Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và liều lượng kali bón cho một số giống đậu tương vụ thu đông tại gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.97 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






VY THỊ HỒNG NHUNG





NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ LIỀU LƯỢNG KALI BÓN CHO MỘT SỐ GIỐNG
ðẬU TƯƠNG VỤ THU ðÔNG TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT

Mã số : 60.62.01


Người hướng dẫn khoa học:
TS. VŨ ðÌNH CHÍNH




HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi trực tiếp
thực hiện, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo: TS. Vũ ðình Chính.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực
và chưa từng ñược công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác ở trong
nước và ở nước ngoài.

Tác giả



Vy Thị Hồng Nhung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản luận văn thạc sĩ Nông nghiệp này, tôi ñã trải qua

một quá trình học tập, nghiên cứu nghiêm túc và bài bản. Trong quá trình ñó
tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự tạo ñiều kiện, giúp ñỡ của nhiều tập thể, cá nhân
và gia ñình.
Nhân dịp này tôi xin ñược bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
thầy giáo TS. Vũ ðình Chính người ñã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện cũng như hoàn chỉnh luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc bộ Bộ môn Cây công
nghiệp, khoa Nông học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, gia ñình, bạn bè
và người thân ñã ñộng viên cổ vũ và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả




Vy Thị Hồng Nhung


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi

Danh mục ñồ thị viii

1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu ñậu tương trên thế giới 3
2.1.1 Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới 3
2.1.2 Một số kết quả nghiên cứu về giống ñậu tương trên thế giới 9
2.1.3 Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho ñậu tương trên thế giới 12
2.2 Tình hình sản xuất và nghiên cứu ñậu tương ở Việt Nam 17
2.2.1 Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam 17
2.2.2 Một số kết quả nghiên cứu về giống ñậu tương ở Việt Nam 20
2.2.3 Một số kết quả nghiên cứu về phân bón ở Việt Nam 24
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 34
3.1.1 Vật liệu nghiên cứu 34
3.1.2 Thời gian, ñịa ñiểm và ñiều kiện ñất ñai nghiên cứu 34
3.2 Nội dung nghiên cứu 35
3.3 Phương pháp nghiên cứu 35
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

3.4 Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm 37
3.4.1 Thời vụ và mật ñộ 37
3.4.2 Phương pháp bón phân 37
3.4.3 Chăm sóc 37

3.5 Các chỉ tiêu theo dõi 37
3.5.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển 37
3.5.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 38
3.5.3 Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu 39
3.6 Phương pháp xử lý số liệu 39
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
4.1 Thí nghiệm 1: nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của
một số giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ thu ñông tại Gia Lâm
– Hà Nội. 40
4.2 Thí nghiệm 2: nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến
sinh trưởng, phát triển, năng suất của hai giống ñậu tương trong
ñiều kiện vụ thu ñông. 60
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 79
5.1 Kết luận 79
5.2 ðề nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AVRDC Trung tâm rau màu châu Á
CT Công thức
CTV Cộng tác viên
CS Cộng sự
ðC ðối chứng
LAI Chỉ số diện tích lá

LSD Li sai tối thiểu có ý nghĩa
NS Năng suất
NXB Nhà xuất bản
NCKHNN Nghiên cứu khoa học nông nghiệp
TB Trung bình
TK Thời kỳ
Tr Trang
USD ðô la mỹ


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi

DANH MỤC BẢNG


STT Tên ñồ bảng Trang

2.1 Diện tích, năng suất sản lượng ñậu tương trên thế giới (2000 - 2010) 4
2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của các châu lục 5
2.3 Tình hình sản xuất ñậu tương của 4 nước ñứng ñầu trên thế giới
trong 3 năm gần ñây 7
2.4 Diện tích, năng suất sản lượng ñậu tương của Việt Nam (2000 - 2010) 18
4.1 Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống ñậu tương 41
4.2 Thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương 42
4.3 Tổng số hoa và thời gian ra hoa của các giống ñậu tương 43
4.4 ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu tương 45
4.5 Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương tham gia thí nghiệm 47

4.6 Khả năng tích lũy chất khô của các giống ñậu tương 49
4.7 Số lượng và khối lượng nốt sần của các giống ñậu tương 51
4.8 Một số chỉ tiêu sinh trưởng liên quan ñến năng suất ñậu tương 52
4.9 Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống ñậu tương 54
4.10 Khả năng chống ñổ của các giống ñậu tương 55
4.11 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương 56
4.12 Năng suất của các giống ñậu tương thí nghiệm 59
4.13 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến một số chỉ tiêu sinh
trưởng của hai giống ñậu tương thí nghiệm 61
4.14 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến chỉ số diện tích lá của hai
giống ñậu tương thí nghiệm 64
4.15 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến khả năng tích lũy chất
khô của hai giống ñậu tương thí nghiệm. 66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

4.16 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến khả năng hình thành nốt
sần của hai giống ñậu tương thí nghiệm 68
4.17 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh
và khả năng chống ñổ của hai giống ñậu tương thí nghiệm 71
4.18 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến một số yếu tố cấu thành
năng suất của hai giống ñậu tương thí nghiệm 72
4.19 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến năng suất của hai giống
ñậu tương thí nghiệm 74
4.20 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến hàm lượng protein và
lipid trong hạt hai giống ñậu tương thí nghiệm 77
4.21 Ảnh hưởng liều lượng kali bón ñến hiệu quả kinh tế của 2 giống
ñậu tương D140 và giống ðVN6 thí nghiệm (tính cho 1 ha) 78


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


viii

DANH MỤC ðỒ THỊ


STT Tên ñồ thị Trang

4.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu
tương thí nghiệm
46
4.2 Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống ñậu
tương thí nghiệm
59
4.3 Ảnh hưởng liều lượng kali bón ñến chiều cao thân chính của hai
giống ñậu tương D140 và ðVN6 thí nghiệm
62
4.4 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến năng suất thực thu của
hai giống ñậu tương D140 và ðVN6 thí nghiệm
75

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1. MỞ ðẦU


1.1 ðặt vấn ñề
ðậu tương (Glycine max (L) Merrill) còn gọi là ñậu nành là một cây trồng
cạn ngắn ngày có giá trị kinh tế cao. Khó có thể có tìm thấy một loại cây trồng
nào có tác dụng nhiều mặt như cây ñậu tương. ðậu tương có thành phần dinh
dưỡng cao, hàm lượng prôtein trung bình khoảng từ 35,5 - 40%, lipit từ 15 -
20%, hydrat-cacbon từ 15 - 16% và nhiều loại sinh tố và muối khoáng quan
trọng cho sự sống. Hạt ñậu tương có chứa hàm lượng dầu béo cao hơn các loại
ñậu ñỗ khác nên ñược coi là cây cung cấp dầu thực vật quan trọng, trong hạt
ñậu tương có khá nhiều loại vitamin, ñặc biệt là hàm lượng vitamin B1 và B2.
Sản phẩm từ cây ñậu tương ñược sử dụng rất ña dạng như dùng trực tiếp
hạt thô hoặc chế biến thành ñậu phụ, ép thành dầu ñậu nành, nước tương, làm
bánh kẹo, sữa ñậu nành, bên cạnh cung cấp nhu cầu ñạm trong khẩu phần ăn
hàng ngày của người thì ñậu tương còn là một loại thức ăn quan trọng cung cấp
cho chăn nuôi.
Không những thế cây ñậu tương còn có tác dụng cải tạo ñất, tăng năng
suất của các cây trồng khác. ðiều này có ñược là hoạt ñộng cố ñịnh N
2
của loài
vi khuẩn Rhizobium cộng sinh trên rễ cây họ ñậu.
Bên cạnh ñó, trong ñiều kiện nhiệt ñới ẩm của Việt Nam, cây ñậu tương
ngắn ngày nên dễ ñưa vào hệ thống luân canh, xen canh, gối vụ với cây trồng
khác. Năng suất của những cây trồng này vì thế mà cũng ñược nâng lên, cùng
với ñó là sự tăng lên về hệ số sử dụng ñất. ðiều này có ý nghĩa quan trọng
trong chuyển ñổi cơ cấu và ña dạng hoá cây trồng, ñặc biệt trong chiến lược
thâm canh tăng vụ của Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện tại năng suất ñậu tương của Việt Nam khoảng 14,5 tạ/ha
còn rất thấp so với thế giới là 23 tạ/ha. Nguyên nhân chủ yếu là do bộ giống
còn chưa phong phú, chất lượng chưa cao, các biện pháp kỹ thuật chăm sóc,
phân bón chưa ñược quan tâm ñúng mức.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

Gia Lâm – Hà Nội, là ñịa phương có diện tích trồng ñậu tương lớn, thị
trường tiêu thụ rộng nhưng năng suất thu hoạch không cao. ðiều này ñã làm
suy giảm rất lớn hiệu quả kinh tế mang lại cho người trồng.
Xuất phát từ ñó chúng tôi thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh
trưởng, phát triển và liều lượng kali bón cho một số giống ñậu tươngtại Gia
Lâm – Hà Nội”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
- Nghiên cứu ñề tài trên nhằm xác ñịnh ñược một số giống ñậu tương
cho năng suất cao và liều lượng kali bón hợp lý cho ñậu tương trên ñất Gia
Lâm – Hà Nội.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số
giống ñậu tương trong ñiều kiện tại Gia Lâm – Hà Nội.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng kali ñến sinh trưởng, phát triển,
mức ñộ chống chịu và năng suất ñối với hai giống ñậu tương D140 và ðVN6.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác ñịnh có cơ sở khoa học một số giống ñậu tương năng suất cao và
liều lượng kali hợp lý cho ñậu tương tại Gia Lâm – Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu ñề tài sẽ bổ sung thêm những tài liệu khoa học về
cây ñậu tương phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và chỉ ñạo sản xuất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu ñề tài sẽ góp phần tăng năng suất ñậu tương tại
Gia Lâm – Hà Nội.

- ðóng góp hoàn thiện quy trình thâm canh ñậu tương và thúc ñẩy việc
mở rộng diện tích sản xuất ñậu tương tại Gia Lâm – Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ñậu tương trên thế giới
2.1.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới
ðậu tương là cây lấy hạt, cây có dầu quan trọng bậc nhất của thế giới,
ñứng hàng thứ 4 sau cây lúa mì, lúa nước và ngô. Tuy có nguồn gốc ở ðông
Nam châu Á, nhưng 45% diện tích trồng ñậu tương và 55% sản lượng ñậu
tương của thế giới nằm ở Mỹ. Nước Mỹ sản xuất 75 triệu tấn ñậu tương năm
2000, trong ñó hơn một phần ba ñược xuất khẩu. Các nước sản xuất ñậu
tương lớn khác là Braxin, Argentina, Trung Quốc và Ấn ðộ. Phần lớn sản
lượng ñậu tương của Mỹ hoặc ñể nuôi gia súc, hoặc ñể xuất khẩu, mặc dù tiêu
thụ ñậu tương ở người trên ñất nước này ñang tăng lên. Dầu ñậu tương chiếm
tới 80% lượng dầu ăn ñược tiêu thụ ở Mỹ.
Sản phẩm ñậu tương ñược lưu hành trên thế giới chủ yếu ở dưới ba
dạng là hạt, dầu và bột. Khu vực tiêu thụ dầu nhiều là Mỹ, Braxin, EEC,
Trung Quốc, Nhật, Ấn ðộ v.v Bột ñậu tương tiêu thụ nhiều ở Mỹ, EEC,
sau ñó là các nước ở ðông Âu, Nhật, Braxin, Trung Quốc Sản lượng tập
trung lớn ở 4 nước nhưng lại ñược tiêu thụ trên khắp thế giới với nhu cầu
ngày một tăng.
Thức ăn cho người và thức ăn chăn nuôi từ ñậu tương ñã tăng nhanh ở
nhiều nước trong 30 năm qua góp phần cung cấp thực phẩm giàu dinh dưỡng
nhiều hơn cho nhân dân trên thế giới. Vì vậy diện tích trồng ñậu tương trên
thế giới có xu hướng tăng nhanh ñể khắc phục nạn suy dinh dưỡng do ñói

protein trong khẩu phần thức ăn hàng ngày. (ðỗ Thị Báu, 2000) [1].
Theo FAO (2012) diện tích ñậu tương toàn thế giới năm 2010 là 102,39
triệu ha, tăng 28,20 triệu ha so với năm 2000. Cùng với việc mở rộng diện
tích, sản lượng ñậu tương cũng có sự tăng trưởng ñáng kể. Năm 2010, sản
lượng ñậu tương là 261,58 tạ tăng 38,59 tạ so với năm 2009, và tăng 100,29 tạ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

so với năm 2000. Tuy nhiên, năng suất ñậu tương từ 2000 ñến năm 2010 có
sự tăng giảm ñặc biệt. Năng suất ñậu tương năm 2010 là 25,55 tạ/ha tăng 3,11
tạ/ha so với năm 2009 nhưng so với năm 2007 lại chỉ tăng 1,18 tạ/ha.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất sản lượng ñậu tương trên thế giới
(2000 - 2010)
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
2000
74,37 21,69 161,29
2001
76,80 23,21 178,25
2002
78,96 23,01 181,68
2003
83,64 22,80 190,65

2004
91,59 22,44 205,52
2005
92,52 23,18 214,48
2006
95,28 23,29 221,92
2007
90,13 24,37 219,68
2008
96,44 23,98 231,22
2009
99,37 22,44 222,99
2010
102,39 25,55 261,58
8/2011 104,09 24,70 257,47
(Nguồn: FAO STAT 2012 và food Outlook, FAO, No -24, March 2012)
Như vậy trong vòng 10 năm diện tích ñậu tương tăng 28,02 ha và sản
lượng tăng 100,29 triệu tấn ñã khẳng ñịnh vai trò và hiệu quả của cây ñậu
tương trong nền nông nghiệp thế giới.
Tính riêng từng châu lục thì hiện nay châu Mỹ vẫn là châu lục sản xuất
ñậu tương lớn nhất trên thế giới. Kết quả thống kê của FAO về diện tích, năng
suất và sản lượng ñậu tương của các châu lục ñược tổng hợp tại bảng 2.2.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của các châu lục
Năm Châu lục
Diện tích

(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Châu Mỹ 67,58 28,00 189,58
Châu Á 19,35 13,50 26,10
Châu Phi 1,28 9,80 1,26
Châu Âu 1,89 13,70 2,58
2007
Thế giới 90,11
24,4 219,55
Châu Mỹ 73,31 27,20 199,57
Châu Á 20,60 13,20 27,23
Châu Phi 1,24 11,10 1,38
Châu Âu 1,70 16,10 2,74
2008
Thế giới 96,87
23,80 230,95
Châu Mỹ 51,14 25,24 189,64
Châu Á 20,36 13,55 27,60
Châu Phi 1,31 12,09 1,59
Châu Âu 3,03 27,67 8,40
2009
Thế giới 98,82
22,49 222,26
(Nguồn FAOSTAT, )
Số liệu trên bảng 2.2 cho thấy Châu Mỹ chiếm trên 75% tổng diện tích,
sản lượng ñạt trên 85% tổng sản lượng thế giới và là châu lục có năng suất
ñậu tương cao nhất. Tiếp ñến là châu Á chiếm trên 20% diện tích và 12% sản

lượng toàn thế giới. Các châu lục khác chiếm tỉ lệ rất nhỏ cả về diện tích và
sản lượng. Riêng châu Phi hiện vẫn là châu lục có diện tích, sản lượng và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

năng suất ñậu tương thấp nhất thế giới, năng suất chỉ ñạt trên 10,99 tạ/ha.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng trên 101 nước trồng ñậu tương nhưng
không phải tất cả ñều cung cấp ñủ nhu cầu ñậu tương trong nước, phần lớn
các nước ñều phải nhập khẩu ñậu tương. Châu Á là châu lục có nhiều nước
sản xuất ñậu tương nhất, nhưng sản lượng cũng chỉ mới ñáp ứng ñược khoảng
1/2 nhu cầu cho các nước ở châu lục này. Vì vậy hàng năm các nước châu Á
vẫn phải nhập khẩu khoảng hơn 8 triệu tấn hạt ñậu tương, 1,5 triệu tấn dầu,
1,8 triệu tấn sữa ñậu nành. Trong ñó các nước nhập khẩu ñậu tương nhiều
nhất trên thế giới là Trung Quốc. Theo Bộ nông nghiệp Mỹ (USDA) năm
2009, Trung Quốc nhập khẩu 41,1 triệu tấn hạt ñậu tương, chiếm khoảng
40,31% trên toàn thế giới. Tiếp ñến là Nhật Bản, ðài Loan….
Quốc gia ñảm bảo ñủ nhu cầu ñậu tương trong nước và có ñể xuất khẩu
phải kể ñến các nước thuộc châu Mỹ. ðứng ñầu và chiếm thị trường xuất
khẩu ñậu tương chủ yếu của toàn thế giới là Mỹ. Theo Bộ nông nghiệp Mỹ
(USDA), năm 2009 Mỹ xuất khẩu 34,43 triệu tấn ñậu tương chiếm khoảng
45% lượng ñậu tương xuất khẩu trên toàn thế giới, sau ñó ñến Braxin xuất
khẩu trong năm ñạt 29,99 triệu tấn chiếm khoảng 35% tổng lượng ñậu tương
xuất khẩu trên toàn thế giới.
Hiện nay, sản xuất ñậu tương ñã ñược mở rộng và phát triển trên toàn
thế giới, tuy nhiên diện tích chủ yếu vẫn tập trung ở một số nước châu Mỹ
(73,03%) và châu Á chiếm 23,15% (Phạm Văn Thiều, 2006).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



7

Bảng 2.3: Tình hình sản xuất ñậu tương của 4 nước ñứng ñầu trên thế
giới trong 3 năm gần ñây
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tên
nước
Diện
tích
(triệu
ha)
Năng
suất
(tạ/ha)

Sản

ợng
(triệu
tấn)
Diện
tích

(triệu
ha)
Năng
suất
(tạ/ha)


Sản
lượng

(triệu
tấn)
Diện
tích
(triệu
ha)
Năng
suất
(tạ/ha)

Sản

ợng
(triệu
tấn)
Mỹ 29,93

28,60 85,74

28,84

28,72 82,82 31,00

29,22 90,61
Braxin


21,52

23,14 49,79

22,89

21,92 50,19 23,33

29,48 68,76
Achen-
tina
14,30

22,00 31,50

14,03

27,28 33,30 18,13

29,05 52,68
Trung
Quốc
9,70 18,14 17,60

9,50 17,79 16,90 8,52 17,71 15,08
(Nguồn FAOSTAT, )

Tổng sản lượng ñậu tương thế giới ñang ngày một tăng lên. ðiển hình là
số nước ñang mở rộng diện tích trồng ñậu tương, ñầu tư thâm canh và tập trung
nghiên cứu ñó là: Braxin, Achentina, Mỹ, Trung Quốc và Ấn ðộ (chiếm

khoảng 89,6% về diện tích và 91,6% về sản lượng của cả thế giới). Ở Mỹ là
nước luôn ñứng ñầu thế giới về diện tích và sản lượng ñậu tương chính là nhờ
các phương pháp chọn lọc, nhập nội, gây ñột biến và lai tạo. Họ ñã tạo ñược
những giống ñậu tương mới (Nguyễn Trọng Trang, 2005) [21]. Sản lượng ñậu
tương ngày càng tăng, cụ thể:
- Năm 2000, Mỹ sản xuất ñược 75 triệu tấn ñậu tương, trong ñó có hơn
1/3 ñược xuất khẩu.
- Năm 2001 sản xuất ñược 78,67 triệu tấn ñậu tương và ñến năm 2005
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

tăng lên 82,82 triệu tấn, tăng 4,15 triệu tấn so với năm 2001.
Phần lớn sản lượng ñậu tương của Mỹ ñể nuôi gia súc hoặc ñể xuất khẩu
mặc dù nhu cầu tiêu thụ của người dân Mỹ ngày càng tăng; Trong ñó 80% lượng
ñậu tương ñược tiêu thụ ở Mỹ. Sau Mỹ phải kể ñến Braxin, là nước sản xuất ñậu
tương lớn thứ 2 trên thế giới cũng như ở châu Mỹ. Năng suất của nước này ít
thay ñổi trong 20 năm qua. Tuy nhiên cho ñến năm 2003 năng suất ñậu tương
ñạt kỉ lục 28,08 tạ / ha vượt trội lên so với năng suất trung bình của thế giới
(23,79 tạ / ha) là 4,29 ha. Hiện nay Braxin cũng là nước cung cấp và sản xuất
ñậu tương lớn trên thế giới, ñậu tương của Braxin cũng ñược các nước nhập
khẩu rất ưa chuộng. (Phạm Văn Biên và cs, 1976) [2].
Ở Ấn ðộ, ñậu tương cũng là cây trồng ñược phát triển, diện tích của
ñậu tương cũng ñược tăng nhanh từ năm 1979 ñến nay, như:
- Năm 1979 diện tích ñậu tương là 500000 ha, sản lượng ñạt 280000 tấn.
- Năm 2001 diện tích ñậu tương trồng ñược khoảng 6 triệu ha, sản lượng
ñạt 5300000 tấn, chiếm khoảng 7,94% sản lượng ñậu tương trên thế giới
(Bhanagarps, 1995) [28]. Thành công ñáng kể trong những năm gần ñây của
Ấn ðộ là áp dụng giống ñậu tương mới và kĩ thuật thâm canh nên năng suất

bình quân ñã tăng gấp 2,5 lần ñạt 26,7 tạ/ha. Chủ yếu là do những ñiều kiện
khí hậu với những truyền thống về kinh tế xã hội ở nước này ñã ñưa Ấn ðộ
trở thành nước sản xuất ñậu tương lớn thứ 5 trên thế giới.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng trên 100 nước trồng ñậu tương nhưng
không phải nước nào cũng tự túc ñược nhu cầu ñậu tương ở trong nước. Phần
lớn các nước ñều phải nhập khẩu ñậu tương. Nhìn chung châu Á mới chỉ ñáp
ứng ñược một nửa nhu cầu ñậu tương, còn lại phải nhập khẩu. Hàng năm,
châu Á phải nhập khẩu 8 triệu tấn hạt ñậu tương, 1,5 triệu tấn dầu, 1,8 triệu
tấn sữa ñậu nành. (Nguyễn Thu Huyền, 2004) [11]. Các nước nhập khẩu
nhiều ñậu tương phải kể ñến Trung Quốc, Nhật Bản, ðài Loan, Indonexia,
Philippin
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

Về tổng sản lượng ñậu tương trên thế giới năm 2005 ñạt 214,48 triệu tấn,
trong ñó, lượng ñem ép dầu ñạt 182,65 triệu tấn. Tổng sản lượng dầu ñậu
tương năm 2005 ñạt 33,8 triệu tấn và tổng sản lượng bột ñậu tương 143,14
triệu tấn.
Về xuất khẩu ñậu tương trên thế giới năm 2005 ñạt 65,47 triệu tấn, xuất
khẩu dầu ñậu tương 9,2 triệu tấn, bột ñậu tương 143,14 triệu tấn. Trung Quốc
sẽ là nước tiêu dùng ñậu tương lớn nhất thế giới, như:
- Năm 1984 tiêu thụ dầu ăn không tới 30 vạn tấn, năm 2003 ñã tiêu thụ dầu
ăn ñã tới 7 triệu tấn, bã ñậu 23,3 triệu tấn. Trước ñây, Trung Quốc là nước
xuất khẩu ñậu tương, nay là nước nhập khẩu ñậu tương lớn nhất thế giới.
- Năm 2003 Trung Quốc phải nhập 20,4 triệu tấn ñậu tương, 1,7 triệu tấn
dầu ñậu tương, cao hơn mức sản xuất trong nước.
- Năm 2004 vẫn nhập 20,76 triệu tấn, tốn 6,98 tỉ USD. Trung Quốc có nhu
cầu ñậu tương 25 - 30 triệu tấn/năm, trong nước mới chỉ sản xuất ñược 15

triệu tấn/ năm, còn thiếu hụt khoảng 10-15 triệu tấn/ năm.
Sản xuất ñậu tương cũng ñược thúc ñẩy mạnh ở Châu Á. Nguyên nhân
là do nhu cầu thức ăn và dinh dưỡng của con người cũng như gia súc ở ñây rất
lớn. Tuy nhiên, năng suất ñậu tương ở châu Á vẫn còn thấp hơn nhiều so với
năng suất bình quân của thế giới, mặc dù diện tích trồng ñậu tương ở châu á
ñứng thứ 2 trên thế giới. Lý do là ñậu tương ở châu Á trồng ở nhiều nơi ñất
xấu, không ñầu tư về phân bón, chỉ với mục ñích cải tạo ñất.
2.1.2. Một số kết quả nghiên cứu về giống ñậu tương trên thế giới
Nhận thức ñược vai trò vô cùng quan trọng của ñậu tương, cũng như
nhu cầu của con người mà nhiều nước ñã ñầu tư lớn cho việc tăng năng suất
và diện tích gieo trồng cây ñậu tương. Do diện tích ñất gieo trồng có hạn, ñòi
hỏi các nhà khoa học nghiên cứu chọn tạo ñể tìm ra giống mới có năng suất
cao, ổn ñịnh. ðể thực hiện ñược ñiều ñó thì cần phải ñẩy mạnh phát triển nền
khoa học kỹ thuật chọn tạo giống nhờ các phương pháp chọn lọc, nhập nội, lai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10

tạo, gây ñột biến ñể tạo ra nhiều giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt
thích nghi với ñiều kiện ngoại cảnh của các vùng sinh thái khác nhau. Hiện
nay nguồn gen ñậu tương trên thế giới ñược lưu giữ chủ yếu ở 15 nước: ðài
Loan, Australia, Trung quốc, Pháp, Nigieria, Ấn ðộ, Inñonesia, Nhật Bản,
Triều Tiên, Nam Phi, Thụy ðiển, Thái Lan, Mỹ và Liên Xô với tổng số 45038
mẫu giống (Trần ðình Long, 1991). Hiện nay Mỹ ñã ñưa vào sản xuất trên
100 dòng giống ñậu tương, ñã tạo ra một số giống có khả năng chống chịu tốt
với bệnh Phytophthora và thích ứng rộng như Amsoy 71, Lec 36, Clark 63,
Harkey 63. Hướng chủ yếu của công tác nghiên cứu chọn giống là sử dụng
các tổ hợp lai cũng như nhập nội, thuần hóa giống thích nghi với từng vùng
sinh thái, ñặc biệt là nhập nội ñể bổ sung vào nguồn quỹ gen. Mục tiêu của

công tác chọn giống ở Mỹ là chọn ra những giống có khả năng thâm canh cao,
phản ứng yếu với quang chu kỳ, chống chịu tốt với ñiều kiện bất thuận, hàm
lượng Protein cao, dễ bảo quản và chế biến (Johnson H.W, Bernard, 1967).
Nghiên cứu chọn tạo giống ñậu tương bằng phương pháp ñột biến ở Mỹ
cũng ñạt nhiều kết quả. Các giống ñậu tương năng suất cao, chất lượng tốt lần
lượt ñược ñua ra bởi Williams L.F 1950, Williams,1961. ðặc biệt những năm
1988 -1990, Tulman - netto, Nazim ñã tạo ñược giống ñột biến chống chịu
bệnh gỉ sắt và bệnh virut. ðặc biệt sau nhiều năm dày công kiểm tra hàng
nghìn giống ñậu tương, cuối cùng thì các chuyên gia Mỹ ñã tìm ra giống
không gây dị ứng. Nhà di truyền thực vật Ted Hymowitz và cộng sự Leina
Mary thuộc ðaị học Linois ñã bắt ñầu nghiên cứu hạt của 15000 giống trong
bộ sưu tập của bộ nông nghiệp Mỹ. Họ phải mất chừng 8 tháng mới tìm thấy
một loại hạt thiếu P34 –protein gây phần lớn trong các phản ứng dị ứng. Các
nhà khoa học ñã sử dụng kỹ thuật chuyển gen ñể ức chế gen tạo P34 ở phần
lớn ñậu tương. Cuối cùng sau khi ñã kiểm tra gần 15.000 giống và tìm thấy
giống không có P34 [44].
Công nghệ sinh học áp dụng trong nghiên cứu, chọn tạo cây ñậu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11

tương cũng rất ñược chú trọng tại Mỹ. Theo số liệu thống kê của Bộ Nông
nghiệp Mỹ, năm 2008 diện tích trồng cây ñậu tương chuyển gen tại Mỹ
chiếm 92% trong tổng diện tích trồng ñậu tương trên cả nước, với diện tích
trồng tăng từ 23,6 triệu ha năm 2007 lên 27,7 triệu ha năm nay. Diện tích
trồng tăng trên 95% tại các bang như Indiana, Iowa, Kansas, Missouri,
South Dakota và Nebraska. Ðối với ñậu tương thì có khoảng 70 triệu tấn
bột ñậu tương là có nguồn gốc từ ñậu tương chuyển gen ñược dùng làm
thức ăn chăn nuôi hàng năm.

Trung Quốc là nước gần Việt Nam là nước ñứng thứ 4 trên thế giới về
sản xuất ñậu tương. Sở dĩ ñạt ñược kết quả trên là do Trung Quốc ñã mạnh
dạn ứng dụng các tiến bộ khoa học trong lai tạo và nhập nội giống. Ngoài ra
họ còn tổ chức hàng loạt các chương trình cải tiến giống từ dạng cũ ra dạng
mới có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh và cỏ dại, phù hợp với khí hậu
tiểu vùng các giống ñiển hình là CN001, CN002, YAT12, HTF 18 ñều cho
năng suất bình quân 34 - 42 tạ/ha trên diện tích sản xuất rộng tại nhiều tỉnh
(FAO, 2003). Trong những năm gần ñây Trung Quốc ñã tạo ñược nhiều giống
mới bằng phương pháp ñột biến thực nghiệm như giống Tiefeng 18 do xử lý
bằng tia gamma, chịu ñược phèn cao, không ñổ, năng suất cao, phẩm chất tốt.
Giống Heinou No16 sau khi xử lý bằng tia gamma ñã cho hệ rễ tốt, lóng thân
ngắn, nhiều cành, chịu hạn, khả năng thích ứng rộng (Trần ðình ðông, 1994).
Giống Trung chi số 8, năng suất 30 - 40 tạ/ha, thích hợp với vùng Hồ Bắc;
giống Trung ðậu số 20 ñược chọn từ tổ hợp lai 87-141/ Merit kết hợp bằng
tác nhân vật lý có tỷ lệ quả 4 hạt cao, năng suất 26-37 tạ/ha (Hội thảo ñậu
tương quốc gia, 2003).
Bắt ñầu từ năm 1994, giống ñậu tương chuyển gen kháng Glyphosat
(thuốc trừ cỏ) ñược ứng dụng, diện tích trồng ñậu tương chuyển gen tăng rất
nhanh. Năm 2003, ñạt 41,4 triệu ha, chiếm 55% diện tích ñậu tương toàn cầu
và chiếm 61% diện tích các cây chuyển gen vào năm ñó, chủ yếu là ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12

trồng ở 8 nước: Mỹ, Achentina, Braxin, Canada, Urugoay, Nam phi, Rumani.
Diện tích ñậu tương chuyển gen ở Mỹ lớn nhất, ñạt 24 triệu ha, chiếm 81%
diện tích ñậu tương toàn nước Mỹ, trong ñó có 22 triệu ha trồng ñậu tương
chuyển gen Glyphosat. Hầu như 100% diện tích ñậu tương ở Achentina là ñậu
tương ñã ñược chuyển gen. Tháng 9/2003, chính phủ Braxin ñã bãi bỏ lệnh

cấm sử dụng và tiêu thụ ñậu tương chuyển gen ñược ban hành vào năm 2003 -
2004, sau ñó lại hợp thức hoá việc trồng cây ñậu tương chuyển gen. ðến nay
diện tích trồng ñậu tương chuyển gen ở nước này ñã lên 10% tổng diện tích
ñậu tương. Trồng giống ñậu tương có chuyển gen kháng Glyphosat thì phun
Glyphosat, diệt ñược sạch cỏ dại mà ñậu tương không chịu ảnh hưởng xấu
ñến sự sinh trưởng, phát triển cây ñậu tương. Từ ñó, có thể sử dụng thuốc diệt
cỏ mà không gây hại cho ñậu tương chuyển gen, giảm phí tổn về nguyên liệu,
nhân công, có thể ứng dụng ñược công nghệ trồng dày, không làm ñất mà
hiệu quả sản xuất cây ñậu tương ñã tăng lên rõ rệt. Trong nhiều năm qua, việc
mở rộng diện tích ñậu tương có chuyển gen kháng thuốc trừ cỏ chư thấy gây
hại cho sức khoẻ con người và ñộng vật, chưa phát hiện bất kì sự ngộ ñộc nào
ñối với người và gia súc (Nguyễn Công Tạn, 2006) [17].
Hiện nay, công tác nghiên cứu về giống ñậu tương trên thế giới ñã ñược
tiến hành với qui mô rộng lớn. Nhiều giống ñậu tương ñã ñược tổ chức quốc
tế khảo nghiệm ở rất nhiều vùng sinh thái khác nhau ñể thử nghiệm tính thích
nghi của giống ở từng ñiều kiện, môi trường khác nhau tạo ñiều kiện so sánh
giống ñịa phương với giống nhập nội, ñánh giá phản ứng của các giống trong
những ñiều kiện môi trường khác nhau.
2.1.3. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho ñậu tương trên thế giới
Nhu cầu về ñạm của ñậu tương ở các giai ñoạn sinh trưởng khác nhau.
Theo Imsande (1992) [33]: Giai ñoạn khủng hoảng ñạm nhất ở cây ñậu tương
là giai ñoạn làm hạt và vào chắc (R5 – R6). Thiếu ñạm ở giai ñoạn này lá sẽ
bị rụng sớm do ñạm trong lá ñược di chuyển về cho phát triển hạt. Các tác giả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13

Ashour và Thalooth (1983) [27] kết luận là bổ sung thêm ñạm qua lá ở giai
ñoạn làm hạt và vào chắc (R5 – R6) có tác dụng làm tăng năng suất hạt và

tăng năng suất sinh khối.
Theo Watanabe và các cs (1986) [38] ñể ñạt ñược năng suất hạt cao (3
tấn/ha) ñậu tương cần tích lũy ñược 300 kg N/ha. Từ kết quả thí nghiệm ñồng
ruộng các tác giả ñã chỉ ra rằng bón 60 kg N/ha và 120 kg N/ha vào lúc ra hoa
ñã làm tăng năng suất ñậu tương lên tương ứng 4,8% và 6,7%. Năng suất ñậu
tương tiếp tục tăng lên tới lượng bão hòa là 180 kg N/ha. Theo Sinha (1987),
Borkert và Sfredo (1994) ñể ñạt ñược năng suất ñậu tương cao cần bón cho
ñậu tương một lượng N ñáng kể vào khoảng 150 kg N/ha.
Nghiên cứu của Bona và các cs (1998) [29] về ảnh hưởng của việc bón
N muộn cho ñậu tương cho biết, bổ sung phân N với mức 150 kg N/ha ở thời
kỳ bắt ñầu làm quả cho giống ñậu tương có tập tính sinh trưởng hữu hạn có
tác dụng làm tăng năng suất hạt và hệ số thu hoạch, nhưng lại không có tác
dụng với những giống sinh trưởng vô hạn mà chỉ làm cho cây tiếp tục sinh
trưởng sinh dưỡng.
Thí nghiệm của R.E. Lamond và T.L. Wesley về việc bổ sung N trong
thời kỳ lớn của quả trên cây ñậu tương trong các năm 1994-1995 tại 4 ñịa
ñiểm có tưới như sau:
- Các ñịa ñiểm thí nghiệm bao gồm: Jhonson County; Shawnee County;
Reno County; Stafford County.
- Liều lượng N bao gồm: 0 - 22,7 – 45,4 kgN/ha, bón vào thời kỳ sinh
trưởng R3 (tức lúc những quả ñầu dài 0,64 – 1,27 cm).
- Loại phân N bao gồm: Urea ammonium nitrate (UAN); Urea; Urea +
NBPT; Ammonium Nitrate (NH
4
NO
3
).
Cả 4 vùng trên ñều nằm trong hệ luân canh ñậu tương – ngô và ñược
quản lý sản xuất tối thích. Giống trồng trong các vùng có khác nhau, gồm các
giống Asgrow A4138, Asgrow A3935, Asgrow A3834, Resnick, KS3494.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14

Khoảng cách hàng gồm 76,2 cm; 91,44cm; 19,05cm. ðất thí nghiệm có pH từ
6,7 ñến 7,7; có hàm lượng lân từ 31 – 67 ppm, kali từ 130 – 305 ppm v.v ðất
thí nghiệm ñược nhận ñịnh là có hàm lượng P và K và các nguyên tố khác ñủ
ñáp ứng cho bất cứ hệ thống canh tác năng suất cao nào. Các xã viên hợp tác
xã ở ñây ñã xây dựng ñược các mức dinh dưỡng P và K từ cao ñến rất cao cho
ñất trồng trong suốt thời kỳ thực hành bón phân cân ñối.
Kết quả nghiên cứu ñã cho thấy bón phân N muộn vào thời kỳ quả lớn
ñã làm tăng năng suất ñậu tương có tưới có ý nghĩa thống kê ở 6 trong 8 ñiểm
kể trên. Các loại phân ñạm ñã thể hiện hiệu lực gần như nhau, trừ liều 45,4 kg
N/ ha của loại phân UAN, vì ñã gây ra cháy lá và giảm năng suất. Cách bón
chung của thí nghiệm này là bón qua lá với vòi phun quạt phẳng (flat fan
nozzles) trên máy phun ñeo vai. Lượng nước sử dụng là khoảng 400 lít/ ha.
Trong hầu hết các trường hợp, liều lượng sử dụng 22,7 kg N/ ha là ñủ
ñể cho năng suất tăng có ý nghĩa. Hai ñiểm thí nghiệm không có hiệu quả là
những ñiểm có năng suât thấp hơn 2,5 tấn/ ha.
Từ kết quả này cho thấy với năng suất cao hơn 2750 kg/ ha, cây ñậu
tương không tự cung cấp ñủ lượng N trong suốt thời kỳ quả lớn và việc áp
dụng bón bổ sung khoảng 22,7 kg N/ ha như ñã nói trên là cần thiết.
Theo Dickson và các cs (1987) [31], hàm lượng P trong ñất thấp là yếu
tố quan trọng nhất gây ra năng suất ñậu ñỗ thấp ở nhiều nước châu Á. Theo
Tiaranan và các cs (1987) [37] cho biết: ở Thái Lan, nhiều vùng sản xuất ñậu
tương có hàm lượng P dễ tiêu trong ñất thấp từ 1 – 5 ppm, khi bón phân lân
ñã làm tăng năng suất lên gấp ñôi, tác giả cho rằng mức khủng hoảng lân của
cây ñậu tương là khoảng 8 ppm.
Tại Queensland - Úc, Dickson và các cs (1987) [31] nghiên cứu ảnh

hưởng của lượng phân lân ñược bón ñã chỉ ra rằng, năng suất ñậu tương tăng
lên rất ñáng kể khi ñậu tương ñược bón phân lân. Theo Ismunadji và các cs
(1987) [34] cho biết ở Indonesia việc bón phân lân cho ñậu tương ñã làm tăng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15

năng suất ñậu tương ñáng kể.
Oliver S. and S.A Barler (1966) [35] cho biết: hoạt ñộng cố ñịnh N của
vi khuẩn nốt sần ñược ño bằng hàm lượng Legemoglobin vào cuối thời kỳ ra
hoa ñã tăng 2,5 lần ở 600 ppm P và 800 ppm K. Nhưng Ca lại làm giảm hoạt
ñộng của vi sinh vật. Khi bón nhiều lân, tốc ñộ cố ñịnh N cao hơn và lượng
acid glutamic tăng.
Kali có ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng và phát triển, năng suất và
chất lượng hạt ñậu tương.
Sau dinh dưỡng ñạm (N), kali (K) là nguyên tố ñược hấp thu ñứng hàng
thứ 2 về số lượng ở cây ñậu tương. Một tỷ lệ lớn kali ñược cây ñậu hấp thu nằm
trong hạt ñậu, vì vậy hàng năm lượng kali bị lấy ñi khỏi ñồng ruộng là rất lớn.
Trung bình có khoảng 20 kg K
2
O trong 1 tấn hạt ñậu, như vậy, nếu năng suất chỉ
2 tấn, thì mỗi năm lượng kali mất ñi theo hạt ñậu sẽ là 40 kg K
2
O. Chính vì ñặc
ñiểm này mà trong các năm 86/87 hầu hết các nông trại trồng ñậu tương ở bang
Sao Paulo, Brazil bị ảnh hưởng bởi tình trạng thiếu kali.
Do việc sử dụng lâu dài các loại phân nghèo kali cho ñậu tương như việc
bón 300 kg/ ha loại 0-20-10 hay 4-30-10 nên chỉ cung cấp ñược khoảng 30 kg
K

2
O, trong khi với năng suất khi ñó khoảng 1,8 tấn/ ha, thì việc thiếu kali ñã
ngày càng trở nên phổ biến. Ngày nay năng suất ñậu tương ở ñây trung bình
khoảng 2,6 tấn/ ha thì nhu cầu kali mỗi vụ càng cần ñược nâng lên hơn nữa.
Dựa trên các kết quả nghiên cứu ñồng ruộng hiện nay ở ñây ñang
khuyến cáo bón cho thời kỳ lót 30 kg K
2
O / ha, sau ñó bón thúc tiếp 30 – 40
kg/ ha ở thời kỳ 35 ngày sau trồng. Cách bón này ñặc biệt thích hợp cho các
vùng ñất cát nhẹ dễ bị rửa trôi.
Biểu hiện thiếu kali trên ñậu tương ở thời kỳ hoa thường là lá có mầu
vàng từ rìa vào, trong khi gân lá vẫn xanh. Thiếu kali trầm trọng ở thời kỳ
chín quả sẽ làm cho thân có mầu xanh lục và vẫn còn tươi trong khi quả ñã
chín, lá xanh vẫn còn tồn tại trên cây, hình thànnh quả không hạt, kéo dài thời
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


16

gian thu hoạch. Thiếu kali làm cho nốt sần khó hình thành và phát triển, làm
cây không cố ñịnh ñược ñạm khí trời, nhiều loại nấm bệnh dễ xâm nhập làm
cây yếu ớt v.v
Người ta thấy rằng, thiếu kali có thể kiểm soát ñược bằng 2 cách: 1.
Bón ñủ kali cho nhu cầu của cây; 2. Giữ ñược cân bằng dinh dưỡng giữa các
nguyên tố dinh dưỡng Canxi, Magie và Kali. Sự cân bằng dinh dưỡng giữa 3
nguyên tố này ñược mô tả bằng phương trình sau:
I = Ca + Mg
K
Trong ñó I là chỉ số cân bằng. Khi nó ñạt ñược giá trị từ khoảng 23 – 28 là
tốt nhất. Nếu I lớn hơn 28 càng nhiều thì cây ñậu tương càng khó hấp thu K.


Bảng sau ñây sẽ cho số liệu ñể ñánh giá và tự ñưa ra giải pháp cho mỗi
loại ñất này.
Một số chỉ tiêu phân tích ñất trồng ñậu tương
ở Tây Nam bang Sao Paulo, Braxin, năm 1986/1987
mmol/ dm
3

ðịa ñiểm
PH trích
bằng
CaCl
2

Chất hữ
u
cơ g/
dm
3

P
Mg/ dm
3

K Ca Mg
ðộ no
bazơ %
Ca
+Mg/
K (I)

1. Florinea
1

2.Cruzalia
2

3.Cruzalia
2

4.Cruzalia
2

5.8
5.2
5.2
5.2
34
20
32
18
22
89
100
78
4.2
3.0
3.8
2.2
153.2
35.2

35.6
39.3
38.8
19.0
19.4
18.2
86
61
63
63
46
18
14
26

Như vậy, theo kết quả bảng trên thì trong 4 loại ñất nghiện cứu, chỉ có
loại thứ 4 là có chỉ số cần bằng kali tốt, loại thứ 1 thì cân bằng kali quá thiếu,
còn lại 2 loại giữa thì có cân bằng bất lới cho Canxi và Magie.
Nghiên cứu của Smit (1988) [36] về phản ứng của ñậu tương với việc
bón kali cho thấy: bón K trên lá không thay thế cho bón K trước khi trồng.
Tác giả cũng ñã kết luận hàm lượng protein trong hạt có tương quan nghịch

×