Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

tóm tắt kinh tế vĩ mô cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.38 KB, 22 trang )

Châu Văn Thành
1
TÓM TẮT KINH TẾ VĨ MÔ CƠ BẢN
Tổng quan

Kinh tế học: nghiên cứu cách thức các nguồn lực khan hiếm được phân bổ cho các nhu
cầu sử dụng mang tính cạnh tranh.

Các câu hỏi chủ yếu của kinh tế học:
 Sản xuất cái gì?
 Sản xuất như thế nào?
 Sản xuất cho ai?

Giới hạn khả năng sản xuất:
Các kết hợp hàng hóa và dịch vụ cuối cùng có thể được sản xuất ra trong một giai đoạn
cho trước ứng với trình độ công nghệ và các nguồn lực sẵn có và có giới hạn.
 Chi phí cơ hội – để có được hay sản xuất được thêm một hàng hóa thì phải giảm
sản xuất một hay một số hàng hóa khác (cơ hội bị mất).
 Định luật về chi phí cơ hội tăng lên – để có thêm một hàng hóa phải hy sinh hay
giảm bớt một số lượng ngày càng nhiều hơn hàng hóa khác trong kết hợp chọn
lọc.
 Bên trong của đường giới hạn – thể hiện các nguồn lực chưa được sử dụng hết
hay tình trạng không hiệu quả.
 Mở rộng hay sự nở ra bên ngoài của đường giới hạn – thể hiện sự gia tăng của
các nguồn lực và công nghệ tiên tiến.

Cách thức các lựa chọn được thực hiện:
 Cơ chế thị trường – giá được xác định thông qua thị trường, giá ra tín hiệu hiện
tượng thặng dư hay thiếu hụt. Dựa vào đó, các chủ thể kinh doanh phân bổ nguồn
lực nhằm tận dụng lợi thế để tạo ra các nguồn lợi cao nhất.
 Kinh tế mệnh lệnh – cơ quan trung ương phân bổ nguồn lực để đạt được các mục


tiêu.
 Kinh tế hỗn hợp – một nền kinh tế kết hợp cả dấu hiệu thị trường và phi thị trường
để phân bổ hàng hóa và nguồn lực.

Kinh tế học vĩ mô: nghiên cứu các hoạt động hay các biến tổng gộp của nền kinh tế như
sản phẩm quốc dân, mức nhân dụng hay mức giá.

Kinh tế học vi mô: nghiên cứu hành vi cá nhân của nhà sản xuất và người tiêu dùng vận
hành và hoạt động trong các thị trường riêng lẻ của nền kinh tế.

Cung – Cầu

Cầu:

Châu Văn Thành
2
Đường cầu (biểu cầu): là một đường (bảng) biểu diễn số lượng một loại hàng hóa mà
một người tiêu dùng sẵn lòng hay có thể mua ứng với những mức giá khác nhau với giả
định về sở thích, thị hiếu, thu nhập, giá hàng hóa liên quan, và số lượng người mua cho
trước.

Luật cầu: tăng giá (P) làm giảm số lượng cầu (Q).

Thay đổi cầu: thay đổi một yếu tố cố định (ví dụ sở thích, thị hiếu) tạo ra thay đổi tiêu
dùng dự kiến ở tất cả các mức giá, dịch chuyển đường cầu sang phải (tăng cầu), sang trái
(giảm cầu).

Thay đổi số lượng cầu: tạo ra bởi chính giá cả của hàng hóa đó và kết quả là di chuyển
dọc theo đường cầu.


Giá (hàng hóa) liên quan: giá của hàng hóa bổ sung hay thay thế bao gồm trong tiêu
dùng tương lai.

Cung:

Đường cung: là một đường (bảng) biểu diễn số lượng một loại hàng hóa mà một người
bán sẵn lòng hay có thể bán ứng với những mức giá khác nhau với giả định về chi phí sản
xuất được xác định bởi giá các nhập lượng, công nghệ, và số lượng người bán cho trước.

Luật cung: tăng giá (P) làm tăng số lượng cung (Q).

Thay đổi cung: thay đổi chi phí sản xuất làm ảnh hưởng đến doanh số bán dự kiến tại tất
cả các mức giá, dịch chuyển đường cung sang phải (tăng cung), sang trái (giảm cung).

Thay đổi số lượng cung: tạo ra bởi chính giá cả của hàng hóa đó và kết quả là di chuyển
dọc theo đường cung.
Cân bằng thị trường:


P
S

P
e


D

Q
Q

e

Cân bằng: khi giá được xác định (P
e
) nơi mà số lượng cầu = số lượng cung.

Đặc điểm cân bằng:
Châu Văn Thành
3
 P > P
e
,thặng dư
 P < P
e
, thiếu hụt
 P = P
e
, ổn định

Kiểm soát giá:
 Giá trần (thấp hơn mức giá cân bằng): thiếu hụt và thị trường chợ đen.
 Giá sàn (cao hơn mức giá cân bằng): thặng dư và có tình trạng lừa dối.

Thay đổi cân bằng: giá cân bằng sẽ thay đổi bất cứ khi nào đường cung hay đường cầu
dịch chuyển
Đo lường

Đo lường sản lượng/thu nhập

GDP (tổng sản phẩm trong nước hay tổng sản phẩm quốc nội):

Giá trị thị trường của toàn bộ hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra hay sản
xuất ra trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia trong khoảng thời gian nhất định
(một năm).

Ba phương pháp tính GDP:
GDP có thể được đo lường bằng cách cộng gộp hoặc là tất cả các khoản thu nhập yếu
tố (factor incomes), tất cả các khoản chi tiêu (expenditures) vào hàng hóa và dịch vụ
cuối cùng, hay giá trị gia tăng được tạo ra bởi các ngành công nghiệp. Cụ thể như sau:

 Giá trị gia tăng: Giá trị sản xuất – Giá trị nhập lượng đầu vào (từ các doanh
nghiệp)
 Thu nhập: Tiền lương + Các khoản thu nhập cho thuê + Lợi nhuận + Lãi + Các
khoản điều chỉnh.
 Chi tiêu: Tổng gộp tất cả các khoản chi tiêu hàng hóa và dịch vụ cuối cùng
GDP = C + I + G + X – M
Về nguyên tắc: Cả ba phương pháp này đều cho kết quả như nhau (tất nhiên phải
qua điều chỉnh và không tính trùng)

Ba loại khái niệm thông thường:
 Quốc dân (National) và quốc nội (Domestic) – khác nhau phần thu nhập yếu tố
ròng từ nước ngoài.
 Giá thị trường (Market prices) và giá theo chi phí sản xuất (Factor costs) – khác
nhau phần thuế gián thu (ròng).
 Gộp (Gross) và ròng (Net) – khác nhau phần khấu hao.

GDP thực = GDP danh nghĩa /chỉ số giá
GDP danh nghĩa tính giá trị hàng hóa và dịch vụ theo giá năm hiện hành.
GDP thực tính theo giá năm cơ sở (base year).
Chỉ số giá ở đây còn gọi là GDP deflator hay chỉ số khử lạm phát hay chỉ số giảm
phát GDP.

Châu Văn Thành
4

NDP (sản phẩm quốc nội ròng) = GDP – khấu hao (hay khoản tiêu dùng vốn)

NI (thu nhập quốc dân) = NDP – thuế kinh doanh gián thu + trợ giá

PI (thu nhập cá nhân) = NI – (thuế kinh doanh + lợi nhuận giữ lại + bảo hiểm xã hội) +
thanh toán chuyển nhượng

DI (thu nhập khả dụng) = PI – thuế cá nhân

Thiếu sót trong việc tính GDP:
 Các yếu tố không được đo lường:
o Kinh tế ngầm
o Chất lượng được cải thiện
o Mức độ thư nhàn nhiều hơn
 Các hàng hóa và dịch vụ làm hủy hoại cá nhân và tài sản (rượu, thuốc lá, súng
đạn…)

7 yếu tố làm cho GDP thực không là một số đo hoàn hảo về phúc lợi kinh tế:
1. Điều chỉnh quá mức cho lạm phát.
2. Sản xuất hộ gia đình.
3. Hoạt động kinh tế ngầm.
4. Sức khỏe và tuổi thọ.
5. Thời gian thư nhàn, giải trí.
6. Chất lượng môi trường.
7. Các quyền tự do.

Chu kỳ kinh tế (Business Cycles)


Chu kỳ kinh tế là một giai đoạn nhưng có sự thay đổi tăng giảm thất thường của sản xuất
(GDP thực) và việc làm.

Bốn giai đoạn trong một chu kỳ: Đỉnh – Suy thoái – Đáy – Phục hồi.

Suy thoái là một thời kỳ mà GDP thực sụt giảm – tỷ lệ tăng trưởng GDP thực âm (ít nhất
là suốt 2 quý liên tục).

Đo lường mức giá

Chỉ số giá (price index): mức giá trung bình so với mức giá trung bình ở thời kỳ cơ sở

Chỉ số giá GDP (GDP price index): đo lường sự thay đổi của mức giá trung bình của tất
cả hàng hóa và dịch vụ.

Châu Văn Thành
5
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): đo lường sự thay đổi của mức giá trung bình của hàng hóa và
dịch vụ tiêu dùng ở thành thị. CPI là mức trung bình của các giá cả do người tiêu dùng ở
khu vực đô thị chi trả cho một rổ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cố định.

Chỉ số giá sản xuất (PPI): đo lường sự thay đổi của mức giá trung bình của nhà sản xuất
(bao gồm nguyên vật liệu thô, hàng hóa trung gian, hàng hóa cuối cùng).

Điều chỉnh mức sống: điều chỉnh thu nhập một cách tự động theo tỷ lệ lạm phát.

Đo lường lạm phát

Lạm phát: sự gia tăng liên tục của mức giá trung bình của tất cả các loại hàng hóa và

dịch vụ theo thời gian.

Giảm phát: sự giảm đi liên tục của mức giá trung bình của tất cả các loại hàng hóa và
dịch vụ theo thời gian (tỷ lệ lạm phát âm).

Giảm lạm phát: sự giảm đi của tỷ lệ lạm phát.

Tỷ lệ lạm phát: %P = [(P
t
– P
t-1
)/ P
t-1
]*100

Phân loại lạm phát:
 Lạm phát phía cung
o Lương-đẩy: tăng lương kéo theo tăng giá
o Chi phí-đẩy: tăng các chi phí ngoài chi phí lao động kéo theo tăng giá
 Lạm phát cầu kéo: tăng giá tạo ra bởi tăng tổng cầu

Các tác động có tính vĩ mô của lạm phát (lạm phát không dự kiến trước):
 Không chắc chắn
 Đầu cơ
 Đầu tư không hiệu quả hay không có năng suất

Đo lường thất nghiệp

Dân số được phân chia thành một số loại thị trường lao động:
a. Dân số trong độ tuổi làm việc (tổng số công dân trong độ tuổi từ 16-55 (Nữ) và từ

16-60 (Nam)).
b. Lực lượng lao động (tổng số người được thuê mướn và chưa được thuê mướn)
c. Để được xem là một người chưa được thuê mướn, người đó phải thỏa:
i. Đang tích cực tìm một công việc toàn thời gian hay bán thời gian tại bất
kỳ thời điểm nào trong vòng bốn tuần kể từ lúc kết thúc của tuần thực hiện
khảo sát, hay
ii. Sẵn sàng bắt đầu công việc trong tuần thực hiện khảo sát, hay
iii. Đang chờ để được gọi trở lại làm việc kể từ khi họ bị sa thải tạm thời

Châu Văn Thành
6
Lực lượng lao động: đang có việc làm hay chưa có việc làm (chưa đi làm, có khả năng
làm việc và đang tìm việc). Lực lượng lao động bao gồm tổng số người đang được thuê
mướn và chưa được thuê mướn.

Tỷ lệ thất nghiệp = Tổng số người thất nghiệp chia cho lực lượng lao động
Hay tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm của lực lượng lao động không được thuê mướn.

Thất nghiệp: bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng làm việc, đang
tích cực tìm việc, nhưng chưa có việc làm.

Phân loại thất nghiệp:
 Thất nghiệp theo mùa (seasonal): giai đoạn giữa các mùa vụ trong nông nghiệp,
các mùa vụ trong du lịch, thời kỳ bãi trường…
 Thất nghiệp cọ xát (frictional): xảy ra khi mới tham gia vào thị trường lao động và
chuyển đổi giữa các công việc.
 Thất nghiệp cơ cấu (structural): do sự co lại hay mất dần của các ngành công
nghiệp, các khu vực sản xuất hay loại hình công việc.
 Thất nghiệp chu kỳ (cyclical): thất nghiệp do suy thoái kinh tế.
 Toàn dụng lao động (và thất nghiệp ứng với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên) xảy ra khi

không có tình trạng thất nghiệp chu kỳ.

Các tác động có tính vĩ mô của thất nghiệp:
 Giảm sản lượng
 Định luật OKUN: một trong những kết quả nghiên cứu cho thấy 1% tăng lên của
tỷ lệ thất nghiệp làm giảm GDP 2,5% (hay tổng quát hơn, định luật thể hiện mối
quan hệ tỷ lệ nghịch giữa GDP thực và thất nghiệp).

Một số loại hình đặc biệt của lao động:
 Khiếm dụng (underemployed): những người đang tìm công việc toàn thời gian
nhưng hiện họ đang làm việc bán thời gian hay đang làm các công việc dưới mức
khả năng, không đúng năng lực của mình (thất nghiệp ảo – phantom
unemployed).
 Lao động bị sa thải với lời hứa sẽ được tái tuyển dụng.
 Lao động nản chí (discouraged workers): không được xếp vào lực lượng lao động
do không tiếp tục (đang) tìm việc. Họ có thể trở lại làm việc khi thị trường lao
động được cải thiện.
Nhóm lý thuyết

Lý thuyết cổ điển:
 Lương và giá có tính linh hoạt.
 Nền kinh tế tự điều chỉnh tiến đến xu hướng tăng trưởng dài hạn.
 Không yêu cầu sự can thiệp của chính phủ.
 Giải quyết tình trạng thất nghiệp dai dẳng cần phải có các chính sách phía cung
(điều chỉnh luật lệ, cắt giảm thuế).
 Sự bảo thủ về chính trị.
Châu Văn Thành
7

Lý thuyết Keynes:

 Lương và giá có tính cứng nhắc (chậm thay đổi).
 Cầu khu vực tư thường không ổn định do vậy yêu cầu sự can thiệp mang tính chủ
động của chính phủ.
 Giải quyết tình trạng thất nghiệp dai dẳng cần phải có các chính sách phía cầu
(tăng chi tiêu của chính phủ, cắt giảm thuế).
 Sự tự do về chính trị.
Chi tiêu gộp – Cách tiếp cận của Keynes

Cân bằng dòng chu chuyển:
Chi tiêu = Sản lượng đáp ứng Cầu = Thu nhập

Chu kỳ

Chu kỳ kinh tế: Các giai đoạn luân phiên của tăng trưởng kinh tế và trục trặc.
 Đáy
 Phục hồi
 Đỉnh
 Suy thoái

Tiêu dùng và tiết kiệm

Tiêu dùng và hàm tiêu dùng:
Phương trình: C = a + MPC. (Y-T)
 a: tiêu dùng ở mức thu nhập bằng 0 hay tiêu dùng tự định
 (Y-T): thu nhập khả dụng
 Một sự gia tăng thu nhập khả dụng dẫn đến sự gia tăng của chi tiêu tiêu dùng, các
yếu tố khác duy trì không đổi.
 Khuynh hướng tiêu dùng biên (MPC): tiêu dùng tăng thêm do 1 đơn vị thu nhập
khả dụng tăng thêm tạo ra [MPC = C/(Y-T)].
 Khuynh hướng tiêu dùng trung bình (APC = C/(Y-T))


Tiết kiệm (S) = (Y-T) – C
Phương trình: S = -a + MPS.(Y-T)
 Khuynh hướng tiết kiệm biên (MPS): tiết kiệm tăng thêm do 1 đơn vị thu nhập
khả dụng tăng thêm tạo ra [MPS = S/(Y-T)].
 Khuynh hướng tiết kiệm trung bình (APS = S/(Y-T))

MPC + MPS = 1
APC + APS = 1

Tổng đầu tư trong nước của khu vực tư (I)

Châu Văn Thành
8
I = Toàn bộ chi tiêu vào việc tạo ra nhà máy và thiết bị mới (vốn) trong một giai đoạn
nhất định + thay đổi tồn kho kinh doanh.

I bị ảnh hưởng bởi kỳ vọng và lãi suất.

Đầu tư mong muốn và đầu tư thực tế
 I = đầu tư mong muốn hay đầu tư kế hoạch
 Đầu tư thực tế = Tiết kiệm.
 Đầu tư không được dự định = Đầu tư mong muốn < Đầu tư thực tế.
 Giảm đầu tư không được dự định = Đầu tư mong muốn > Đầu tư thực tế.

Chi tiêu
Sản lượng = Thu nhập

C+I+G+X-M



Cân bằng


45
0

0 Y Thu nhập
Đầu tư/
Tiết kiệm
Bơm vào
(đầu tư)


Rò rỉ Cân bằng
(tiết kiệm)

0 Y Thu nhập


Cân bằng theo Keynes:
 Tổng thu nhập/sản lượng = tổng chi tiêu
 Cầu xác định cung

 Tiếp cận theo chi tiêu/thu nhập (xem hình vẽ trên)

o Chi tiêu cân bằng xảy ra khi tổng chi tiêu kế hoạch hay dự kiến bằng với
GDP thực (tọa độ 45*)
o Khi tổng chi tiêu dự kiến vượt khỏi GDP thực, tồn kho giảm, sản xuất tăng
và GDP thực tăng.

Châu Văn Thành
9
o Khi GDP thực vượt tổng chi tiêu dự kiến, tồn kho tăng lên, sản xuất giảm
và GDP thực giảm.

 Tiếp cận theo khoản bơm vào/khoản rò rỉ
Tổng khoản rò rỉ = Tổng khoản bơm vào
(S + T + M) = (I + G + X)
Hố cách GDP và số nhân

Hố cách GDP: sự khác biệt hay chênh lệch giữa chi tiêu ở mức GDP cân bằng với GDP
ở mức toàn dụng.
 Hố cách suy thoái (recessionary gap) – chênh lệch của mức chi tiêu mong muốn
theo mức sản lượng toàn dụng thấp hơn mức sản lượng toàn dụng.
 Hố cách lạm phát (inflationary gap) – chênh lệch của mức chi tiêu mong muốn
theo mức sản lượng toàn dụng vượt qua mức sản lượng toàn dụng.

Số nhân đơn giản: là số nhân theo đó một sự thay đổi ban đầu của chi tiêu sẽ tạo ra một
sự thay đổi tổng chi tiêu được hình thành sau một loạt các vòng chi tiêu kéo theo.
 Số nhân = 1/MPS hay 1/(1 – MPC).

Một khái niệm khác của số nhân: Một sự thay đổi trong chi tiêu tự định làm mức chi tiêu
cân bằng thay đổi nhiều hơn mức thay đổi của chi tiêu tự định này. Ví dụ: Thay đổi I một
lượng ΔI làm sản lượng hay chi tiêu cân bằng thay đổi một lượng ΔY theo hiện tượng số
nhân:
 Số nhân = ΔY/ ΔI = 1/(1 - MPC)
 Nếu xét thêm thuế thu nhập (ví dụ thuế suất t= T/Y) và nhập khẩu (thông qua
khuynh hướng nhập khẩu biên MPM) sẽ làm cho số nhân có giá trị nhỏ hơn.

Số nhân áp dụng đối với sự thay đổi GDP thực tại một mức giá cho trước và cho chúng ta

biết độ lớn của sự dịch chuyển của đường tổng cầu AD. Sự thay đổi của GDP thực cân
bằng phụ thuộc vào độ dốc của đường tổng cung ngắn hạn SRAS cũng như sự dịch
chuyển của đường tổng cầu AD.

Điều chỉnh hố cách:
 Quan điểm Keynes – can thiệp của chính phủ.
 Quan điểm cổ điển – không cần can thiệp của chính phủ.

Chính sách tài khóa

Các dạng chính sách tài khóa

Chi tiêu chính phủ, các khoản chi chuyển nhượng, và thuế có tác động số nhân đối với
tổng cầu.

Châu Văn Thành
10
Thuế theo tỷ phần của thu nhập và các khoản chi chuyển nhượng hoạt động như các nhân
tố ổn định tự động.

Thuế cũng có ảnh hưởng đến phía cung bởi vì chúng làm thay đổi động cơ khuyến khích
làm việc, tiết kiệm và đầu tư.

Chính sách tài khóa (ngân sách): việc dùng chi tiêu của chính phủ hay thuế để làm thay
đổi mức tổng chi tiêu của nền kinh tế.

Chính sách tài khóa mở rộng: tăng chi tiêu chính phủ hay giảm thuế, thâm hụt ngân
sách lớn hơn.

Chính sách tài khóa thắt chặt: giảm chi tiêu chính phủ hay tăng thuế, giảm thâm hụt

ngân sách.

Chính sách tài khóa theo Keynes: sử dụng chính sách tài khóa để loại bỏ hố cách GDP
được gọi là chính sách tài khóa thận trọng.

Nhân tố ổn định hóa tài khóa tự động: một khoản mục chi tiêu hay doanh thu của chính
phủ mà nó đáp trả một cách tự động, có tính ngược chu kỳ đối với thay đổi của thu nhập
quốc dân.

Kinh tế học cổ điển tin rằng chính sách tài khóa tác động đến phía cung của nền kinh tế.
Lập luận cho việc cắt giảm thuế sẽ kích thích năng suất, cung lao động và tích lũy vốn.

Kiểm định đường Laffer – cắt giảm suất thuế sẽ kéo theo tăng doanh thu thuế do hiệu
ứng phía cung.

Thâm hụt ngân sách mang tính cơ cấu – Thâm hụt xảy ra tại mức toàn dụng nhân công
Hầu hết các nhà kinh tế tin rằng cắt giảm thuế đã tạo ra thâm hụt ngân sách lớn hơn vào
những năm 1980.

Kinh nghiệm với chính sách tài khóa

 Các chính phủ thường duy trì các chính sách tài khóa mở rộng (thâm hụt ngân
sách) vì các lý do chính trị.
 Thay đổi từ sự mở rộng chính sách tài khóa thường rất trễ và chậm đạt được kết
quả.

Gánh nặng nợ quốc gia
(nợ của chính phủ tích lũy)

 Dịch vụ nợ (debt service) – lãi phải trả hàng năm từ các khoản nợ và thâm hụt

hiện hành).
 Chuyển nguồn lực từ người giữ trái phiếu sang người trả thuế. Không có sự thay
đổi ròng.
Châu Văn Thành
11
 Các thế hệ tương lai chuyển nguồn lực từ người trả thuế sang người nắm giữ trái
phiếu.
 Các khoản nợ bên ngoài (chủ yếu từ các khoản nợ của chính phủ - trái phiếu kho
bạc được nắm giữ bởi chính phủ, doanh nghiệp và các hộ gia đình nước ngoài) tạo
gánh nặng nợ cho các thế hệ tương lai.
 Đầu tư lấn át có thể kéo theo tăng trưởng chậm hơn trong tương lai.
Nghịch lý của tiết kiệm

Khi đầu tư phụ thuộc vào thu nhập, một nỗ lực nhằm tăng tiết kiệm có thể dẫn đến kết
cục là tiết kiệm bị giảm.
Xác định mức giá và sản lượng

Tổng cầu

Tổng cầu – sản lượng cầu ứng với các mức giá chọn lọc trong một khoảng thời gian cho
trước.

Đường tổng cầu dốc xuống:
 Hiệu ứng cân bằng thực (real balances effect)
 Hiệu ứng thương mại với nước ngoài (foreign trade effect)
 Hiệu ứng lãi suất (interest-rate effect)

Mức giá



Đường tổng cầu






GDP thực

Các điều cần nhớ về tổng cầu
1. Lượng cầu GDP thực là tổng chi tiêu thực của tiêu dùng (C), đầu tư (I), chi
tiêu của chính phủ (G), và xuất khẩu (X), trừ nhập khẩu (M).
2. Tổng cầu là mối quan hệ giữa lượng cầu GDP thực và mức giá chung, các yếu
tố khác được giữ không đổi.
3. Mức giá cao hơn thì lượng cầu GDP thực thấp hơn bởi vì:
a. Hiệu ứng của cải: Giá cao hơn => của cải thực thấp hơn => chi tiêu ít
hơn
b. Hiệu ứng thay thế:
i. Mức giá cao hơn => lãi suất cao hơn => chi tiêu ít hơn
Châu Văn Thành
12
ii. Mức giá cao hơn => thay thế bằng hàng hóa làm ra bởi nước
ngoài => chi tiêu ít hơn
4. Tổng cầu thay đổi khi có sự thay đổi của:
a. Các kỳ vọng
b. Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
c. Nền kinh tế thế giới

Tổng cung


Tổng cung - sản lượng sản xuất ứng với các mức giá chọn lọc trong một khoảng thời
gian cho trước.

Lượng cung GDP thực phụ thuộc vào:
a. Lượng lao động
b. Lượng vốn
c. Tình trạng công nghệ

Lượng cung GDP thực tại mức toàn dụng (ứng với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên) là GDP
tiềm năng và độc lập với mức giá.

Tổng cung ngắn hạn (SRAS):
 Khi mức giá tăng , sản lượng tăng do các doanh nghiệp luôn muốn có lợi nhuận
cao hơn. Trong ngắn hạn, giá nhập lượng có tính cố định hay chậm thay đổi (như
tiền lương).
 Khi doanh nghiệp mở rộng sản xuất mức giá tăng lên ngay cả khi giá nhập lượng
không đổi do lợi suất giảm dần.

Lượng cung GDP thực trong ngắn hạn dao động xoay quanh GDP tiềm năng khi mức sử
dụng nguồn lực dao động xoay quanh mức toàn dụng nguồn lực.

Ứng với mức giá càng cao, các yếu tố khác không đổi, lượng cung GDP thực trong ngắn
hạn càng cao.

Trong ngắn hạn, mức tiền lương bằng tiền và mức giá cả của các nguồn lực khác thường
có tính cố định. Trong dài hạn, tất cả các mức giá đều có tính linh hoạt.

Tổng cung dài hạn (LRAS):
Khi mức giá tăng, sản lượng không tăng vì giá nhập lượng cũng tăng theo cùng tỷ lệ.









Châu Văn Thành
13

Mức giá

SRAS


Cân bằng


AD


GDP thực
Mức giá
LRAS


Cân bằng


AD

Toàn dụng nhân công

GDP thực

Mức giá thay đổi với cùng tỷ lệ phần trăm thay đổi của mức tiền lương bằng tiền sẽ tạo ra
một sự di chuyển dọc theo đường tổng cung dài hạn LRAS.

Thay đổi của mức giá đi cùng với sự không thay đổi của mức tiền lương bằng tiền sẽ tạo
ra sự di chuyển dọc theo đường tổng cung ngắn hạn SRAS.

Cân bằng kinh tế vĩ mô

Cân bằng kinh tế vĩ mô ngắn hạn xảy ra khi lượng cầu GDP thực bằng với lượng cung
GDP thực.

Tăng trưởng kinh tế là kết quả của sự gia tăng bền bỉ của GDP tiềm năng.

Lạm phát xảy ra khi tăng trưởng tổng cầu nhanh hơn tăng trưởng GDP tiềm năng.

Chu kỳ kinh tế xảy ra là do tổng cầu và tổng cung ngắn hạn dao động nhưng lương bằng
tiền và giá cả của các yếu tố khác không điều chỉnh nhanh đủ để giữ cho GDP thực ở
mức tiềm năng.

Châu Văn Thành
14


Không có sự thưởng phạt đối với thay đổi tổng cầu trong dài hạn

 Tăng tổng cầu từ AD

0
đến AD
1
sẽ dịch cân bằng ngắn hạn của nền kinh tế từ a
đến b, sản lượng cân bằng vượt qua mức sản lượng toàn dụng bởi vì lương có
tính cứng nhắc.
 Khi lương được điều chỉnh (tăng), tổng cung ngắn hạn dần dần dịch chuyển lên
trên từ b đến c.
 Sản lượng cân bằng ngắn hạn giảm dần và tiến trở về mức sản lượng toàn dụng
(Y
1
về Y
f
). Trong dài hạn, sản lượng không thể tăng vượt khỏi mức Y
f
. Mọi nỗ lực
tăng sản lượng đều dẫn đến làm tăng giá.
 Các nhà kinh tế thuộc nhóm kỳ vọng hợp lý tin rằng nền kinh tế đi trực tiếp từ
điểm cân bằng dài hạn ban đầu sang trạng thái cân bằng dài hạn mới nếu chính
sách của chính phủ được biết trước.



P SRAS
2
LRAS
SRAS
1
c


b
AD
1
a
AD
0


Y
f
Y
1
Y


Chính sách tiền tệ

Tiền

Tiền: một cách khái quát, là những gì được chấp nhận như là phương tiện trung gian để
trao đổi.

Sử dụng tiền: với 3 chức năng
 Trung gian trao đổi
 Dự trữ giá trị
 Đơn vị tính toán

Loại tiền:
Châu Văn Thành
15

 Tiền hàng
 Tiền pháp lệnh

Cung tiền:
 Cung tiền cơ bản (M1) = tiền được giữ bởi công chúng bên ngoài ngân hàng (tài
khoản có thể ghi check) + tiền gởi không kỳ hạn
 M2 = M1 + tiền gởi tiết kiệm + tiền gởi (mức thấp, <$100.000 ở Hoa Kỳ) có kỳ
hạn
 M3 = M2 + tiền gởi tiết kiệm + tiền gởi (mức cao, >$100.000 ở Hoa Kỳ) có kỳ
hạn

Cơ sở tiền (tiền mạnh hay tiền của ngân hàng trung ương hay ngân hàng nhà nước) là
tổng của tiền dự trữ và tiền được giữ bên ngoài các ngân hàng.

Ngân hàng

Trung gian tài chính: các ngân hàng làm chức năng trung gian tài chính giữa người đi
vay và người cho vay bằng cách nhận tiền gởi và cho vay.

Dự trữ của ngân hàng: tiền trong két và tiền gởi tại cục dự trữ liên bang được gọi là quỹ
liên bang. Các ngân hàng cho vay lẫn nhau khoản quỹ dư thừa theo mức lãi suất quỹ liên
bang. Dự trữ được yêu cầu bởi ngân hàng trung ương theo một tỷ lệ so với tiền gởi.

Tạo ra tiền như thế nào:
 Cách thức ngân hàng tạo ra tiền: ngân hàng nhận các khoản tiền gởi (không kỳ
hạn chẳng hạn - một thành phần của cung tiền) và thực hiện việc cho vay.
 Số nhân tiền:
o số tiền mà hệ thống ngân hàng có thể tạo ra từ 1 đơn vị dự trữ dư
o bằng với thay đổi của khối tiền M chia cho thay đổi của cơ sở tiền (H hay
MB)

o Số nhân tiền đơn giản = 1/tỷ lệ dự trữ bắt buộc(rr)
o Số nhân tiền đầy đủ hơn = [(1+cc)/(rr+cc)] với (cc là tỷ lệ tiền trong lưu
thông so với tiền gửi)
 Việc tạo ra tiền tối đa:
o Giả sử công chúng ký gởi toàn bộ tiền nhận được và không dùng tiền mặt
o Giả sử ngân hàng cho vay hay chi tiêu toàn bộ các khoản dự trữ dư
o Công thức: tăng tiền = (1/tỷ lệ dự trữ bắt buộc)*(khoản tăng của dự trữ
dư)


Hệ thống dự trữ liên bang

Chức năng: kiểm soát chính sách tiền tệ

Châu Văn Thành
16
Cơ cấu: bao gồm 12 ngân hàng dự trữ liên bang theo vùng được giám sát bởi Ban thống
đốc ở Washington. Ban thống đốc này được bổ nhiệm theo những nhiệm kỳ cố định và
được phê chuẩn bởi thượng viện.

Các công cụ tiền tệ:
 Dự trữ bắt buộc (tỷ lệ): tỷ phần của tiền gởi được yêu cầu giữ lại như là phần dự
trữ.
 Lãi suất chiết khấu: mức lãi suất được định ra bởi các ngân hàng dự trữ liên bang
khi cho các ngân hàng tư nhân vay phần dự trữ.
 Điều hành hoạt động thị trường mở: Dự trữ liên bang mua hay bán trái phiếu
chính phủ nhằm vào mục tiêu thay đổi dự trữ ngân hàng.

Các tác động của chính sách tiền tệ


Một sự thay đổi lãi suất và tỷ giá hối đoái sẽ làm thay đổi khối tiền, tín dụng và các hoạt
động cho vay.

Thay đổi lãi suất, tỷ giá hối đoái, khối tiền, tín dụng và các khoản cho vay làm thay đổi
các kế hoạch chi tiêu.

Thay đổi các kế hoạch chi tiêu làm thay đổi tổng cầu với tác động số nhân và thay đổi
GDP thực cân bằng và mức giá chung (và tỷ lệ lạm phát).

Chính sách tiền tệ thắt chặt: (giảm AD)
 Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
 Tăng lãi suất chiết khấu
 OMOS (bán)

Chính sách tiền tệ nới lỏng: (tăng AD)
 Hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc
 Hạ thấp lãi suất chiết khấu
 OMOP (mua)

Cầu tiền: lượng tiền người ta có thể và sẵn lòng nắm giữ tại một mức lãi suất nào đó

Cầu tiền là mối quan hệ giữa lượng cầu tiền thực và lãi suất, các yếu tố khác giữ nguyên
(thu nhập chẳng hạn)

Cầu tiền thay đổi (và làm dịch chuyển đường cầu trên tọa độ lãi suất và lượng cầu tiền)
khi có sự thay đổi của GDP thực và các sáng kiến tài chính.

 Cầu giao dịch: tiền được nắm giữ cho mục tiêu mua bán trên thị trường hàng
ngày
 Cầu dự phòng: tiền được nắm giữ cho các mục tiêu giao dịch không được dự

kiến hay khẩn cấp
Châu Văn Thành
17
 Cầu đầu cơ: tiền được giữ cho mục tiêu đầu cơ, hay cho các cơ hội kinh doanh tài
chính

Các vấn đề tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái là giá mà một loại tiền tệ trao đổi với một loại tiền tệ khác.

Tỷ giá hối đoái được xác định bởi cung và cầu trên thị trường ngoại hối.

Thay đổi kỳ vọng về tỷ giá hối đoái tương lai ảnh hưởng cả cung và cầu và tạo ra những
biến động tỷ giá trao đổi.

Ngang bằng sức mua (PPP) có nghĩa là giá trị bằng nhau của tiền.

Ngang bằng lãi suất có nghĩa là lãi suất bằng nhau khi mà sự thay đổi của tỷ giá hối đoái
được đưa vào trong tính toán.

Lạm phát

Lạm phát cầu kéo (Demand – pull inflation) hình thành bởi một sự gia tăng tổng cầu và
được duy trì bởi một sự gia tăng lượng tiền.

Lạm phát chi phí đẩy (Cost – push inflation) hình thành do sự giảm sút của tổng cung và
được duy trì bởi một sự gia tăng lượng tiền.

Lạm phát ngoài dự kiến (unanticipated inflation) tạo ra:
 Tái phân phối thu nhập

 Khởi đầu từ trạng thái toàn dụng
Lạm phát dự kiến (anticipated inflation) làm tăng:
 Chi phí giao dịch
 Lãi suất thực sau thuế
 Tình trạng không chắc chắn

Thuyết số lượng tiền (The Quantity Theory of Money)

Thuyết số lượng tiền cho rằng trong dài hạn, một sự gia tăng số lượng tiền M, tạo ra một
sự gia tăng cùng tỷ lệ phần trăm với mức giá P.

Thuyết số lượng tiền dựa vào phương trình trao đổi (the equation of exchange):
M.V = P.Y

Trong dài hạn, Y là sản lượng tiềm năng và V là hằng số, vì vậy P tỷ lệ với M.

Đường cong Phillips

Châu Văn Thành
18
Đường cong Phillips ngắn hạn thể hiện mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp tại
trạng không đổi của:
 Tỷ lệ lạm phát kỳ vọng
 Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên

Đường cong Phillips dài hạn dốc đứng đi qua tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.

Đường cong Phillips ngắn hạn và đường Phillips dài hạn giao nhau tại tỷ lệ lạm phát kỳ
vọng và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.


Ghi chú: Phương trình đường cong Phillips ngắn hạn
 = 
e
- (u - u
n
) + 

Một sự gia tăng của tỷ lệ lạm phát kỳ vọng dịch chuyển đường cong Phillips ngắn hạn lên
trên vì vậy mà nó cắt đường cong Phillips dài hạn tại một mức tỷ lệ lạm phát kỳ vọng cao
hơn.

Một sự sụt giảm của tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên dịch cả đường tổng cung dài hạn và đường
tổng cung ngắn hạn sang trái vì vậy mà chúng cắt nhau tại một mức thất nghiệp tự nhiên
và một tỷ lệ lạm phát kỳ vọng thấp hơn.

Tăng trưởng kinh tế

1. Nền tảng của tăng trưởng kinh tế:
a. Thị trường
b. Quyền sở hữu
c. Trao đổi tiền tệ và thị trường tài chính

2. Các hoạt động tạo ra tăng trưởng kinh tế:
a. Tiết kiệm và đầu tư vào vốn vật chất
b. Đầu tư vào vốn nhân lực
c. Khám phá ra công nghệ mới

Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế

1. Lý thuyết tăng trưởng cổ điển dự đoán rằng tăng trưởng kinh tế kích thích tăng

trưởng dân số và giữ cho mức sống ở mức tối thiểu cần thiết.
2. Lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển dự đoán rằng nếu không có thay đổi công nghệ,
tăng trưởng kinh tế sẽ kết thúc bởi vì sinh lợi giảm dần của vốn.
3. Lý thuyết tăng trưởng mới dự đoán rằng tăng trưởng sẽ kéo dài bởi vì các kết quả
khám phá mới như là các hàng hóa vốn công cộng và kiến thức là một loại vốn
mà nó không có đặc tính sinh lợi giảm dần.

Tài chính quốc tế

Châu Văn Thành
19
1. Tài khoản vãng lai ghi nhận các khoản thanh toán cho nhập khẩu, thu nhập từ
xuất khẩu, và các khoản lãi và chuyển nhượng ròng nhận được từ nước ngoài.
2. Tài khoản vốn và tài chính ghi nhận các khoản vay và cho vay quốc tế (FDI, FPI,
…)
3. Tổng hợp kết quả giao dịch của tài khoản vãng lai và tài khoản vốn và tài chính
thể hiện tình trạng của cán cân thanh toán của một quốc gia.
4. Trong cán cân thanh toán, chúng ta còn thấy có các khoản như là sai và sót (EO)
và thay đổi dự trữ ngoại tệ quốc gia (mục tài trợ chính thức).
5. Xuất khẩu ròng (xấp xỉ bằng với cán cân vãng lai) được xác định bởi chênh lệch
của tiết kiệm tư nhân và đầu tư tư nhân và cân bằng ngân sách của chính phủ:
(X-M) = (S-I) + (NT-G)

Các vấn đề vẫn còn tranh luận

 Các ngân hàng trung ương chỉ nên điều hành chính sách tiền tệ để giữ cho mức
lạm phát thấp?
 Chính sách tiền tệ nên được sử dụng để thúc đẩy một nền kinh tế yếu?
 Các ngân hàng trung ương nên kiểm soát cung tiền hay lãi suất?
 Tiền nên được đo lường như thế nào?


Quan điểm của Keynes

Chính sách tiền tệ: có thể được sử dụng để giúp nền kinh tế vượt qua suy thoái và lạm
phát nhưng cần được bổ sung bởi chính sách tài khóa (chống suy thoái) và chính sách thu
nhập (chống lạm phát)

Vấn đề kích cầu:
 Lãi suất – giá phải trả cho việc sử dụng tiền
 Chi tiêu (đầu tư)
 Bẫy thanh khoản: vị trí nằm ngang của đường cầu tiền; công chúng sẵn lòng nắm
giữ tiền (không có giới hạn) ngay tại mức lãi suất thấp. Chính sách tiền tệ không
hữu hiệu

Quan điểm của các nhà trọng tiền

 Chính sách tiền tệ có thể kiểm soát lạm phát
 Tăng cung tiền ở một mức ổn định bền vững sẽ tạo tăng trưởng kinh tế
Không nên cố gắng điều chỉnh tăng trưởng của tiền
 Phương trình trao đổi: M
s
V = PQ
 Lãi suất:
o Danh nghĩa
o Thực = Danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát






Châu Văn Thành
20
Tóm tắt Mô hình IS-LM

Mô hình IS-LM cho chúng ta một cái nhìn chi tiết hơn về những điều ẩn chứa phía sau tổng
cầu. Nó tách tổng cầu thành hai thò trường cấu thành: thò trường hàng hoá và thò trường tiền tệ.
Thò trường hàng hoá được tóm tắt bằng đường IS và thò trường tiền tệ được biểu diễn bằng
đường LM. Có một số ưu điểm của cách phân tích này. Thứ nhất, chúng ta có thể nhận đònh về
hai thò trường một cách riêng biệt. Thứ hai, chúng ta có thể xem xét cách xác đònh lãi suất một
cách dễ dàng hơn. Thứ ba, chúng ta có thể phân biệt rõ ràng giữa chính sách thu chi ngân sách
và chính sách tiền tệ.

Những điểm then chốt mà chúng ta đã học về mô hình IS-LM như sau:

Hệ phương trình:
Y = C(Y - T) + I(r) + G phương trình đường IS
M
P
L Y r
s
 ( , )
phương trình đường LM

Đường IS:

1. Đường IS có độ dốc âm: r  I Y

2. Độ dốc đường IS phụ thuộc vào độ nhạy của cầu đầu tư theo lãi suất (thể hiện qua
thông số d) và khuynh hướng tiêu dùng biên (b):
 d càng lớn, đường IS càng thoải

 b càng lớn, đường IS càng thoải

3. Vò trí đường IS phụ thuộc vào G và T. Do đó chính sách thu chi ngân sách sẽ làm dòch
chuyển đường IS. Ví dụ, tăng thâm hụt ngân sách (G hoặc T) sẽ làm dòch chuyển
đường IS sang phải.

4. Các cú sốc tiêu dùng ngoại sinh cũng làm dòch chuyển đường IS. Ví dụ, niềm tin của
người tiêu dùng tăng lên sẽ làm tăng C (ngoại sinh) sẽ làm dòch chuyển IS sang phải.

Đường LM:

1. Đường LM có độ dốc dương: Y  L r

2. Độ dốc của đường LM phụ thuộc vào độ nhạy của cầu tiền theo thu nhập (thể hiện qua
thông số e) và độ nhạy của cầu tiền theo lãi suất (f).

 e càng lớn, đường LM càng dốc đứng. (e lớn có nghóa là L(r, Y) dòch chuyển nhiều
khi Y thay đổi)
Châu Văn Thành
21
 f càng lớn, đường LM càng thoải. (f càng lớn có nghóa là đường L(r, Y) càng thoải)

3. Vò trí của đường LM phụ thuộc vào (M/P). Do đó, chính sách tiền tệ sẽ làm dòch
chuyển đường LM. Ví dụ, tăng M sẽ làm dòch chuyển LM xuống dưới (sang phải).

4. Các cú sốc ngoại sinh đối với cầu tiền sẽ làm dòch chuyển LM. (Gia tăng cầu tiền một
cách ngoại sinh sẽ làm dòch chuyển đường LM hướng lên (sang trái).

Cân bằng ngắn hạn: (P cố đònh): Y và r được xác đònh bởi giao điểm của hai đường IS và LM.



r LM



r



IS


Y Y

Chính sách:


Mở rộng
Thắt chặt /Thu hẹp
Tài chính/Thu chi ngân sách
(G, T)
Tăng G, giảm T
Giảm G, tăng T
Tiền tệ
(M, i)
Tăng M, giảm i
Giảm M, tăng i
















Châu Văn Thành
22
Toùm taét Moâ hình IS-LM-CM
(Nền kinh tế nhỏ - mở cửa – vốn di chuyển tự do)

1. Với mô hình IS-LM, bổ sung thêm các yếu tố của một nền kinh tế mở, nhỏ.
Mở: NX là một phần của tổng cầu
Nhỏ: r = r
*
(lãi suất trong nước r phụ thuộc lãi suất thế giới r*)
a) IS trở thành: Y = C(Y - T) + I(r*) + G + NX(e)
 Có thêm NX
 NX là một hàm theo e (thay vì ). Nhớ lại  = e.(P*/P). Mô hình IS-LM (Mundell-
Fleming) giả định rằng P và P* không đổi nên e tỉ lệ với . [Giả định này cho
rằng không cần phân biệt giữa lãi suất danh nghĩa hay lãi suất thực]
 Chú ý: giảm e (nội tệ lên giá)  giảm NX;  giảm Y với r cho trước. Do đó,
giảm e  đường IS dịch qua trái.
b) LM: (M/P) = L(Y, r)  tương tự kinh tế đóng

c) CM: r = r
*

2. Trước tiên hãy xem xét mô hình này trong toạ độ Y-r quen thuộc, còn gọi là mô hình
IS-LM-CM, trong đó đường CM là đường vốn di chuyển tự do, r = r*.

Điểm cân bằng là điểm giao nhau giữa 3
đường IS, LM và CM






Kết luận quan trọng của mô hình:
“Các tác động của một chính sách ổn định hóa kinh tế tùy thuộc vào mức độ
chuyển động của dòng vốn và vai trò của hệ thống tỷ giá hối đoái. Đối với trường
hợp vốn di chuyển hoàn tự do, hệ thống tiền tệ mà tỷ giá được thả nổi theo thị
trường, các công cụ tiện tệ là một chính sách hữu hiệu nhất để xử lý các trường
hợp khủng hoảng. Ngược lại, trong một hệ thống mà tỷ giá bị ấn định một cách cố
định, các chính sách tài khóa đóng vai trò then chốt trong khi các chính sách can
thiệp tiền tệ là vô ích”
LM
r=r*
IS(e
1
)
Y
Y
Y

r

×