Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Kế hoạch hành động nuôi dưỡng trẻ nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.85 KB, 28 trang )


1

BỘ Y TẾ
Số: 5471/ QĐ-BYT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2006

QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt
“Kế hoạch hành động nuôi dưỡng trẻ nhỏ giai đoạn 2006-2010”
__________________
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
- Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/05/2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
- Căn cứ Quyết định số 35/2001/QĐ-TTg ngày 19/03/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001- 2010;
- Căn cứ Quyết định số 21/2001/QĐ-TTg ngày 22/02/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001- 2010;
- Căn cứ quyết định số 136/2000/QĐ-TTg ngày 28/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2001- 2010;
- Theo đề nghị của các Ông: Vụ trưởng Vụ Sức khỏe sinh sản, Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Bộ
Y tế;

QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt “Kế hoạch hành động nuôi dưỡng trẻ nhỏ giai đoạn 2006-2010” (có bản kế
hoạch chi tiết kèm theo), với các nội dung chủ yếu sau:


1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng, sức khoẻ và sự phát tri
ển của trẻ nhỏ từ 0-3 tuổi, tạo sự
tăng trưởng tối ưu cho trẻ em Việt nam vào năm 2010.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Đến năm 2010, 70% các bà mẹ và người chăm sóc trẻ được tiếp cận với các
dịch vụ về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ nhỏ
Các chỉ số theo dõi/đánh giá:
- Đến năm 2010, 80% số trạm y tế tuyến xã/ph
ường có điểm truyền thông tư vấn về nuôi
dưỡng trẻ nhỏ.
- Tài liệu truyền thông về nuôi dưỡng trẻ nhỏ được phát hành rộng rãi tới 100% cơ sở y tế
tuyến cơ sở và 80% hộ gia đình đang nuôi con nhỏ vào năm 2010.
2.2. Mục tiêu 2: Đến năm 2010, tỷ lệ trẻ được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu
và ăn bổ sung hợp lý tăng lên ít nhất 50% so v
ới năm 2005.

2
Các chỉ số theo dõi/đánh giá:
- Tỷ lệ trẻ được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu tăng từ 12,5% năm 2005 lên
25% năm 2010.
- Tỷ lệ trẻ được bú sớm sau đẻ (trẻ được bú mẹ trong vòng 1 giờ đầu sau sinh) tăng lên
90% vào năm 2010.
- Số bệnh viện duy trì tiêu chuẩn “Bệnh viện bạn hữu trẻ em” tăng lên gấp 2 lần vào năm
2010 so với năm 2005.
-
Tỷ lệ trẻ được cho ăn bổ sung hợp lý (cho ăn đúng thời điểm, đủ về số lượng và cân đối
về chất lượng) tăng lên 30% vào năm 2010 so với năm 2005.
2.3. Mục tiêu 3: Cải thiện về cơ bản hệ thống chăm sóc dinh dưỡng trẻ bệnh và đáp ứng kịp
thời nhu cầu chăm sóc về dinh dưỡng cho trẻ nhỏ có hoàn cảnh

đặc biệt khó khăn.
Các chỉ số theo dõi/đánh giá:
- Đến năm 2010, 90% nhân viên y tế tuyến cơ sở được tập huấn về kiến thức và kỹ năng tư
vấn, hướng dẫn thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
- Có văn bản quy định và hướng dẫn kỹ thuật việc lồng ghép các nội dung chăm sóc dinh
dưỡng vào chương trình chăm sóc trẻ bệnh (chương trình IMCI).
- Có v
ăn bản quy định và hướng dẫn kỹ thuật việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ nhỏ có
hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về nuôi dưỡng, trẻ nhỏ sống trong vùng xảy ra thiên tai,
thảm họa.
- Mạng lưới theo dõi, giám sát thực hiện nuôi dưỡng trẻ nhỏ được hình thành từ trung ương
đến địa phương, cung cấp kịp thời và chính xác những thông tin về nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
3. Các giải pháp
Th
ực hiện nuôi dưỡng tối ưu cho trẻ nhỏ (từ 0 đến dưới 3 tuổi), tập trung vào các giải pháp
sau:
a) Truyền thông giáo dục phổ cập kiến thức và hướng dẫn thực hành dinh dưỡng đúng cho các
bà mẹ mang thai, bà mẹ đang nuôi con nhỏ và người chăm sóc trẻ.
b) Chăm sóc dinh dưỡng sớm cho bà mẹ có thai.
c) Củng cố và nâng cao chất lượng của hệ thống chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ nh
ỏ.
d) Hướng dẫn, tư vấn kỹ thuật và hỗ trợ cho việc nuôi dưỡng trẻ trong những điều kiện khó
khăn đặc biệt (HIV/AIDS; SDD nặng; trẻ sơ sinh nhẹ cân; thiên tai, thảm họa ).
đ) Bổ sung, củng cố xây dựng hệ thống văn bản pháp quy để hỗ trợ tốt nhất cho công tác nuôi
dưỡng trẻ nhỏ. Tăng cường cam kết từ gia đình, c
ộng đồng, chính quyền và toàn xã hội
trong việc chăm sóc dinh dưỡng toàn diện, tối ưu cho trẻ nhỏ.
e) Triển khai các nghiên cứu về nuôi dưỡng trẻ nhỏ. Qua đó cung cấp bằng chứng khoa học
cho các hoạt động can thiệp và thuyết phục các nhà hoạch định chính sách.
g) Xây dựng và củng cố hệ thống thông tin, giám sát tình hình nuôi dưỡng trẻ nhỏ nhằm cung

cấp kịp thời thông tin cần thiết cho các cơ sở y t
ế, các nhà hoạch định chính sách và cho
công tác lập kế hoạch.
4. Các nội dung hoạt động
a) Nâng cao tính sẵn có và khả năng tiếp cận của người dân đến các nguồn thông tin đúng đắn
và phù hợp về nuôi dưỡng trẻ nhỏ.

3
b) Nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi, thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ cho các bà mẹ và
người chăm sóc trẻ .
c) Xây dựng môi trường chính sách hỗ trợ thực hành đúng đắn về nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
d) Cung cấp các dịch vụ để hỗ trợ, khuyến khích thực hiện nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ
sung hợp lý.
đ) Hướng dẫn nuôi dưỡng trẻ nhỏ trong những
điều kiện khó khăn đặc biệt.
e) Đào tạo nguồn nhân lực.
g) Triển khai các nghiên cứu.
h) Phối hợp liên ngành.
i) Hợp tác quốc tế và khu vực trong công tác nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
k) Theo dõi, giám sát, đánh giá.
5. Nguồn lực về tài chính
Nguồn kinh phí để bảo đảm triển khai các nội dung hoạt động sẽ được huy động từ các
nguồn sau:
a) Kinh phí của nhà nướ
c: từ các chương trình, dự án mục tiêu có liên quan đang được thực
hiện.
b) Kinh phí của các tổ chức quốc tế: WHO, UNICEF, đưa vào kế hoạch tài trợ hàng năm cho
các chương trình Dinh dưỡng và chương trình Nuôi con bằng sữa mẹ, Làm mẹ an toàn.
c) Kinh phí hợp tác, hỗ trợ từ các tổ chức chính phủ, phi chính phủ.
d) Kinh phí huy động cộng đồng.

e) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
6. Tổ chức thực hiệ
n
a) Mạng lưới triển khai:
- Bộ Y tế là cơ quan chủ quản, giao cho Vụ Sức khỏe sinh sản làm đầu mối chỉ đạo, điều
hành, phối hợp với Cục Y tế dự phòng Việt Nam, Vụ Điều trị, Vụ Khoa học và Đào tạo,
Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe để tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động
tuyế
n TW.
- Viện Dinh dưỡng là cơ quan thường trực về chuyên môn, kỹ thuật, phối hợp với Bệnh viện
Nhi, Bệnh viện Phụ sản, các chương trình, dự án có liên quan như: Chương trình Nuôi con
bằng sữa mẹ, Dự án Làm mẹ an toàn, Dự án Mục tiêu quốc gia phòng chống suy dinh
dưỡng trẻ em để triển khai các hoạt động.
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW là cơ quan triển khai các hoạt độ
ng tại tuyến
tỉnh.
b) Cơ chế phối hợp triển khai:
- Bộ Y tế giao cho Vụ Sức khoẻ sinh sản làm đầu mối, chủ trì xây dựng kế hoạch hàng năm
và từng giai đoạn để trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt, tổ chức thực hiện, đánh giá tổng
kết kết quả thực hiện kế hoạch; Viện Dinh dưỡng là cơ
quan thường trực về chuyên môn,
kỹ thuật, giúp Bộ Y tế điều phối thực hiện các nội dung hoạt động.
- Trong quá trình triển khai, Bộ Y tế phối hợp với các Cơ quan, Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể có
liên quan, tổ chức các hoạt động phối hợp liên ngành nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW: có trách nhiệm tổ chức triển khai các ho
ạt động
trong phạm vi chức năng quyền hạn của ngành, đồng thời xây dựng và điều phối, tổ chức
triển khai, giám sát các hoạt động phối hợp liên ngành tại địa phương. Hàng năm xây dựng

4

kế hoạch và báo cáo Bộ Y tế các kết quả thực hiện.
c) Công tác báo cáo theo dõi, giám sát các hoạt động:
- Định kỳ 6 tháng một lần, các địa phương có trách nhiệm báo cáo kết quả và tiến độ thực
hiện với Bộ Y tế.
- Định kỳ 1 năm một lần, Bộ Y tế với tư cách là cơ quan chủ trì, tổ chức kiểm điểm các hoạt
động thực hiện k
ế hoạch với sự tham gia của các Bộ, Ngành có liên quan.
- Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm lập kế hoạch triển khai, theo dõi,
giám sát việc thực hiện các nội dung hoạt động tại các đơn vị trực thuộc mình.
d) Tiến độ thực hiện:
- Năm 2006: Phê duyệt của Bộ Y tế về Kế hoạch hành động nuôi dưỡng trẻ nhỏ, giai đoạ
n
2006-2010, kiện toàn mạng lưới triển khai ở các cấp và bắt đầu triển khai các hoạt động.
- Năm 2010: Đánh giá, tổng kết việc thực hiện, xây dựng kế hoạch hành động cho những
năm tiếp theo.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3.
Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ
chứ
c cán bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Đào tạo, Vụ trưởng Vụ Sức khỏe sinh sản, Viện
trưởng Viện Dinh dưỡng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ; Ban KGTW (để b/c);
- Các Bộ, ngành, tổ chức chính trị-xã hội có liên
quan (để phối hợp thực hiện);
- Các Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra - Bộ Y tế;

- Viện Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Phụ
sản;
- Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc TW;
Lưu: VT, PC, SKSS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Chí Liêm
(Đã Ký)





5
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ
GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 5471, ngày 27 tháng 12 năm 200
của Bộ trưởng Bộ Y tế)

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
Nuôi dưỡng hợp lý trong những năm đầu tiên, đặc biệt là những tháng đầu tiên sau sinh, có
một ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự sống còn, sự lớn lên và sự phát triển toàn diện của
trẻ ở tuổi trưởng thành.
Hiện nay, trên thế giới, nhất là ở các nước đang phát triển, suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em
vẫn còn phổ biến. Theo ước tính của Tổ chứ
c Y tế thế giới, hàng năm có 10,9 triệu trường
hợp tử vong ở trẻ em, trong đó có tới 60% trường hợp bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
do SDD.

Ở nước ta, mặc dù trong những năm qua đã có nhiều nỗ lực trong việc đương đầu với SDD
trẻ em, song tỷ lệ SDD vẫn còn cao: hiện cả nước có 3 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD thể
thấp còi
1
. Bên cạnh đó, thừa cân/béo phì đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng ở một số
đô thị, thành phố lớn. Một trong các nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là sai lầm
trong nuôi dưỡng. Chính vì vậy, thay đổi hành vi nuôi dưỡng trẻ nhỏ là một can thiệp thiết
yếu của hoạt động phòng chống SDD trẻ em ở nước ta.
Nuôi dưỡng trẻ nhỏ (là trẻ có độ tuổi từ 0-3 tuổi) có liên quan đến thực hành, thói quen,
trình độ văn hoá, tình tr
ạng kinh tế-xã hội của gia đình và cộng đồng. Thực hành nuôi
dưỡng trẻ phụ thuộc vào kiến thức và kỹ năng của người mẹ và những người chăm sóc trẻ.
Thực tế cho thấy ngay trong điều kiện kinh tế-xã hội còn thấp kém, nếu biết cách chăm sóc
dinh dưỡng hợp lý vẫn có thể phòng được SDD cho trẻ. Tuy nhiên, yếu tố kinh tế-xã hội
của hộ gia đình và củ
a cộng đồng đóng một vai trò không nhỏ vì đó là cơ sở của nguồn lực
đảm bảo sự chăm sóc cho trẻ. Một chính sách nuôi dưỡng trẻ nhỏ thành công cần phải tác
động vào các khâu nói trên.
Sự phát triển kinh tế-xã hội và quá trình đô thị hoá đang diễn ra ở nhiều nước trên thế giới
trong đó có Việt Nam, việc nuôi dưỡng trẻ nhỏ đang đứng trước những thách thức mới. Do
áp l
ực của công việc và thu nhập, người phụ nữ không đủ thời gian và điều kiện chăm sóc
con trong khi đó các sản phẩm thức ăn thay thế sữa mẹ tràn lan với nhiều cách quảng cáo,
tiếp thị hấp dẫn đã làm ảnh hưởng niềm tin của các bà mẹ vào việc Nuôi con bằng sữa mẹ
(NCBSM) và tác động không có lợi đến nuôi dưỡng trẻ nhỏ. Thêm vào đó, sự gia tăng của
đại d
ịch HIV/AIDS, nguy cơ của việc lây truyền HIV từ mẹ sang con cũng sẽ ảnh hưởng
đến việc NCBSM. Hiện nay Bộ Y tế đang xây dựng chương trình Phòng chống lây nhiễm
HIV từ mẹ sang con, trong đó có đề cập đến những biện pháp để nuôi dưỡng trẻ hợp lý
trong trường hợp mẹ HIV (+), mặc dù vậy vẫn cần có những hướng dẫn cụ thể và những

thông tin đầy đủ để ng
ười mẹ có thể quyết định một biện pháp bảo đảm nuôi dưỡng trẻ tối
ưu nhất.
Những biến đổi về xã hội, sự phân cực về kinh tế đặt ra những vấn đề mới cần giải quyết,
đó là "nuôi dưỡng trẻ nhỏ trong những điều kiện khó khăn đặc biệt", như trẻ mồ côi, trẻ là


1
Báo cáo giám sát dinh dưỡng hàng năm-VDD-2003, 2004

6
con của các bà mẹ vị thành niên, hoặc mẹ HIV (+), cha mẹ ly dị, trẻ SDD nặng, trẻ bị dị tật
bẩm sinh, trẻ đang sống trong vùng xảy ra thiên tai, thảm họa
Trẻ em có quyền được nuôi dưỡng và chăm sóc tốt. Điều đó đã được khẳng định trong
Công ước quốc tế về quyền trẻ em dựa trên nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ, khuyến khích
tạo điề
u kiện để đảm bảo các quyền đó trở thành hiện thực. Bên cạnh đó, người mẹ cũng có
quyền được tiếp cận một chế độ dinh dưỡng hợp lý, quyền được quyết định một chế độ
dinh dưỡng tối ưu cho con mình, vì thế, người mẹ cần được cung cấp đầy đủ thông tin cũng
như được sống trong một môi trường có những đ
iều kiện hỗ trợ thuận lợi nhất để người mẹ
có thể thực hiện những quyết định đúng đắn của mình về nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
Cộng đồng quốc tế từ lâu đã rất quan tâm đến vấn đề nuôi dưỡng trẻ nhỏ. Điều này thể hiện
bằng sự ra đời của hàng loạt chính sách về nuôi dưỡng trẻ nhỏ
. Năm 1981 Luật quốc tế về
kinh doanh các sản phẩm thay thế sữa mẹ được ban hành; Năm 1990 tuyên bố Innocenti về
bảo vệ, tăng cường và khuyến khích NCBSM được công bố; Năm 1991 sáng kiến Bệnh
viện bạn hữu trẻ em ra đời; Năm 2002, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng liên
hiệp quốc (UNICEF) đã phê chuẩn và công bố bản Chiến lược toàn cầu về nuôi dưỡng tr


nhỏ. Đây là kết quả nỗ lực của tất cả các nước thành viên của Tổ chức Y tế thế giới, các cơ
quan quốc tế, liên chính phủ nhằm tiến tới hình thành một cách tiếp cận đúng đắn đối với
việc thanh toán gánh nặng có liên quan đến dinh dưỡng cho trẻ em trên toàn thế giới và góp
phần làm giảm đói nghèo một cách bền vững (có tới 50 đến 70% gánh nặng của b
ệnh ỉa
chảy, sởi, sốt rét, và các nhiễm trùng đường hô hấp dưới trong thời thơ ấu có thể quy cho
thiếu dinh dưỡng
1
).
Chiến lược toàn cầu về nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dựa trên các bằng chứng khoa học
về ý nghĩa của dinh dưỡng trong những tháng đầu tiên, những năm đầu tiên của cuộc đời,
về vai trò quyết định của thực hành nuôi dưỡng hợp lý trong việc đạt được các đầu ra về
sức khỏe tốt nhất. Bản Chiến lược toàn cầu về nuôi dưỡng trẻ nh
ỏ đã khẳng định nỗ lực cao
của cộng đồng quốc tế nhằm tăng cường hơn nữa sự cam kết của chính phủ thuộc các quốc
gia khác nhau trong việc thực hiện bảo đảm cho trẻ em có được sự phát triển tốt nhất bằng
các hành động phù hợp với Luật quốc tế về kinh doanh các sản phẩm thay thế sữa mẹ;
Tuyên bố Innocenti về b
ảo vệ, tăng cường và khuyến khích NCBSM và Sáng kiến Bệnh viện
Bạn hữu trẻ em.
Đối với nước ta, xây dựng một chiến lược lâu dài và kế hoạch hành động về nuôi dưỡng trẻ
nhỏ là một đòi hỏi cấp bách nhằm tạo môi trường dinh dưỡng tốt, an toàn phù hợp cho sức
khỏe và sự phát triển tối ưu của trẻ nhỏ trong tình hình phát triển kinh tế-xã hội hiệ
n nay.
Trong những năm qua, Chính phủ Việt nam đã có nhiều nỗ lực chăm lo đến sự phát triển
toàn diện của trẻ em, trong đó có công tác chăm sóc nuôi dưỡng. Việc thực hiện Luật bảo
vệ và Chăm sóc trẻ em đã thu được một số thành tựu đáng kể. Thủ tướng Chính phủ đã phê
duyệt Chiến lược Bảo vệ và Chăm sóc sức khoẻ nhân dân, Chiến lược Quốc gia Dinh
dưỡng, Chiến lược Chăm sóc Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2001-2010, trong đó đề cập đến
nhiều mục tiêu và giải pháp cho công tác nuôi dưỡng trẻ nhỏ. Tuy nhiên, cần có các giải

pháp đồng bộ về nuôi dưỡng trẻ nhỏ nhằm cụ thể hoá các nội dung mà các Chiến lược trên
đã đề cập, lồng ghép các giải pháp và thống nhất các hoạt động can thiệp, góp phần thực
hiện thắng lợi mụ
c tiêu đã đề ra, mang lại sức khỏe toàn diện và sự phát triển tốt nhất cho
trẻ nhỏ, góp phần tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng trong tương lai, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.


1
Chiến lược toàn cầu về nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

7
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH VÀ NHỮNG THÁCH THỨC
VỀ NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ HIỆN NAY
Trong thời gian qua, Việt Nam đã đạt rất nhiều thành tựu trong công tác chăm sóc dinh
dưỡng cho trẻ em. Tỷ lệ SDD giảm nhanh trong những năm gần đây thể hiện những cố
gắng nỗ lực của toàn xã hội, sự cam kết cao của Chính phủ trong vấn đề giải quyết tình
hình SDD ở trẻ em Việt Nam. Tuy nhiên so với các nước trong khu v
ực tỷ lệ SDD ở nước
ta vẫn còn ở mức cao, bên cạnh đó là những vấn đề dinh dưỡng mới nảy sinh như thừa cân,
béo phì do hậu quả của việc chăm sóc dinh dưỡng không hợp lý vì vậy chúng ta vẫn còn
phải đối mặt với nhiều thách thức trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
I. Suy dinh dưỡng thiếu protein-năng lượng còn cao và nguyên nhân quan trọng là do
nuôi dưỡng không hợp lý
Ước tính trên 2/3 số tử vong tr
ẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới có liên quan đến yếu tố nuôi
dưỡng
1
. Nuôi dưỡng không hợp lý là nguyên nhân trực tiếp của SDD và thiếu vi chất dinh

dưỡng như thiếu Vitamin A, thiếu sắt, thiếu I-ốt, thiếu kẽm và các vi chất dinh dưỡng cần
thiết khác.
Ở Việt Nam, tỷ lệ SDD của trẻ dưới 5 tuổi theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới vẫn còn
cao và là vấn đề có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng. Năm 2005, tỷ lệ SDD trẻ em thể cân
n
ặng/tuổi chung toàn quốc là 25,2%, SDD thể chiều cao/tuổi là 29,6%, SDD thể cân
nặng/chiều cao là 6,9%
2
. Nhiều vùng nông thôn, tỷ lệ SDD thậm chí còn ở mức gần 40%.
Không có sự khác biệt về giới đối với SDD, tuy nhiên có sự khác biệt rất rõ rệt về tỷ lệ
SDD thể nhẹ cân và còi cọc giữa các vùng sinh thái trong cả nước, chậm phát triển thể lực
thường gặp ở lứa tuổi 6-24 tháng; Bên cạnh đó thì những năm qua, tỷ lệ thừa cân/béo phì ở
nhóm trẻ dưới 5 tuổi có xu hướng gia tăng (n
ăm 2000 là 1,2%; đến năm 2004 tỷ lệ này đã
là 1,7%)
3
.
Đối với nước ta, ước tính khoảng 240.000 trẻ sinh ra hàng năm bị giảm trí lực do thiếu i-ốt,
khoảng 2000 trẻ tử vong vì giảm khả năng chống đỡ nhiễm khuẩn do thiếu vitamin A,
ngoài ra còn 10% trẻ em bị giảm miễn dịch và tăng trưởng kém do thiếu vitamin A
4
. Thực
hành NCBSM không hợp lý (như cho bú gián đoạn, cai sữa sớm đột ngột) hoặc cho ăn bổ
sung quá sớm với các loại thực phẩm nghèo protein và năng lượng là những nguyên nhân
quan trọng gây SDD
5
.
Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) là một thực hành phổ biến ở nước ta với khoảng 98% trẻ
em Việt Nam được bú sữa mẹ. Tỷ lệ NCBSM cũng khác nhau theo vùng địa lý, dân tộc,
trình độ văn hoá của bà mẹ, nơi đẻ nhưng không đáng kể. Nơi ít nhất cũng có 90% trẻ được

bú mẹ
6
. Mặc dù tỷ lệ trẻ được bú mẹ rất cao, nhưng vấn đề còn tồn tại là thời điểm cho bú
sữa mẹ và thời gian cho bú sữa mẹ còn chưa hợp lý.
Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, trẻ cần được bú mẹ sớm ngay sau khi sinh và
được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu. Số liệu điều tra về NCBSM năm 2004
cho thấy đã có một số
tiến bộ trong việc thực hiện NCBSM, như: tỷ lệ cho bú sớm trong
vòng 30 phút đầu sau sinh là 75,2%, tỷ lệ bà mẹ cho trẻ bú sữa non là 82%, nhưng chỉ có
12,4% trẻ là được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu, có tới 38,7% bà mẹ cho


1
Global Strategy for Infant and Young Child Feeding, Page 5.
2
Tiến triển của tình trạng dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ, 1994-2004. VDD và Tổng cục thống kê-2005.
3
Tiến triển của tình trạng dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ, 1994-2004. VDD-Tổng cục thống kê-2005
4
MI (Micronutrient Initiative): Vitamin and Mineral Deficiency: A report assessment for Vietnam (leadership briefing), 2004-MI and UNICEF
5
Báo cáo giám sát dinh dưỡng hàng năm-VDD- 2004
6
National Institute of Nutrition/UNICEF. Maternal and child nutrition situation in 1999. Medical publishing house, Hanoi 2000

8
con ăn thức ăn khác ngoài sữa mẹ ngay trong tuần đầu tiên sau sinh, 7% bà mẹ cai sữa sớm
cho con trước 12 tháng tuổi, và có tới 21,9% trẻ em dưới 12 tháng tuổi được nuôi bẵng sữa
chai (bú bình)
1

.
Có nhiều lý do để giải thích về việc cho trẻ ăn thêm trong độ tuổi dưới 6 tháng. Các yếu tố
ảnh hưởng như việc bà mẹ phải đi làm sớm có nguy cơ không cho con bú hoàn toàn cao
gấp 14 lần so với các bà mẹ không phải đi làm. Một yếu tố khác có ảnh hưởng đến việc cho
trẻ bú mẹ hoàn toàn đó là tư vấn của y tá, nữ hộ sinh hoặc bác sỹ. Bên cạnh đó còn có
những yếu tố khác tuy không có ý nghĩa thống kê nhưng cũng có tác động đến việc không
thực hiện cho bú mẹ hoàn toàn là bà mẹ có tin rằng mình có đủ sữa cho trẻ hay không, số
con hiện có, tuổi bà mẹ, trình độ học vấn, trẻ trai hay trẻ gái và điều kiện kinh tế - xã hội
của bà mẹ. Phần lớn các bà mẹ không thật sự tin rằng mình có đủ sữa cho trẻ bú và không
thật sự hiểu rõ ràng về tầm quan tr
ọng của việc NCBSM
2
. Mặt khác, trong gia đình, những
quyết định về việc nuôi dưỡng trẻ nhỏ còn chịu ảnh hưởng của các thành viên trong gia
đình cũng như của cả cộng đồng. Nếu bà mẹ được tư vấn tốt và cung cấp các thông tin phù
hợp thì cũng sẽ tự nguyện thay đổi từ hành vi nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ chưa đúng sang
những hành vi nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ đúng đắn và tích cực hơn. Vấ
n đề là cán bộ tư
vấn có đủ trình độ, kỹ năng và sẵn sàng thực hiện tốt công tác tư vấn hay không.
Sáng kiến Bệnh viện bạn hữu trẻ em (BVBHTE) được Việt Nam hưởng ứng và phát động
từ năm 1992, đến nay đã có 53 bệnh viện ở tuyến TW và tuyến tỉnh được công nhận là
Bệnh viện bạn hữu trẻ em (BVBHTE). Việc thực hiện BVBHTE đã làm thay đổi các thực
hành về NCBSM: bà mẹ được tư vấn về NCBSM ngay từ khi đến khám thai, việc mẹ và
con được nằm gần nhau ngay sau đẻ đã tạo điều kiện dễ dàng cho việc NCBSM, trẻ được
bú sớm ngay sau khi sinh và được bú theo nhu cầu. Tuy nhiên, để duy trì BVBHTE là một
vấn đề khó khăn lớn hiện nay, một số bệnh viện khi đạt được tiêu chuẩn BVBHTE (theo 10
điều kiện của UNICEF/WHO), một thời gian sau kiểm tra lại thì không còn duy trì đượ
c 10
điều kiện của BVBHTE. Những sai phạm thường gặp là: Không tư vấn cho bà mẹ đến
khám thai và bà mẹ sau đẻ về NCBSM; Vẫn để cho các công ty sữa quảng cáo sữa cho các

bà mẹ; Bà mẹ sau đẻ cho trẻ ăn bằng chai, bú bình; Các bà mẹ không biết cách cho con bú
đúng; Lãnh đạo bệnh viện và nhân viên y tế chưa thực sự quan tâm giúp bà mẹ sau đẻ thực
hiện tốt việc NCBSM.
Dinh dưỡng cho trẻ nhỏ trong những điều ki
ện khó khăn đặc biệt như trẻ có mẹ HIV (+), trẻ
bị bỏ rơi, trẻ mồ côi là những vấn đề mới song hết sức quan trọng cần có những hướng dẫn
chuyên môn cụ thể. Các nhà chuyên môn, các cấp, các ngành, các đoàn thể xã hội, các tổ
chức quốc tế, chính phủ, phi chính phủ cần có những cam kết và hành động cụ thể để mang
lại cho trẻ em quyền được hưởng mộ
t chế độ chăm sóc dinh dưỡng tốt nhất.
Một trong các nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng SDD trẻ em vẫn còn ở mức cao là
vấn đề cho ăn bổ sung không hợp lý; như thời gian cho ăn bổ sung sớm, chất lượng và số
lượng thức ăn bổ sung không đáp ứng nhu cầu của trẻ.
Ở Việt Nam, theo số liệu của mạng lưới giám sát dinh dưỡng (Viện Dinh dưỡng-2002), trẻ

được bắt đầu cho ăn bổ sung từ rất sớm, khoảng 50% số trẻ dưới 6 tháng phải ăn các loại
thực phẩm bổ sung trong khi lẽ ra chúng được bú sữa mẹ hoàn toàn. Hiện nay, tỷ lệ trẻ ăn
bổ sung sớm, bắt đầu từ 3 tháng còn cao, 30-80%, tuỳ theo từng địa phương. Những sai lầm
về thời điểm ăn bổ sung, chất lượng thức ăn bổ
sung có thể dẫn tới hậu quả rõ rệt là tỷ lệ trẻ
em gầy còm (có chỉ số cân nặng/chiều cao thấp) tăng nhanh sau 5-6 tháng tuổi và cao nhất


1
Tiến triển của tình trạng dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ, 1994-2004. VDD và Tổng cục thống kê-2005.
2
Arun Gupta et al. Report on Assessment of Breastfeeding Policy, Promotion and Practice in Vietnam. NIN/UNICEF, Hanoi, 2004

9
vào khoảng 13-17 tháng tuổi. Vì vậy thực hiện chế độ ăn bổ sung hợp lý là rất quan trọng

trong việc giảm tỷ lệ SDD ở trẻ em.
Đối với trẻ trên 24 tháng tuổi, số bữa ăn hàng ngày hầu hết phụ thuộc vào bữa cơm gia
đình, do đó số bữa ăn của trẻ em hàng ngày không đạt theo yêu cầu (trung bình 3
bữa/ngày), ngay ở nhóm trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi cũng chỉ có 17,5% được
ăn trên 3
bữa/ngày (con số này thấp ở tất cả các vùng, nhưng thấp nhất là vùng núi Tây Bắc và Bắc
Trung Bộ). Do gánh nặng công việc, nhất là ở vùng nông thôn nên các bà mẹ ít có thời gian
trực tiếp chăm sóc ăn uống cho con. Thức ăn bổ sung của trẻ có đậm độ năng lượng thấp,
nghèo chất béo, chất đạm động vật và nghèo các vi chất dinh dưỡng, tần suất xuất hiện các
thực phẩm như th
ịt, trứng trong bữa ăn của trẻ ở nhiều nơi chỉ đạt trên 50%, nhất là ở các
vùng Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và Bắc Trung Bộ
1
. Rõ ràng là chế độ ăn cho trẻ em vẫn
chưa được bảo đảm cả về số lượng và chất lượng, cũng như thời điểm cho ăn bổ sung.
Những vấn đề nêu trên đặt ra một thách thức lớn, đòi hỏi nhiều biện pháp can thiệp, trong
đó đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục dinh dưỡng là một ưu tiên hàng đầu.
II. Tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ còn kém và hoạ
t động chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ
trong thời kỳ mang thai còn nhiều bất cập
Tình trạng dinh dưỡng của người mẹ có liên quan chặt chẽ tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ
nhỏ, nhất là trẻ sơ sinh. Nhiều nghiên cứu trên thế giới và trong nước đã cho thấy rằng tình
trạng thiếu năng lượng trường diễn, thiếu máu, tăng cân ít trong thời gian mang thai của bà
mẹ là các yếu tố nguy cơ chính tă
ng tỷ lệ đẻ non, trẻ đẻ nhẹ cân (là trẻ có cân nặng khi đẻ <
2500g), tăng tử vong chu sinh và sơ sinh. Vì vậy, có thể nói, chăm sóc dinh dưỡng cho các
bà mẹ tương lai, đặc biệt là các bà mẹ đang mang thai chính là chăm sóc dinh dưỡng sớm
cho trẻ.
Theo báo cáo của Tiểu ban Dinh dưỡng-Liên hiệp quốc (ACC/SCN
2

), SDD thấp còi xảy ra
sau một giai đoạn dài (tích luỹ) chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố nguy cơ, trong đó các yếu tố
dinh dưỡng và chăm sóc sức khoẻ phụ nữ mang thai đóng vai trò quan trọng bậc nhất.
Theo số liệu giám sát dinh dưỡng năm 2003 của Viện Dinh dưỡng quốc gia, vẫn có tới 35-
40% bà mẹ có thai bị thiếu máu do thiếu sắt, tỷ lệ bà mẹ có hàm lượng vitamin A trong sữa
thấp vẫ
n còn trên 30%, trong khi tỷ lệ bà mẹ ngay sau đẻ được uống viên nang vitamin A
liều cao mới chỉ đạt 61%, thấp nhất là ở khu vực Tây Nguyên, 35,9%
3
. Theo báo cáo gần
đây nhất, tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (BMI<18,5) của bà mẹ đang nuôi con dưới 5
tuổi trên toàn quốc là 22,9%
4
.
Bữa ăn của người phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ mang thai nhiều nơi còn thiếu cả về số lượng
và không cân đối về chất lượng. Một số vùng do ảnh hưởng của tập quán kiêng khem trong
quá trình thai nghén mà người phụ nữ cũng không được hưởng một chế độ dinh dưỡng hợp
lý, bảo đảm cho thai phát triển tốt. Người phụ nữ do gánh nặng của công việc, th
ường phải
lao động cho đến sát ngày sinh nở. Tỷ lệ phụ nữ có thai đến các cơ sở y tế thăm khám thai
từ 2-3 lần trong suốt quá trình thai nghén chỉ chiếm có 47,4% và vẫn còn có đến 13,2% phụ
nữ có thai không đi khám thai trong suốt quá trình thai nghén
5
. Số lần thăm khám thai tối
thiểu theo yêu cầu không đủ cũng đồng thời nói lên bà mẹ có thai không được tiêm phòng
đầy đủ, không được cấp phát viên sắt, cũng như không được cán bộ y tế tư vấn về chăm sóc


1
Số liệu từ mạng lưới giám sát dinh dưỡng toàn quốc-VDD-2003

2
Administrative Committee on Coordination Sub-Committee on Nutrition
3
Tiến triển của tình trạng dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ, 1994-2004. VDD-Tổng cục thống kê-2005
4
Tiến triển của tình trạng dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ, 1994-2004. VDD-Tổng cục thống kê-2005
5
Demographic and Health Survey-2002- National Committee for Population, Family and Children

10
thai nghén và dinh dưỡng. Điều này cho thấy chăm sóc dinh dưỡng và sức khoẻ cho phụ nữ
thời kỳ mang thai vẫn còn có những vấn đề cần quan tâm hơn nữa. Do đó, cần có các hoạt
động lồng ghép có hiệu quả nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng và sức khoẻ của người
mẹ trong giai đoạn mang thai và nuôi con nhỏ, điều này sẽ tác động tới chất lượng nuôi
dưỡng trẻ nhỏ
.
III. Thực hiện các chính sách pháp luật hỗ trợ về nuôi dưỡng trẻ nhỏ
Chiến lược toàn cầu về nuôi dưỡng trẻ nhỏ dựa trên nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ, khuyến
khích tạo điều kiện đảm bảo quyền con người. Công ước quốc tế về quyền trẻ em cũng
nhấn mạnh tới quyền được ưu tiên chăm sóc về dinh dưỡng tốt nh
ất cũng như quyền được
ưu tiên chăm sóc về y tế của trẻ em. Tháng 6 năm 2004, Quốc hội đã thông qua Luật bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (sửa đổi). Mặc dù có nhiều thành tựu đáng kể trong công
tác thực hiện các chính sách chăm sóc trẻ nhỏ, song công tác này vẫn còn những vấn đề bất
cập, nhất là trong lĩnh vực nuôi dưỡng trẻ.
Công tác theo dõi giám sát việc thi hành các chính sách còn hạn chế. Ngày 10/6/1994 Thủ
t
ướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 307-TTg, về việc quy định một số vấn đề về
kinh doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ (SPTTSM) để hỗ trợ việc NCBSM;
Nghị định số 74/2000/NĐ-CP ngày 6/12/2000 của Chính phủ qui định về kinh doanh và sử

dụng các SPTTSM. Mặc dù đã đạt được những tiến bộ đáng kể như việc kinh doanh các sản
phẩm thay thế
sữa mẹ đã từng bước đi vào nề nếp, tình trạng vi phạm các qui định về kinh
doanh các sản phẩm thay thế sữa mẹ phần nào được hạn chế nhờ sự phối hợp của các Bộ
ngành trong việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị định 74, tăng cường công tác tuyên
truyền giáo dục, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm. Tuy nhiên, tình
trạng vi phạm các qui định về kinh doanh các s
ản phẩm thay thế sữa mẹ vẫn còn khá phổ
biến, năng lực hoạt động của thanh tra y tế vẫn còn hạn chế và chủ yếu mới được thực hiện
tại tuyến tỉnh; việc thanh tra, kiểm tra tại tuyến quận/huyện hiện nay chưa được triển khai.
Mặt khác, các chế tài xử lý các vi phạm về kinh doanh các sản phẩm thay thế sữa mẹ còn
thiếu và chưa đồ
ng bộ nên việc thanh tra, xử lý các vi phạm gặp nhiều khó khăn.
Để khắc phục những hạn chế và thực hiện tốt hơn các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền
thông, quảng cáo, khuyến khích NCBSM, ngày 27/2/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký
quyết định ban hành nghị định số 21/2006/NĐ-CP về việc kinh doanh và sử dụng các sản
phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ. Nghị định này thay cho Nghị định số 74/2000/NĐ-CP
v
ề kinh doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ.
Nghị định số 43/CP ngày 22-6-1993 của Chính phủ quy định tạm thời các chế độ bảo hiểm
xã hội và Thông tư số 34/TT-LB ngày 13 tháng 7 năm 1994 của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam hướng dẫn việc thi hành các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội về ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đố
i với người lao động, do tổ chức công đoàn quản lý
đã đề ra quy định thời gian nghỉ đẻ thai sản đối với phụ nữ chỉ là 4 tháng. Đây cũng là một
vấn đề cần nghiên cứu sửa đổi trong các chính sách hiện hành cho phù hợp trong giai đoạn
tới nhằm tạo điều kiện cho người phụ nữ có thời gian chăm sóc con, NCBSM hoàn toàn
trong 6 tháng đầu.
Có thể nói các chính sách đã tác động tới nguyên nhân c
ủa SDD ở mọi cấp độ khác nhau từ

nguyên nhân cơ bản đến nguyên nhân trực tiếp. Trong khi nhiều giải pháp chuyên môn
được khuyến khích áp dụng chẳng hạn như NCBSM nhưng các chính sách hỗ trợ cho người
mẹ NCBSM, nhất là thực hiện bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu sau sinh còn chưa cụ
thể. Các chính sách về chăm sóc trẻ em chưa đồng bộ và chưa đáp ứng về nguồn lực để có
thể hỗ trợ
có hiệu quả cho công tác này, đặc biệt là ở các vùng khó khăn.

11
Người mẹ có quyền được tiếp cận một chế độ dinh dưỡng hợp lý cũng như quyền được
quyết định một chế độ dinh dưỡng tối ưu cho con mình, muốn thế, người mẹ cần được cung
cấp đầy đủ thông tin cũng như được sống trong một môi trường có những điều kiện thuận
lợi để có thể thực hiện nhữ
ng quyết định đúng đắn của mình. Cần có những chính sách cụ
thể để tạo điều kiện cho người mẹ, dù là trong các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp hay ở các
vùng nông thôn đều có khả năng áp dụng những hiểu biết đúng đắn về dinh dưỡng của
mình vào việc chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho trẻ nhỏ. Vì vậy yêu cầu hoàn thiện và thực
thi các chính sách hỗ trợ cho nuôi dưỡng trẻ nhỏ đặt ra hết s
ức cấp bách.
IV. Chưa đáp ứng kịp thời về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em trong hoàn cảnh khó khăn
đặc biệt
Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt bao gồm nhóm trẻ bị SDD nặng; trẻ đẻ nhẹ cân (là
trẻ có cân nặng sơ sinh thấp <2500gr); trẻ sinh ra từ những người mẹ vị thành niên, trẻ bị dị
tật; trẻ nằm trong vùng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thả
m họa; trẻ bị mồ côi, đặc biệt là trẻ có
HIV dương tính (+) hoặc trẻ là con của mẹ có HIV dương tính (+). Nhiễm HIV/AIDS ở phụ
nữ nước ta đang có dấu hiệu gia tăng. Hiện nay nữ chiếm 15% tổng số trường hợp nhiễm
HIV được báo cáo (Bộ Y tế: Báo cáo tình hình nhiễm HIV/AIDS tháng 12/2004). Giám sát
trọng điểm hàng năm cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ mang thai trong toàn
quốc cũng đã t
ăng xấp xỉ 20 lần, từ 0,02% vào năm 1994 lên 0,35% vào năm 2004 (theo số

liệu giám sát trọng điểm 1994-2004, Bộ Y tế). Số trẻ nhỏ có HIV (+) có dấu hiệu gia tăng
trong những năm gần đây, vì vậy việc hướng dẫn nuôi dưỡng trẻ trong những trường hợp
này cần đặc biệt chú ý. Khó khăn hiện nay là ngoài việc thiếu cán bộ y tế để chăm sóc và tư
vấn dinh dưỡng, việc cậ
p nhật những kiến thức mới về nuôi dưỡng trẻ HIV/AIDS vẫn còn
rất hạn chế. Mặt khác, do một bộ phận người dân còn hạn chế về nhận thức nên có thái độ
xa lánh, thiếu quan tâm chia sẻ với người nhiễm HIV, do vậy, người bệnh còn tự ti, mặc
cảm, không dám chia sẻ, điều này cũng giải thích vì sao các bà mẹ có HIV (+) đến đẻ tại
bệnh viện không khai báo địa chỉ chính xác, nên việc liên h
ệ để giúp đỡ cho mẹ và con sau
khi ra viện là rất khó khăn.
Bên cạnh việc thực hành nuôi dưỡng trẻ có HIV (+) vẫn còn nhiều bất cập, việc nuôi dưỡng
để hồi phục những trẻ đã bị SDD nặng cũng đang là vấn đề cấp bách cho cộng đồng hiện
nay. Thực tế cho thấy nguyên nhân gây SDD nặng ở trẻ em hiện nay không đơn thuần là do
thiếu ăn mà thường là tích hợp của nhiề
u nguyên nhân như trẻ mắc một số bệnh mạn tính,
trẻ bị dị tật (sứt môi, hở hàm ếch, dị dạng ống tiêu hóa), cha mẹ li dị nhau, trẻ mồ côi
Người mẹ hoặc người chăm sóc trẻ nếu không có kiến thức về dinh dưỡng hoặc không
được tư vấn, hướng dẫn kịp thời để nuôi dưỡng trẻ hợp lý sẽ làm cho trẻ bị SDD từ mức
độ
nhẹ, chuyển thành nặng hơn. Điều không thể không nói đến là các tài liệu để chuyển tải các
thông tin về cách nuôi trẻ trong các trường hợp khó khăn đặc biệt hầu như còn rất ít trên
cộng đồng, nhất là những nơi không có điều kiện tiếp cận dễ dàng với các nguồn thông tin
(vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa), công tác tư vấn dinh dưỡng cụ thể cho từng đối tượng
chưa được chú trọng đ
úng mức. Vì vậy, tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực đi đôi
với phát triển hoàn thiện các tài liệu truyền thông nhằm làm tốt công tác hướng dẫn, tư vấn
nuôi dưỡng trẻ trong các trường hợp này là điều rất cần thiết nhằm tiến tới giảm tỷ lệ tử
vong và hạn chế việc trẻ bị chuyển thành SDD nặng hơn do chưa biết cách chăm sóc dinh
d

ưỡng hợp lý.
V. Một số vấn đề tồn tại khác
Đó là: thiếu hệ thống thông tin, giám sát về nuôi dưỡng trẻ nhỏ; Sự phối hợp lồng ghép các
hoạt động về nuôi dưỡng trẻ nhỏ giữa các chương trình/dự án còn yếu; Thiếu trang thiết bị,

12
tài liệu truyền thông, hướng dẫn kỹ thuật phục vụ cho công tác tư vấn, hướng dẫn nuôi
dưỡng trẻ nhỏ; Kỹ năng tư vấn của cán bộ y tế chưa đáp ứng được yêu cầu.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc chưa đáp ứng kịp thời về chăm sóc dinh dưỡng
cho trẻ em trong trường hợp khó khăn đặc biệt là thiếu mạng lướ
i thông tin, theo dõi giám
sát một cách có hệ thống, chưa thiết lập được một cơ quan đặc trách về vấn đề nuôi dưỡng
và cứu trợ trẻ em trong những vùng xảy ra thiên tai, thảm họa. Đây là những thách thức lớn
đặt ra trước mắt chúng ta, đòi hỏi có sự nỗ lực và phối hợp của nhiều ngành, nhiều cấp để
có thể xây dựng và hoàn thiện được mạng lưới thông tin, theo dõi, giám sát những trường
h
ợp gặp khó khăn đặc biệt một cách thường xuyên, có hệ thống cũng như có những cơ quan
có trách nhiệm đưa ra những quyết định kịp thời về nuôi dưỡng, cứu trợ trẻ nhỏ khi xảy ra
thiên tai thảm họa. Thực tế hiện nay cho thấy vấn đề nuôi dưỡng trẻ nhỏ được đề cập đến
trong nhiều chương trình/dự án cấp quốc gia như: Dự án m
ục tiêu Phòng chống SDD trẻ
em, Dự án Làm mẹ An toàn, Chương trình NCBSM nhưng sự phối hợp còn chưa chặt chẽ,
chưa đồng bộ.
Mạng lưới Y tế bao gồm cả nguồn nhân lực và trang thiết bị chưa đáp ứng được nhu cầu
chăm sóc trẻ có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt. Đội ngũ cán bộ y tế rất cần được đào tạo, tập
huấn về k
ỹ năng tư vấn dinh dưỡng cũng như được trang bị những kiến thức cập nhật về
nuôi dưỡng trẻ nhỏ, những điều kiện cơ sở vật chất để làm việc, nhất là tại các phòng tư vấn
dinh dưỡng ở các cộng đồng khó khăn. Tài liệu truyền thông về nuôi dưỡng trẻ nhỏ còn
thiếu cả về số lượng và chưa th

ật sự phù hợp về mặt nội dung.

CHƯƠNG III
MỤC TIÊU
I. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng, sức khoẻ và sự phát triển của trẻ nhỏ từ 0-3 tuổi, tạo sự
tăng trưởng tối ưu cho trẻ em Việt Nam vào năm 2010.
II. Mục tiêu cụ thể
1. Mục tiêu 1: Đến năm 2010, 70% các bà mẹ và người chăm sóc trẻ được tiếp cận với các
dịch vụ về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ nhỏ
Các chỉ số theo dõi/đánh giá:
- Đến năm 2010, 80% số trạm y tế tuyến xã/phường có điểm truyền thông tư vấn về nuôi
dưỡng trẻ nhỏ.
- Tài liệu truyền thông về nuôi dưỡng trẻ nhỏ được phát hành rộng rãi tớ
i 100% cơ sở y tế
tuyến cơ sở và 80% hộ gia đình đang nuôi con nhỏ vào năm 2010.
2. Mục tiêu 2: Đến năm 2010, tỷ lệ trẻ được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu và
ăn bổ sung hợp lý tăng lên ít nhất 50% so với năm 2005.
Các chỉ số theo dõi/đánh giá:
- Tỷ lệ trẻ được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu tăng từ 12,5% năm 2005 lên
25% năm 2010.
- Tỷ lệ trẻ được bú sớm sau đẻ (trẻ được bú mẹ trong vòng 1 giờ đầu sau sinh) tă
ng lên
90% vào năm 2010.

13
- Số bệnh viện duy trì tiêu chuẩn “Bệnh viện bạn hữu trẻ em” tăng lên gấp 2 lần vào năm
2010 so với năm 2005.
- Tỷ lệ trẻ được cho ăn bổ sung hợp lý (cho ăn đúng thời điểm, đủ về số lượng và cân đối
về chất lượng) tăng lên 30% vào năm 2010 so với năm 2005.

3. Mục tiêu 3: Cải thiện về cơ bản hệ thống chăm sóc dinh dưỡng trẻ bệnh và đáp ứng kịp
thời nhu cầu chăm sóc về dinh dưỡng cho trẻ nhỏ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Các chỉ số theo dõi/đánh giá:
- Đến năm 2010, 90% nhân viên y tế tuyến cơ sở được tập huấn về kiến thức và kỹ năng tư
vấn, hướng dẫ
n thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
- Có văn bản quy định và hướng dẫn kỹ thuật việc lồng ghép các nội dung chăm sóc dinh
dưỡng vào chương trình chăm sóc trẻ bệnh (chương trình IMCI).
- Có văn bản quy định và hướng dẫn kỹ thuật việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ nhỏ có
hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về nuôi dưỡng, trẻ nhỏ sống trong vùng xảy ra thiên tai,
thảm họa.
-
Mạng lưới theo dõi, giám sát thực hiện nuôi dưỡng trẻ nhỏ được hình thành từ trung ương
đến địa phương, cung cấp kịp thời và chính xác những thông tin về nuôi dưỡng trẻ nhỏ.

CHƯƠNG IV
CÁC GIẢI PHÁP
1. Truyền thông giáo dục phổ cập kiến thức và hướng dẫn thực hành dinh dưỡng đúng cho
các bà mẹ mang thai, bà mẹ đang nuôi con nhỏ và người chăm sóc trẻ. Tập trung vào thay
đổi hành vi về NCBSM và ăn bổ sung. Khuy
ến khích, bảo vệ, tạo điều kiện để người mẹ
cho con bú sớm trong vòng 1 giờ đầu ngay sau khi sinh và thực hiện NCBSM hoàn toàn
trong 6 tháng đầu. Tiếp tục cho trẻ bú đến 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn cùng với ăn bổ sung
hợp lý (thời điểm cho ăn bổ sung đúng, thức ăn bổ sung phù hợp với từng giai đoạn phát
triển và số lượng thức ăn bổ sung đáp
ứng đủ nhu cầu của trẻ).
2. Chăm sóc dinh dưỡng sớm cho bà mẹ có thai, bao gồm chăm sóc cả về mặt thai sản (khám
thai, tiêm phòng, lao động và nghỉ ngơi hợp lý) và về dinh dưỡng (uống viên sắt, chế độ ăn
hợp lý cho bà mẹ mang thai).
3. Củng cố và nâng cao chất lượng của hệ thống chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ nhỏ thông qua

tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực, cung cấp trang thi
ết bị thiết yếu, tài liệu.
Phối hợp lồng ghép với các chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu, chăm sóc sức khoẻ
sinh sản.
4. Hướng dẫn, tư vấn kỹ thuật và hỗ trợ cho việc nuôi dưỡng trẻ trong những điều kiện khó
khăn đặc biệt (HIV/AIDS; SDD nặng; trẻ sơ sinh nhẹ cân; thiên tai, thảm hoạ ). Chủ
động đối phó trong trường hợp xả
y ra thiên tai, thảm họa, có nguồn lực dự trữ để hỗ trợ
kịp thời vấn đề nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
5. Bổ sung, củng cố xây dựng hệ thống văn bản pháp quy để hỗ trợ tốt nhất cho công tác nuôi
dưỡng trẻ nhỏ. Tăng cường cam kết từ gia đình, cộng đồng, chính quyền và toàn xã hội
trong việc chăm sóc dinh dưỡng toàn diện, tối ưu cho tr
ẻ nhỏ.

14
6. Triển khai các nghiên cứu về khoa học hành vi, về những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển tối ưu của trẻ nhỏ, trong đó có NCBSM và ăn bổ sung, qua đó cung cấp bằng chứng
khoa học cho các hoạt động can thiệp và thuyết phục các nhà hoạch định chính sách.
7. Xây dựng hệ thống thông tin, giám sát tình hình nuôi dưỡng trẻ nhỏ nhằm cung cấp kịp
thời thông tin cần thiết cho nhữ
ng nhà hoạch định chính sách và các cơ sở y tế.

CHƯƠNG V
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG
I. Nâng cao tính sẵn có và khả năng tiếp cận của người dân đến các nguồn thông tin
đúng đắn và phù hợp về nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
- Khảo sát, đánh giá các tài liệu truyền thông hiện có về nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
- Điều tra/nghiên cứu các tập quán nuôi dưỡng trẻ nhỏ của các vùng, miền, dân tộ
c khác
nhau.

- Cập nhật, chỉnh sửa các tài liệu cũ đã có.
- Nghiên cứu/xây dựng/phát triển bộ tài liệu truyền thông mới về nuôi dưỡng trẻ nhỏ (bộ tài
liệu này sẽ được xuất bản bằng tiếng kinh và nhiều thứ tiếng dân tộc):
+ Tài liệu hướng dẫn NCBSM, bao gồm: Tranh lật; Tờ rơi; Đĩa VCD; Poster; Sách cẩm
nang.
+ Tài liệu hướng dẫn ă
n bổ sung hợp lý, bao gồm: Tranh lật; Tờ rơi; Đĩa VCD; Poster; Sách
cẩm nang.
+ Tài liệu hướng dẫn nuôi dưỡng trẻ có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt (trẻ có HIV (+), trẻ
SDD nặng, trẻ em trong vùng xảy ra thiên tai, thảm họa, trẻ mồ côi )
+ Sản xuất phần mềm tư vấn dinh dưỡng trẻ nhỏ, cung cấp cho các cơ sở y tế và các trung
tâm khám-tư vấn dinh dưỡng.
- Cung cấp phương ti
ện truyền thông cho các cơ sở y tế.
- Tổ chức hệ thống phân phối, phát hành các tài liệu truyền thông đến cộng đồng và gia đình.
- Tập huấn cho đội ngũ cán bộ tư vấn dinh dưỡng, cộng tác viên (CTV) dinh dưỡng: Cập
nhật thông tin/kiến thức dinh dưỡng, kỹ năng truyền thông tư vấn NCBSM, ăn bổ sung hợp
lý, cách sử dụng các tài liệu truyền thông mới, kỹ năng thự
c hành dinh dưỡng.
- Xây dựng điểm truyền thông/tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại các trạm y tế xã/phường.
- Xây dựng chương trình thông tin đại chúng: báo chí, truyền hình, đài phát thanh của trung
ương và địa phương.
- Sân khấu hóa thông tin nuôi dưỡng trẻ nhỏ để tiếp cận với nhóm các bà mẹ và người chăm
sóc trẻ ở các vùng sâu, vùng xa và khu vực nông thôn: sáng tác kịch ngắn, thơ ca, hò vè
tuyên truyền về NCBSM, ăn bổ sung h
ợp lý
II. Nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi/thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ cho các bà mẹ
và người chăm sóc trẻ
- Truyền thông thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng: Tivi, Đài, Báo, Tạp
chí


15
- Tổ chức các Chiến dịch truyền thông như: "Tuần lễ NCBSM", "Tuần lễ Dinh dưỡng và
Phát triển", "Ngày vi chất dinh dưỡng".
- Tập huấn cho các bà mẹ về kỹ năng NCBSM và chế biến thức ăn bổ sung, tập huấn kiến
thức và hướng dẫn thực hành dinh dưỡng cho các nhóm đối tượng: bà mẹ, phụ nữ tuổi sinh
đẻ, người chăm sóc trẻ.
-
Xây dựng các Câu lạc bộ (CLB) Dinh dưỡng tại các cộng đồng dân cư: CLB Nuôi con
khỏe; CLB NCBSM; CLB Dinh dưỡng cho các bà mẹ mang thai
- Cấp phát tài liệu hướng dẫn, các tài liệu truyền thông về nuôi dưỡng trẻ nhỏ hợp lý đến các
hộ gia đình.
- Tổ chức các Hội thi "Nuôi con khoẻ", thi sáng tác văn nghệ với chủ đề về Nuôi dưỡng trẻ
nhỏ hợp lý.
- Tổ chức hoạt động trình di
ễn chế biến thức ăn bổ sung hợp lý cho trẻ.
- Xây dựng tiêu chuẩn và triển khai mô hình điểm "Xã/Phường bạn hữu trẻ em".
- Lồng ghép tiêu chí "Nuôi con khỏe" vào tiêu chuẩn đánh giá gia đình văn hóa, xã/phường
văn hóa.
III. Xây dựng môi trường chính sách hỗ trợ thực hành đúng đắn về nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
- Thành lập nhóm kỹ thuật cấp quốc gia về Nuôi dưỡng tr
ẻ nhỏ.
- Khảo sát, điều tra tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích về chăm sóc bà
mẹ mang thai, NCBSM và ăn bổ sung hợp lý.
- Điều tra, đánh giá, phân tích những khó khăn ở cộng đồng khi thực hiện những hướng dẫn,
quy định về NCBSM và ăn bổ sung hợp lý.
- Tổ chức Hội nghị/Hội thảo liên ngành nhằm đưa ra các khuyến nghị nhằm xây dự
ng một
khung chính sách hoàn thiện hỗ trợ cho việc thực hiện nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
- Tư vấn, đề xuất ban hành các văn bản pháp quy nhằm bảo đảm cho việc nuôi dưỡng tối ưu

cho trẻ nhỏ.
- Tổ chức hội nghị vận động (Advocacy meeting) nhằm tăng cường nguồn lực đầu tư cho các
chương trình can thiệp về nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
- Xây d
ựng tiêu chuẩn “Bạn hữu trẻ em” cho các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở sản
xuất, xã/phường để tuyên truyền vận động việc thực hiện các tiêu chuẩn này tại các cơ sở
nói trên.
- Thực hiện nghị định 21/CP-NĐ, ngày 27/2/2006 của Chính phủ về kinh doanh các sản
phẩm dinh dưỡng cho trẻ nhỏ.
- Huấn luyện, đào tạo đội ngũ giảng viên quốc gia về Nuôi dưỡng tr
ẻ nhỏ: Đào tạo giảng
viên cho cán bộ tuyến TW, tuyến tỉnh. Tổ chức các khóa tập huấn cho cán bộ y tế cơ sở về
nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
- Phối hợp hoạt động với các chương trình, dự án: Dự án Làm mẹ an toàn, Dự án mục tiêu
phòng chống SDD trẻ em, Chương trình NCBSM.

16
IV. Cung cấp các dịch vụ để hỗ trợ, khuyến khích thực hiện NCBSM và ăn bổ sung hợp
lý.
- Củng cố, hoàn thiện tiêu chuẩn và phát triển mạng lưới "Bệnh viện bạn hữu trẻ em" ở bệnh
viện của các tuyến từ TW đến tỉnh/thành phố, huyện/quận và khu vực.
- Thành lập các trung tâm tư vấn dinh dưỡng trẻ nhỏ, trong đó đặc biệt chú tr
ọng tư vấn, hỗ
trợ kỹ thuật, khuyến khích các bà mẹ thực hiện NCBSM, ăn bổ sung hợp lý. Đa dạng hình
thức tư vấn: tư vấn trực tiếp, tư vấn qua điện thoại.
- Người mẹ trong thời gian đang nuôi con bú được tạo điều kiện về thời gian để duy trì việc
NCBSM; có các nhà trẻ ở gần hoặc có phòng cho con bú tại các cơ quan, cơ
sở sản xuất,
nhà máy, xí nghiệp có đông lao động nữ.
- Sản xuất các thực phẩm chế biến sẵn dùng cho trẻ >6 tháng tuổi ăn bổ sung, có tăng cường

các vi chất dinh dưỡng.
V. Nuôi dưỡng trẻ trong những điều kiện khó khăn đặc biệt.
Nguy cơ không được nuôi dưỡng hợp lý tăng cao trong những trường hợp khó khăn đặc
biệt hoặc cần chăm sóc
đặc biệt như: trẻ có HIV (+) hoặc trẻ có mẹ HIV (+), trẻ mồ côi, trẻ
là con của những người mẹ vị thành niên, trẻ sống trong vùng xảy ra thiên tai, thảm họa, trẻ
dị tật, trẻ mới ốm dậy, trẻ bị các bệnh mạn tính.
- Các nhân viên y tế phải được cập nhật thông tin và được tập huấn về kỹ năng tư vấn cho
những trường hợp gặ
p khó khăn đặc biệt
- Kiểm soát việc sản xuất và sử dụng các loại thức ăn thay thế sữa mẹ theo các tiêu chuẩn
của Codex.
- Có tài liệu hướng dẫn và có nhân viên y tế được đào tạo về nuôi dưỡng trẻ nhỏ để sẵn
sàng tư vấn cho các bà mẹ và người chăm sóc trẻ, nhằm thực hiện chế độ nuôi dưỡng tốt
nhất cho những trẻ
em có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt.
VI. Đào tạo nguồn nhân lực
- Tập huấn cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng.
- Mở các khóa học tham vấn về NCBSM và ăn bổ sung hợp lý cho nhân viên y tế các cấp.
- Đào tạo cán bộ có chuyên môn sâu về tư vấn dinh dưỡng trẻ nhỏ và kỹ năng hướng dẫn
thực hành dinh dưỡng trẻ nhỏ.
- Đào tạo đội ngũ giảng viên cấ
p quốc gia, cấp tỉnh/thành phố về dinh dưỡng cho trẻ nhỏ.
- Xây dựng giáo trình phù hợp, cập nhật thông tin, có hệ thống thông tin đầy đủ và sẵn có
cho các cán bộ y tế trong lĩnh vực nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
VII. Triển khai các nghiên cứu
- Nghiên cứu về tập quán nuôi con của các vùng, miền, các dân tộc khác nhau.
- Nghiên cứu về sự phát triển của trẻ nhỏ và các yếu tố ảnh hưởng đế
n sự phát triển toàn diện
của trẻ nhỏ.

- Nghiên cứu về sữa mẹ, về các loại thức ăn bổ sung.
- Nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng và nhu cầu các vi chất dinh dưỡng đối với sự phát triển
thể lực, trí tuệ qua các giai đoạn phát triển của trẻ nhỏ.
- Nghiên cứu sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng tăng cường, thức ă
n bổ sung chế biến sẵn.

17
- Nghiên cứu và đưa ra khuyến cáo về dinh dưỡng cho những trẻ có HIV (+), hoặc có mẹ
HIV (+), phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. Nghiên cứu và đưa ra khuyến nghị
nuôi dưỡng trẻ nhỏ trong những hoàn cảnh khó khăn đặc biệt hoặc cần chăm sóc đặc biệt.
- Nghiên cứu và đưa ra mô hình về một “cộng đồng bạn hữu của trẻ em”, tại đ
ó trẻ nhỏ được
bảo đảm quyền được nuôi dưỡng hợp lý.
VIII. Phối hợp liên ngành
- Xây dựng các chương trình hành động phối hợp với các Bộ, ban ngành có liên quan, để bảo
đảm sự phối hợp hành động thống nhất từ TW xuống địa phương trong lĩnh vực chăm sóc
và nuôi dưỡng trẻ nhỏ. Xây dựng cơ chế phối hợp với các chương trình dự án đang tri
ển
khai có liên quan.
- Thành lập Ban chỉ đạo liên ngành về công tác nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
IX. Hợp tác quốc tế và khu vực trong công tác nuôi dưỡng trẻ nhỏ
Tăng cường hợp tác quốc tế và khu vực, nhất là trong các lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực,
khoa học công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, thông tin và giám sát tình hình nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
X. Theo dõi, giám sát, đánh giá
Xây dựng mạng lưới giám sát, theo dõi về NCBSM và ăn bổ sung, ti
ến tới thành lập một
trung tâm thông tin quốc gia về NCBSM và ăn bổ sung.

CHƯƠNG VI
NGUỒN LỰC VỀ TÀI CHÍNH

Nguồn kinh phí để bảo đảm triển khai các nội dung hoạt động được bảo đảm từ các nguồn
sau:
- Ngân sách nhà nước: Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch triển khai, Bộ Y tế bố trí một khoản
kinh phí hợp lý cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ thư ký và các hoạ
t động truyền
thông, kiểm tra, giám sát ngoài ra, ngân sách còn được huy động từ các chương trình/dự
án mục tiêu đang được thực hiện, bao gồm dự án Phòng chống SDD trẻ em, dự án Làm mẹ
an toàn, Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng, và các chương trình/dự án có liên quan khác.
- Kinh phí của các tổ chức quốc tế như WHO, UNICEF: đưa vào kế hoạch tài trợ hàng năm
cho các chương trình: Dinh dưỡng, NCBSM, Làm mẹ an toàn và kinh phí hợp tác, hỗ trợ
từ các tổ chứ
c chính phủ, phi chính phủ khác.
- Kinh phí huy động cộng đồng.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

CHƯƠNG VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Mạng lưới triển khai
- Bộ Y tế là cơ quan chủ quản, giao cho Vụ Sức khỏe sinh sản làm đầu mối chỉ đạo, điều
hành, phối hợp với Cục Y tế dự phòng Việt nam, Vụ Điều trị, Vụ Khoa h
ọc và Đào tạo,
Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe để tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động
tuyến TW. Viện Dinh dưỡng là cơ quan thường trực về chuyên môn kỹ thuật, phối hợp với
Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Phụ sản, các chương trình/dự án có liên quan, như: Chương trình

18
NCBSM, Dự án Làm mẹ an toàn, Dự án Phòng chống SDD trẻ em để thực hiện triển khai
các hoạt động.
Trong quá trình triển khai, Bộ Y tế phối hợp với các Cơ quan, Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể có
liên quan, tổ chức các hoạt động phối hợp liên ngành nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.

- Kiện toàn và nâng cao chức năng nhiệm vụ của Ban Điều hành Chương trình NCBSM-Bộ
Y tế; Ban Điều hành CLQGDD (Tiểu Ban Phòng chố
ng SDD trẻ em), trên cơ sở đó thành
lập nhóm chuyên trách trong Ban điều hành CLQGDD để thực hiện triển khai các nội dung
hoạt động của Kế hoạch Hành động Nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
- Thành lập Nhóm nòng cốt để hỗ trợ kỹ thuật cho các hoạt động về nuôi dưỡng trẻ nhỏ, với
sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực : Dinh dưỡng, Nhi, Sản,
Truyền thông giáo dục sức khỏe. Mờ
i các chuyên gia có kinh nghiệm trong các lĩnh vực
trên thuộc các tổ chức quốc tế, chính phủ, phi chính phủ tham gia vào nhóm nòng cốt hỗ trợ
kỹ thuật.
- Thành lập Tổ thư ký chuyên trách để giúp Bộ Y tế điều phối thực hiện Kế hoạch Hành
động nuôi dưỡng trẻ nhỏ, giai đoạn 2006-2010.
- Sở Y tế là cơ quan triển khai thực hiện tại các tỉnh/thành phố trực thuộc TW.
2.
Cơ chế phối hợp triển khai
- Bộ Y tế: Giao cho Vụ SKSS làm đầu mối xây dựng kế hoạch hàng năm và từng giai đoạn
để trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt, chủ trì điều phối thực hiện, đánh giá tổng kết kết quả
thực hiện kế hoạch theo từng giai đoạn. Viện Dinh dưỡng là điểm đầu mối về chuyên môn
kỹ thuật, giúp Bộ Y tế điều phối thực hiện các nội dung hoạt động.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp cùng với Bộ Y tế xây dựng chuẩn mực về chăm sóc dinh
dưỡng trong các trường mầm non. Đưa nội dung nuôi dưỡng trẻ nhỏ vào chương trình tập
huấn lại hàng năm cho giáo viên hệ mẫu giáo, mầm non cũng như vào chương trình đào tạo
c
ủa các trường sư phạm mẫu giáo, nhà trẻ.
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội: Thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, chú
trọng tới cải thiện tình trạng dinh dưỡng, xây dựng các chính sách hỗ trợ trẻ em đặc biệt
khó khăn, người nghèo, vùng nghèo và hỗ trợ khẩn cấp. Tham gia giám sát việc thực hiện
các chế độ/chính sách có liên quan đến chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ nhỏ tại các cơ quan,
cơ sở

sản xuất.
- Bộ Thương mại: Quản lý tốt thị trường đối với các sản phẩm thay thế sữa mẹ, có chính sách
thương mại phù hợp để hạn chế việc quảng bá tràn lan các sản phẩm thay thế sữa mẹ nhập
khẩu hoặc sản xuất trong nước. Phối hợp với Bộ Y tế trong việc giám sát thực hiện nghị
định 21/2006/NĐ-CP, ngày 27/2/2006, của Thủ
tướng Chính phủ về việc kinh doanh và sử
dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ.
- Bộ Văn hoá-Thông tin: Phối hợp với ngành Y tế trong công tác tuyên truyền NCBSM, nuôi
dưỡng trẻ hợp lý. Có quy định chặt chẽ trong việc quảng cáo các sản phẩm thay thế sữa mẹ
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Bộ Tư pháp: Phối hợp với Bộ Y tế rà soát các văn bản luật pháp hiện hành có liên quan,
qua
đó đề xuất xây dựng các văn bản phù hợp nhằm tạo môi trường và điều kiện tốt nhất về
mặt pháp lý để thực hiện các biện pháp kỹ thuật về nuôi dưỡng tối ưu cho trẻ nhỏ.
- Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Việt Nam: Phổ biến các kiến thức về nuôi dưỡng trẻ nhỏ cho các hội
viên và các bà mẹ, vận động cộng đồng cùng tham gia. Ph
ối hợp chặt chẽ với ngành y tế

19
triển khai các hoạt động nuôi dưỡng trẻ nhỏ. Triển khai các hoạt động cụ thể góp phần
chăm sóc tốt hơn cho các bà mẹ có thai và nuôi con bú. Bảo đảm quyền được NCBSM cho
các Bà mẹ.
- Ủy ban Dân số-Gia đình-Trẻ em: Giám sát việc thực hiện quyền được chăm sóc dinh dưỡng
tốt cho trẻ nhỏ, tuyên truyền thực hiện kế hoạch hóa gia đình (như số con, khoảng cách sinh
con hợp lý) đi đôi v
ới nâng cao chất lượng cuộc sống, khuyến khích thực hiện nếp sống
lành mạnh, trong đó chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ có thai, bà mẹ đang nuôi con
bú, chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho trẻ nhỏ là những thành tố quan trọng. Hỗ trợ để thực
hiện những chính sách thúc đẩy hoạt động chăm sóc dinh dưỡng trẻ em. Chỉ đạo Uỷ ban
DS-GĐ-TE các địa phương phối hợp với ngành y tế trong việ

c thực hiện và giám sát các
hoạt động nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
- Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt
Nam, Hội VACVINA (Hội làm vườn Việt Nam), Hội Cựu chiến binh, Đoàn TNCS HCM:
Phổ biến các kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho trẻ nhỏ tới các thành viên, hội
viên. Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế trong việc thực hiệ
n xã hội hóa công tác chăm sóc
dinh dưỡng trẻ nhỏ. Bảo đảm quyền được nuôi dưỡng và chăm sóc dinh dưỡng tốt cho trẻ
em của các hội viên.
- Các tổ chức quốc tế, chính phủ, phi chính phủ: tham gia và tăng cường cam kết hỗ trợ về
mọi mặt cho công tác nuôi dưỡng tối ưu cho trẻ nhỏ. Hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực,
cung cấp thông tin, tư vấn về chuyên môn kỹ
thuật.
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động
trong phạm vi chức năng quyền hạn của ngành, đồng thời xây dựng và điều phối, tổ chức
triển khai, giám sát các hoạt động phối hợp liên ngành. Hàng năm xây dựng kế hoạch và
báo cáo Bộ Y tế các kết quả thực hiện.
3. Công tác báo cáo theo dõi, giám sát các hoạt động
- Đị
nh kỳ 6 tháng một lần, các địa phương có trách nhiệm báo cáo kết quả và tiến độ thực
hiện với Bộ Y tế.
- Định kỳ 1 năm một lần, Bộ Y tế với tư cách là cơ quan chủ trì, tổ chức kiểm điểm các hoạt
động thực hiện kế hoạch với sự tham gia của các Bộ, Ngành có liên quan.
- Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhi
ệm lập kế hoạch triển khai, theo dõi,
giám sát việc thực hiện.
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm, bố trí nguồn kinh phí hợp lý cho các nội dung
hoạt động.
+ Thu thập đầy đủ các số liệu ban đầu về tình hình nuôi dưỡng trẻ nhỏ
+ Tổ chức theo dõi, giám sát và báo cáo định kỳ các chỉ tiêu thiết yếu của Kế hoạch

hành động về Bộ Y tế.
+ Định kỳ đánh giá hiệu quả của công tác triển khai Kế hoạch hành động nuôi dưỡng trẻ
nhỏ đối với tình trạng dinh dưỡng và phát triển của trẻ em để báo cáo về Bộ Y tế.
+ Chỉ đạo các trung tâm (Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe sinh
sản, Trung tâm truyền thông Giáo dục Sức khỏe), các Bệnh viện (Khoa Nhi, Khoa
sản) xây dựng kế hoạch và thực hiện các nội dung hoạt động theo chức năng nhiệm vụ
của mình.

20
4. Tiến độ thực hiện.
- Năm 2006: Phê duyệt của Bộ Y tế về Kế hoạch Hành động Nuôi dưỡng trẻ nhỏ cho giai
đoạn 2006-2010.
- Năm 2007: Kiện toàn mạng lưới triển khai ở các cấp và bắt đầu triển khai các hoạt động.
- Năm 2010: Đánh giá, tổng kết việc thực hiện, xây dựng kế hoạch hành động cho những
năm tiếp theo.

Phụ lục 1: Khung kết quả
Vụ Sức khỏe Sinh sản
Viện Dinh dưỡng
Sở Y tế tỉnh/thành phố
Bệnh Viện tỉnh/thành phố
Trung tâm YTDP, Trung tâm
CSSKSS, Trung tâm TTGDSK
Phòng Y tế huyện/quận
TTYT huyện/quận
Trạm y tế xã/phường
Bệnh viện huyện/quận
(Khoa Sản, Nhi, Dinh dưỡng)
Phụ lục 2
Mạng lưới triển khai

Chiến lược Quốc
gia Dinh dưỡng
Chiến lược
CSSK Sinh sản
Chiến lược Toàn cầu về
Nuôi dưỡng trẻ nhỏ
Dự án LMAT
Chương trình
NCBSM
Dự án mục tiêu
quốc gia Phòng
chống SDD TE
Các chương
trình/dự án khác
có liên quan
Kế hoạch Hành động về
Nuôi dưỡng trẻ nhỏ của
Việt nam
Phụ lục 3
Cơ chế phối hợp thực hiện giữa các chương trình/dự án

24
Phụ lục 4: Dự kiến nhu cầu kinh phí

Kinh phí
(triệu đồng)
Nội dung Hoạt động
2006 2007 2008 2009 2010
Ghi
chú

Hội nghị phổ biến Kế hoach hành động nuôi
dưỡng trẻ nhỏ của Việt Nam
150 - - - -
Hình thành mạng lưới triển khai ở các cấp - - - - -
Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể cho
từng năm
- - - - -
Điều tra đánh giá thực trạng về nuôi dưỡng
trẻ nhỏ (các chỉ số đầu vào, các yếu tố ảnh
hưởng)
350 - - -
Triển khai các hoạt động về truyền thông 250 450 1500 1500 1500
Xây dựng đội ngũ giảng viên cấp quốc gia
(lập danh sách, xây dựng giáo trình cơ bản,
tổ chức đào tạo, tập huấn )
250 100 100 100 100
Tập huấn cho cán bộ tuyến tỉnh/huyện xã - 1000 1000 1000 1000
Triển khai các nghiên cứu cơ bản 70 500 500 500 500
Xây dựng một số mô hình điểm - 500 750 750 750
Khảo sát về hệ thống chính sách có liên
quan đến nuôi dưỡng trẻ nhỏ
150 100 100 100 100
Tổ chức Hội thảo về Chính sách nuôi dưỡng
trẻ nhỏ
100 - 70 - 70
Đề xuất xây dựng, phê duyệt và thực hiện
triển khai các chính sách bổ sung về nuôi
dưỡng trẻ nhỏ
- - - - -
Theo dõi giám sát (hỗ trợ công tác theo dõi,

giám sát ở các địa phương, bệnh viện, và
các cơ sở y tế khác)
1350 1200 1200 1200 1200
Điều tra đánh giá kết quả thực hiện (hàng
năm và theo giai đoạn)
500 500 500 500 500
Cung cấp vật tư, trang thiết bị 500 1500 2000 2000 2000
Hoạt động của BCĐ/BĐH và Tổ thư ký
chuyên trách tuyến TW
250 120 120 120 120
Hội nghị tổng kết hàng năm 100 100 100 100 100
Cộng 4020 6070 7940 7870 7940 33840


×