Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán NVL, CCDC tại công ty TNHH 1 thành viên quản lý đường sắt Hà Ninh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.76 KB, 71 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Trong công cuộc đổi mới và xây dựng Đất nước những năm gần đây, nền kinh tế Việt
Nam đã có nhiều khởi sắc sau khi ra nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO. Vì vậy các
nhà đầu tư nước ngoài ngày càng chọn Việt Nam là điểm đến an toàn, mở ra cơ hội lớn cho
các doanh nghiệp kinh doanh xây dựng. Đây vừa là điều kiện để nước ta bắt nhịp với xu
thế phát triển của thế giới song cũng đặt ra nhiều thách thức lớn trong quá trình hội nhập
kinh tế. Nhận thức được vấn đề này, Việt Nam đã tiến hành đổi mới về mọi mặt trước hết
về kinh tế với nội dung cơ bản là phát triển kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói
riêng. Trong điều kiện đó, kế toán Việt Nam đã hình thành, phát triển và từng bước hoàn
thiện phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và cơ chế quản lý kinh tế trong từng thời kỳ. Kế toán
không chỉ ghi chép, phân loại, tổng hợp, đánh giá quá trình tăng giảm vật tư, hàng hoá, tài
sản của doanh nghiệp mà còn cung cấp thông tin tài chính quan trọng cho bộ phận quản lý
doanh nghiệp nhằm giúp các chủ thể quản lý ra các phương án kinh doanh tối ưu nhất. Mặt
khác, kế toán còn cung cấp các thông tin để phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như dự đoán sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Để có
thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay buộc các
doanh nghiệp phải đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận cao.
Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp sản xuất phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá
trình sản xuất kinh doanh từ khâu bỏ vốn cho đến khâu thu hồi vốn với hiệu quả cao nhất
để đồng vốn bù đắp được những chi phí bỏ ra trong sản xuất và thực hiện quá trình tái sản
xuất mở rộng.
Vì vậy, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp sản xuất vật
chất thì nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản không thể thiếu trong quá trình
sản xuất. Đồng thời chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong chi
phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật
liệu cũng làm ảnh hưởng tới giá thành của sản phẩm, ảnh hưởng tới thu nhập của doanh
nghiệp.Do vậy tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là biện pháp hữu hiệu nhất để hạ giá thành
sản phẩm làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ nhận thức đó với kiến thức lĩnh hội được ở nhà trường và kiến thức thực tế qua


quá trình thực tập tại Công ty TNHH một thành viên quản lý đường sắt Hà Ninh, em đã đi
sâu tìm hiểu nghiên cứu về đề tài “ Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
Công ty TNHH một thành viên quản lý Đường sắt Hà Ninh ” để làm báo cáo thực tập
tốt nghiệp.
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
2.Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đưa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện kế toán NVL, CCDC tại công ty TNHH 1 thành viên quản lý đường
sắt Hà Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH 1 thành viên quản lý
đường sắt Hà Ninh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Là tham khảo tài liệu, các nguyên tắc, các chuẩn
mực kế toán hiện hành
- Phương pháp chứng từ kế toán: Dùng để thu thập thông tin kế toán
- Phương pháp tài khoản kế toán: Dùng để hệ thống hoá thông tin kế toán
- Phương pháp tính giá: sử dụng để xác định giá trị của từng loại vật tu, hàng hoá ở
thời điểm nhất định và theo nguyên tắc xác định
- Phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán: Sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế
toán theo các chỉ tiêu tài chính cần thiết
- Phương pháp điều tra. phỏng vấn: Là sử dụng các phiếu câu hỏi hoặc đối thoại trực
tiếp với cán bộ phòng tài chính kế toán để thu thập số liệu ban đầu
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Tìm hiểu thực trạng của công ty, từ đó đưa ra
nhận xét đánh giá.
5. Bố cục của đề tài:
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, báo cáo thực tập gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về công ty TNHH 1 thành viên quản lý đường sắt Hà Ninh

Chương II: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH
một thành viên quản lý đường sắt Hà Ninh.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ tại Công ty TNHH một thành viên quản lý đường sắt Hà Ninh.
Trong thời gian thực tập hoàn thành chuyên đề này em đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của cô giáo hướng dẫn Phạm Thị Hiến cùng với các bác, các cô chú, anh chị trong
phòng kế toán Công ty. Song vì khả năng và thời gian có hạn nên chuyên đề này chắc chắn
còn nhiều hạn chế thiếu sót về nội dung khoa học cũng như phạm vi yêu cầu, kính mong sự
góp ý, giúp đỡ của thầy cô và các bạn để bản báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1:
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN QUẢN LÝ ĐƯỜNG SẮT
HÀ NINH
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Tên và địa chỉ
Tên giao dịch : Công ty TNHH một thành viên quản lý đường sắt Hà Ninh
Địa chỉ : Đường Vụ Bản, phường Trường Thi, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
Điện thoại : 0350 3844453
Mã số thuế : 0600201572
Tài khoản : 102010000363185-Ngân hàng Công thương Tỉnh Nam Định
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Công ty TNHH một thành viên quản lý đường sắt Hà Ninh (Công ty TNHH MTV
QLĐS Hà Ninh) là doanh nghiệp Nhà nước được hạch toán độc lập theo quyết định thành
lập số 734/2003/QĐ-GTVT ngày 20/03/2003 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải, đăng ký
kinh doanh số 111846 ngày 30/07/2003 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Nam Định cấp. Là một
đơn vị sự nghiệp kinh tế, công ty có đủ tư cách pháp nhân, có nghĩa vụ nộp thuế GTGT và

các khoản nộp ngân sách Nhà nước tại Cục thuế tỉnh Nam Định.
Công ty TNHH MTV QLĐS Hà Ninh là một đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty
đường sắt Việt Nam, vì thế quá trình phát triển của công ty gắn liền với sự phát triển của
ngành Đường sắt Việt Nam. Trong suốt quá trình xây dựng, củng cố, phát triển của Ngành
Đường sắt có nhiều thay đổi tổ chức, tên gọi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng
giai đoạn lịch sử của Đất nước và của Ngành giao thông. Công ty TNHH MTV QLĐS Hà
Ninh cũng nằm trong sự thay đổi đó.
Năm 1964 trở về trước gọi là đoạn công vụ Nam Định.
Năm 1973 đổi tên thành đoạn Hà – Ninh ( Hà Nội – Ninh Bình ).
Ngày 01/08/1989 thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước để phù hợp với
khả năng quản lí, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường sắt đã ra Quyết định số 366 ngày
01/08/1989 thành lập Xí nghiệp đường sắt Hà Ninh có trụ sở tại TP Nam Định, phạm vi
quản lí từ km 12+00 đến km 137+300.
Ngày 17/04/1998 Quyết định số 873/1998/TCCB-LĐ của Bộ giao thông vận tải đổi tên
Xí nghiệp đường sắt Hà Ninh thành Xí nghiệp QLĐS Hà Ninh doanh nghiệp Nhà nước.
Ngày 20/03/2003 Quyết định số 734/2003/QĐ-GTVT về việc đổi tên doanh nghiệp Nhà
nước Xí nghiệp QLĐS Hà Ninh thành Công ty QLĐS Hà Ninh.
Tháng 6/2006 Công ty QLĐS Hà Ninh được Hội đồng Quản trị Tổng Công ty đường sắt
Việt Nam công nhận xếp hạng Doanh nghiệp loại 1. Ngày 29/06/2010 Quyết định số
707/QĐ-ĐS của Hội đồng quản trị Tổng Công ty đường sắt Việt Nam đổi tên Công ty
QLĐS Hà Ninh thành Công ty TNHH 1 thành viên QLĐS Hà Ninh cho đến nay.
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức SXKD, tổ chức bộ máy
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ ngành nghề kinh doanh
Công ty thuộc khối cơ sở hạ tầng đường sắt nên Nhà nước đầu tư cấp vốn 100%.Ngành
nghề kinh doanh chủ yếu là duy tu, sửa chữa cơ sở hạ tầng đường sắt từ km 12+00 đến km
137+300 trên tuyến đường sắt thống nhất Hà Nội-TP Hồ Chí Minh để đảm bảo an toàn vận
tải trên phạm vi công ty quản lí.

Ngoài ra Công ty còn tổ chức sản xuất thêm vật liệu phục vụ cho công tác duy tu, sửa
chữa cầu đường, làm các công trình xây dựng cơ bản vừa và nhỏ và hoạt động các dịch vụ
khác cho vận tải (chiếm 30% so với sản xuất chính).
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH MTV QLĐS Hà Ninh


Trên cơ sở khối lượng công việc, được xác định mức đầu tư, Công ty giao bản chi tiết sửa
chữa kèm theo phương án thi công cho các đơn vị trực tiếp sản xuất.
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức
4
Hạng mục khối
lượng chi tiết mức
đầu tư cho sản phẩm
Cung trưởng tổ
chức thực hiện
giao khoán
Thực hiện giám sát
kiểm tra theo chức
năng nhiệm vụ
Các cá nhân thực
hiện công việc
được phân công
Nghiệm thu nội bộ
của Công ty
Kiểm tra nội bộ của
đơn vị thực hiện
Nghiệm thu của
Phân ban Cơ sở hạ
tầng ĐS KV1

Nghiệm thu nội
bộ của Công ty
Kết thúc quá trình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
Các đơn vị trực tiếp sản xuất căn cứ vào hạng mục công việc, phương án thi công, vật tư
thay thế tổ chức giao khoán cho các nhóm và người lao động trong cung, phân công công
việc hàng ngày.Các nhóm thi công và cá nhân được phân công dưới sự chỉ đạo của người
phụ trách thi công thực hiện nhiệm vụ được giao trên các mặt khối lượng hạng mục công
việc và chất lượng công việc hoàn thành.
Trong suốt quá trình, các phòng ban nghiệp vụ Công ty căn cứ vào chức năng nhiệm vụ
của mình kiểm tra giám sát chỉ đạo thi công đơn vị trực tiếp sản xuất.
Khi đơn vị đã hoàn thành sản phẩm, Phòng kỹ thuật tiến hành tổ chức các đoàn nghiệm
thu nội bộ để xác định những hạng mục đạt được và không đạt được để sửa chữa.
Các hạng mục được sửa chữa hoàn chỉnh và nghiệm thu nội bộ xong, Phân ban cơ sở hạ
tầng Đường sắt tiến hành nghiệm thu kiểm đếm xác định sản phẩm hoàn thành.Phân ban có
biên bản chính thức bàn giao lại sản phẩm cho Công ty bảo trì theo thời gian quy định. Kết
thúc chu kỳ sản xuất, hết thời hạn bảo trì thì lại tiếp tục quy trình sản xuất sản phẩm ban
đầu như trên.
1.2.3. Tổ chức bộ máy của Công ty TNHH MTV QLĐS Hà Ninh
Sơ đồ 1.2: Tổ chức quản lí bộ máy Công ty TNHH MTV QLĐS Hà Ninh

*Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức
5
Giám đốc
Công ty
PGĐ kinh doanh
(Đại diện lãnh đạo)
PGĐ
Nội chính

Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
quản

đường
ngang
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
tổ
chức
lao
động
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Phòng
y tế
Đội

giám
sát an
toàn
Xưởng
kiến trúc
Các
cung cầu
Các
cung
đường
Các cung
chắn
đường
ngang
Đội thi
công cơ
giới
PGĐ
sản xuất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
-Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng pháp luật.
-Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách các lĩnh vực như mở rộng sản xuất kinh doanh
của Công ty, các hoạt động sản xuất, dịch vụ ngoài nhiệm vụ công ích của Công ty, các
hoạt động liên quan đến công tác đảm bảo an toàn giao thông đường sắt.
-Phó giám đốc sản xuất: Quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống kết cấu hạ tầng đường
sắt, các dự án đầu tư sửa chữa lớn và đầu tư phát triển đường sắt thuộc Công ty, sản xuất
tái chế các loại vật tư, phụ kiện và kết cấu phục vụ cho sửa chữa đường sắt, công tác khoa
học công nghệ, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới và tiến bộ kỹ thuật vào sửa chữa.
-Phó giám đốc nội chính: Phụ trách các chế độ chính sách liên quan đến quyền lợi của

người lao động. Quản lý công tác bảo dưỡng vận hành các điểm chắn đường ngang và đảm
bảo an toàn giao thông, an toàn lao động trong phạm vi toàn Công ty.
-Phòng Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm xây dựng phương án tác nghiệp sửa chữa thường
xuyên, khẩn cấp quý, năm trình duyệt cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hàng tháng, quý phải
chỉ đạo và giám sát các đơn vị trong toàn Công ty tổ chức sản xuất, sửa chữa cầu đường…
đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn trong quá trình thi công.
-Phòng Hành chính tổng hợp: Quản lí tài sản, nhà cửa, đất đai trên phạm vi đơn vị
quản lý, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác trật tự, an toàn và bảo mật trong
Công ty, phụ trách công tác quân sự bảo vệ, mua sắm văn phòng phẩm và dụng cụ văn
phòng, tiếp nhận công văn và các giấy tờ có liên quan đến Công ty.
-Phòng Tổ chức lao động: Tham mưu cho ban Giám đốc công tác đề bạt, bổ nhiệm,
luân chuyển cán bộ, điều động nhân lực theo nhu cầu sản xuất của Công ty, tuyển dụng hợp
đồng lao động, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động. Xây dựng các quy chế
lao động tiền lương, định mức vật tư,…tổ chức thi nâng lương, nâng bậc cho CBCNV.
-Phòng Tài chính kế toán: Giám sát hoạt động tài chính của đơn vị, thường xuyên
cung cấp và tham mưu cho Giám đốc Công ty những biến động về mặt tài chính cũng như
các nguồn lực, lập báo cáo tài chính theo đúng niên độ kế toán quy định. Lập kế hoạch tài
chính cho kỳ hoạt động tiếp theo, phân tích các hoạt động kinh tế giúp Giám đốc nắm bắt
mặt mạnh, mặt yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
-Phòng Kế hoạch vật tư: Lập kế hoạch sửa chữa thường xuyên, khẩn cấp hàng quý,
hàng năm trình duyệt cơ quan có thẩm quyền. Giao kế hoạch và đôn đốc việc thực hiện kế
hoạch tháng, quý các đơn vị trong toàn Công ty. Hợp đồng và quyết toán hợp đồng giao,
nhận thầu công trình cung ứng vật tư, thiết bị phục vụ cho hoạt động, sản xuất của Công ty.
-Phòng Quản lý chắn đường ngang: Điều hành hệ chắn đường ngang thực hiện đúng
chức trách đảm bảo an toàn chạy tàu, an toàn cho người và các phương tiện tham gia giao
thông trên các đoạn đường có cầu đường sắt đi qua trong phạm vi đơn vị quản lý.
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
-Phòng y tế: Chăm sóc sức khoẻ cho người lao động, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ

cho CBCNV, lập kế hoạch khám chữa bệnh nghề nghiệp,…tham mưu cho Giám đốc sắp
xếp và bố trí lao động phù hợp với sức khoẻ của người lao động.
-Đội giám sát an toàn: Phát hiện và giải quyết các vụ việc vi phạm đến hành lang an
toàn giao thông đường sắt, tai nạn giao thông trong phạm vi Công ty quản lý theo đúng
quyền hạn được giao.
-Các đơn vị sản xuất: (xưởng cơ khí, cung đường, cầu, chắn)
Là những đơn vị trực tiếp sản xuất ra sản phẩm của Công ty căn cứ vào bản giao nhiệm
vụ kế hoạch của Công ty hàng tháng. Các đơn vị có trách nhiệm tổ chức sản xuất, sửa chữa
cầu, đường, nhà…đảm bảo an toàn chạy tàu dưới sự chỉ đạo, giám sát của cán bộ giám sát
viên Phòng kỹ thuật Công ty và sự chỉ đạo của các Phó giám đốc
1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua một số chỉ tiêu kinh tế kết
quả kinh doanh năm 2008 - 2009 – 2010.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
41.388.840.548 55.185.820.020 59.102.628.778
Giá vốn hàng bán
37.783.786.658 56.284.598.826 53.423.616.772
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
805.996.534 931.497.651 1.513.997.748
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
832.284.852 993.805.011 1.562.030.927
Lợi nhuận sau thuế TNDN
599.245.095 848.264.310 1.124.662.267

Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Nhận xét:


Qua số liệu báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh những năm gần đây ta thấy sản
lượng sản xuất, doanh thu lợi nhuận của Công ty qua các năm. hoạt động kinh doanh có sự
tăng trưởng hàng năm cả về quy mô và hiệu quả hoạt động, cụ thể doanh thu năm 2008 đạt
41.388.840.548 đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 599.245.095 đồng, doanh thu năm 2009 đạt
55.185.820.020 đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 848.264.310 đồng, Điều này chứng tỏ Công ty
đã thực hiện tốt công tác quản lý tài chính về chi phí quản lý doanh nghiệp. Năm 2010 kết
quả hoạt động của công ty rất khả quan hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra. Vì vậy công
ty cố gắng phát huy để hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, tạo điều kiện cho
việc kiểm tra, giám sát tại chỗ hoạt động tài chính của đơn vị, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán.


Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH MTV QLĐS Hà Ninh
*Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
-Kế toán trưởng:
+Có chức năng tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán đồng thời làm
nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính Nhà nước tại Công ty, giúp Giám đốc phân tích
hoạt động tài chính để đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
+Có quyền chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên trong phòng, ký duyệt các báo cáo
tài chính, báo cáo thống kê và các chứng từ tài liệu.
-Phó phòng TCKT:
+Giúp Kế toán trưởng điều hành nhân viên kế toán trong phòng khi được phân công
và được uỷ quyền của Kế toán trưởng, tham mưu đề xuất các giải pháp tài chính báo cáo
Kế toán trưởng để có phương án điều chỉnh.

+Trực tiếp quan hệ với các cơ quan tài chính, ngân hàng, kho bạc để thanh toán khối
lượng sản phẩm hàng tháng.
-Kế toán vật tư, hàng hoá, sản phẩm, thuế VAT:
+Cập nhật đầy đủ các chứng từ xuất nhập vật tư hàng hoá, kiểm tra chặt chẽ về số
lượng, chất lượng trước khi làm thủ tục hạch toán đồng thời kê khai thuế VAT đầu ra báo
cáo cơ quan thuế.
+Có trách nhiệm theo dõi quản lý vật tư mất phẩm chất không cần dùng và tiến hành
kiểm kê hàng hoá theo định kỳ hàng năm để phát hiện thiếu thừa xử lý theo quy định.
-Kế toán tài sản cố định
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức
8
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Thủ
quỹ
Thủ
kho
Kế toán
tổng hợp
chi phí sản
xuất chính,
phụ và
XĐKQKD
Kế toán
nguồn
vốn và
các quỹ
Công ty
Kế toán
thanh toán
tiền lương

BHXH và
thanh toán
khác
Kế toán
tài sản
cố định
Kế toán
vật tư
hàng
hoá,
thuế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
+Theo dõi chặt chẽ tăng giảm tài sản cố định cho từng loại nguồn vốn một cách chính
xác, kịp thời, tập hợp kế hoạch khấu hao, lập hồ sơ đầy đủ cho từng tài sản cố định.
+Theo định kỳ hàng năm tổng kiểm kê tài sản cố định phát hiện thiếu thừa để xử lý.
-Kế toán lương, BHXH, thanh toán khác:
+Nắm chắc chế độ chính sách của Nhà nước về tiền lương, BHXH, công tác phí và
dựa vào các quy chế về thanh toán của Công ty để hạch toán, đảm bảo chính xác các số liệu
có liên quan đến công tác thanh toán.
+Kết hợp đối chiếu kiểm tra với các phòng có liên quan (với Phòng tổ chức lao động
tiền lương nếu thanh toán lương, với Phòng y tế nếu thanh toán BHXH).
-Kế toán nguồn vốn và quỹ Công ty:
+Theo dõi chặt chẽ các nguồn vốn phát sinh tăng giảm hàng tháng, quý để báo cáo
kịp thời với Kế toán trưởng.
+Thường xuyên đối chiếu xác nhận về số liệu định mức dư – có cân đối với nguồn
mức dư - nợ để có giải pháp khắc phục tài chính kịp thời, hiệu quả, đúng đối tượng.
-Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chính, phụ và xác định kết quả kinh doanh:
+Nắm chắc các yếu tố chi phí cơ sở hạ tầng đường sắt, có kế hoạch phân bổ chi phí
một cách chính xác, hợp lý, kịp thời.
+Phải kiểm tra chính xác theo các biểu mẫu báo cáo quyết toán, đảm bảo đúng khớp

với sổ sách kế toán để báo cáo Kế toán trưởng trình Giám đốc Công ty.
-Thủ kho:
+Có trách nhiệm kiểm đếm về số lượng, kiểm tra về chất lượng, mẫu mã theo hoá
đơn đối chiếu phiếu nhập kho, có nhiệm vụ cấp phát vật tư, vật liệu, nhiên liệu phục vụ sản
xuất kinh doanh đúng đủ theo yêu cầu của phiếu xuất.
+Hàng ngày cập nhật các chứng từ phiếu nhập xuất vào thẻ tăng, giảm theo dõi cho
từng loại vật tư. Lập bảng kê gửi chứng từ cho kế toán vật tư để hạch toán, hàng tháng đối
chiếu trên thẻ kho với kế toán vật tư.
+Thường xuyên kiểm tra phát hiện vật tư kém phẩm chất báo cáo lãnh đạo xử lý.
Hàng năm tiến hành kiểm kê và có trách nhiệm về sự thiếu hụt vật tư. Sau khi kiểm kê đối
chiếu phải lập thẻ mới cho năm theo quy định.
-Thủ quỹ:
+Quản lý tiền mặt của Công ty không để xảy ra mất mát thiếu hụt, khi thu chi phải
đảm bảo đúng nguyên tắc, cấp đúng đủ theo yêu cầu của phiếu thu chi.
+Hàng ngày cập nhật phiếu thu chi vào sổ quỹ, cuối ngày cân đố
Căn cứ vào quy mô, loại hình doanh nghiệp và trình độ kế toán, Công ty TNHH MTV
QLĐS Hà Ninh đã áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”
Theo hình thức kế toán này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ trước hết
được phản ánh theo thứ tự thời gian vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào nhật ký
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
chung, kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ cái theo từng đối tượng kế toán.
Trình tự ghi sổ theo hình thức này như sau:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán ghi các số liệu vào sổ Nhật ký
chung. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên Nhật ký chung để ghi vào các Tài khoản phù hợp
trên sổ cái. Các số liệu liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng được đồng thời ghi
vào các sổ, thẻ chi tiết tương ứng.
Cuối tháng, quý, năm cộng các số liệu trên Sổ cái, tính số dư để lập Bảng cân đối số
phát sinh. Các số liệu trên sổ kế toán chi tiết cũng được tổng hợp để lập ra các Bảng tổng

hợp chi tiết (Bảng được lập để đối chiếu với Sổ cái). Các số liệu trên sau khi kiểm tra thấy
khớp đúng được sử dụng để lập Báo cáo tài chính





Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức “Nhật ký chung”
1.4.2. Tổ chức chứng từ kế toán.
Các chứng từ kế toán được áp dụng tại công ty đều tuân thủ theo Quyết định số
15/2006/QD – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
1.4.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Căn cứ vào quy mô, loại hình doanh nghiệp và trình độ kế toán, Công ty TNHH 1 thành
viên QLĐS Hà Ninh đã áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức
10
Chứng từ kế
toán
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Sổ quỹ
Chứng từ
kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:

Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ theo hình thức “Nhật ký chung”
Theo hình thức kế toán này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ trước hết
được phản ánh theo thứ tự thời gian vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào nhật ký
chung, kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ cái theo từng đối tượng kế toán.
Trình tự ghi sổ theo hình thức này như sau:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán ghi các số liệu vào sổ Nhật ký
chung. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên Nhật ký chung để ghi vào các Tài khoản phù hợp
trên sổ cái. Các số liệu liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng được đồng thời ghi
vào các sổ, thẻ chi tiết tương ứng.
Cuối tháng, quý, năm cộng các số liệu trên Sổ cái, tính số dư để lập Bảng cân đối số
phát sinh. Các số liệu trên sổ kế toán chi tiết cũng được tổng hợp để lập ra các Bảng tổng
hợp chi tiết (Bảng được lập để đối chiếu với Sổ cái). Các số liệu trên sau khi kiểm tra thấy
khớp đúng được sử dụng để lập Báo cáo tài chính.
Ngoài ra công tác kế toán được thực hiện trên các chương trình Microsoft Word, Excel,
Foxpro, kế toán máy do vậy các loại sổ sách chứng từ được thực hiện dễ dàng nhanh chóng
và thẩm mỹ hơn ghi chép bằng tay. Bên cạnh đó Công ty còn được hỗ trợ phần mềm “kế
toán hạ tầng đường sắt” của Tổng công ty đường sắt Việt Nam giúp cho công tác kế toán
của Công ty thuận tiện hơn và phù hợp với thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, với chuẩn mực
kế toán Việt Nam.

1.4.4. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức
11
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
Đối với công ty TNHH 1 thành viên quản lý đường sắt Hà Ninh thì hệ thống tài khoả
sử dụng tại đơn vị về cơ bản là giống hệ thống sổ kế toán Việt Nam. Hơn nữa do công ty
hoạt động trong lĩnh vực duy tu, sửa chữa nên ở danh mục tài khoản hàng tồn kho mà chủ
yếu là ở các tài khoản phản ánh tình hình nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã được công ty
chi tiết rất cụ thể thành nhiều tiểu khoản. Điều này giúp cho quản lý hiệu quả hơn, giảm
tình trạng thất thoát tài sản, đồng thời đảm bảo quá trình dự trữ đáp ứng được cả về số
lượng và chất lượng của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cụ thể.
Cụ thể, Công ty đang áp dụng Chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QD – BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
1.4.5. Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán
Mục đích của báo cáo là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh
doanh và các luồng tiền của công ty, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử
dụng trong việc ra quyết định kinh tế. Để đạt được mục đích báo cáo tài chính cung cấp
những thông tin của Công ty về: Tài sản; nợ phải trả; vốn chủ sở hữu; doanh thu; thu nhập
khác; chi phí; lãi; lỗ và các luồng tiền. Báo cáo tài chính bao gồm:

- Báng cân đối kế toán
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm 2 bản phụ sau:
- Bảng cân đối tài khoản
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN
Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình
hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền công ty. Các báo cáo tài chính của công ty
đựơc lập và trình bày tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế đọ kế toán và các quy định có
liên quan hiện hành.
- Các nguyên tắc lập báo cáo tài chính: nguyên tắc hoạt hộng liên tục, nguyên tắc cơ sở dồn
tích, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc trọng yếu và tập hợp, nguyên tắc bù trù, nguyên tắc
có thể so sánh.
- Thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài
chính.
- Công ty TNHH 1 thành viên quản lý đường sắt Hà Ninh phải gửi báo caó tài chính đến cơ
quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thống kê.
1.4.6. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán.
Tại công ty TNHH 1 thành viên quản lý đường sắt Hà Ninh có thành lập một ban kiểm
soát có nhiêm vụ tổ chức công tác kiểm tra công tác kế toán nhằm giúp công ty thực
hiện đúng chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước:
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
Kiểm tra, tập trung vào những nội dung sau:
- Kiểm tra việc tổ chức hệ thống các chứng từ kế toán
- Kiểm tra việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
- Kiểm tra việc thực hiện chế độ kiểm kê định kỳ đối với tài sản, vật tư, tiìen vốn
ở các bộ phận công ty.

- Kiểm tra việc tập hợp chi phí, tính giá thành, kết quả SXKD.
1.4.7. Các chính sách kế toán áp dụng.
Công ty TNHH 1 thành viên QLĐS Hà Ninh áp dụng chế độ kế toán theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
Niên độ kế toán: Áp dụng tại Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương
lịch, kỳ kế toán báo cáo là quý.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng được áp dụng theo
quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ tài chính.
Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán giá vốn thực tế của NVL xuất kho dùng phương pháp tính giá
bình quân gia quyền.
1.5. Những thuận lợi, khó khăn, hướng phát triển
1.5.1 Thuận lợi
- Công ty được tổng công ty đường sắt giao sửa chữa, duy tu một số công trình
lớn, trọng điểm đảm bảo đủ việc làm cho công nhân viên.
- Giá trị công việc chuyển tiếp lớn đảm bảo đủ việc cho công nhân viên ngay từ
đầu năm
- Nội bộ công nhân viên đoàn kết, nhất trí, hăng hái thực hiện và hoàn thanh các
nhiệm vụ được giao
- Được sự quan tâm, lãnh đạo của các cán bộ trong tổng công ty đường sắt Việt
Nam.
1.5.2. Khó khăn
- Địa bàn làm việc rộng, rải rác từ km 12+00 đến km 137+300 trên tuyến đường
sắt thống nhất Hà Nội – TP Hồ Chí Minh, lực lượng cán bộ giỏi thiếu, cán bộ kỹ
thuật lành nghề chưa đáp ứng kịp yêu cầu.
- Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh còn phân tán nhiều đầu mối, một số mặt
quản lý còn chưa đáp ứng được yêu cầu của một số công trình trọng điểm.
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức

13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
- Gía cả thị trường biến động tăng liên tục, thị trường tài chính gặp nhiều khó
khăn, thuế GTGT ra đời không đồng bộ.
1.5.3. Hướng phát triển.
Dựa trên những dự báo về tiềm năng phát triển của nền kinh tế nói chung và
ngành đường sắt nói riêng trong những năm tới, định hướng phát triển của ngành
đường sắt cùng với đánh giá điểm mạnh điểm yếu và vị thế của mình công ty TNHH
1 thành viên quản lý đường sắt Hà Ninh đã xây dựng phương hướng nhiệm vụ cụ thể
trong năm tới là xây dựng và phát triển để trở thành công ty có quy mô lớn trong
ngành đường sắt, làm chủ được các công nghiệp sửa chữa tiên tiến, đảm nhận được
các công việc mang tính chất kỹ thuật phức tạp.
1.6. Những đánh giá chung về công tác kế toán.
1.6.1. Những ưu điểm.
Qua thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty QLĐS Hà Ninh, em nhận thấy công tác kế
toán ở Công ty có những điểm nổi bật sau:
-Phòng kế toán của Công ty được bố trí phân công công việc cụ thể, rõ ràng với đội ngũ
nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình và trung thực trong công tác đã góp phần đắc lực
vào công tác hạch toán và quản lý của Công ty.
-Kế toán đã phản ánh và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ, xác thực và kịp thời, lập
báo cáo tài chính theo đúng quy định hiện hành.
-Kế toán đã thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty nhằm xác định và cung cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng.
-Kế toán đã phân tích các thông tin kinh tế và đề xuất được các biện pháp cho lãnh đạo
Công ty để có đường lối phát triển đúng đắn và đạt hiệu quả cao nhất trong công tác lãnh
đạo quản lý Công ty.
-Phòng kế toán được trang bị máy móc thiết bị làm việc gồm 3 bộ máy vi tính và 2 máy
in giúp cho công việc cập nhật chứng từ hàng ngày được dễ dàng, nhanh chóng, chính xác
góp phần nâng cao hiệu quả công tác.

-Số lượng nghiệp vụ phát sinh tại Công ty là rất lớn nên kế toán đã mở thêm các sổ nhật
ký đặc biệt để thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra, đối chiếu sổ sách.
1.6.2. Một số hạn chế.
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật trên, công tác kế toán của Công ty còn tồn tại những
hạn chế nhất định cần được khắc phục và hoàn thiện cụ thể:
-Hiện nay Công ty đang hạch toán theo hình thức Nhật ký chung nhưng không mở các
sổ Nhật ký đặc biệt, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đều vào sổ Nhật ký
chung trong khi lượng nghiệp vụ phát sinh tại Công ty là rất lớn.
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
-Mặc dù Công ty đã áp dụng phần mềm máy tính vào công tác hạch toán kế toán nhưng
do trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán còn hạn chế nên vẫn chưa phát huy tối
đa tác dụng của kế toán máy. Công tác tổ chức hạch toán một số phần hành kế toán còn
theo phương pháp thủ công khiến cho khối lượng công việc phải giải quyết trong kỳ lớn,
tốn nhiều thời gian và công sức mà số lượng chứng từ cần lưu trữ nhiều.
-Qúa trình cập nhật chứng từ đôi khi chưa kịp thời, chưa tạo sự thống nhất nên gây khó
khăn trong công việc tìm kiếm, đối chiếu.

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ ĐƯỜNG SẮT HÀ NINH
2.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH 1 thành viên
QLĐS Hà Ninh.
2.1.1. Đối với nguyên vật liệu
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập mà ngành nghề chủ yếu là
tu sửa đường sắt nên nguyên vật liệu được sử dụng trong sửa chữa, sản xuất ở Công ty
mang tính đặc thù riêng.
Để hoàn thành một công trình, Công ty phải sử dụng một khối lượng lớn về nguyên vật
liệu, phong phú và đa dạng về chủng loại, quy cách và mang những đặc điểm riêng khác

nhau: Có những loại nguyên vật liệu là sản phẩm của thị trường trong nước nhưng cũng có
những nguyên vật liệu là sản phẩm của thị trường nước ngoài.
Hầu hết các loại nguyên vật liệu sử dụng đều được trực tiếp cấu thành nên sản phẩm,
chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm ( khoảng
70% ). Do vậy việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu được thực hiện rất chặt chẽ trên tất
cả các khâu nhằm đảm bảo tính tiết kiệm, tính hiệu quả trong sử dụng, hạn chế đến mức
thấp nhất việc hư hỏng, thất thoát vật liệu.
2.1.2. Đối với công cụ dụng cụ
Do đặc trưng của nghành đường sắt nói chung cũng như công ty TNHH MTV QLĐS
Hà Ninh nói riêng nên công cụ dụng cụ được sử dụng tại công ty có tính đặc thù riêng
Công việc chủ yếu của công ty là duy tu sửa chữa và đảm bảo an toàn khi tàu chạy vì
thế hầu hết là dùng sức lao động của người công nhân nên những loại công cụ dụng cụ
được sử dụng tại công ty là những loại dụng cụ rất chuyên dụng như quốc, xẻng, cào…
Hiện nay do sự phát triển của công nghệ nên việc sửa chữa duy tu cầu đường cũng được sử
dụng bởi các loại công cụ dụng cụ hiện đại như: dụng cụ chèn đường của Ao, dụng cụ nâng
gối mục, dụng cụ mài ray của Liên Xô, dụng cụ vặn xiết du lông đinh ốc của Liên Xô, hàn,
dồn, kích ray…Do vậy việc quản lý công cụ dụng cụ của công ty cần được diễn ra chặt chẽ
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
trên các khâu vừa đảm bảo chất lượng của công cụ dụng cụ vừa đảm bảo tính hiệu quả
trong quá trình sử dụng, hạn chế đến mức thấp nhất việc hư hỏng, mất mát dụng cụ.
2.2. Vai trò của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong sản xuất tại công ty.
Từ đặc điểm trên ta thấy nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ giữ vai trò quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của một công ty. Nếu không được cung cấp đầy đủ, kịp thời
hay chất lượng nguyên vật liệu không đảm bảo sẽ làm ảnh hưởng đáng kể đến kế hoạch sản
xuất kinh doanh
2.3 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong công ty
2.3.1. Phân loại NVL của công ty
2.3.1.1. Đối với NVL

Do đặc thù của ngành, nguyên vật liệu của Công ty được chia thành các loại như sau:
- Vật liệu sửa chữa bao gồm các loại tà vẹt gỗ đường, tà vẹt bê tông, đá, ray, bu lông,
đinh đường, roong đen, đệm sắt…và được hạch toán trên tài khoản 1521.
- Phụ tùng thay thế bao gồm các loại phụ tùng ô tô như xăm, lốp ô tô, pup páp, goăng,
vòng bi…và được hạch toán trên tài khoản 1524.
- Nhiên liệu bao gồm xăng, dầu diezen và được hạch toán trên tài khoản 1525.
- Vật liệu khác bao gồm các dây điện, quần áo, găng tay, xà phòng…và được hạch toán
trên tài khoản 1526.
- Phế liệu bao gồm các loại vật liệu được thu hồi lại trong quá trình sản xuất như: cốt
thép, tà vẹt bê tông, ray thu hồi, đệm sắt tà vẹt…và được hạch toán trên tài khoản 1527.
2.3.1.2. Đối với công cụ dụng cụ
Công ty TNHH MTV QLĐS Hà Ninh phân loại công cụ dụng cụ như sau:
- Công cụ dụng cụ thô sơ: cuốc cào, cuốc chèn đường, xẻng, xà beng, cà lê, mỏ
lết…
- Công cụ dụng cụ để quản lý: bàn ghế, quạt trần, quạt bàn…
- Công cụ dụng cụ phục vụ cho văn phong
Công ty không sử dụng tài khoản cấp 2 để phản ánh từng loại công cụ dụng cụ mà xây
dựng mỗi vật tư một mã số riêng được quy đinh trên bảng mã của máy tính bởi các chữ cái
đầu của công cụ dụng cụ. Vì vậy tất cả các loại công cụ dụng cụ sử dụng đều được hạch
toán vào tài khoản 153. Việc phân loại chỉ để thuận tiên và đơn giản cho việc theo dõi, bảo
quản công cụ dụng cụ ở kho.
2.3.2. Đánh giá NVL của công ty
2.3.2.1. Đánh giá NVL nhập kho
a. Đối với NVL
Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là do mua ngoài và phế liệu thu hồi, không có nguyên
vật liệu liên doanh, thuê ngoài, gia công chế biến.
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến

Trị giá thực tế của = Giá mua NVL + Chi phí vận chuyển
NVL nhập kho chưa có thuế GTGT bốc dỡ
Ví dụ: Căn cứ hoá đơn 0039802 và phiếu nhập kho số 136c ngày 16/07/2011 (kèm theo
biên bản kiểm nghiệm vật tư thực tế về kho đủ) mua bu lông dự ứng lực TN2(ĐB1) số
lượng 3572 cái, đơn giá 18.698đ/cái; căn S14 số lượng 1598 cái, đơn giá 16.423đ/cái; căn
S20 số lượng 1598 cái, đơn giá 16.423đ/cái; căn S14 mối số lượng 188 cái, đơn giá
17.423đ/cái; căn S20 mối số lượng 188 cái, đơn giá 17.423đ/cái; rong đen phẳng phi 26 số
lượng 3572 cái, đơn giá 2.261đ/cái; cóc đàn hồi (A+B) số lượng 3572 cái, đơn giá
11.300đ/cái.
Thành tiền: Bu lông TN2(ĐB1): 3572 x 18.698 = 66.789.256 (đồng)
Căn S14: 1598 x 16.423 = 26.243.954 (đồng)
Căn S20: 1598 X 16.423 = 26.243.954 (đồng)
Căn S14 mối: 188 x 17.423 = 3.275.524 (đồng)
Căn S20 mối: 188 x 17.423 = 3.275.524 (đồng)
Rong đen phẳng phi 26: 3572 x 2.261 = 8.076.292 (đồng)
Cóc đàn hồi (A+B): 3572 x 11.300 = 40.363.600 (đồng)
Cộng:174.268.104 (đồng)
Thuế suất GTGT 5%: 174.268.104 x 5% = 8.713.405 (đồng)
Tổng cộng tiền thanh toán: 182.981.509 (đồng)
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là: 174.268.104 (đồng)
- Đối với phế liệu thu hồi nhập được tính theo giá do hội đồng quyết định hoặc cấp trên
ấn định.
Ví dụ: Theo phiếu nhập kho số 134 ngày 19/07/2011 của cung đường Đặng Xá nhập
ray P43; L=12,5m. Thu hồi trong sửa chữa thường xuyên định kỳ đường chính với số
lượng 38700kg, đơn giá 1000đ/kg.
Thành tiền: 38.700 x 1000 = 38.700.000 đồng (do ông Nghĩa phòng kế hoạch vật tư
nhập kèm theo biên bản giao nhận vật tư thu hồi của cung đường Đặng Xá)
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là 38.700.000 (đồng)
b. Đối với công cụ dụng cụ.
Đối với công cụ dụng cụ mua từ các nhà cung cấp trong nước và nhập khẩu thì giá trị của

công cụ dụng cụ được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào.
Giá thực tế = Giá thu + Chi phí + Thuế nhập - Các khoản
CCDC nhập kho mua thu mua khẩu (nếu có) giảm trừ
Trong đó:
- Giá mua là giá không có thuế GTGT (đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ).
-Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản…
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
-Thuế nhập khẩu trong trường hợp Công ty mua công cụ dụng cụ nhập khẩu.
-Các khoản giảm trừ: giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại được hưởng.
Ví dụ: Trong kỳ Công ty tiến hành mua công cụ dụng cụ về nhập kho như sau:
Công ty mua thước đo lòng đường vạn năng do Trung Quốc sản xuất với số lượng 36
cái, đơn giá 2.300.000đ/cái. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
Thành tiền: 36 x 2.300.000 = 82.800.000 (đồng)
Thuế suất thuế GTGT 10%: 82.800.000 x 10% = 8.280.000 (đồng)
Tổng cộng tiền thanh toán: 91.080.000 (đồng)
Giá thực tế của công cụ dụng cụ nhập kho là: 82.800.000 (đồng)
*Đối với phế liệu thu hồi: giá vốn được xác định trên cơ sở giá bán được chấp nhận trên
thị trường. Phế liệu được tập hợp tại kho chờ thanh lý và giá thu mua được khi bán phế liệu
được xác định theo biên bản thanh lý.
2.3.2.2. Đánh giá NVL xuất kho.
a. Đối với NVL
Trong công tác hạch toán nguyên vật liệu của Công ty, nguyên vật liệu được tính theo giá
bình quân gia quyền. Phương pháp này phù hợp với Công ty vì Công ty có ít danh điểm vật
liệu nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm thường nhiều.
Trị giá nguyên vật liệu xuất kho được tính căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu xuất
trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền thực tế của số lượng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ. Đơn giá bình quân gia quyền được tính trong một tháng. Sau mỗi tháng, kế

toán vật tư tính ra đơn giá bình quân gia quyền để tính giá xuất kho cho nguyên vật liệu
xuất ra trong tháng theo công thức sau:
Giá trị nguyên vật liệu = Số lượng vật liệu x Giá bình quân một đơn vị
xuất kho xuất kho nguyên vật liệu
Giá bình quân Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
một đơn vị =
nguyên vật liệu Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Ví dụ: Trong tháng 7/2011 có tài liệu sau: Tình hình tồn đầu kỳ bu lông TN2(ĐB1)
1508 cái, đơn giá 18.697,89đ/cái; căn S14 tồn 1442 cái, đơn giá 16.434,47đ/cái; căn S20
tồn 1301 cái, đơn giá 16.425,28đ/cái.
Ngày 18/07/2009 xuất: Bu lông TN2(ĐB1):440 cái
Căn S14: 197 cái
Căn S20: 197 cái
Đơn giá 1508 x 18.697,89 + 3572 x 18.698
bình quân của = = 18.697,96 (đồng)
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
bu lông 1508 + 3572
Trị giá xuất kho của bu lông = 440 x 18.697,96 = 8.227.100 (đồng)

Đơn giá 1442 x 16.434,47 + 1598 x 16.423
bình quân của = = 16.428,44 (đồng)
căn S14 1442 + 1598
Trị giá xuất kho của căn S14 = 197 x 16.428,44 = 3.236.390 (đồng)
Đơn giá 1301 x 16.425,28 + 1598 x 16.423
bình quân của = = 16.424,02 (đồng)
căn S20 1301 + 1598
Trị giá xuất kho của căn S20 = 197 x 16.424,02 = 3.235.530 (đồng)
b. Đối với công cụ dụng cụ

Với đặc điểm công cụ dụng cụ của Công ty đó là số lượng danh điểm công cụ dụng cụ
không quá nhiều, tần suất nhập xuất không lớn, giá cả tương đối ổn định và sự chênh lệch
về giá thấp bởi vậy Công ty tính giá CCDC theo phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ
dự trữ. Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ, kế toán xác định giá đơn vị bình quân, từ đó xác định giá thực tế công cụ
dụng cụ xuất sử dụng.
Công cụ dụng cụ của Công ty được phân bổ 1 lần vào chi phí sản xuất.
Giá thực tế của = Số lượng CCDC x Giá đơn vị
CCDC xuất dùng xuất dùng bình quân
Giá bình quân Trị giá CCDC tồn đầu kỳ + Trị giá CCDC nhập trong kỳ
một đơn vị =
CCDC Số lượng CCDC tồn đầu kỳ + Số lượng CCDC nhập trong kỳ
Ví dụ: Trong tháng 7/2011 xuất công cụ dụng cụ cho duy tu sửa chữa đường sắt như
sau: Xuất thước thuỷ bình đo lòng đường với số lượng 17.
Tồn đầu kỳ 7 cái, đơn giá 729.631.42 đ/cái.

Giá bình quân 7 x 729.631,42 + 36 x 2.300.000
một đơn vị = = 2.044.358,6 (đồng)
thước thuỷ bình 7 + 36
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
2.4. Yêu cầu quản lý NVL ở công ty.
Công ty muốn gia tăng lợi nhuận thì ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm
công ty phải biết sử dụng các nguồn lực một các tiết kiện và có hiệu quả. Muốn vậy
ngay từ khâu đầu vào là nguyên vật liệu doanh nghiệp phải quản lý thật tốt từ khi lên
kế hoạch cho đến khi thu mua, bảo quản dự trữ và đưa vào sử dụng
Lên kế hoạch thu mua nguyên vật liêu là khâu quan trọng để có được nguồn
nguyên vâtị liệu tốt đáp ứng yêu cầu duy tu sửa chữa. Do vậy phải tìm hiểu nguồn
cung ứng khác nhau và thoả thuận về thời hạn giao hàng chặt chẽ trước khi ký kết

hợp đồng thu mua vật tư để đáp ứng cho sản xuất
- Ở khâu thu mua: phải quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng
loại, đơn giá, chi phí thu mua, bố trí kho hàng, bến bãi, sắp xếp nhân lực tiến độ thời
gian cho phù hợp với cong việc
- Ở khâu bảo quản dự trữ: công ty phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện
đúng chế độ bảo quản và xác định được đúng định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho
từng loại vật tư để giảm thiểu hư hỏng, hao hụt, mất mát, đảm bảo an toàn, giữ được
chất lượng của nguyên vật liệu
- Ở khâu sử dụng: phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao, dự
toán chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty
2.5. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu ở công ty
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu trong công ty cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: kế toán cần thực hiện việc phân loại, đánh giá vật tư sao cho phù hợp
với các chuẩn mực kế toán đã quy định và đáp ứng được yêu cầu quản trị của công
ty
Thứ hai: tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong công ty để ghi chép, phân loại số liệu đầy đủ,
kịp thời hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu
Thứ ba: kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về thu mua vật tư, kế
hoạch sử dụng vật tư, xác định chính xác số lượng và giá trị thực tế nguyên vật liệu
sử dụng. Phân bổ giá trị nguyên vật liệu cho từng đối tượng tính giá thành phải chính
xác, phù hợp
Thứ tư: định kỳ kế toán tham gia hướng dẫn các đơn vị kiểm kê và đánh giá lại
vật liệu theo đúng chế độ quy định của nhà nước
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
Thứ năm: kết hợp cùng bộ phận kế hoạch phân tich tình hình cung cấp, dự trữ, sử
dụng nguyên vật liệu để tham mưu, đề xuất đến giám đốc những vấn đề quan trọng

góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
2.6.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty
2.6.1.Chứng từ và sổ sách sử dụng
2.6.1.1.Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Bảng kê ghi sổ.
2.6.1.2.Sổ sách sử dụng
-Thẻ kho.
-Sổ chi tiết NVL, CCDC.
-Bảng tổng hợp chi tiết NVL, CCDC.
-Nhật ký chung.
-Sổ cái TK 152, 153.
2.6.2.Thủ tục nhập kho và xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.1.Thủ tục nhập kho
* Đối với NVL, CCDC nhập kho do mua ngoài
Khi phát sinh nhu cầu về NVL, CCDC, Công ty sẽ tiến hành việc mua vật tư theo nhiều
phương thức khác nhau căn cứ vào kế hoạch sản xuất và dự trữ. Khi NVL, CCDC về đến
kho, nhân viên tiếp liệu sẽ mang hoá đơn GTGT lên phòng kế hoạch vật tư để tiến hành
kiểm tra chất lượng. Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, phòng kế hoạch vật tư sẽ lập biên bản
kiểm nghiệm vật tư và nếu kết quả kiểm nghiệm đạt chất lượng thì phòng kế hoạch vật tư
tiến hành viết phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho được lập thành ba liên: Phòng kế hoạch vật tư lưu lại một liên, hai liên
giao cho người nhập hàng đưa cho thủ kho để ghi vào thẻ kho. Về mặt số lượng khi vật tư
về kho theo đúng chủng loại quy cách phẩm chất như trong phiếu nhập thì tiến hành nhập,
ký nhận số thực nhập. Định kỳ chuyển hai liên lên phòng kế toán, một cho kế toán nguyên
vật liệu, một cho kế toán công nợ theo dõi và thanh toán. Hàng ngày khi kế toán nguyên
vật liệu nhận được phiếu nhập kho thì sẽ kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ rồi sau đó định

khoản và vào bảng kê ghi sổ.
*Nhập kho phế liệu thu hồi
Phế liệu thu hồi được tiến hành nhập kho giống như đối với NVL, CCDC mua ngoài.
Sau khi nhập phế liệu từ các đơn vị chuyển đến, nhân viên phòng kế hoạch vật tư lập phiếu
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
nhập kho thành 3 liên: một liên thủ kho giữ, một liên phòng kế toán giữ, một liên phòng kế
hoạch vật tư giữ.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ nhập kho

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho NVL, CCDC.
Ví dụ: Công ty mua NVL, CCDC của Công ty CP XNK vật tư thiết bị đường sắt về nhập
kho theo hóa đơn GTGT số 39802 và 12150 như sau:


HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG GU/2011B
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức
22
Hóa đơn GTGT
(Phòng kế
hoạch vật tư)
Biên bản kiểm
nghiệm vật tư
(Phòng KHVT)
Phiếu
nhập kho

(Phòng KHVT)
Thẻ kho
(Thủ kho)
Sổ chi tiết
NVL, CCDC
(Phòng kế toán)
Bảng tổng hợp
chi tiết
NVL, CCDC
(Phòng kế toán)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
Liên 2: Giao khách hàng 0039802
Ngày 15 tháng 7 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty CP XNK vật tư thiết bị đường sắt
Địa chỉ: 132 Lê Duẩn – Hà Nội
Số tài khoản: 102010000028369 – Sở giao dịch Ngân hàng Công thương Việt Nam
Điện thoại:………………………MST: 0100106031-1
Họ tên người mua hàng: Ông Trợ
Tên đơn vị: Công ty TNHH một thành viên QLĐS Hà Ninh
Địa chỉ: Phường Trường Thi – TP Nam Định
Số tài khoản: 102010000363185 – Ngân hàng Công thương Nam Định
Hình thức thanh toán: chuyển khoản MST: 0600201572
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1
2
3
4
5
6

7
Bu lông thế hệ 2 (ĐB1)
Căn S14
Căn S20
Căn S14 mối
Căn S20 mối
Rong đen phẳng phi 26
Cóc đàn hồi w(A+B)
Cái






3572
1598
1598
188
188
3572
3572
18.698
16.423
16.423
17.423
17.423
2.261
11.300
66.789.256

26.243.954
26.243.954
3.275.524
3.275.524
8.076.292
40.363.600
Cộng tiền hàng 174.268.104
Thuế suất GTGT: 10%x50% Tiền thuế GTGT 8.713.405
Tổng cộng tiền thanh toán 182.981.509
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám hai triệu chín trăm tám mốt ngàn năm trăm lẻ
chín đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)


Mẫu số 01 – VT
Theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
PHIẾU NHẬP KHO ngày 20 tháng 3 năm 2006
Ngày 16 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ tài chính
Số: 136c
Họ, tên người giao hàng : Ông Trợ
Theo HĐ 0039802
Nhập kho: Công ty
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng

cụ, sản phẩm, hàng hóa

số
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1
2
3
4
5
6
7
Bu lông DƯL TN2
Căn S14
Căn S20
Căn S14 mối
Căn S20 mối
Rong đen phẳng phi 26
Cóc đàn hồi w(A+B)
Cái







3572
1598
1598
188
188
3572
3572
3572
1598
1598
188
188
3572
3572
18.698
16.423
16.423
17.423
17.423
2.261
11.300
66.789.256
26.243.954
26.243.954
3.275.524

3.275.524
8.076.292
40.363.600
Thuế GTGT
Cộng
8.713.405
182.981.509
Tổng số tiền (viết bằng chữ) : Một trăm tám hai triệu, chín trăm tám mốt nghìn, năm trăm
linh chín đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 16 tháng 7 năm 2011
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)

TỔNG CTY ĐƯỜNG SẮT VN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH MTV QLĐS HÀ NINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Nam Định, ngày 10 tháng 8 năm 2011
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ ĐẦU VÀO: P.K.T.V BTDƯL
Căn cứ vào hóa đơn hàng số 39802 ngày 15 tháng 7 năm 2011
Của Cty CP XNK vật tư thiết bị Đường sắt giao hàng cho công ty theo hợp đồng
Vật tư : Phụ kiện tà vẹt bê tông dự ứng lực ; Mã số: HN PKTVBTDƯL
THÀNH PHẦN KIỂM NGHIỆM GỒM CÓ:
Ông: Nguyễn Quang Trợ Chức vụ: nhân viên Đại diện: Phòng Kế hoạch vật tư
Ông: Phạm Ngọc Lanh Chức vụ: nhân viên Đại diện: Phòng Tài chính kế toán
Bà: Nguyễn Thị Cẩm Chung Chức vụ: nhân viên Đại diện: Phòng Tài chính kế toán
Ông: Trần Văn Bình Chức vụ: nhân viên Đại diện: Cty XNK VT đường sắt
ĐÃ KIỂM NGHIỆM NHỮNG VẬT TƯ DƯỚI ĐÂY:

TT Tên và quy cách ĐVT
Số lượng
Nhận xét về
Sản phẩm
Số lượng ghi
ở hóa đơn
Số thực
kiểm nghiệm
1 2 3 4 5 6
1 Bu lông DƯL TN2 cái 3572 3572
2 Căn S14 “ 1598 1598
3 Căn S20 “ 1598 1598
4 Căn S14 mối “ 188 188
5 Căn S20 mối “ 188 188
6 Rong đen phẳng phi 26 “ 3572 3572
7 Cóc đàn hồi w(A+B) “ 3572 3572
Những sản phẩm trên đúng phẩm chất và quy cách đã được nhận xét theo số lượng kiểm
nghiệm ở cột 5.
Những sản phẩm không đúng phẩm chất và quy cách giao cho kho tam quản lý. Căn cứ
hợp đồng và các văn bản liên quan, phòng KHVT có trách nhiệm giải quyết.
Đã nhập kho số lượng đúng quy cách và phẩm chất.
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Đại diện bên giao Đại diện bên nhận
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG DV/2011B
Liên 2: Giao khách hàng 0012150
SV: Lê Thị Thu Hồng - Lớp CĐKT K31C Trường ĐH Hồng Đức
25

×