Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

một số chỉ tiêu cơ bản trong phân tích dân số và nguồn lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.88 KB, 27 trang )

1

 

 !"
#$%&$'()*+,' $/.0'1+2&$'34567.+'8,59.:1+;4()<.=
%>+,
.52?@$/.:1+;4
AB7C3D:1+;4()67C3D+,7E+<.=%>+,
5+'F2G()$H$I7:1+;4J
3.1. Mức sinh là yếu tố quyết định hình dáng, cấu trúc tuổi,giới tính
và chi phối những biến đổi trong quy mô, phân bố, tốc đọ tăng dân
số và nguồn lao động 7
3.2. Tử : Mức chết thay đổi làm ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu, chất
lượng và phân bố nguồn lao động 9
3.3. Cơ cấu dân số 11
5:1+
>2;4$'K25L7$HMN+2?=+,0'1+2&$':1+;4()+,7E+<.=%>+,J
O<82'.3,5.<P$<QR+,<.=%>+,2'DS?7:T.M=7?U=?$T
.?25$50.25=+V.2TWUVXJ
AO<82'.3,5.<P$<QR+,<.=%>+,$'7+,ST+T?.<.M=7?U=?$T
.?25$50.25=+V.2TWUVXY
O<82'.3,5.<P$<QR+,<.=%>+,%Z$2?Q+,2'T=,5[5()27\5S ,T
T]0T$5^5$.M=7?U=?$T.?25$50.25=+V.2TW UVXA_
O;40'#2'7>$AA
4.1 Khái niệm: 22
4.2 Phân loại: 23
` ab!AJ
 AJ
2
3



Dân số và nguồn lao động là vấn đề không chỉ có các nhà khoa học, các
chuyên gia mà ngay cả các Chính Phủ, các tổ chức xây dựng đều rất quan
tâm. Không chỉ ngày nay mà ngay cả trước kia, không chỉ đối với nước ta mà
tất cả các nước trên thế giới đều quan tâm. Bởi vì dân số luôn luôn với tư cách
vừa là lực lượng sản xuất, vừa là lực lượng tiêu dùng.
Dân số là cơ sở hình thành các nguồn lao động. Quy mô dân số lớn, cơ
cấu dân số hợp lý, chất lượng dân số cao sẽ tạo điều kiện phát triển nguồn lao
động cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Được sự phân công và hướng dẫn
của TS. Hoàng Vĩnh Giang, chúng tôi ( Nhóm 2) tiếp cận và phân tích vấn đề
mối quan hệ giữa dân số và nguồn lao động thể hiện cụ thể trong Chương 4:
Phân Tích Dân Số Và Nguồn Lao Động.
Tham gia thực hiện tài liệu này gồm có:
- SV. Nguyễn Mạnh Hà và Bùi Thị Thanh Huyền phân tích phần I/1,2.
- SV. Lưu Thu Hoà ( nhóm trưởng) và Nguyễn Hoài Ly phân tích phần
I/3.
- SV. Đào Thị Hồng Nhung và Đỗ Văn Hưng phân tích phần I/4.
- SV. Nguyễn Thị Tươi phân tích phần II/1.
- SV. Nguyễn Lan Minh và Nguyễn Thị Loan phân tích phần II/2,3.
- SV. Nguyễn Quang Hanh và Đặng Đức Huân phân tích phần II/4.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do vốn kiến thức còn hạn chế nên tài
liệu phân tích này không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi mong nhận
được những ý kiến đóng góp của thầy và các bạn để bổ sung và hoàn thiện
hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn !
4
 !"
#$%&$'()*+,' $/.0'1+2&$'34567.+'8,59.:1+;4()<.=
%>+,
.52?@$/.:1+;4

-Dân số theo nghĩa thông thường là số lượng dân trên một vùng lãnh thổ,
một địa phương nhất định trong một khoảng thời gian nhất định.
-Dân số và nguồn lao động có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau.
Dân số là cơ sở tự nhiên hình thành nên nguồn lao động- lực lượng lao động
sản xuất chủ yếu của xã hội. Nguồn lao động là bộ phận dân số trong tuổi lao
động và có khả năng lao động- bộ phận dân số chủ lực và năng động nhất
trong dân số, nó quyết định và chi phối toàn bộ hoạt động sản xuất của xã hội.
-Dân số đồng thời đóng hai vai trò trong tiến trình phát triển kinh tế xã
hội nói chung và trong tiến trình phát triển kinh tế nói riêng của bất kì quốc
gia nào.Một mặt là nguồn lực cho nền kinh tế.Qui mô, cơ cấu của nguồn lao
động được định bởi quy mô và cơ cấu của dân số. Mặt khác, quy mô và cơ
cấu dân số xác định nhu cầu đối với hàng hoá, dịch vụ. Nếu quy mô dân số
càng lớn, trong khi các yếu tố khác giữ nguyên thì tổng nhu cầu sẽ lớn. Do
vậy, dân số sẽ tác động đến phát triển kinh tế bằng cách tác động cả đến cung
và cầu hàng hoá dịch vụ. Lao động là một yếu tố của sản xuất, nó nhất thiết
phải kết hợp với các yếu tố khác trong quá trình sản xuất để tạo ra hàng hóa
và dịch vụ. Do vậy, muốn phát huy hết sức mạnh của nguồn lao động, thì cần
kết hợp giữa nguồn nhân lực và các nguồn lực khác một cách hài hoà, hợp lý.
AB7C3D:1+;4()67C3D+,7E+<.=%>+,
-Dân số là cơ sở hình thành nguồn lao động . Quy mô của nguồn lao
động quyết định bởi quy mô dân số. Dân số học thường được chia ra làm 3
bộ phận hợp thành cơ bản là: thiếu niên bao gồm tất cả số trẻ em từ lúc mới
sinh 0 tuổi cho đến hết tuổi 14; dân số thành niên thường gọi là dân số trong
5
độ tuổi lao động là tất cả những người từ 15 đến đủ 60 tuổi (nam) hoặc 55
tuổi (nữ); lão niên là những người trên độ tuổi lao động.
-Trong điều kiện bình thường, dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ
cao nhất. Quy mô của nó không những nhiều hơn nhóm dân số trẻ và nhóm
dân số già mà trong nhiều trường hợp nó còn nhiều hơn tổng số dân của 2
nhóm này cộng lại.

-Sự phát triển của dân số trong 1 thời kì phụ thuộc vào các thành phần
chính: biến động tự nhiên (sinh, tử) và di cư thuần tuý ( nhập cư, xuất cư). Do
vậy, tỷ lệ phát triển dân số ( r ) được xác định như sau:
Công thức: r =
P
O - I D - B +
x100
Trong đó:
P
: là dân số trung bình; B: Số trẻ em sinh ra;
D: Số người chết; I:Số người nhập cư
O: Số người xuất cư của kỳ nghiên cứu
Tương tự như vậy, tỷ lệ tăng của lực lượng lao động trong 1 thời kỳ nào
đó phụ thuộc vào sự phát triển dân số ( tăng tự nhiên và di dân thuần tuý) và
tỷ lệ tham gia lực lượng lao động. Các yếu tố quyết định đến quy mô lực
lượng lao động được thể hiện ở sơ đồ sau:
6
H%Ec$+'1+24N+''Qd+,%e+67C3D<P$<QR+,<.=%>+,
Có 3 nhân tố quyết định đến cung lao động là:
- Quy mô dân số, quyết định bởi tăng tự nhiên và di dân thuần tuý ( mức
sinh, mức chết,di dân).
- Cơ cấu theo tuổi và giới tính
- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đặc trưng theo tuổi và giới tính
Các nhân tố: sinh, tử và di
dân (trong và ngoài nước)
Các nhân tố kinh tế, xã hội
và văn hoá
Quy mô và cơ cấu dân số
theo tuổi và giới tính
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao

động đặc trưng theo tuổi và
giới tính
Quy mô và cơ cấu của lực
lượng lao động theo tuối -
giới tính
Chú giải: Quan hệ chặt
Quan hệ lỏng
7
5+'F2G()$H$I7:1+;4
3.1. Mức sinh là yếu tố quyết định hình dáng, cấu trúc tuổi,giới tính
và chi phối những biến đổi trong quy mô, phân bố, tốc đọ tăng dân số
và nguồn lao động.
-Như ta biết mức sinh sản biểu thị sự sinh đẻ của phụ nữ, nó liên quan
tới số trẻ em sinh sống mà 1 người phụ nữ thực có trong suốt cuộc đời sinh đẻ
của mình.
Mức sinh cao ( thấp), phát triển nhanh hay chậm làm cấu trúc tuổi của dân
số và nguồn lao động trẻ ra ( hoặc già đi) làm cấu trúc giới tính có thể mất cân
đối hoặc hài hòa, hợp lý hơn, làm tăng hoặc giảm gánh nặng kinh tế của những
nười trong độ tuổi lao động; làm thay đổi quy mô dân số tăng hoặc giảm .
Tại thời điểm mức sinh cao làm mật độ tham gia vào lực lượng lao động
phụ nữ trẻ giảm ảnh hưởng tới những nghành sản xuất cần nhiều phụ nữ như
nghành chế biến, may mặc, giày,…hạn chế điều kiện học tập của phụ nữ, làm
giảm chất lượng lao động nữ, giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động.
VD: Theo số liệu điều tra từ năm 1998 đến năm 2003 cho thấy xu hướng
thay đổi mức sinh (ASFR vaTFR) ở nước ta như sau.
f5g7h7'Q[+,2'.C%\53i$;5+'S UV()UVXj+k367.
Nhóm tuổi
Năm 1988
(TĐTDS
1.4.1989)

Năm 1998
(TĐTDS
1.4.1999)
Năm 2000
(Điều tra
1.4.2001)
Năm 2001
(Điều tra
1.4.2002)
Năm 2002
(Điều tra
1.4.2003)
Năm 2003
(Điều tra
1.4.2004)
15-19 35 29 24 23 32 31
20-24 197 158 147 145 143 140
25-29 209 135 137 141 136 143
30-34 155 81 79 83 75 83
35-39 100 41 39 39 35 38
40-44 49 18 13 14 11 11
45-49 14 6 4 3 2 1
TFR 3.8 2.33 2.25 2.28 2.12 2.23

Từ f5g7, có thể rút ra mấy nhận xét sau đây:
8
Điều tra 1/4/2003 (tính cho năm 2002), TFR đạt mức sinh thay thế, tất cả
các tỉ suất sinh đặc trưng(ASFR) của các nhóm tuổi đều đạt thấp.
-Điều tra 1/4/2004 ( tính cho năm 2003), mức sinh tăng khá ở các nhóm
25-29 và 30-34; gần như “dừng” ở nhóm 20-24 và 35-39 (tăng /giảm không

đáng kể).
-Xét cho cả thời kì 5 năm (1998-2003):
Mức sinh của Việt Nam (TFR) vẫn liên tục giảm.
Năm 2002 (số liệu điều tra 1/4/2003) Việt Nam đã đạt mức sinh thay thế
(TFR=2,1 con/ phụ nữ).
Năm 2003 (số liệu điều tra 1/4/2004) mức sinh có “nhích lên”, song TFR
vẫn thấp hơn các năm trước 2002. Hiện tượng mức sinh có sự “dao động” khi
đã tiệm cận hoặc đạt mức sinh thay thế là một hiện tượng khá phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới.
Vì vậy, hiện tượng mức sinh “nhích lên” của Việt Nam trong năm 2003
không phải là ngoại lệ, đồng thời cũng vì thế mà khẳng định mức sinh sẽ
không giảm trong những năm tiếp theo.
Nước ta là một nước đang phát triển , mức sống còn thấp do vậy mức
sinh cao sẽ là gánh nặng cho xã hội. Vì vậy Nhà Nước phải áp dụng các biện
pháp giảm mức sinh bằng chính sách dân số như:
. Biện pháp tuyên truyền giáo dục: giúp người dân tự nguyện, tự giác
chấp nhận mục tiêu của chương trình dân số, tự nguyện sinh đẻ có kế hoạch.
. Biện pháp kinh tế: Muốn giảm mức sinh phải thúc đẩy kinh tế phát
triển, nâng cao đời sống của nhân dân. Nước ta hiện nay chỉ mới quan tâm tới
thưởng, phạt để giảm mức sinh.
9
. Biện pháp hành chính: Xử lý kỉ luật đối với những người không chấp
nhận hoặc vi phạm các mục tiêu của chương trình (đây chỉ là biện pháp nhất
thời khi ý thức chưa cao).
. Biện pháp kĩ thuật: Áp dụng để tránh có thai. Tuy nhiên nước ta cũng
cần quan tâm đến tỉ lệ nạo phá thai.
3.2. Tử : Mức chết thay đổi làm ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu, chất
lượng và phân bố nguồn lao động.
- Múc chết tăng làm cho nguồn lao động thường giảm xuống, tỷ lệ phụ
thuộc có thể giảm theo (do số trẻ em và người già đa phần nhiều hơn so với

dân số trong độ tuổi lao động).
- Mức chết giảm làm cho tuổi thọ trung bình dân cư tăng, cung lao động
lão niên nhiều hơn. Đặc biệt tỷ suất chết trẻ em giảm xuống làm cho mức sinh
giảm và cung lao động trẻ trong tương lai giảm và cơ cấu lao động già hoá,
chất lượng nguồn lao động bị ảnh hưởng.
- Múc độ chết thường được đo bằng tỷ suất chết sơ sinh (IMR= tỷ lệ %
giữa số trẻ em chết khi chưa đạt 12 tháng tuổi trong năm/ tổng số trẻ em mới
sinh ra trong năm đó).
Ví dụ: Theo số liệu điều tra IMR và CDI của Việt Nam.
10
f5g7A=;c+'3i$%>$'e2()]7'Q[+,2'.C%\53i$%l$'e2$/.582
.3
Tỷ suất chết sơ sinh (IMR)- phần nghìn.
k3
YYm
S
nnYYYX
V
k3
A___
S
nnA__X
V
k3
A__
S
nnA__AX
V
k3
A__A

S
nnA__X
V
k3
A__
S
nnA__
V
D+,.3o
Indonesia
Malaysia
Philipine
Singapore
Thailand
582.3
1. ĐB Sông Hồng
2. Đông Bắc
3. Tây Bắc
4. Bắc Trung Bộ
5. Nam Trung Bộ
6. Tây Nguyên
7. Đông Nam Bộ
8. ĐB Sông Cửu
Long
46
46
8
35
3.3
25

37
27
41
58
37
41
64
24
38
7
7
5
7
5
7
5.6
5.1
6.4
7.0
6.7
6.4
8.7
4.5
5.0
41
42
8
31
3
18

31
26
36
41
32
29
43
23
32
7.1
7.2
4.4
5.3
4.5
6.0
5.6
4.8
6.5
7.3
5.7
5.4
7.8
4.4
5.8
41
40
8
30
3
21

26
20
30
41
31
24
31
19
21
7.0
7.1
4.6
5.2
4.5
6.0
5.8
6.0
6.4
6.8
6.8
5.5
5.3
5.3
4.9
21
15
29
37
22
17

29
10
13
5.8
6.2
7.0
7.1
6.7
6.0
5.4
5.1
4.9
18
10
27
36
19
19
36
12
13
5.4
6.0
6.3
7.0
6.7
6.0
5.9
4.5
5.0

Tỷ suất chết thô ( ký hiệu là CDR) được định nghĩa là tỷ lệ phần nghìn
giữa tổng số người chết trong năm chia cho dân số trung bình của năm đó.
Khác với tỷ suất chết sơ sinh, tỷ suất chết thô lại phụ thuộc rất chặt vào cơ
cấu dân số theo độ tuổi: với cùng mức độ chết như nhau nhưng dân số nào có
tỷ trọng của nhóm dân số có nguy cơ chết cao (như trẻ em và người già) thì
dân số đó có CDR càng cao, và ngược lại. Vì vậy CDR chỉ để ước lượng dân
số mà không được sử dụng trực tiếp để đánh giá mức độ chết cao hay thấp,
tăng hay giảm (nếu chưa qua kỹ thuật “chuẩn hoá CDR”.
11
Số liệu của M5g7 và M5g7A cho thấy:
Mức độ chết (biểu thị qua IMR) của Việt Nam chỉ bằng khoảng một nửa
so với mức độ chết chung của khu vực Đông Nam Á.
IMR của cả nước và các vùng liên tục giảm biểu thị sự thành công của
chương trình chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em nhất là từ khi triển khai
chương trình tiêm chủng mở rộng những năm qua.
Cần lưu ý đến IMR của năm 2002 ở Tây Nguyên đã tăng khá so với năm
2003 (từ 29 lên 36 phần nghìn). Tây Bắc và Tây Nguyên là hai vùng có mức
độ chết cao.
CDR của Việt Nam thuộc mức trung bình thấp so với các nước trong
khu vực. Mặc dù mức độ chết (biểu thị qua IMR) của Tây Nguyên cao nhất cả
nước song do cơ cấu dân số của Tây Nguyên thuộc loại “trẻ” nên CDR của
vùng này khá thấp so với vùng khác.
3.3. Cơ cấu dân số
Cơ cấu theo tuổi và giới tính của dân số ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu,
phẩn bố chất lượng nguồn lao động
- Dân số trẻ (người trẻ dưới 15 tuổi đông và chiếm tỉ trọng cao) có nghĩa
là hằng năm số người lao động gia nhập vào lực lượng lao động nhiều hơn số
người già ra khỏi lực lượng lao động làm quy mô nguồn lao động tăng, cơ cấu
nguồn lao động được trẻ hoá liên tục, dòng di chuyển của lao động diễn ra
nhiều và mạnh, chất lượng nguồn lao động sẽ được cải thiện hơn so với dân

số già (do tuổi trẻ năng động, ham học hỏi, có sức khoẻ, có ý trí…)
-Cơ cấu dân số theo tuổi và giới tính phản ánh một bức tranh tổng quát
về mức sinh, mức chết và mức độ gia tăng dân số của nhiều thế hệ, trong đó
các thế hệ mới sinh trong vòng 5 đến 10 năm gần đây.
-Cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi phản ánh một bức tranh tổng
quát về mức sinh, mức chết và tốc độ gia tăng dân số của nhiều thế hệ, trong
12
đó có các thế hệ mới sinh trong vòng 5-10 năm gần đây. Một công cụ hữu ích
để mô tả cơ cấu dân số là tháp dân số.
So sánh tháp dân số đã thu thập trong cuộc tổng điều tra dân số 1/4/1999
với số liệu của cuộc điều tra biến động dân số 1/4/2004 (cách nhau 5 năm)
cho thấy:
- Sự thu hẹp tương đối nhanh của ba thanh ở đáy tháp đối với cả nam và
nữ, đặc biệt là của nhóm 0-4 tuổi và nhóm 5-9 tuổi, nói lên rằng mức sinh
giảm liên tục và nhanh trong suốt 10 năm qua.
- Sự “nở ra” khá nhanh của các thanh trên đỉnh tháp đối với cả nam và
nữ cho thấy dân số nước ta đã bắt đầu có xu hướng lão hoá với tỷ trọng người
già ngày càng tăng.
- Sự “nở ra” khá đều của các thanh từ 15-49 tuổi và 15-54 tuổi đối với cả
nam và nữ làm cho hình dạng của tháp dần dần trở thành “hình tang trống”
cho thấy: (1) Số phụ nữ bước vào các độ tuổi có khả năng sinh đẻ ngày càng
tăng, đặc biệt là nhóm phụ nữ 20-24 tuổi có tỷ suất mắn đẻ cao nhất (là những
thế hệ “sinh bù sau chiến tranh” đã xảy ra trong những năm 1976-1980); (2)
Số người bước vào độ tuổi lao động cũng ngày càng tăng nhanh, đây là một
lợi thế nhưng cũng là một sức ép đối với công tác giải quyết việc làm ở nước
ta; (3) Mức độ chết ngày càng giảm và tuổi thọ của dân số đang tăng khá
nhanh.
0-4
5-9
10-14

15-19
20-24
25-29
30-34
35-39
40-44
45-49
50-54
55-59
60-64
65-69
70-74
75-79
80+
8 6 4 2 0 0 2 4 6
8
Nam
Nữ
Thap dan so. Viet Nam, 1999
8 6 4 2 0 0 2 4
6 8
Nam
Nữ
Thap dan so. Viet Nam, 2004
0-4
5-9
10-14
15-19
20-24
25-29

30-34
35-39
40-44
45-49
50-54
55-59
60-64
65-69
70-74
75-79
80+
13
5:1+
Cùng với sinh và chết thì di dân có ảnh hưởng lớn đến quy mô, cơ cấu và
phân bố dân số làm ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu nguồn lao động.
p5:1+ là một hiện tượng kinh tế xã hội đã và đang diễn ra ở mọi quốc
gia và trong mọi thời kỳ.
Vậy :5:1+ là gì?
5:1+ là sự di chuyển của người dân từ một đơn vị lãnh thổ này đến
một đơn vị lãnh thổ khác dựa theo những chuẩn mực về không gian và thời
gian xác định kèm theo sự thay đổi nơi cư trú.
- Hiện trạng di dân:
+ Xu hướng di dân
5:1+ là hiện tượng mang bản chất kinh tế xã hội sâu sắc nên mỗi loại
hình di dân đều gắn liền với một giai đoạn phát triển nhất định.
. Dòng di dân từ nông thôn ra thành thị ở các nước phát triển đã làm tăng
dân số ở thành thị tăng gấp 3 lần ở nông thôn. Ở các nước đang phát triển tỷ
lệ phát triển dân số thành thị thường gấp đôi ở nông thôn. Quá trình đô thị hoá
này ngay lập tức ảnh hưởng đến tình trạng việc làm ở khu vực thành thị dẫn
đến ảnh hưởng đến nguồn lao động của cả nơi đi và nơi đến. Phần lớn dân di

cư là từ nông thôn, những nơi có ít việc làm đến những khu công nghiệp đang
cần nhiều lao động phổ thông và không yêu cầu tay nghề cũng như bằng cấp.
Chính vì vậy mà phần lớn dân di cư đến các đô thị đều có trình độ văn hoá tay
nghề cũng như trình độ chuyên môn không đáp ứng được yêu cầu của thị
trường lao động ở các khu vực kinh tế hiện đại. Do vậy nó bổ sung thêm vào
nguồn lao động ở thành thị đội quân thất nghiệp hay thiếu việc làm. Đây là
một gánh nặng kinh tế.
. Dòng di dân quốc tế: quá trình di dân này gắn liền với quá trình di
chuyển lao động (có thời hạn hoặc lâu dài) từ các nước đang phát triển (đông
14
dân và khan hiếm tài nguyên) sang các nước phát triển (ít dân và có tiềm năng
về vốn, nguồn lực). Điều đáng chú ý là số lao động này không những chỉ bao
gồm những lao động giản đơn mà còn bao gồm lao động có tay nghề, học vấn
cao. Quá trình di chuyển lao động này đã tạo ra hiện tượng “chảy máu chất
xám” từ các nước nghèo sang các nước giàu và góp phần làm sâu sắc thêm sự
phân hoá giàu nghèo giữa hai nước này.
+ Tuổi thường di dân: mục đích của di dân chủ yếu là tìm việc làm có
thu nhập cao. Vì vậy những người di dân thường trong độ tuổi lao động từ 15
đến 30 tuổi.
+ Giới tính thường di chuyển: nam giới thường có sức khoẻ không bị
vướng bận việc gia đình và có cơ hội tìm kiếm việc làm nhiều hơn nữ giới
nên thường hay di chuyển nhiều hơn và những người có trình độ văn hoá cao
cũng thường như vậy.
- Nguyên nhân dẫn đến di dân
+ Các nguyên nhân như là lực hút tại các vùng có dân di chuyển đến
. Đất đai màu mỡ, tài nguyên phong phú, khí hậu ôn hoà, môi trường
sống thuận lợi.
. Dễ kiếm việc làm, thu nhập cao, có triển vọng cải thiện đời sống.
Đây là nguyên nhân chủ yếu trong quá trình di dân, nguyên nhân này đã
làm thay đổi không chỉ nơi cư trú mà cả nghề nghiệp của những người di dân.

Cơ hội tìm kiếm việc làm và các hoạt động khác như giáo dục, y tế, nhà ở,
thông tin liên lạc, điều kiện làm việc, nghỉ ngơi đã kích thích việc di dân từ
nông thôn ra thành thị.
. Các điều kiện về anh ninh chính trị ổn định
+ Các nguyên nhân là lực đẩy với người di dân
15
. Điều kiện sống quá khó khăn, mức sống thấp, ít có cơ hội để nâng cao
mức sống.
. Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, đất đai bạc màu, khó kiếm việc làm và
thiếu nguồn lực như vốn và công nghệ để có thể chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cải thiện đời sống.
. Môi trường an ninh chính trị bất ổn định.
Theo số liệu ở biểu 3 phản ánh bức tranh chung về tình hình di cư giữa
các vùng đến năm 2004 trong số 8 vùng chỉ có Đông Nam Bộ là vùng duy
nhất nhập cư thuần từ các vùng khác đến (7.2%0), 7 vùng còn lại đều xuất cư
thuần đi các vùng khác. Bắc Trung Bộ là vùng có tỷ lệ xuất cư thuần lớn nhất
(-2.8%0), tiếp đến là vùng ĐB Sông Cửu Long (-2.3%0), vùng có tỷ suất xuất
cư thấp nhất là vùng Tây Bắc (-0.2%0) và ĐB Sông Hồng (-0.3%0).
So với các vùng khác thì Tây Nguyên có xu hướng di cư khá đặc biệt.
Trước năm 2002 Tây Nguyên luôn luôn là vùng nhận dân với số lượng lớn từ
các vùng khác, song từ năm 2002 trở đi vùng này lại trở thành vùng xuất cư.
Đây là hậu quả của tình hình giảm giá cà phê, ca cao và một số nông sản đặc
thù khác của Tây Nguyên những năm qua cộng với tình hình an ninh chính trị
thiếu ổn định của vùng này.
16
f5g7O;7I2:5$Q2'7q+2?=+,A2'c+,2?Q[$2'r5%5g3%5s72?.582
.3SYYYpA__X

nnYYY
5s72?.

nnA__
5s72?.
nnA__A
5s72?.
nnA__
5s72?.
nnA__
c$(t+,
1.ĐB Sông Hồng
2. Đông Bắc
3. Tây Bắc
4. Bắc Trung Bộ
5. Nam Trung
Bộ
6. Tây Nguyên
7. Đông Nam Bộ
8. ĐB Sông Cửu
Long
ff.2K+'2?l+,
%5g3
1. Hà Nội
2. TP HCM
3. Bình Dương
-0.22
-0.24
-0.03
-0.59
-0.26
1.57
1.07

-0.24
9.7
18.7
13.7
-0.48
-2.48
-1.53
-4.25
-3.35
3.93
10.37
-2.037
23.9
16.9
27.2
1.09
-1.75
-0.98
-0.99
-1.05
-1.97
3.71
-1.30
19.4
7.1
11.8
-1.36
0.05
0.24
-1.45

-3.47
-0.52
7.37
-1.77
12.0
16.7
11.6
-0.25
-1.30
-0.15
-2.80
-1.17
-0.33
7.22
-2.27
15.3
13.4
23.2
Vùng Đông Nam Bộ tiếp tục là vùng có tốc độ đô thị hoá cao, các khu
công nghiệp phát triển mạnh nên vẫn là vùng thu hút dân nhập cư lớn nhất, tỷ
suất nhập cư thuần luôn duy trì ở mức độ cao nhất trong cả nước. Trong 3
năm từ 2002 đến 2004, tỷ suất nhập cư của vùng Đông Nam Bộ đều duy trì ở
mức trên 10%0.
Thị trường lao động có bước phát triển khá mạnh. Nghiên cứu các luồng
di cư đến các tỉnh, thành phố cho thấy tốc độ đô thị hoá và phát triển các khu
công nghiệp ngày càng gia tăng đã thu hút lao động rất lớn từ các vùng, tỉnh
khác tới. Riêng năm 2004 đã có 37 vạn lao động di chuyển ngoại tỉnh vì lý do
đi làm ăn. Trong số đó, đáng kể là 4 tỉnh, thành phố lớn: Hà Nội (nhập cư
17
57.000 người), Đà Nẵng (13.000 người), TP HCM (91.000 người) và Bình

Dương (23.000 người).
f5g74+,Qr5+'u0n]7I2$Q,59.$c$(t+,2?=+,A2'c+,2?Q[$
nnA__
Nhóm tuổi
Tổng số dân có
đến 1/4/2004
Số người
nhập/xuất cư từ
các vùng khác
Tỷ trọng
phần trăm
(%)
Tỷ suất nhập/xuất
cư (%0)
(A) (1) (2) (3) (4) = (2)/(1)*1000
N+Q[$
Dưới 15
15 – 44
45 +
m_jJjmv
23.553.134
40.276.793
16.687.658
A_jvj
31.284
154.722
19.362
__
15.2
75.4

9.4
Av
1.3
3.8
1.2
Biểu 4 cho thấy rõ hơn về mô hình di cư giữa các vùng. Nhìn chung
những người di cư tập trung ở độ tuổi từ 15 đến 44 tuổi. Tỷ trọng người di cư
trong nhóm tuổi này chiếm tới 75%, trong đó tập trung cao nhất thuộc nhóm
tuổi thanh niên (15 đến 34 tuổi). Di cư chủ yếu vì mục đích kiếm việc làm và
đi học ở các khu đô thị. Vùng nhập cư lớn nhất là Đông Nam Bộ, hầu hết
nhận dân ở độ tuổi từ 15 đến 34 là độ tuổi sung sức nhất (chiếm 70%)
>2;4$'K25L7$HMN+2?=+,0'1+2&$':1+;4()+,7E+<.=%>+,
 O  <8  2'.3  ,5.  <P$  <QR+,  <.=  %>+,  2'D  S?7:T  .M=7? U=?$T
.?25$50.25=+V.2TWUVX
1.1. Khái niệm: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thô là tỷ lệ giữa dân
số hoạt động kinh tế trên tổng số dân trong năm và thường biểu bị bằng %.
1.2. Ký hiệu: CLFPR
1.3. Công thức:
18
CLFPR =
Trong đó P
LF
: dân số hoạt động kinh tế.
P : tổng dân số.
Ví dụ : Có số liệu của 2 cuộc tổng điều tra 1989 và 1999 như sau:
'K25L7 _nnYmY _nnYYY
• Hoạt động kinh tế
AmA_ JA
Làm việc 26918 35847
Không có việc làm 1502 1477

• Không hoạt động kinh tế
9822 13442
• Dân số từ 15 tuổi trở lên
38242 50766
• Tổng dân số
64405 76327
Như vậy, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thô năm 1989 là
Kết quả này phản ánh trong 100 người có 44 người tham gia hoạt động
kinh tế.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thô năm 1999 là
Kết quả này phản ánh trong 100 người có 49 người tham gia hoạt động
kinh tế.
1.4. Ưu nhược điểm:
- Ưu điểm:
+ Ước tính quy mô dự trữ lao động trong phạm vi một nền kinh tế.
19
+ Phản ánh mức độ tham gia hoạt động kinh tế của dân số.
- Nhược điểm: Bị chi phối nhiều bởi cơ cấu dân số (tuổi và giới tính của
dân số). Do ở mỗi tuổi, mỗi giới, mức độ tham gia hoạt động kinh tế khác
nhau. Mà ở mẫu là toàn bộ dân số bao gồm cả trẻ em và người già không
tham gia lực lượng lao động. Chính vì thế mà chỉ tiêu này chưa phản ánh đầy
đủ và chính xác mức độ tham gia hoạt động kinh tế của dân số trong tuổi lao
động.
Để khắc phục nhược điểm của chỉ tiêu này trong nghiên cứu mối quan hệ
Dân số - Lao động có thể sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
chung.
A O<8 2'.3,5.<P$<QR+,<.= %>+,$'7+,ST+T?.<.M=7? U=?$T
.?25$50.25=+V.2TWUVX
2.1. Khái niệm: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chung phản ánh tỷ lệ
dân số tham gia hoạt động kinh tế từ 15 tuổi trở lên trong tổng số dân từ 15

tuổi trở lên.
2.2. Ký hiệu: GLFPR
2.3. Công thức:
VD: dựa vào bảng số liệu trên, ta có thể có:
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chung năm 1989:
Tỷ lệ này phản ánh vào năm 1989, cứ trong 100 người từ 15 tuổi trở lên
thì có 74 người tham gia hoạt động kinh tế.
20
Tỷ lệ này phản ánh vào năm 1999, cứ trong 100 người từ 15 tuổi trở lên
thì có 73 người tham gia hoạt động kinh tế.
2.4. Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm của chỉ tiêu này là có thể sử dụng trong những so sánh đơn
giản về dân số hoạt động kinh tế. Khi tính toán, nó loại trừ những trường hợp
trẻ em hay người già, những người chưa đủ hay đã hết khả năng lao động.
- Nhược điểm của chỉ tiêu này là không phản ánh hết được mức độ tham
gia hoạt động kinh tế của mỗi giới và độ tuổi khác nhau. Nó vẫn bị chi phối
bởi các yếu tố có liên quan đến cơ cấu tuổi và giới tính của người lao động, vì
ở mỗi độ tuổi và giới tính khác nhau thì mức độ tham gia hoạt động kinh tế
của mỗi người lao đông không giống nhau.
Do đó, để khắc phục nhược điểm này thì người ta còn sử dụng chỉ tiêu tỷ
lệ tham gia lực lượng lao động đặc trưng theo giới và tuổi.
O<82'.3,5.<P$<QR+,<.=%>+,%Z$2?Q+,2'T=,5[5()27\5S ,TT]
0T$5^5$.M=7?U=?$T.?25$50.25=+V.2TW UVX
3.1. Khái niệm .Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ tham gia hoạt động
kinh tế ở mỗi giới và cá độ tuổi khác nhau, đo bằng số người tham gia hoạt
động kinh tế ở độ tuổi (nhóm tuổi) của giới nào đó trên tổng số dân địa
phương tương ứng ở độ tuổi (nhóm tuổi) của giới đó.
3.2. Ký hiệu: ASLFPR
3.3. Công thức:
Ta khái quát hóa định nghĩa thành công thức

Dân số nam (nữ) độ tuổi x (x, x+n) than gia hđ kinh tế
ASLFPR = x 100
Dân số nam (nữ) độ tuổi x (x.x+n)
21
Ví dụ: Tính riêng cho nam & nữ, tại cuộc tổng điều tra dân số ngày
01/04/1999 ta có
Dân số nam độ tuổi 30 – 34 là 2.984.912 người.
Trong đó dân ố nam độ tuổi 30 – 34 tham gia hoạt động kinh tế là
2.934.241 người.
Như vậy ta có:
1999
3430
ASLFPR

m
= x100 = 98%
 Phản ánh trong 100 nam trong độ tuổi 30 – 34 có 98 người tham
gia hoạt động kinh tế.
3.4. Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm của chỉ tiêu này là có thể sử dụng để so sánh giữa các vùng
lãnh thổ khác nhau vì không bị ảnh hưởng bởi cơ cấu tuổi và giới, khắc phục
được yếu tố cơ cấu tuổi và giới tính là chỉ tiêu quan trọng phản ánh toàn diện
mức độ tham gia hoạt động kinh tế của dân số.
- Bên cạnh đó chỉ tiêu này cũng còn nhược điểm là fải so sánh nhiều chỉ
tiêu đồng thời, nó vẫn chưa thật “tinh” vì chịu chi phối & chưa loại trừ ra
ngoài hết ảnh hưởng của yếu tố thể lực ( yếu tố liên quan đến chất lượng
nguồn nhân lực), những người lớn tuổi, lao động tàn tật, mất sức vẫn chưa bị
loại trừ (không còn khả năng lao động).
Trong thực tế tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nam giới trước 25
tuổi tăng dần theo tuổi, đạt đỉnh cao trong vòng 40 – 45 tuổi hoặc 50 -55 tuổi

sau đó giảm dần và giảm nhanh sau 65 tuổi.
22
Khi so sánh theo giới thì tỷ lệ tham gia lao động đặc trưng theo tuổi cảu
nam giới cao hơn nữ giới ở tất cả các độ tuổi. Ngoài ra các nước công nghiệp
hiện đại, tỷ lệ phụ nữ tham gia hoạt động kinh tế nói chung cao hơn các nước
đang phát triển.
Mặt khác tỷ lệ này con fgiảm ở tuổi sinh đẻ đối với nữ do yêu cầu về sức
khỏe và đặc điểm tâm sinh lý
O;40'#2'7>$
4.1 Khái niệm:
Tỷ số phụ thuộc chung là số người trong độ tuổi phụ thuộc (dưới tuổi
lao động và trên tuổi lao động) so với 100 người trong độ tuổi lao động của
một dân số.
Tỷ số phụ thuộc chung =
Dân số dưới tuổi lao động
và trên tuổi lao động
X 100
Dân số trong tuổi lao động
Hay
Tỷ số phụ thuộc chung phản ánh mức độ đảm nhận (hay gánh nặng kinh
tế) của những người trong độ tuổi lao động phải làm việc để nuôi sống chính
mình và nuôi bao nhiêu trẻ em và người già ăn theo. Tỷ số này thường xuyên
thay đổi do sự biến đổi của các quá trình dân số như sinh, chết, di dân quyểt
định. Tỷ số này càng cao, mức đảm nhận của những người trong độ tuổi lao
động càng lớn. Để đảm bảo điều kiện sống không bị giảm sút mỗi người trong
độ tuổi lao động phải làm việc nhiều hơn so với cường độ và năng suất lao
động vao hơn.
DR =
P
0 – 14

+ P
60+
X 100
P
15 - 59
23
fN+,jO;40'#2'7>$$/.582.32'T=;4<587$/.$c$$7>$%5s72?.
YJYFYmYFYYYFA__v
O;40'#2'7>$SwX YJY YmY YYY A__v
Tỷ số phụ thuộc trẻ em (0 – 14) 84 73 57 40.7
Tỷ số phụ thuộc già (60+) 14 13 14 14.3
Tỷ số phụ thuộc chung 98 86 71 55
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ số phụ thuộc qua các năm giảm dần từ
98% (năm 1979) xuống còn 55% (năm 2006). Tỷ số này phản ánh năm 2006
cứ 1 người trong độ tuổi lao động không những phảo làm việc tự nuôi sống
mình mà còn phải nuôi thêm 0.55 người già và trẻ em ăn theo.
4.2 Phân loại:
Để phản ánh đầy đủ và chính xác mức độ đảm nhận của dân số trong độ
tuổi lao động trên thực tế thường được đo lường bằng tỷ số phụ thuộc theo
từng nhóm tuổi.
Có 2 loại tỷ số phụ thuộc:
- Tỷ số phụ thuộc trẻ: Là tỷ số giữa số lượng trẻ em và 100 người trong
độ tuổi lao động. Đây là chỉ tiêu thô nói lên sự phụ thuộc của trẻ em theo
nghĩa về chi phí chăm sóc sức khoẻ, tiêu dùng, y tế và giáo dục.
Công thức tính:
Tỷ số phụ thuộc trẻ =
Dân số dưới tuổi lao động
X 100
Dân số trong tuổi lao động
Hay

DR
0 – 14
=
P
0 - 14
X 100
P
15 - 59
Trong đó:
24
DR
0 – 14:
Là tỷ số phụ thuộc trẻ
P
0-14:
Là Dân số dưới tuổi lao động
P
15-59
: Là dân số trong tuổi lao động:
Phản ánh gánh nặng kinh tế những người trong độ tuổi lao động phải
nuôi mình và nuôi thêm bao nhiêu trẻ em. Tỷ số phụ thuộc trẻ càng cao thì
đầu tư phải lớn, các nhu cầu về xã hội như trường học, bệnh viện nhiều hơn
so với việc đầu tư về thể chất cho người lao động. Tỷ số này thường thay đổi,
tốc độ tăng (giảm) nhanh hay chậm phụ thuộc rất nhiều vào mức độ tăng
(giảm) mức sinh.
Ví dụ theo số liệu điều tra năm 2006 tỷ số phụ thuộc trẻ em là 40.7% tức
là 1 người trong độ tuổi lao động không những phải làm việc để tự nuôi sống
mình mà còn phải nuôi thêm 0.407 trẻ em.
- Tỷ số phụ thuộc già: Là tỷ số giữa số người trên tuổi lao động với 100
người trong độ tuổi lao động.

Công thức tính:
Tỷ số phụ thuộc già =
Dân số trên tuổi lao động
X 100
Dân số trong tuổi lao động
Hay
DR
60 +
P
60+
X 100
P
15 - 59
Trong đó:
DR
60+
: Là tỷ số phụ thuộc già:
P
60+
: Là dân số trên tuổi lao động (về hưu):
P
15-59
: Là dân số trong tuổi lao động:
25
Tỷ số phụ thuộc già phản ánh mức độ đảm nhận của những người trong
độ tuổi lao động phải làm việc để nuôi mình và phải chăm sóc bao nhiêu
người già hết khả năng lao động, cùng với việc cải thiện thêm điều kiện sống,
cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho người già, tàn tật …. Mức chết
giảm xuống, tuổi thọ trung bình của dân cư ngày càng có xu hướng tăng lên vì
vậy dẫn đến gánh nặng về hưu trí và các dịch vụ chăm sóc y tế cho người già


Ví dụ theo số liệu điều tra năm 2006 tỷ số phụ thuộc già là 14.3% tức là
1 người trong độ tuổi lao động không những phải tự làm việc để nuôi sống
mình mà còn phải nuôi thêm 0.143 người đã hết tuổi lao động.
Khi thiếu số liệu chi tiết, tỷ số dân số trong độ tuổi phụ thuộc thường
được dùng làm một số chỉ báo về gánh nặng kinh tế mà bộ phận dân số sản
xuất phải cáng đáng. Tuy nhiên, một số người gọi là “phụ thuộc” lại là những
người sản xuất còn một số người ở độ tuổi “sản xuất” lại phụ thuộc vào kinh
tế (Ví dụ: những người trong độ tuổi lao động như học sinh PTTH, sinh viên
thì lại chưa tạo ra thu nhập và vẫn phải sống phụ thuộc còn một bộ phận lao
động trẻ em chưa đến tuổi lao động lại tạo ra thu nhập để tự nuôi sống
mình) . Tỷ số phụ thuộc cao, đặc biệt tỷ số phụ thuộc trẻ em cao, thì đầu tư
phải lớn, các nhu cầu về xã hội như trường học, bệnh viện nhiều hơn so với
việc đầu tư về thể chất cho người lao động. Hơn nữa, dẫn số trẻ sẽ làm tăng
nguồn lao động cho các năm sau. Ở tầm vĩ mô, tỷ số phụ thuộc là một căn cứ
để một quốc gia có giải pháp đào tạo thể hệ trẻ, cung cấp các dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ cho người tàn tật, người già và người không thể làm việc được.
Trong quá trình quá độ dân số ở giai đoạn tỷ lệ chết hạ xuống trong khi tỷ lệ
sinh cao, tỷ số phụ thuộc vẫn còn cao. Đến khi tỷ lệ sinh bắt đầu giảm, tỷ số
phụ thuộc cũng giảm. Đây là thời kỳ giánh nặng đào tạo cho thế hệ trẻ bắt đầu
nhẹ bớt còn tỷ lệ nhóm người già vẫn thấp nghĩa là gánh nặng về hưu trí và

×