Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

xác định công thức hoá học của chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.68 KB, 15 trang )

A- ĐẶT VẤN ĐỀ:
I- CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trong công tác giảng dạy Hố học, nhiệm vụ chính của giáo viên là truyền
thụ kiến thức cơ bản cho học sinh, rèn luyện các kỹ năng, thao tác thực hành thí
nghiệm, giúp học sinh nắm vững được kiến thức sách giáo khoa. Song bên cạnh
đó, một nhiệm vụ khơng kém phần quan trọng là đào tạo và bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước. Nhiệm vụ đó được cụ thể hố bằng các kỳ thi học sinh giỏi các cấp hàng
năm.
Cấu trúc đề thi học sinh giỏi chủ yếu là câu hỏi và bài tập nâng cao, nhằm
chọn đúng đối tượng học sinh khá giỏi. Trong Hoá học cơ sở lượng kiến thức
mang tính bao qt, tổng thể của chương trình Hố học phổ thơng nên bài tập nâng
cao có thể phát triển ở nhiều dạng. Trong số đó, một dạng bài tập mà ta thường
xuyên gặp trong cấu trúc đề thi học sinh giỏi Huyện, Tỉnh là: “Xác định cơng
thức hố học của chất”. Cụ thể trong các đề thi HSG những năm gần đây năm nào
cũng có dạng bài tập này.
Đây là dạng bài tập khó ln làm vướng mắc học sinh, bởi vậy để các em
tháo gỡ được vướng mắc này, trong q trình dạy bồi dưỡng tơi đã tìm hiểu,
nghiên cứu đưa ra phương pháp giải. Cách thức khai thác suy luận lơ gíc để loại trừ
các trường hợp và chọn được tên chất.
Theo tơi, có thể phân chia dạng này thành hai dạng bài tập nhỏ như sau:
1- Xác định chất dựa vào thành phần định tính.
2- Xác định chất dựa vào thành phần định lượng.
Ở đây tôi chỉ xin trình bày cụ thể hố dạng bài tập xác định chất dựa vào sự
phân tích định lượng
II-CƠ SỞ THỰC TIỀN
- Qua q trình nghiên cứu đã giúp tơi hồn thiện hơn về cơng tác bồi dưỡng
học sinh giỏi.
- Đối với học sinh: Giúp các em biết phân chia đề ra từng dạng nhỏ và
định hướng được phương pháp giải loại bài tập này.
Trước tình hình chung hiện nay. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất và đời sống ngày nay càng phát triển mạnh và mở rộng. Do đó việc cải thiện


các trang thiết bị, dụng cụ máy móc. Việc đưa cơng nghệ tiên tiến vào mọi lĩnh vực
nhằm phát triển kinh tế, bảo vệ an ninh quốc phòng là rất cần thiết.
Để đạt được mục tiêu đó thì mỗi quốc gia phải định hướng đào tạo nhân tài
từ trong trường học theo các chuyên ngành khác nhau. Chuyên ngành hoá học là
một trong những chuyên ngành có nhiều ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống. Nó


phục vụ cho nhiều chuyên ngành khác phát triển. Vì vậy một việc rất cần thiết là
ngay từ cấp cơ sở trong hệ thống trường học phổ thơng nên hình thành và đào tạo
khối mũi nhọn bộ mơn hố học.
B – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I- TÌNH HÌNH THỰC TIỄN.
Mặc dù vậy trong bộ mơn Hố học nói riêng, khi giải đề thi học sinh giỏi
các em vẫn còn nhiều vướng mắc. Đặc biệt là khi gặp bài tập dạng xác định chất
dựa vào sự phân tích thành phần định lượng. Cụ thể khảo sát về chất lượng làm bài
dạng này khi chưa áp dụng đề tài này vào giảng dạy như sau:
Cách giải khoa học
và đúng kết quả
0

Số
lượng
Tỷlệ %
0%
II. NGUYÊN NHÂN :

giải không khoa học
nhưng đúng kết quả
6


Không giải được
và giải sai
24

20%

80%

Nguyên nhân dẫn đến thực tiễn đó. Một số nguyên nhân cơ bản là:
- Đây là dạng bài tập khó khơng có cách giải mẫu mực.
- Khả năng tư duy suy luận lơ gíc của học sinh cịn chưa cao, ỉ lại
- Việc nắm kiến thức cơ bản của học sinh còn chưa chắc chắn.
- Kỹ năng giải bài tập dạng này chưa cao.
- Đây là dạng bài tập ít thấy trong quá trình học ở SGK nên đều mới với giáo
viên và HS.
III. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC:
Kỹ năng được hình thành là do rèn luyện, vậy rèn luyện học sinh ở dạng bài
tập này là như thế nào? Theo tôi nên phân chia nhỏ dạng để học sinh dễ tiếp cận
nắm được cách giải cụ thể.
Dạng này tôi chia làm hai dạng nhỏ như sau:
a) Dựa vào thành phần định lượng để xác định các chất trên chuỗi phản ứng
chữ cái.
b) Phân tích định lượng, dựa vào phản ứng hóa học để xác định một (hoặc
vài chất trong hỗn hợp).
Ở mỗi dạng đều giới thiệu những bước cơ bản để học sinh định hướng giải.
* Yêu cầu:
+ Nắm vững tính chất lý hố của các chất đã học
+ Nắm chắc cách giải bài tập cơ bản
2



+ Chịu khó tư duy lơ gíc - sáng tạo khi giải. Vận dụng linh hoạt nhiều
phương pháp.
* Lưu ý: Các ví dụ đều lấy trong các đề luyện thi học sinh giỏi.
1- Dạng bài tập dựa vào thành phần định lượng để xác định các chất trên
chuỗi phản ánh chữ cái.
Cách giải:
- Dựa vào dữ kiện đề cho, ( đặc biệt lưu ý đến tỉ lệ về lượng) để lập ra sơ
đồ mối quan hệ giữa các chất, tính toán định lượng liên quan.
- Phân chia trường hợp ( kết hợp với phân tích định tính) để loại trừ các hợp
chất có liên quan, tìm ra tên các chất.
- Viết phương trình biểu diễn mối quan hệ các chất.
Một số ví dụ cụ thể.
Bài tập 1: Khi nung nóng một lượng cân của một chất rắn A tạo ra 0,6 g
chất rắn B và khí C. Sản phẩm B của sự phân huỷ được mang hoà tan hoàn toàn
vào nước tạo ra dung dịch chứa 0,96g chất G dư. Sản phẩm khí C cho đi qua dung
dịch chất Đ dư tạo ra 2,76g chất E. Khi cho tương tác dung dịch nước của chất
này với chất G tạo ra chất A và Đ . Hãy cho biết các chất A, B, C, Đ, G, E là
những chất nào.Viết phương trình phản ứng tương ứng.
Hướng dẫn: (ở đây tơi khơng giải cụ thể mà chỉ hướng dẫn học sinh tìm tòi
lời giải)
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh phân tích đề, ví dụ: Nhiệt phân chất
A → B ( rắn) .+ C ( khí), thì A thuộc loại hợp chất nào? (A phải là muối bị phân
huỷ)
Hơn nữa B + H2O → d2 G, suy ra (B là oxit bazơ và C là một oxit axit)
B là oxit của nhóm kim loại nào ? ( B phải là oxit của kim loại kiềm hoặc kiềm
thổ, vì các bazơ khác không tan), d2 G thuộc loại hợp chất nào? (kiềm)
- Lập sơ đồ định lượng:
A


to

0,6 g oxit bazơ + oxit axit C
+d2 Đ (dư)

+H2O
0,96g d2 chất G

2,76 g d2 chất E

(kiềm)

A
3




- Vì B có 2 khả năng nên phân chia trường hợp.
* Trường hợp 1:
+ Ký hiệu B là:

B là oxit của kim loại kiềm

M2O

+ Viết phương trình: ( M2O + H2O = 2MOB )

(*)


+ Suy nghĩ gì về lượng của B và G?

(tìm được lượng nước)

+ lập tỷ lệ số mol theo lượng nước ?

(theo phản ứng (*))
1 mol M2O → 1 mol H2O

+ Từ số mol, khối lượng B, tìm ra M?

→ n M 2O = n H 2 O =
M M 2O =

* Trường hợp 2:
Ký hiệu:

0,96 − 0,6
= 0,02mol
18

0,6
= 30 → M = 7 ⇒ Liti
0,02

B là oxit của kiềm thổ

MO

- Thực hiện tương tự trường hợp 1 → M = 14 (loại)

Vậy A là muối của Li, nhưng A thoã mãn những muối nào?
( A có thể là Li2CO3 hoặc Li2SO3 , vì các muối cịn lại của Li khơng phân
huỷ)
Suy ra các chất B, C, G ?
+ Dung dịch Đ tác dụng được vơí
CO2 hoặc (SO2) thì Đ là những chất nào?

(B là Li2O có n = 0,02mol , C là CO2
hoặc SO2 có n = 0,02 mol
→ nA = 0,02 mol
Đ là kiềm hoặc muối ( = CO3; = SO3 tan)

+ Xét các trường hợp của Đ và của C
Gồm các trường hợp sau:
Gọi M là nguyên tố kim loại trong dung dịch Đ, có hố trị n)
1) M(OH)n + CO2 →
2) M(OH)n +SO2 →
3) M2(CO3)n + CO2 + H2O →
4) M2(SO3)n + SO2 + H2O →
khi xét các trường hợp trên, dựa vào lượng của C và Đ
Suy ra khối lượng mol của kim loại M.
+ Ví dụ xét trường hợp 1.
2 M(OH)n + nCO2 → M2(CO3)n + nH2O
Số mol CO2 là 0,02 mol
Suy ra

nM

2


( CO3 ) n

=

0,02
(mol )
n

4


2,76

M = m : n → 2M + 60n = 0,02 = 138 ⇒ M = 69 - 30n

Ta có:

n=1
M = 39 → Kaly

*

n = 2,3 đều loại

+ Các trường hợp cịn lại xét tương tự, kết quả đều khơng phù hợp suy ra Đ
là KOH , E là K2CO3.
+ Các phản ứng xảy ra là:
Li2CO3

Li2O + CO2


(1)

→ LiOH

(2)

+ 2KOH → K2CO3 + H2O

(3)

to

Li2O + H2O
CO2

K2CO3 + 2 LiOH → Li2CO3 + 2KOH

(4)

Vì Li2CO3 ít tan hơn K2CO3 nên phản ứng (4) xảy ra
Bài tập 2: Ba nguyên tố A, B, X thuộc cùng 1 nhóm các nguyên tố của hệ
thống tuần hoàn, tổng số thứ tự của 2 nguyên tố đầu và cuối trong bảng hệ thống
tuần hoàn là 76. Muối của axit Nitric được tạo thành từ các nguyên tố đó, thường
sử dụng để nhuộm màu lửa của pháo bông, pháo hoa thành màu đỏ và dung dịch
của nó có mơi trường trung tính. Xác định các ngun tố A,B, X và vị trí của nó
trong bảng hệ thống tuần hoàn.
Hướng dẫn:
- Khi giải học sinh cần phải chú ý đến các đặc tính như: màu lửa, mơi
trường trung tính, tổng số thứ tự trong bảng hệ thống tuần hoàn

+ Muối ( - NO3) của A, B, X có mơi trường trung tính thì
A,B,X phải thuộc loại nào?
- Số thứ tự (STT)
STT ( A) + STT(X) = 76
Suy ra điều gì?

- Màu ngọn lửa đỏ, đó là hợp chất của
nguyên tố nào?

+ Vì gốc - NO3 là gốc axit mạnh nên
A, B, X phải là những kim loại mạnh
suy ra A, B, X chỉ có thể là kim loại
kiềm hoặc kim loại kiềm thổ - vì các
nhóm cịn lại khơng có đủ 3 kim loại
đều mạnh.
+ STT (A) + STT(X) = 76
suy ra STT của các kim loại < 76

- Từ đó sẽ xảy ra các cặp nào?
( Lưu ý: STT A + STT X = 76)

+ Màu lửa đỏ để nhuộm pháo bông là
Stronti(Sr) = 38
5


+ trong nhóm II A chỉ có STT ( Ca)
+ STT ( Ba) = 20 + 56 = 76
Vật A là Ca, B là Sr, X là Ba
2- Dạng bài tập xác định công thức phân tử của một chất dựa vào sự phân

tích định lượng.
Cách giải:
- B1: Lập cơng thức tổng quát dạng AxByCz......
- B2: Dựa vào các dữ kiện ( chủ yếu đến các thành phần định tính của đề, biện
luận để xác định dạng của hợp chất cần tìm.)
- B3: Dựa vào thành phần định lượng, biện luận, chia trường hợp để loại trừ các
hợp chất có liên quan.
- B4: Dựa vào tỷ lệ về lượng để lập ra cơng thức cần tìm.
* Chú ý: Trên đây chỉ là 4 bước cơ bản được đúc rút từ kinh nghiệm thực tế khi
giải đề thi , trong khi làm cần phải linh hoạt để khai thác các dữ kiện và kết hợp
nhiều phương pháp mang tính sáng tạo để giải.

Bài toán1:
Hợp chất được tạo thành bởi 3 nguyên tố có khối lượng 10,8g, người ta xử
lý cẩn thận bằng Cl2. Khi đó thu được hỗn hợp 2 Clorua và hydroclorua mà từ đó
có thể điều chế được 400 g dung dịch HCl 7,3%. Khối lượng tổng của clorua tạo
thành là 38,4g. Xác định công thức của hợp chất đầu. Nếu biết một trong các
nguyên tố có phần khối lượng trong hợp chất đều là 42,6%, còn trong clorua của
nguyên tố đó 39,3%.
Giải:
- Khi xử lý hợp chất bằng Cl2 tạo ra HCl - hợp chất có nguyên tố H
- Giả sử hợp chất có dạng AxByHz
- Ta có

mHCl = 400 x 7,3% = 29,2(g)



nHCL = 36,5 = 0,8(mol)




nH

29,2

= 0,8(mol)



mH = 0,8 (g)

Khối lượng của nguyên tố A và B là 10,8 - 0,8 = 10(g)
Giả sử trong hợp chất đâù nguyên tố A chiếm 42,6 % ta có:
6


m A 42,6
=
→ m A = 4,6( g )
10,8 100

Mặt khác, gọi công thức muối clorua của A là ACln


MA
39,3
=
→ M A = 22,98n
M A + 35,5n 100


+ n=1

→ MA = 23

→ A là Na

+ n=2

→ MA = 46



(loại)

+ n=3

→ MA = 69



(loại)

+.................
+ Các giá khác đều khơng thỗ mãn.
Vậy trong hợp chất đầu phải có Na.
4,6
= 0,2 (mol)
23




nA = nNa =



mNaCl = 0,2 x 58,5 = 11,7 (g)
mB = 10,8 - mNa - mH = 5,4 (g)

Suy ra

Giả sử muối clorua của B có dạng BClm ta có:
khối lượng là:38,4 - 11,7 = 26,7(g)
Trong đó 26,7 g muối có 5,4 g nguyên tố B


MB
5,4
= M + 35,5m → M B = 9m
26,7
B

+ m = 1 → MB = 9 → B là Beri ( Be) khi đó hợp chất có dạng:
NaxBeyHz → hợp chất này khơng tồn taị.
+ m = 2 → MB = 18 (loại)
+ m = 3 → MB = 27 → B là Al khi đó hợp chất có dạng: NaxAlyHz.
Số mol Al là:
Ta có:

nAl =


5,4
= 0,2 (mol)
27

x : y : z = 0,2 : 0,2 : 0,8 = 1 : 1 : 4

Vậy Công thức hợp chất là: NaAlH4
Các giá trị khác của m không thỗ mãn.
Bài tốn 2 : Dùng 1,568 l H2 phản ứng đủ với 4 g hỗn hợp hai oxit thu được
m gam hai kim loại A và B. Cho m gam A và B ở trên vào dung dịch HCl dư tạo ra
0,896l H2 và còn 0,64g kim loại A hoá trị II. Cho A phản ứng hết với H 2SO4 đặc
nóng thu được 0,224l SO2 .Các thể tích khí đo ở đktc .
a) Tìm m = ?
b) Tìm cơng thức của hai oxit trên.
7


Giải:


a) + A có hố trị II


+ B có hố trị n
nH 2 =

+

oxit là AO


oxit là B2On

1,508
= 0,07( mol )
22,4

Phản ứng:
H2 + AO → A + H2O

(1)

nH2 + B2On → 2B + nH2O

(2)

n H 2O = n H 2

Theo (1) và (2) :


mH 2O = 0,07 . 18 = 1,26 (g)



m(A, B) = 4 + 0,14 - 1,26 = 2,88 (g)

b) A phản ứng với H2SO4
A + 2H2SO4




ASO4 +

2H2O +

SO2

(3)

Theo (3) ta có: nA = nSO = 0,01 (mol)
2

0,64

Suy ra

MA = 0,01 = 64



A là Cu và oxit của A là CuO

Khối lượng B là:
n H 2 sinh ra là:

2,28 - 0,64 = 2,24 (g)

0,896
= 0,04(mol )

22,4

- Phản ứng B với HCl là:
n
H2
B + nHCl → BCln +
2

(4)

0,08
(mol )
n

Theo (4) :

nB =

Suy ra:

MB =

+ n = 1:



MB = 28 (loại)

+ n = 2:




MB = 56 ( vậy B là Fe)

+ n = 3:



MB = 84 ( loại)

22,4.n
= 28n
0,08

Vậy B là Fe.
Trong muối clorua Fe có hóa trị II, nhưng oxit có thể ở hố trị khác.Do đó
cơng thức oxit là : FexOy
Khối lượng

FexOy là 4 (g) - mCuO = 4 - 0,01 . 80 = 3,2(g)
8


Phản ứng:

FexOy + yH2

to

xFe + yH2O


(5)

Số mol H2 ở phản ứng (5) là: 0,07 - 0,01 = 0,06 (mol)
0,06
mol
y

Theo (5):

n FexOy =



56x + 16 y = 0,06



3,36 x = 2,24y



x : y =

3,2 y

Cơng thức oxit sắt là:

2 : 3


Fe2O3

Ngồi 2 dạng chính mà tơi đã trình bày ở trên, trong q trình học các em
cịn làm quen với một số dạng khác về lập cơng tác hố học của một chất dựa theo
thành phần định lượng đó là .
Dạng 1: Xác định công thức của 1 chất dựa vào kết quả phân tích định
lượng (Biết thành phần % của các ngun tố).

Một hợp chất vơ cơ AxByCz có chứa về khơí lượng A là a% ; % khơí
lượng B là b%; % khơí lượng là % khơí lượng là C% . Ta có tỷ lệ về số mol
các nguyên tố:
a

b

c

X:y:z= M :M :M
A
B
c
Trong đó a, b, c là thành phần % khơí lượng các ngun tố trong hợp
chất.
MA, MB, Mc là khơí lượng mol ngun tử các ngun tố.
- Với các hợp chất vô cơ tỷ lệ tối giản giữa x, y, z thường cũng là giá
trị các chỉ số cần tìm.
Lưu ý:

Số gam
Số mol =

Khơí lượng mol
Số lít (đktc)
Số mol =
22,4
9


Bài 1: Phân tích một hợp chất vơ cơ A có thành phần % theo khơí lượng của
đồng là 40%; lưu huỳnh 20% và oxy là 40%
Xác định công thức hố học của A
Giải
Vì % Cu + % S + % 0 = 40 + 20 + 40 = 100%
Nếu A chỉ có Cu, S và O
Gọi cơng thức của A là: CuxSy0z
Ta có tỷ lệ số mol các nguyên tố Cu; S; 0 là
%Cu % S %0

40 20 40

X : y : z = M : M : M = 64 : 32 : 16 = 0,625 : 0,625 : 2,5 = 1: 1: 4
Cu
S
0
Vậy A có cơng thức hố học CuS04
Bài 2: Đốt cháy hồn tồn 13,6g hợp chất A, thì thu được 25,6 g S02
và 7,2g H20. Xác định cơng thức A
Giải
Hợp chất A có ngun tố là S và H (vì khi đốt tạo ra S02 và H20 ) và có thể
có oxy. Theo đề ta có khơí lượng ngun tố S và H là
nS 0 2 =


25,6
= 0,4mol = n s
64

ms = 0,4 . 32 = 12,8 (g)
nH

20

=

7,2
= 0,4mol → nH = 0,8mol ; mH = 0,8( g )
18

Tổng khơí lượng 2 ngun tố S và H là : 12,8 + 0,8 = 13,6 (g)= mA
Vậy A khơng có ơ xy. Gọi cơng thức Sx Hy ta có x : y = 0,4 : 0,8 = 1: 2
Công thức đơn giản nhất của A là SH2 hay H2S
Bài 3: Xác định công thức của chất có thành phần theo khơí lượng sau:
a. 2,04%H; 32,65% S và 65,31% 0
b. Phân tích một muối vơ cơ có chứa 17,1% Ca; 26,5 % P; 54,7%0 và a %
H (Học sinh tự làm bài tập này )
Dạng 2: tìm cơng thức hố học bột chất dựa vào phương trình phản ứng hố
học:
- Đặt cơng thức chất đã cho
- Gọi a là số mol chất nói trên đã dùng. Viết phương trình phản
ứng, đặt số mol a vào phương trình và tính số mol các chất có liên quan.
10
-Lập hệ hương trình, giải hệ



Bài 1: Hoà tan hoàn toàn 7,2g một kim loại hố trị II bằng dung dịch HCl,
thu được 6.72 lít H2 ở điều kiện tiêu chuẩn. Xác định tên kim loại đã dùng.
Giải
Đặt A là kim loại đã dùng và số mol x để phản ứng . Phương trình phản
ứng:
A + 2HCl –> ACl2 + H2
1mol

1mol

x (mol)

x (mol)

Suy ra ta có hệ số :

x . A = 7,2

(1)

x = 6,72 : 22,4 = 0,3

(2)

Thế (2) vào (1) ta có A = 7,2 : 0,3 = 24
Vậy A là kim loại Mg
Bài 2: Hồ tan một lượng ơxit kim loại hố trị II bằng dung dịch H2S04 10%
vừa đủ thu được một dung dịch muối có nồng độ 11,8%. Tìm tên o xít đủ dùng

Giải
Đặt cơng thức ơxít đã dùng là M0
Gọi a là số mol M0 đã dùng , ta có phản ứng
M0 + H2S04 –> MS04 + H20
a

a

a

Lượng H2S04 cần lấy là 98 a (g)
Lượng dung dịch H2S04 cần lấy

98a.

100
= 980a ( g )
10

Lượng dung dịch muối tạo thành = a (M+ 16 )+ 980 a
Nồng độ muối :
a( M + 96 )
11,8
=
→ 100( M + 96) = 11,8( M + 996)
a ( M + 16) + 980a 100
M = 24,36( Magie)

Một số bài tương tự (các em tự giải)
11



Bài 3: A là một khơí lượng kim loại hố trị II. Nếu cho 2,4 g A tác dụng với
100mol dung dịch HCl 1,5 M thấy sau phản ứng vẫn còn 1 phần A chưa tan hết.
Cũng 2,4 A nếu tác dụng với 125ml dung dịch HCl 2M thấy sau phản ứng vẫn cịn
dư axít. Xác định kim loại A.
Bài 4. Hồ tan hồn tồn 4g một ơxít kim loại hoá trị 3, bằng dung dịch
HN03 37,8 %( vừa đủ ) thu được dung dịch muối có nồng độ 41,72%.
a. Tìm cơng thức ơxít đã dùng
b. Làm lạnh dung dịch muối ở trên thấy thoát ra 8,08 g muối rắn. Lọc tách
muối rắn thấy nồng độ của muối trong nước lọc là : 34,7%
Xác định công thức muối rắn tách ra trong thí nghiệm
Dạng 3: Lập Cơng thức phân tử của hợp chất hửu cơ gồm các nguyên tố: C,
H, 0…..
- Dạng đốt cháy (hay phân tích ) a (g) một hợp chất hửu cơ A gồm C, H , 0 ta thu
được b (g) C02 và c (g) H20. Lập công thức của A, Biết khối lượng phân tử của A là (MA).
- Để giải bài toán dạng này ta có thể dùng một trong ba cách sau:
Cách 1: Cơng thức phân tử của hợp chất A có dạng CxHy0z
Tính C% =

3b.100
11a

H% =

c
.100
9a

0% = 100% - (C% + H%)

Lập tỷ lệ:

y
12 x
16 z M A
=
=
=
C % H % 0% 100

Suy ra x, y, z
3b
c
;
mH =
11
9
m0 = a − (mc + m H )

Cách 2: Tính mc =

Lập tỷ lệ :

y
12 x
16 z M A
=
=
=
a

mc m H m0

Suy ra x, y, z
Cách 3: Dựa vào phương trình phản ứng cháy tổng quát
y
y

CxHy +  x + 0 2 → xC 0 2 + H 2 0
4
2

y z
y

CxHy0z +  x + − 0 2 → xC 0 2 + H 2 0
4 2
2

Dựa vào dữ kiện bài toán đưa về số mol lập tỷ lệ tương đương suy ra x, y, z.

12


Bài tập 1: Đốt cháy 4,5 g hợp chất hửu cơ A. Biết A chứa C, H, 0 và thu
được 9,9g khí C02 và 5,4g H20.
Lập cơng thức phân tử của A. Biết khơí lượng phân tử A bằng 60
Giải
Dựa vào % khơí lượng các ngun tố:
Cơng thức phân tử có dạng : CxHy0z
C% =


3b
9,9.3
.100 =
.100 = 60%
11a
11.4,5

H% =

c
5,4
.100 =
.100 = 13,33%
9a
9.4,5

0% = 100 − (60 + 13,33) = 26,67%

y

12 x

z

60

Lập tỷ lệ : 60 = 13,33 = 26,27 = 100
–> x = 3;


y = 8;

z=1

Cách 2: Các em tự làm tương tự
Cách 3: Dựa vào phương trình phản ứng cháy tổng qt
Cơng thức hợp chất hửu cơ có dạng :
Theo đề ra ta có
Số mol của A : n A =

4,5
= 0,075mol
60

Số mol của C02
nC 0 =
2

9,9
= 0,225mol
44

Số mol của H20 :

13

CxHy0z


nH


20

=

5,4
= 0,3mol
18

Phương trình phản ứng :



y z
y
− 0 2 → xC 0 2 + H 2 0
4 2
2




y z
y
−  (mol)…. x (mol)… ( mol )
4 2
2

CxHy0z +  x +
1mol ….  x +


1
x
=
→ x=3
0,075 0,225

Suy ra :
y
1
=
→ y =8
0,075 0,3.2

Mặt khác;MC3H80z = 60
Hay : 36 + 8 + 16z =60 –> z = 1
Vậy công thức của A là C3H80
Bài 2: đốt cháy hoàn toàn 7,5 hyđro các bon A ta thu được 22 g C02 và
13,5g H20 . Biết tỷ khối hơi so với hyđro bằng 15. Lập công thức phân tử của A.
(học sinh tự giải)
* Ngồi ra cịn 1 số dạng về lập cơng thức dựa theo quy tắc hoá trị (đây là
dạng đơn giản nên các em tự tham khảo )
IV- KẾT QUẢ:
Sau thời gian áp dụng đềt tài này vào giảng dạy tôi thấy chất lượng học sinh
được nâng cao lên rõ rệt.
Hiểu và giải thông
thạo
Số lượng
Tỷ lệ


17
57%

Biết cách giải
nhưng chưa thành
thạo
13
43%

Chưa biết cách
giải
0
0%

Cụ thể trong năm học 2005 - 2006 chỉ có 3 em đạt học sinh giỏi cấp Huyện
nhưng năm nay 2006 - 2007 có được 6 em đạt học sinh giỏi cấp Huyện đạt100%
C - KẾT LUẬN:
Qua kết quả của việc áp dụng tài liệu này vào giảng dạy tôi thấy rằng muốn
đạt được kết quả cao trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi , trước hết người thầy
phải cần mẫn chịu khó,nhưng mang tính sáng tạo trong việc hướng dẫn ôn tập cho
14


học sinh . Về phía học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản , say xưa với bộ môn.
biết cách khai thác triệt để các dữ kiện của đề cho. Khi chưa tìm được hướng giải
cần đặt các câu hỏi trước các dữ kiện để suy luận, không được chán nản. Dù cho
cách em sống ở vùng nông thôn và học ở một trường nghèo về cơ sở vật chất.
Nhưng những khám khá về hố học mà cơ trị tìm ra sẽ làm các em u mơn học,
u q hương đất nước và có nhiều mơ ước cho tương lai sau này các em sẽ được
học ở các khối khoa học tự nhiên, chắp cánh cho những ước mơ hoài bão để trở

thành những kĩ sư, bác sĩ hoặc những người giáo viên đứng trên mục giảng và tôi
mong rằng sáng kiến này sẽ giúp các em giải bài tập hố học về lập cơng thức đơn
giản và khoa học hơn.
D - NHŨNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT:
- Để có thể đạt được kết quả cao trong các kỳ thi học sinh giỏi Huyện và
Tỉnh, theo tôi: các địa phương cần có sự quan tâm hơn nữa để các trường cơ sở
có thể tạo ra những lớp mũi nhọn, tập hợp được nhiều học sinh khá, thuận lợi cho
việc bồi dưỡng chuyên môn.
- Mong rằng tài liệu nhỏ này sẽ được đơng đảo các bạn đồng nghiệp tham
gia góp ý kiến để có thêm kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng học sinh.
- Dạng lập công thức của chất dựa vào phân tích định tính sẽ được giới
thiệu trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm sau.
Xin chân thành cảm ơn

15



×