bảo hiểm đều
được trừ vào tiền lương mà họ nhận được. Ngoài ra các cán bộ, công chức, viên
chức đều được hưởng các khoản trợ cấp ốm đau, bệnh tật, thai sản Hàng năm,
Sở đều tổ chức ít nhất một chuyến du lịch tại các , các khu du lịch trên phạm vi
14
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
toàn quốc cho toàn bộ cán bộ, nhân viên, tổ chức các chương trình giao lưu, thể
thao, tạo cho họ cảm giác vui vẻ, tạo quan hệ gần gũi, bầu không khí tập thể hài
hòa không tồn tại mâu thuẫn.
Nhìn chung cán bộ nhân viên đều cảm thấy tương đối hài lòng vói chương
trình phúc lợi của sở. Cán bộ nhân viên làm việc hiệu quả, năng suất, có sự hiểu
biết lẫn nhau giữa những cán bộ nhân viên trong sở.
1.3.3. Đào tạo phát triển nhân lực
Sở luôn coi trọng việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức, do đó mà chính sách đào tạo nhân lực được xem là chính sách quan

trọng hàng đầu. Sở tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ của các phòng
chuyên môn, các đơn vị trực thuộc và Sở luôn luôn khuyến khích các cán bộ,
công chức tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
Định kỳ hàng năm Sở tổ chức đào tạo cho cán bộ để đáp ứng với yêu cầu
về chất lượng nguồn nhân lực, trưởng các phòng chuyên môn, các đơn vị trực
thuộc có nhiệm vụ xác định nhu cầu đào tạo, các cán bộ, công chức cần được
đào tạo, chuyển cho Văn phòng sở, Văn phòng sở có nhiệm vụ tập hợp các nhu
cầu đào tạo, xây dựng kế hoạch, phương pháp đào tạo và tiến hành các hoạt
động đào tạo nhằm đảm bảo sau khi được đào tạo, các cán bộ, công chức có đủ
khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Sau đó, Văn phòng sở đánh giá
hiệu quả công tác đào tạo đối với các cán bộ, công chức được đào tạo định kỳ.
1.4. Phương hướng phát triển của Sở và định hướng công tác quản trị
nhân lực
1.4.1. Phương hướng phát triển năm 2012
Sở nhận thấy cần phải có những kế hoạch, biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước; tăng thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao
động; cải thiện, nâng cao đời sống người có công; giảm hộ nghèo; trợ giúp, tạo
điều kiện cho những người thiệt thòi, yếu thế vươn lên hòa nhập cộng đồng; tạo
điều kiện để trẻ em được sống trong môi trường thân thiện, lành mạnh, an toàn;
ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ xâm hại, phân biệt đối xử, ngược đãi trẻ em, góp
phần xây dựng nguồn nhân lực tương lai cho đất nước; tạo bước chuyển biến
mạnh mẽ về nhận thức, phấn đấu thu hẹp khoảng cách về giới, nâng cao vị thế
15
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
của người phụ nữ, đảm bảo sự bình đẳng của phụ nữ trong các hoạt động kinh tế
- xã hội; kiểm soát chặt chẽ tiến tới giảm dần tệ nạn ma túy, mại dâm; nâng cao
chất lượng và hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai, góp phần đảm bảo
an sinh xã hội, giữ vững ổn định chính trị và trật tự xã hội. Năm 2012 cần tập

trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Việc làm - An toàn lao động
Thực hiện đồng bộ Chương trình mục tiêu quốc Việc làm giai đoạn 2011-
2015, thúc đẩy phát triển thị trường lao động, tiếp tục đề nghị Trung ương và
đầu tư cơ sở vật chất của Trung tâm Giới thiệu việc làm, triển khai sàn giao dịch
việc làm, kết nối cung - cầu trên thị trường.
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, tăng cường tuyên truyền chính sách, chế độ,
điều kiện, quy trình tuyển chọn, thông tin đầy đủ về thu nhập và sinh hoạt ở các
thị trường để người lao động có điều kiện tiếp cận.
Thực hiện đồng bộ dự án vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm, lồng
ghép các chương trình, dự án tạo nhiều việc làm mới là hướng đi lâu dài và hiệu
quả. góp phần thúc đẩy giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.
Triển khai Chương trình Quốc gia về bảo hộ lao động giai đoạn 2011 –
2015, khuyến khích các doanh nghiệp cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, làm tốt tập huấn, huấn luyện cho cán bộ
quản lý và lao động làm việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao
động.
- Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội
Thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động đến người sử
dụng lao động và người lao động, tăng cường xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
Tiếp tục phối hợp với các ngành trình hỗ trợ cho người nghỉ trước
01/01/1995 và số lao động nghỉ việc theo Quyết định 176/QĐ-HĐBT chưa
được hưởng chế độ.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật về tiền lương,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, thỏa ước lao động tập thể, v.v trong
các doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp sớm điều chỉnh tiền lương,
16
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

tiền công tăng mức thưởng, phát huy sáng kiến nâng cao năng suất lao động, thu
hút nhân tài
- Dạy nghề
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả dự án tăng cường năng lực dạy nghề, đẩy
nhanh tiến độ đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho trung tâm dạy
nghề các huyện; triển khai toàn diện Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020 theo quyết định 1956/2009/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ, Dự án đổi mới và phát triển dạy nghề.
Nâng cao chất lượng dạy nghề, tăng quy mô đào tạo, đảm bảo tiến độ dạy
nghề, phổ cập nghề và đào tạo lại nghề cho người lao động, nhất là lao động
nông thôn và dân tộc thiểu số. Đa dạng hóa các hình thức, các phương pháp dạy
nghề phù hợp với đối tượng học nghề và yêu cầu sản xuất; Phấn đấu tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 37%, trong đó qua đào tạo nghề 29%.
- Chăm sóc người có công
Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách ưu đãi, cải thiện đời sống vật
chất tinh thần của người có công. Tập trung rà soát, xử lý tồn đọng xác nhận
người có công với cách mạng, tiếp tục điều chỉnh, bổ sung cụ thể từng địa bàn,
từng đối tượng đảm bảo đúng pháp luật. Xây dựng cơ sở dữ liệu người có công
để quản lý chi trả trợ cấp ưu đãi với người có công đúng quy định. Hoàn thành
tu sửa, nâng cấp 02 nghĩa trang liệt sĩ, 01 đài tưởng niệm, 02 nhà bia ghi tên liệt
sĩ.
Đẩy mạnh phong trào "Đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn" "xã,
phường làm công tác thương binh, liệt sĩ, người có công" nhằm huy động mọi
nguồn lực trong xã hội, cộng đồng chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của
người có công với cách mạng. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án đầu tư xây
dựng Trung tâm Điều dưỡng người có công của , nhằm đưa vào sử dụng, phát
huy hiệu quả.
- Giảm nghèo
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2011-
2015; triển khai thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính

phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020; tiếp tục rà soát
đánh giá đúng thực trạng để xây dựng giải pháp huy động nguồn lực thực hiện
17
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
xã hội hóa giảm nghèo, từng bước nhân rộng mô hình giảm nghèo phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng địa bàn, từng đối tượng, nhằm mục tiêu giảm nghèo
bền vững đến xã, thôn bản và hộ gia đình. Đổi mới phương pháp thực hiện dự án
nâng cao năng lực giảm nghèo, trong đó đào tạo, tập huấn cán bộ giảm nghèo,
hoạt động truyền thông và giám sát, đánh giá cần tăng cường mở rộng đến thôn,
bản
- Bảo trợ xã hội
Thực hiện kịp thời, đầy đủ chính sách đã ban hành đối với những người yếu
thế, đảm bảo các đối tượng đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp xã hội, tạo
điều kiện để các đối tượng được học nghề, vay vốn, tạo việc làm hòa nhập cộng
đồng.
Theo dõi sát tình hình thiên tai, bão lụt, thiếu đói giáp hạt, chủ động xây
dựng phương án cứu trợ, đề xuất giải pháp khắc phục hậu quả, nhanh chóng
phục hồi sản xuất, ổn định đời sống nhân dân.
Phát triển nghề công tác xã hội theo Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày
25/3/2010, đào tạo và hình thành mạng lưới cán sự xã hội tại xã, phường, thôn,
bản chăm sóc đối tượng xã hội dựa vào cộng đồng.
- Bảo vệ, chăm sóc trẻ em
Thúc đẩy mạnh mẽ phong trào toàn dân tham gia bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em. Tạo điều kiện để trẻ em được sống trong môi trường thân thiện, lành
mạnh và an toàn; ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ xâm hại, phân biệt đối xử, ngược
đãi trẻ em. Xây dựng, triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì
trẻ em giai đoạn 2011-2020, Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn
2011-2015 theo Quyết định 267/QĐ-TTg ngày 24/12/2010
- Phòng, chống tệ nạn mại dâm và cai nghiên phục hồi

Lồng ghép thông tin tuyên truyền, giáo dục phòng, chống tệ nạn xã hội
với xây dựng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá". Hạn
chế gia tăng hoạt động mại dâm, phát sinh người nghiện ma túy. Phát triển các
hình thức cai nghiện, quản lý sau cai phù hợp với từng đối tượng. Tạo mô hình
dạy nghề và quản lý đối tượng sau cai tại gia đình nhằm tạo việc làm, tái hoà
nhập cộng đồng, coi đây là bước đột phá để tháo gỡ khó khăn trong công tác
chữa trị, cai nghiện.
18
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đẩy nhanh tiến độ dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp Trung tâm Chữa bệnh
Giáo dục Lao động xã hội, để tiếp nhận đối tượng 05 - 06 vào giáo dục, cai
nghiện phục hồi, chữa trị, dạy nghề nhằm giải quyết nhu cầu bức xúc của xã hội.
- Thanh tra
Xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra chuyên ngành, liên ngành, thực
hiện tốt cơ chế phối hợp với thanh tra viên phụ trách vùng để thanh, kiểm tra
thực hiện pháp luật lao động.
Tiếp tục củng cố, kiện toàn lực lượng thanh tra ngành theo hướng chuyên
nghiệp hoá và hướng dẫn thực hiện toàn diện phiếu kiểm tra chấp hành bảo hộ
lao động trong các doanh nghiệp, xử lý kịp thời vi phạm.
Duy trì lịch tiếp công dân của Lãnh đạo Sở; các phòng chuyên môn, các
đơn vị trực thuộc chủ động giải quyết tốt đơn, thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền, giảm thiểu đơn thư tồn đọng, đơn thư phát sinh đúng Luật Khiếu nại tố
cáo.
- Thực hiện Bình đẳng giới trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội:
Tăng cường giáo dục truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới,
bình đẳng giới, Ban vì sự tiến bộ phụ nữ.
Xây dựng đề án thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2011-2020 theo Quyết định 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 và Chương trình
quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2014.

Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng
giới, cộng tác viên thực hiện công tác bình đẳng giới và Vì sự tiến bộ phụ nữ,
đảm bảo bình đẳng giới, trong các hoạt động kinh tế - xã hội và gia đình.
Hướng dẫn lồng ghép nội dung bình đẳng giới, Vì sự tiến bộ phụ nữ vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
1.4.2.Định hướng công tác quản trị nhân lực
Sở Lao động - Thương binh & XH luôn đặt con người làm trung tâm của
mọi sự phát triển, việc nâng cao trình độ nhân lực là mối quan tâm hàng đầu của
sở, có thể nói yếu tố con người là tài sản vô giá của Sở. Do đó mà sở rất coi
trọng công tác quản trị nhân lực, coi “quản trị nhân sự là nghệ thuật” trong sử
19
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
dụng nhân lực phải biết khai thác tiềm năng của mỗi người, để họ có thể phát
huy hết năng lực vốn có của mình. Quản trị nhân lực là thiết kế các chính sách
và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Quản trị nhân lực bao gồm các hoạt
động như hoạch định nguồn nhân lực, tuyển chọn nhân lực, phân tích và thiết kế
công việc, đánh giá thực hiện công việc, các chính sách đào tạo, thù lao, lương,
thưởng
PHẦN 2:
20
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM THÔNG QUA VAY VỐN TẠI
LẠNG SƠN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các khái niệm liên quan
- Khái niệm về lao động: Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có
khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động.
- Việc làm: Theo điều 13 Bộ Luật lao động quy định: “ Mọi hoạt động lao

động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc
làm”.
+ Người có việc làm: Người có việc làm là người từ đủ 15 tuổi trở lên đang
làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trước thời
điểm điều tra có thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định (8h) cho
người được coi là có việc làm.
+ Người thiếu việc làm: Là người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham
khảo dưới 36h; hoặc ít hơn giờ chế độ quy định đối với người làm các công việc
nặng nhọc, độc hại, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc khi có nhu
cầu.
- Thất nghiệp: Trong kinh tế học, thất nghiệp là tình trạng người lao
động muốn có việc làm mà không tìm được việc làm
- Tạo việc làm: Tạo việc làm cho người lao động: là tổng hợp những hoạt
động cần thiết để tạo ra những chỗ làm việc mới, giúp người lao động chua có
việc làm có được việc làm; tạo thêm việc làm cho những người lao động đang
thiếu việc làm và giúp người lao động tự tạo việc làm.
Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có
cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn
xã hội.
1.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm
1.2.1. Tài nguyên đất đai:
21
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đất đai là một yếu tố trong quá trình sản xuất, có vai trò đặc biệt không chỉ
đối với nông nghiệp, mà còn cả đối với công nghiệp, dịch vụ phi nông nghiệp.
Trong quá trình đô thị hóa, diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp,
dẫn đến bình quân diện tích đất canh tác trên một lao động của Việt Nam vào
loại thấp nhất trên thế giới. Tuy nhiên việc sử dụng đất còn nhiều lãng phí,
Theo quy hoạc đất dành cho nông lâm nghiệp lên tới 1,2 triệu ha, nhưng thực tế

mới sử dụng khoảng 40%, trong khi dân lại không đủ đất canh tác, thiếu việc
làm
1.2.2. Sự phát triển khoa học công nghệ:
Đối với lĩnh vực lao động việc làm, sự phát triển của khoa học công nghệ
mang lại nhiều cơ hội để con người phát huy khả năng của mình, nhưng đồng
thời cũng tạo không ít thách thức. Máy móc, trang thiết bị càng hiện đại thì nguy
cơ thất nghiệp càng cao. Vì vậy, sự phát triển của kỹ thuật phải được đi đôi với
đào tạo lao động có trình độ phù hợp.
1.2.3. Dân số và lao động
Việt Nam là một nước có dân số đông, tốc độ gia tăng dân số trước đây
quá nhanh dẫn đến hiện nay số người bước vào độ tuổi lao động ngày càng
nhiều, mỗi năm có thêm khoảng 1,1 triệu người bước vào độ tuổi lao động. Tốc
độ tạo việc làm không tăng kịp so với tốc độ tăng của dân số. Vì vậy gây ra sức
ép rất lớn về việc làm.
1.2.4. Chính sách giải quyết việc làm của đảng và nhà nước:
Giải quyết việc làm, giảm thất nghiệ là mục tiêu xã hội hàng đầu của Đảng
và Nhà Nước ta. Trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới của Đảng
và Nhà Nước, công tác giải quyết việc làm tiếp tục phát triển, giáo dục - đào tạo
bồi dưỡng, đặc biệt là giải quyết việc làm thông qua vay vốn được các ngành
chức năng quan tâm, chính quyền các cấp đã ban hành nhiều cơ chế chính sách
ưu tiên nhằm động viên và tạo động lực thúc đẩy sự phát triển về lượng và chất.
Hiện nay nhà nước đã quan tâm rất nhiều đến công tác giải quyết việc làm và đã
ban hành rất nhiều văn bản liên quan đến công tác giải quyết việc làm thông qua
vay vốn. cụ thể có một số văn bản liên quan như sau:
- Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm;
22
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 29

tháng 7 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn một số điều của Quyết định số
71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý,
điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm;
1.3. Ý nghĩa về mặt thực tiễn công tác giải quyết việc làm thông qua
vay vốn.
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn công tác giải quyết việc làm thông qua vay vốn
nói chung:
Giải quyết việc làm là một trong những yếu tố quan trọng để tạo thêm
nguồn lực bổ sung lao động cho các nghành kinh tế. Thông qua giải quyết việc
làm người lao động có thể tìm được việc làm cho riêng mình, hoặc có thể tự tạo
việc làm cho bản thân bên cạnh đó giúp thêm người khác cũng có việc làm.
Hiện nay tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta là khá cao, trong khi đó tốc độ tăng
việc làm của nền kinh tế lại thấp hơn, tỷ lệ lao động có tay nghề, lao động được
đào tạo là rất thấp, vì thế công tác tạo việc làm, định hướng việc làm cho người
lao động đang là một vấn đề rất bức xúc hiện nay, đòi hỏi các cấp các ngành cần
phải có nhiều chiều chính sách nhằm giảm bớt tình trạng thất nghiệp, thiếu việc
làm xuống.
Với tình hình như vậy giải quyết việc làm đang dần trở thành một hình thức
giúp cho người lao động có thêm tay nghề, định hướng được nghề nghiệp cho
riêng mình và tạo thêm việc làm cho người xung quanh làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp.
1.3.2. Đối với Lạng Sơn nói riêng:
Theo số liệu thống kê tỷ lệ người trong độ tuổi lao động của Lạng Sơn
chiếm gần 60% dân số. Trung bình mỗi năm, Lạng Sơn có trên 4.500 người
bước vào độ tuổi lao động. Bên cạnh đó, tình trạng lao động thất nghiệp còn
cao và tỷ lệ lao động đã qua đào tạo vẫn ở mức thấp (16,3%). Vì vậy đẩy mạnh
23
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

công tác giải quyết việc làm là một trong những yếu tố quan trọng để tạo thêm
nguồn lực bổ sung lao động cho các nghành kinh tế.
Quá trình đổi mới chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đã tạo nhiều cơ hội việc
làm cho người lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Hiện nay,
cơ cấu các ngành kinh tế của đang có xu hướng tăng các ngành công nghiệp,
xây dựng dịch vụ. Song với trình độ hiện nay của lao động trong toàn thì nhìn
chung lực lượng lao động của Lạng Sơn chưa thể đáp ứng được nhu cầu.
Bên cạnh đó, một trong những vấn đề nổi cộm nhất hiện nay là tình trạng
thất nghiệp và thiếu việc làm còn chiếm tỷ lệ lớn, thu nhập của đại bộ phận dân
cư vẫn còn ở mức thấp. Một trong những lý do chính là do quá trình chuyển dịch
kinh tế và chuyển giao khoa học kỹ thuật, đòi hỏi người dân cần đầu tư trang
thiết bị sản xuất, tuy vậy vốn của người dân chưa đáp ứng, dẫn đến nhu cầu cần
việc làm nhưng chưa đủ vốn để thực hiện.
Do đó, đặt ra yêu cầu cần phải giải quyết việc làm cho lao động, tăng cường
vốn vay cho người dân, đồng thời nâng cao trình độ tay nghề cho người lao
động trên toàn để nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu về lao động. Đây là
vấn đề đang được Lạng Sơn hết sức quan tâm và ưu tiên giải quyết hàng đầu.
1.3.3. Vai trò của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong tổ chức
giải quyết việc làm thông qua vay vốn
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lập kế hoạch
cho vay và giải quyết việc làm hàng năm và 05 năm từ nguồn vốn bổ sung mới
và vốn thu hồi của , thành phố, trình Ủy ban nhân dân cấp xem xét, quyết định,
giao kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm cho các cơ quan thực hiện.
Kiểm tra, giám sát, đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho
vay vốn của Quỹ. Tổng hợp kết quả cho vay của Quỹ, báo cáo định kỳ quý, 6
tháng, năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chỉ đạo cơ quan Lao động cấp huyện thực hiện theo quy định. Trình Ủy
ban nhân dân cấp quyết định điều chuyển nguồn vốn giữa các địa bàn thuộc ,
trong phạm vi nguồn vốn được giao quản lý của khi cần thiết.
2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM THÔNG

QUA VAY VỐN CỦA LẠNG SƠN
24
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Lạng Sơn
Vị trí địa lý: Lạng Sơn là miền núi, biên giới, có 10 huyện và 01 thành phố
với 226 xã, phường, thị trấn, trong đó 10 huyện miền núi (5 huyện miền núi,
biên giới); 68 xã đặc biệt khó khăn.
Về điều kiện tự nhiên: Đồi núi chiếm hơn 80% diện tích cả . Dạng địa hình
phổ biến là núi thấp và đồi, độ cao trung bình 252 m so với mặt nước biển. Nơi
thấp nhất là 20 m ở phía nam huyện Hữu Lũng và nơi cao nhất là núi Mẫu
Sơn 1541m. Mẫu Sơn cách thành phố Lạng Sơn 30 km về phía đông, được bao
bọc bởi nhiều ngọn núi lớn nhỏ, thỉnh thoảng có tuyết rơi vào mùa đông.
Lạng Sơn có vị trí 20°27'-22°19' vĩ Bắc và 106°06'-107°21' kinh Đông; là
miền núi thuộc vùng Đông Bắc, nằm ở vị trí có đường quốc lộ 1A, 1B, 4A, 4B,
279 đi qua, là điểm nút của sự giao lưu kinh tế với các phía Tây như Cao Bằng,
Thái Nguyên, Bắc Kạn, phía Đông như Quảng Ninh, phía Nam như Bắc Giang,
Bắc Ninh, thủ đô Hà Nội và phía Bắc tiếp giáp với Trung Quốc, với 2 cửa khẩu
quốc tế, 2 cửa khẩu quốc gia và 7 cặp chợ biên giới.
Giao thông: Thành phố Lạng Sơn cách thủ đô Hà Nội trên 150 km tính theo
đường ô tô, nằm trên quốc lộ 1A và đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn lên cửa khẩu
quốc tế Đồng Đăng. Đường biên giới chung với Trung Quốc dài trên 230 km; có
2 cửa khẩu quốc tế, 2 cửa khẩu quốc gia và 7 cặp chợ biên giới tạo điều kiện cho
Lạng Sơn trở thành điểm giao lưu, trung tâm buôn bán thương mại quan trọng
của trong cả nước với Trung Quốc, sau đó sang các nước Trung Á, châu Âu.
Kinh tế: Lạng sơn có lợi thế về phát triển kinh tế thương mại với điều kiện
về khu kinh tế cửa khẩu hệ thống giao thông thuận lợi, nên việc buôn bán trong
những năm qua ở đây rất sôi động, hàng hoá trong , các bạn trong cả nước qua
lạng sơn xuất khẩu sang Trung quốc và nhập các loại hành từ Trung quốc về
phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân dân với số lượng, chủng loại lớn, năm

sau cao hơn năm trước. Hàng năm thu thuế các loại của hoạt động thương mại
chiếm trên 80% tổng thu ngân sách toàn. Hệ thống ngân hàng tập trung ở địa
bàn thành phố, các khu kinh tế cửa khẩu hoạt động năng động và hiệu quả, thủ
tục tương đối đơn giản, chặt chẽ thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, hoạt động
trao đổi buôn bán hàng hoá và ngoại tệ.
Văn hóa: Nằm ở phía Đông Bắc của Tổ quốc, Lạng Sơn là một miền núi có
nhiều dân tộc anh em đã lâu đời chung sống đoàn kết bên nhau như: Nùng, Tày,
25
SV. Đoàn Trung Tuấn – Đ4QL2

×