Suy
ra,
%V
CH
4
=
⋅
100% = 60%
H
2 2
→
+
O
CO +
O
2
→
n
NaOH
0,25.2 5
Na
2
HPO
4
(n
1
=
2)
|1
-
5/3|
=
2
n
=
5
|2
-
5/3|
=
1
NaH
2
PO
4
(n
2
=
1)
=
⇒
n
Na
2
HPO
4
=
2n
NaH
2
PO
4
n
Na
2
HPO
4
2
Sao b ă
ng l ạ
nh giá – V ũ
Kh ắ
c Ng ọc
0985052510
Phân
tích
hệ
số
phản
ứng
và
ứng
dụng
trong
giải
nhanh
bài
toán
Hóa
học
Vũ
Khắc
Ngọc
Phòng
Công
nghệ
Hóa
sinh
Protein
–
Viện
Công
nghệ
Sinh
học
Viện
Khoa
học
và
Công
nghệ
Việt
Nam
Các
bạn
và
các
em
thân
mến,
trong
quá
trình
dạy
và
học
Hóa,
lâu
nay
chúng
ta
dường
Do
đó,
áp
dụng
phương
pháp
đường
chéo,
ta
có:
như
ít
dành
sự
quan
tâm
đến
các
hệ
số
cân
bằng
trong
phản
ứng
hóa
học,
có
chăng
chỉ
là
các
em
học
sinh
lớp
8
và
lớp
10
làm
quen
với
các
phương
pháp
cân
bằng
phản
ứng
(đại
số,
1
(CO,
H
2
)
2
(CH
4
)
2
1
,4
0,6
2
0,9
3
electron,
ion
–
electron).
Tuy
nhiên,
thực
tế
là
trong
quá
trình
giải
các
bài
tập
Hóa
học,
hệ
số
cân
bằng
của
phản
ứng
còn
có
thể
gợi
ý
cho
ta
những
phương
pháp
nhanh
và
mạnh
để
giải
quyết
bài
toán.
Bài
viết
dưới
đây
sẽ
tổng
kết
một
số
kết
quả
quan
trọng
thu
được
từ
việc
“
phân
tích
hệ
số
cân
bằng
của
các
phản
ứng
và
ứng
dụng
của
nó
trong
việc
giải
nhanh
bài
toán
Hóa
học”
1.
Hệ
số
phản
ứng
–
phản
ánh
khả
năng
phản
ứng
của
các
chất
Ví
dụ
1:
Tỷ
khối
của
hỗn
hợp
gồm
H
2
,
CH
4
,
CO
so
với
Hidro
bằng
7,8.
Để
đốt
cháy
hoàn
toàn
một
thể
tích
hỗn
hợp
này
cần
1,4
thể
tích
oxi.
Xác
định
thành
phần
phần
trăm
về
thể
tích
của
hỗn
hợp.
A.
20%,
50%,
30%
B.
33,33%,
50%,
16,67%
C.
20%,
60%,
20%
D.
10%,
80%,
10%
Hướng
dẫn
giải:
Cách
1:
Phương
pháp
đưa
thêm
số
liệu.
Cách
2:
Phân
tích
hệ
số
kết
hợp
đường
chéo
Phân
tích
hệ
số
cân
bằng
của
phản
ứng,
ta
thấy:
1
2
1
2
H
4
+
2
O
2
→
v
u
k
h
a
c
n
g
o
c
@
g
m
ai
l.
c
o
m
1
+
3
(đối
với
bài
t
hi
tr
ắc
n
ghiệ
m,
c
ó
th
ể
su
y
ra
ngay
đáp
án
đ
úng
là
đ
áp
á
n
có
%V
C
H
4
=
60%
)
Giải
tiếp
ta
có
%V
H
2
=
%V
CO
=
20%
(dùng
phương
pháp
đưa
thêm
số
liệu
và
1
đường
chéo
hoặc
dùng
2
đường
chéo)
Ví
dụ
2:
Thêm
250
ml
dung
dịch
NaOH
2M
vào
200
ml
dung
dịch
H
3
PO
4
1,5M.
Muối
tạo
thành
và
khối
lượng
tương
ứng
là:
A.
14,2
gam
Na
2
HPO
4
;
32,8
gam
Na
3
PO
4
B.
28,4
gam
Na
2
HPO
4
;
16,4
gam
Na
3
PO
4
C.
12,0
gam
NaH
2
PO
4
;
28,4
gam
Na
2
HPO
4
D.
24,0
gam
NaH
2
PO
4
;
14,2
gam
Na
2
HPO
4
Hướng
dẫn
giải:
Cách
1:
Đặt
ẩn
và
giải
hệ
phương
trình
Cách
2:
Phân
tích
hệ
số
kết
hợp
đường
chéo
Có:
1
<
=
=
<
2
n
H3PO4
0,2.1,5
3
⇒
Tạo
ra
hỗn
hợp
2
muối:
NaH
2
PO
4
,
Na
2
HPO
4
Sơ
đồ
đường
chéo:
3
3
3
⇒
n
NaH
2
PO
4
1
/>⇒
n
Na
HPO
=
0,2
(mol
)
n
hh
= =
0,1mol
nBr
2
= =
0,12mol
Suy
ra,
n
CaC
2 2 2
=
=
n
C
H
⋅
0,1 = 0, 02mol
Sao b ă
ng l ạ
nh giá – V ũ
Kh ắ
c Ng ọc
0985052510
Mà
n
Na
2
HPO
4
+
n
NaH
2
PO
4
=
n
H
3
PO
4
=
0,3
(mol)
2 4
n
NaH
2
PO
4
=
0,1(mol)
⇒
m
Na
2
HPO
4
=
0,2.142
=
28,4
(g)
⇒
Đáp
án
C.
m
NaH
2
PO
4
=
0,1.120
=
12,0
(g)
Ví
dụ
3:
Dẫn
2,24l
(ở
đktc)
một
hỗn
hợp
gồm
etilen,
propen,
các
buten
và
axetilen
qua
dung
dịch
đựng
Brom
dư
thì
thấy
lượng
Brom
trong
bình
giảm
19,2
gam.
Tính
lượng
CaC
2
cần
dùng
để
điều
chế
được
lượng
Axetilen
có
trong
hỗn
hợp
trên.
A.
6,4
gam
B.
1,28
gam
C.
2,56
gam
D.
Không
xác
định
được
vì
thiếu
dữ
kiện
Hướng
dẫn
giải:
19, 2 2, 24
160 22,
4
Phân
tích
hệ
số
cân
bằng
của
phản
ứng,
ta
có:
Anken
+
1Br
2
→
C
2
H
2
+
2Br
2
→
Do
đó,
áp
dụng
phương
pháp
đường
chéo,
ta
có:
(Anken)
1
0,8
4
1,2
Dạng
bài
này
có
thể
áp
dụng
cho
các
bài
toán
hỗn
hợp
ở
nhiều
phản
ứng
khác
nhau:
kim
loại
+
axit,
muối
+
axit,
các
đơn
chất
+
oxi,
bazơ
+
axit,
kim
loại
+
phi
kim,
2.
Hệ
số
phản
ứng
–
phản
ánh
sự
tăng
giảm
thể
tích
khí
trong
phản
ứng
Ví
dụ
1:
Đưa
một
hỗn
hợp
khí
N
2
và
H
2
có
tỷ
lệ
1:3
vào
tháp
tổng
hợp,
sau
phản
ứng
thấy
thể
tích
khí
đi
ra
giảm
1/10
so
với
ban
đầu.
Tính
thành
phần
phần
trăm
về
thể
tích
của
hỗn
hợp
khí
sau
phản
ứng.
A.
20%,
60%,
20%
B.
22,22%,
66,67%,
11,11%
C.
30%,
60%,
10%
D.
33,33%,
50%,
16,67%
Hướng
dẫn
giải:
N
2
+
3H
2
2NH
3
Cách
1:
Phương
pháp
đưa
thêm
số
liệu
Cách
2:
Phân
tích
hệ
số
phản
ứng
Để
giải
nhanh
bài
toán
này,
ta
dựa
vào
2
kết
quả
quan
trọng:
-
Trong
phản
ứng
có
hiệu
suất
nhỏ
hơn
100%,
nếu
tỷ
lệ
các
chất
tham
gia
phản
ứng
bằng
đúng
hệ
số
cân
bằng
trong
phương
trình
phản
ứng,
thì
sau
phản
ứng,
phần
chất
dư
cũng
có
tỷ
lệ
đúng
với
hệ
số
cân
bằng
trong
phản
ứng.
(C2H2)
2
0,2 1
Cụ
thể
trường
hợp
này
là
1:3.
Do
đó
A
và
B
có
1
1
+
4
Và
m
CaC
2
=
64
⋅
0,
02
=
1,
28g
.
Đáp
án
B.
Qua
các
ví
dụ
trên
cho
thấy,
phân
tích
hệ
số
cân
bằng
phản
ứng
có
thể
dẫn
đến
việc
sắp
xếp
một
hỗn
hợp
các
chất
đã
cho
vào
2
nhóm
có
khả
năng
phản
ứng
khác
nhau
và
do
đó
có
thể
sử
dụng
được
phương
pháp
đường
chéo
để
g
i
ả
i
r
ấ
t
n
h
a
nh,
thay
vì
dùng
các
phương
pháp
khác
như
đưa
thêm
số
liệu,
đặt
ẩn
–
giải
hệ
hay
ghép
ẩn
số.
Đồng
thời,
nó
cũng
gợi
ý
cho
ta
việc
giải
các
bài
toán
hỗn
hợp
nhiều
hơn
2
chất
bằng
phương
pháp
đường
chéo.
2
khả
năng
là
đáp
án
đúng.
-
Trong
phản
ứng
tổng
hợp
amoniac,
thể
tích
khí
giảm
sau
phản
ứng
đúng
bằng
thể
tích
khí
NH
3
sinh
ra.
Trong
trường
hợp
này,
%NH
3
=
1/10
hỗn
hợp
đầu
hay
là
1/
9
=
11,11%
hỗn
hợp
sau.
Do
đó
B
là
đáp
án
đúng
Ví
dụ
2:
Cracking
560
lít
C
4
H
10
thu
được
1010
lít
hỗn
hợp
khí
X
khác
nhau.
Biết
các
thể
tích
khí
đều
đo
ở
đktc.
Thể
tích
(lít)
C
4
H
10
chưa
bị
cracking
là:
A.
60
C.
100
B.
110
D.
450
Hướng
dẫn
giải:
/>n
SO
2
= =
0,
0075mol
M
t t s
d
t
= = = = =
n
s
n
Fe
2
(SO
4
)
3
= =
0,
0225
→
n
Fe
=
0,
045mol
H
%
=
⋅
100%
=
77,
64%
− 1
Sao b ă
ng l ạ
nh giá – V ũ
Kh ắ
c Ng ọc
0985052510
Ankan
→
Ankan
'
+
Anken
Dựa
vào
hệ
số
cân
bằng
của
phản
ứng
cracking,
ta
thấy:
Thế
tích
(hay
số
mol)
khí
tăng
sau
phản
ứng
đúng
bằng
thể
tích
(hay
số
mol)
ankan
đã
tham
gia
Cracking.
Ở
đây
là:
V
=
1010
−
560
=
450l
Do
đó,
phần
C
4
H
10
chưa
bị
cracking
là
110
lít
ứng
với
đáp
án
B.
Ví
dụ
3:
Crackinh
C
4
H
10
thu
được
hỗn
hợp
chỉ
gồm
5
hidrocacbon
có
tỷ
khối
hơi
so
với
H
2
là
16,325.
Tính
hiệu
suất
của
phản
ứng
cracking.
Hướng
dẫn
giải:
Cách
1:
Phương
pháp
ghép
ẩn
số
Cách
2:
Phương
pháp
đưa
thêm
số
liệu
Cách
3:
Phương
pháp
đường
chéo
Cách
4:
Phân
tích
hệ
số
phản
ứng
Khối
lượng
hỗn
hợp
truớc
và
sau
phản
ứng
được
bảo
toàn:
m
t
=
m
s
Do
đó,
ta
có
tỷ
số:
m
t
H
2
n n 58 58
d
s
M
s
m
s
n
t
16,325
⋅
2 32, 65
H
2
Vì
số
mol
hỗn
hợp
sau
nhiều
hơn
số
mol
ban
đầu
chính
bằng
số
mol
ankan
đã
cracking
nên:
58
32,
65
Dạng
bài
này
có
thể
áp
dụng
mở
rộng
cho
các
bài
tập:
craking
ankan,
tổng
hợp
amoniac,
ozone
hóa
O
2
,
oxi
hóa
SO
2
thành
SO
3
,
3.
Hệ
số
phản
ứng
–
phản
ánh
định
luật
bảo
toàn
nguyên
tố
Ví
dụ
1:
Đốt
cháy
hoàn
toàn
100
ml
hơi
chất
A,
cần
đúng
250
ml
oxi,
chỉ
tạo
ra
200ml
CO
2
và
200
ml
hơi
nước
(các
thể
tích
khí
đo
ở
cùng
điều
kiện).
Xác
định
công
thức
phân
tử
của
A.
Hướng
dẫn
giải:
Có
thể
giải
rất
nhanh
bài
toán
đã
cho
như
sau:
1C
x
H
y
O
z
+
2,5O
2
→
2CO
2
+
2H
2
O
Áp
dụng
định
luật
bảo
toàn
nguyên
tố,
dễ
dàng
có
A
là
C
2
H
4
O.
Ví
dụ
2:
Hòa
tan
hoàn
toàn
a
gam
một
oxit
sắt
bằng
dung
dịch
H
2
SO
4
đậm
đặc
vừa
đủ,
có
chứa
0,075
mol
H
2
SO
4
,
thu
được
b
gam
một
muối
và
có
168
ml
khí
SO
2
(đktc)
duy
nhất
thoát
ra.
Tìm
a,b
và
công
thức
của
oxit
đã
cho.
Hướng
dẫn
giải:
Gọi
công
thức
của
oxit
đã
cho
là
Fe
x
O
y
.
0,168
22,
4
Viết
lại
phản
ứng:
Fe
x
O
y
+
0,
075H
2
SO
4
→
Fe
2
(SO
4
)
3
+
0,
0075SO
2
+
H
2
O
Áp
dụng
định
luật
bảo
toàn
nguyên
tố
S,
ta
có:
0,
075
−
0, 0075
3
Tương
tự,
bảo
toàn
nguyên
tố
H
và
O,
ta
có:
n
O
=
0, 06mol
(hoặc
dùng
phương
pháp
bảo
toàn
electron)
Do
đó,
dễ
dàng
suy
ra
oxit
đã
cho
là
Fe
3
O
4
.
Và
a
=
3,
48g,
b
=
9g
Cách
làm
này
hay
hơn
hẳn
so
với
cách
làm
thông
thường
là
viết
phương
trình
phản
ứng
ra
rồi
cân
bằng
với
hệ
số
chữ,
rất
mất
thời
gian
và
dễ
nhầm
lẫn.
Dạng
bài
này
có
thể
áp
dụng
được
cho
nhiều
bài
tập
xác
định
công
thức
phân
tử
trong
cả
Hóa
hữu
cơ
và
vô
cơ,
đồng
thời
còn
có
thể
dùng
để
tính
toán
nhiều
đại
lượng
quan
trọng
khác.
4.
Hệ
số
phản
ứng
trong
các
phản
ứng
đốt
cháy
chất
hữu
cơ
Ta
đã
biết
một
chất
hữu
cơ
bất
kỳ
chứa
3
nguyên
tố
C,
H,
O
có
CTPT
là
C
n
H
2n
+
2
−
2k
O
x
với
k
là
độ
bất
bão
hòa
(bằng
tổng
số
vòng
và
số
liên
kết
π
trong
CTCT).
Xét
phản
ứng
cháy
của
hợp
chất
này,
ta
có:
3 />n
H
2
O
−
n
CO
2
n
X
=
M
= = 49,14
ROH +
Na
→
RONa +
H
2
n
O
2
=
=
1,8mol
Sao b ă
ng l ạ
nh giá – V ũ
Kh ắ
c Ng ọc
0985052510
C
n
H
2n
+
2
−
2k
O
x
→
nCO
2
+
(n
+
1
−
k
)H
2
O
Phân
tích
hệ
số
phản
ứng
này,
ta
có
một
kết
quả
rất
quan
trọng
là:
1
−
k
Với
n
X
là
số
mol
chất
hữu
cơ
bị
đốt
cháy.
2
trường
hợp
riêng
hay
gặp
trong
các
bài
tập
phổ
thông
là
k
=
0
(hợp
chất
no,
mạch
hở
C
n
H
2n+2
O
x
)
có
n
X
=
n
H
O
−
n
CO
(ankan,
rượu
no
2 2
mạch
hở,
ete
no
mạch
hở,
)
và
k
=
2
có
n
X
=
n
CO
−
n
H
O
(ankin,
ankadien,
acid
không
2 2
no
1
nối
đôi,
andehit,
xeton
không
no
1
nối
đôi,
)
Ví
dụ
1:
Hỗn
hợp
X
gồm
rượu
metylic,
rượu
etylic,
rượu
propylic
và
nước.
Cho
a
gam
G
tác
dụng
với
Natri
dư
được
0,7
mol
H
2
.
Đốt
cháy
hoàn
toàn
a
gam
X
thu
được
b
mol
CO
2
và
2,6
mol
H
2
O.
Tính
a
và
b.
Hướng
dẫn
giải:
Cách
1:
Phương
pháp
ghép
ấn
số
Cách
2:
Phân
tích
hệ
số
phản
ứng
Các
phản
ứng
với
Na
có
thể
viết
chung
là:
1
2
Do
đó,
n
X
=
2n
H
2
=
1,
4mol
Các
chất
trong
hỗn
hợp
X
có
dạng
C
n
H
2n+2
O
nên:
n
X
=
n
H2O
−
n
CO2
→
b
=
1,
2mol
Áp
dụng
định
luật
bảo
toàn
nguyên
tố
O,
ta
có:
2,
6
+
1,
2
⋅
2
−
1, 4
2
Áp
dụng
định
luật
bảo
toàn
khối
lượng,
ta
có:
a
=
m
CO
2
+
m
H
2
O
−
m
O
2
=
42g
Ví
dụ
2:
Một
hỗn
hợp
gồm
anđehit
acrylic
và
một
anđehit
đơn
chức
X.
Đốt
cháy
hoàn
toàn
1,72
gam
hỗn
hợp
trên
cần
vừa
hết
2,296
l
í
t
k
h
í
o
x
i
(
đ
k
t
c
)
.
C
h
o
t
o
à
n
b
ộ
s
ả
n
p
h
ẩ
m
c
h
á
y
h
ấ
p
thụ
hết
vào
dung
dịch
Ca(OH)
2
dư,
thu
được
8,5
gam
kết
tủa.
Công
thức
cấu
tạo
của
X
là:
A.
HCHO C.
C
2
H
5
CHO
4
B.
CH
3
CHO
D.
C
3
H
5
CHO
Hướng
dẫn
giải:
n
O
2
=
0,1025mol
n
CO
2
=
n
CaCO
3
=
0,
085mol
Áp
dụng
định
luật
bảo
toàn
khối
lượng,
ta
có:
m
Andehit
+
m
O
2
=
m
CO
2
+
m
H
2
O
→
m
H
2
O
=
1,
26g
→
n
H
2
O
=
0,
07mol
Áp
dụng
định
luật
bảo
toàn
nguyên
tố
O,
ta
có:
n
Andehit
=
2
⋅
0,
085
+
0,
07
−
2
⋅
0,1025
=
0,
035mol
Do
đó,
KLPT
trung
bình
của
2
anđêhit
là:
1,
72
0,
035
Anđêhit
acrylic
có
M
=
56
→
anđêhit
còn
lại
có
M
<
49,14
,
tức
là
đáp
án
A
hoặc
B.
Anđêhit
acrylic
(C
3
H
4
O)
là
anđêhit
không
no
1
nối
đôi,
anđêhit
còn
lại
là
no
đơn
chức
nên:
n
C3H4O
=
n
CO2
−
n
H2O
=
0,
015mol
Và
anđêhit
còn
lại
có
số
mol
là
0,02
mol.
Gọi
M
là
KLPT
của
Anđêhit
còn
lại
thì:
m
Andehit
=
56
⋅
0,
015
+
M
⋅
0,
02
=
1,
72g
→
M
=
44
,
ứng
với
đáp
án
B.
Dạng
bài
này
có
thể
áp
dụng
mở
rộng
cho
các
bài
tập
đốt
cháy
các
hợp
chất
hữu
cơ
khác,
kể
cả
hợp
chất
hữu
cơ
có
chứa
Nitơ.
5.
Tổng
kết
về
phương
pháp
Các
phương
pháp
giải
toán
trong
Hóa
học
đều
có
một
đặc
điểm
chung
là
không
hề
cứng
nhắc
ở
những
dạng
bài
cố
định
mà
chỉ
có
những
nguyên
tắc
tư
duy
là
không
đổi,
còn
việc
vận
dụng
phương
pháp
là
hết
sức
linh
hoạt.
Phương
pháp
phân
tích
hệ
số
đã
nêu
trong
bài
viết
này
cũng
vậy.
Ngoài
một
số
dạng
bài
tập
phổ
biến
đã
nêu
ở
trên,
ta
hoàn
toàn
có
thể
phát
triển
phương
pháp
này
cho
nhiều
bài
tập
khác,
thậm
chí
theo
hướng
“phân
tích
hệ
số
nguyên
tố
trong
công
thức
phân
tử”
Ví
dụ
1:
Nhiệt
phân
hoàn
toàn
20
gam
hỗn
hợp
gồm
NaNO
3
và
Cu(NO
3
)
2
,
sản
phẩm
khí
sinh
ra
được
hấp
thụ
vào
trong
H
2
O
dư
thì
thấy
/>NaNO
3 2
+
→
NaNO
O
2
Cu(NO
3
)
2
→
CuO
+
2NO
2
+
O
2
2NO
2
+
O
2
+
H
2
O
→
2HNO
3
85
⋅
2
⋅
→
%m
NaNO
3
=
⋅
100%
=
85%
n
I
−
−
2n
Fe
3
O
4
n
Fe
2 3
O
=
=
0,
01mol
Sao b ă
ng l ạ
nh giá – V ũ
Kh ắ
c Ng ọc
0985052510
có
2,24
lít
khí
thoát
ra
sau
cùng.
Xác
định
thành
phần
phần
trăm
về
khối
lượng
của
hỗn
hợp
đầu.
Hướng
dẫn
giải:
Các
phản
ứng
xảy
ra:
1
2
1
2
1
2
Căn
cứ
vào
hệ
số
phản
ứng
có
thể
thấy
lượng
NO
2
và
O
2
sinh
ra
từ
phản
ứng
nhiệt
phân
Cu(NO
3
)
2
được
hấp
thụ
vừa
đủ
trong
H
2
O.
Do
đó,
lượng
khí
thoát
ra
đúng
bằng
O
2
sinh
ra
từ
phản
ứng
nhiệt
phân
NaNO
3
.
2, 24
22,
4
20
→
%m
Cu
(
NO
3
)
2
=
15%
Ví
dụ
2:
Để
xác
định
thành
phần
quặng
sắt
gồm
Fe
3
O
4
và
Fe
2
O
3
,
người
ta
hòa
tan
hoàn
toàn
quặng
trong
dung
dịch
HCl
dư,
kết
thúc
phản
ứng
thu
được
dung
dịch
A.
Dung
dịch
A
tác
dụng
với
200ml
dung
dịch
KI
0,3M
vừa
đủ
thì
thu
được
dung
dịch
B
và
một
chất
rắn
không
tan.
Lọc
bỏ
chất
rắn,
cho
dung
dịch
B
tác
dụng
với
khí
Cl
2
dư
thì
thu
được
dung
C.
Lại
cho
dung
dịch
C
tác
dụng
với
dung
dịch
NaOH
dư,
lấy
kết
tủa
thu
được
nung
đến
khối
lượng
không
đổi
thì
thấy
chất
rắn
cuối
cùng
có
khối
lượng
thay
đổi
so
với
quặng
ban
đầu
là
0,16
gam.
Xác
định
thành
phần
phần
trăm
theo
khối
lượng
của
quặng
sắt.
Hướng
dẫn
giải:
Cách
1:
Đặt
ẩn
và
giải
hệ
phương
trình
Cách
2:
Phân
tích
hệ
số
nguyên
tố
trong
CTPT
Sơ
đồ
chuyển
hóa
quặng
thành
chất
rắn:
Fe
3
O
4
,
Fe
2
O
3
→
Fe
2
O
3
5
Phân
tích
hệ
số
nguyên
tố
trong
CTPT,
ta
thấy:
2Fe
3
O
4
→
3Fe
2
O
3
tăng
thêm
1
nguyên
tử
O
nên
khối
lượng
chất
rắn
tăng
16g.
Mà
theo
đề
bài,
khối
lượng
chất
rắn
tăng
là
0,16g
→
quặng
ban
đầu
chứa
0,02
mol
Fe
3
O
4
(sau
đó
chuyển
thành
0,03
mol
Fe
2
O
3
trong
chất
rắn)
Fe
3
O
4
+
8H
+
→
Fe
2
+
+
2Fe
3
+
+
4H
2
O
2Fe
3
+
+
2I
−
→
2Fe
2
+
+
I
2
Số
mol
Fe
2
O
3
trong
hỗn
hợp
đầu
là:
2
Từ
đó,
dễ
dàng
có:
%m
Fe
3
O
4
=
74,36%
và
%m
Fe
2
O
3
=
25,
64%
Dạng
bài
tập
này
thường
áp
dụng
cho
các
bài
toán
với
oxit
của
Fe,
trong
đó
hệ
số
của
các
oxit
thường
được
quy
đổi
cho
nhau.
Tuy
nhi
ên,
cũn
g
c
ó
t
hể
mở
rộn
g
b
ài
t
oán
cho
hợp
chấ
t
củ
a
n
hiề
u
n
guy
ên
t
ố
k
hác
.
6.
Một
số
bài
tập
áp
dụng:
BT
1.
Hỗn
hợp
X
gồm
Fe,
Mg
và
Zn.
Biết
X
tác
dụng
với
HCl
thì
thu
được
12,32
lít
khí,
còn
khi
cho
X
tác
dụng
với
dung
dịch
HNO
3
đặc,
nóng
thì
thu
được
29,12
lít
khí
NO
2
.
Biết
các
thể
tích
khí
đều
đo
ở
đktc.
Xác
định
khối
lượng
của
Fe
trong
hỗn
hợp.
A.
11,2
gam
C.
5,6
gam
B.
8,4
gam
D.
14
gam
BT
2.
Hỗn
hợp
X
gồm
0,6
mol
kim
loại
chứa
Fe,
Mg
và
Al.
Biết
X
tác
dụng
với
HCl
thu
được
17,92
lít
khí.
Hỏi
nếu
cho
X
tác
dụng
với
dung
dịch
NaOH
thì
thể
tích
khí
thu
được
là
bao
nhiêu.
Biết
các
thể
tích
khí
đều
đo
ở
đktc.
A.
13,44
lít
C.
4,48
lít
B.
6,72
lít
D.
17,92
lít
BT
3.
Cracking
một
ankan
thu
được
hỗn
hợp
khí
có
tỷ
khối
hơi
so
với
H
2
bằng
19,565.
Biết
hiệu
suất
của
phản
ứng
Cracking
là
84%.
Xác
định
ankan
đã
cho.
A.
Butan
C.
Pentan
/>Sao b ă
ng l ạ
nh giá – V ũ
Kh ắ
c Ng ọc
0985052510
B.
Isobutan D.
A
và
B
BT
4.
Sau
khi
ozon
hóa,
thể
tích
của
O
2
giảm
đi
5ml.
Hỏi
có
bao
nhiêu
ml
O
3
được
tạo
thành.
A.
7,5
ml C.
5ml
B.
10
ml D.
15ml
BT
5.
Một
hỗn
hợp
X
gồm
H
2
và
N
2
.
Tiến
hành
phản
ứng
tổng
hợp
NH
3
từ
hỗn
hợp
X
thì
thu
được
hỗn
hợp
Y.
Biết
khối
lượng
trung
bình
của
X
và
Y
lần
lượt
là
7,2
và
7,826.
Tính
hiệu
suất
tổng
hợp
NH
3
.
A.
60,6% C.
8,69
%
B.
17,39%
D.
20%
BT
6.
Trộn
400ml
hơi
của
một
hợp
chất
hữu
cơ
A
(chứa
C,
H,
O)
với
2
lít
O
2
rồi
đốt
cháy.
Hỗn
hợp
khí
sinh
ra
nếu
dẫn
qua
CaCl
2
khan
thì
thể
tích
giảm
1,6
lít.
Nếu
dẫn
tiếp
qua
A.
C
3
H
8
O
2
C.
C
3
H
8
O
3
B.
C
3
H
8
O
D.
C
4
H
6
O
2
BT
7.
Hỗn
hợp
X
gồm
2
chất
hữu
cơ
kế
tiếp
nhau
trong
cùng
dãy
đồng
đẳng,
phân
tử
của
chúng
chỉ
có
một
nhóm
chức.
Chia
X
làm
2
phần
bằng
nhau:
-
Phần
1:
đem
đốt
cháy
hoàn
toàn
rồi
cho
toàn
bộ
sản
phẩm
cháy
(chỉ
có
CO
2
và
H
2
O)
lần
lượt
qua
bình
(1)
đựng
dung
dịch
H
2
SO
4
đặc,
bình
(2)
đựng
dung
dịch
Ca(OH)
2
dư,
thấy
khối
lượng
bình
(1)
tăng
2,16
gam
và
bình
(2)
có
7
gam
kết
tủa.
-
Phần
2:
cho
tác
dụng
hết
với
Na
dư
thì
thể
tích
khí
H
2
(đktc)
thu
được
là
bao
nhiêu.
A.
0,224
lít
C.
2,24
lít
B.
0,56
lít
D.
1,12
lít
KOH
dư
thì
thể
tích
giảm
thêm
1,2
lít
nữa
và
thoát
ra
sau
cùng
là
400ml
O
2
còn
dư.
Xác
định
công
thức
phân
tử
của
A
(các
thể
tích
khí
đo
ở
cùng
điều
kiện).
Các
bài
giảng
của
Sao
băng
lạnh
giá
–
Vũ
Khắc
Ngọc
có
thể
được
sử
dụng,
sao
chép,
in
ấn,
phục
vụ
cho
mục
đích
học
tập
và
giảng
dạy,
nhưng
cần
phải
được
chú
thích
rõ
ràng
về
tác
giả.
Tôn
trọng
sự
sáng
tạo
của
người
khác
cũng
là
một
cách
để
phát
triển,
nâng
cao
khả
năng
sáng
tạo
của
bản
thân
mình
^^
Liên
h
ệ
tác
gi
ả:
Vũ
Khắc
Ngọc
–
Phòng
Hóa
sinh
Protein
–
Viện
Công
nghệ
Sinh
học
Viện
Khoa
học
và
Công
nghệ
Việt
Nam
Điện
thoại:
098.50.52.510
Địa
chỉ
lớp
học:
p107,
K4,
Tập
thể
Bách
Khoa,
Hà
Nội
(phụ
trách
lớp
học:
0942.792.710
–
chị
Hạnh)
6 />