Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm của gà nuôi trong vùng đồng bào Mông Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN CHÍ THÀNH


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA GÀ NUÔI
TRONG VÙNG ĐỒNG BÀO MÔNG BẮC KẠN
Chuyên ngành: Chăn nuôi động vật
Mã số: 62 62 01 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS TS. Hoàng Toàn Thắng
2. TS. Trần Trang Nhung



THÁI NGUYÊN, NĂM 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan số liệu và kết quả đƣợc trình bày trong Luận văn hoàn
toàn trung thực, chƣa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.


Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành Luận văn đã đƣợc cảm ơn. Các
nguồn thông tin tài liệu trích dẫn trong luận văn đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.


Thái Nguyên, ngày 30 tháng 9 năm 2012
Tác giả



Nguyễn Chí Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Hai năm học tập và thực hiện Đề tài khoa học tôi đã hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp. Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu,
Phòng QLĐT Sau đại học, khoa Chăn nuôi Thú y, viện Khoa học sự sống
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, trung tâm Học liệu Thái Nguyên
cùng toàn thể các thầy giáo cô giáo tận tình giảng dạy tạo điều kiện cho tôi
nghiên cứu, học tập để hoàn thành khóa học.
Trân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Hoàng Toàn Thắng, cô giáo TS.
Trần Trang Nhung đã dành thời gian, tận tình hướng dẫn hoàn chỉnh nội
dung luận văn.
Trân thành cảm ơn các cơ quan đơn vị, nhân dân các xã thuộc các
huyện Ba Bể, Ngân Sơn và Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện cho tôi
nghiên cứu thực hiện đề tài khoa học.
Trân thành cảm ơn Ban giám đốc Sở Nông nghiệp&PTNT, Chi cục
Thú y tỉnh Tuyên Quang, UBND, Phòng Nông nghiệp&PTNT, Trạm Thú y
huyện Sơn Dương đã tạo điều kiện cho tôi vật chất, tinh thần và thời gian để
tham gia khóa học.

Trân thành cảm ơn gia đình, người thân luôn là nguồn động viên tinh
thần, tạo điều kiện vật chất cho tôi trong quá trình học tập. Một lần nữa tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, trân trọng cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 9 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Chí Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn 4
1.1.1. Vị trí địa lý 4
1.1.2. Địa hình thổ nhƣỡng 4
1.1.3. Thời tiết khí hậu 4
1.1.4. Đời sống văn hoá xã hội 4
1.1.5. Tình hình chăn nuôi 5
1.2. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 7
1.2.1. Nguồn gốc, vị trí phân loại của gà nhà 7

1.2.2. Cơ sở di truyền các tính trạng ở gia cầm 8
1.2.3. Cơ sở khoa học về sinh trƣởng 12
1.2.4. Khả năng cho thịt và chất lƣợng thịt gà 19
1.2.5. Cơ sở khoa học về sinh sản gia cầm 21
1.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và trên thế giới 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3.1. Tình hình chăn nuôi gà trên thế giới 26
1.3.2. Tình hình chăn nuôi gà ở Châu Á 29
1.3.3. Tình hình chăn nuôi và một số nghiên cứu về gà ở Việt Nam 29
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU36
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 36
2.1.1. Đối tƣợng 36
2.1.2. Địa điểm 36
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 36
2.2. Nội dung nghiên cứu 36
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 36
2.3.1. Phƣơng pháp điều tra 36
2.3.2. Phƣơng pháp thí nghiệm chuồng trại 37
2.3.3. Phƣơng pháp phòng thí nghiệm 40
2.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu 41
2.4.1. Các chỉ tiêu điều tra 41
2.4.2. Các chỉ tiêu khảo sát 41
2.4.3. Các chỉ tiêu sinh sản 44
2.4.4. Các chỉ tiêu khảo sát thí nghiệm so sánh phƣơng thức nuôi 47
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu 48
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
3.1. Số lƣợng và cơ cấu đàn gà trên địa bàn điều tra 49
3.2. Một số đặc điểm sinh học giống gà Mông 50

3.2.1. Các chỉ tiêu khảo sát ngoại hình gà Mông 50
3.2.2. Kích thƣớc và khối lƣợng gà trƣởng thành 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.3. Kết quả khảo sát đặc điểm sinh trƣởng của gà Mông 53
3.3.1. Sinh trƣởng tích lũy 53
3.3.2. Sinh trƣởng tuyệt đối 56
3.3.3. Sinh trƣởng tƣơng đối 58
3.4. Kết quả các đặc điểm sinh học về sinh sản gà Mông 60
3.4.1. Đặc điểm sinh sản của gà Mông 60
3.4.2. Khả năng đẻ trứng 61
3.4.3. Khảo sát các chỉ tiêu sinh học trứng gà Mông 65
3.4.4. Khảo sát các chỉ tiêu ấp nở trứng gà Mông 66
3.5. Kết quả khảo sát năng suất và chất lƣợng thịt gà Mông 68
3.5.1. Kết quả khảo sát năng suất thịt gà Mông 68
3.5.2. Kết quả khảo sát chất lƣợng thịt gà Mông 69
3.5.3. Hàm lƣợng và thành phần acid amin trong thịt gà Mông 71
3.6. Kết quả thí nghiệm xác định ảnh hƣởng của phƣơng thức nuôi và chế độ
dinh dƣỡng tới sinh trƣởng của gà Mông Bắc Kạn 72
3.6.1. Kết quả tỷ lệ nuôi sống 73
3.6.2. Về kết quả sinh trƣởng của gà Mông thí nghiệm 74
3.7. Tiêu tốn thức ăn của gà thí nghiệm 77
Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 79
4.1. Kết luận 79
4.1.1. Về kết quả điều tra 79
4.1.2. Năng suất, chất lƣợng thịt gà Mông 79
4.1.3. Về kết quả thử nghiệm 80
4.2. Tồn tại và đề nghị 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cv%:
Đvt:
Fe:
g:
GDP:
HQSDTA:
Kg:
mg:
mm:
m
x
:
n:
NN&PTNT:
STT:
SS:
TA:
TT:
TABS:
TAHHĐĐ:
TCVN:
TTTA:
VCK:
X

:
FAO:

Hệ số biến dị
Đơn vị tính
Sắt
Gam
Gross domestic Product (Tổng sản phẩm Quốc nội).
Hiệu quả sử dụng thức ăn
Kilogam
Miligam
Milimet
Số trung bình cộng
Dung lƣợng mẫu
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Số thứ tự
Sơ sinh
Thức ăn
Tuần tuổi
Thức ăn bổ sung
Thức ăn hỗn hợp đậm đặc
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tiêu tốn thức ăn
Vật chất khô
Sai số của số trung bình
Food and Agriculture Organization (Tổ chức Nông lƣơng thực)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Sơ đồ khảo sát gà Mông tại 3 huyện 37
Bảng 2.2. Chế độ dinh dƣỡng cho gà Mông nuôi khảo sát 38
Bảng 2.3. Sơ đồ thí nghiệm 39
Bảng 2.4. Giá trị dinh dƣỡng của thức ăn gà thí nghiệm 40
Bảng 3.1. Số lƣợng, cơ cấu giống gà nuôi ở địa bàn điều tra 49
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu sinh học về ngoại hình giống gà Mông 50
Bảng 3.3. Kích thƣớc các chiều đo chính và khối lƣợng cơ thể gà Mông 52
Bảng 3.4. Tỷ lệ nuôi sống (%) và khối lƣợng cơ thể gà Mông qua các tuần tuổi 54
Bảng 3.5. Sinh trƣởng tuyệt đối của gà Mông 57
Bảng 3.6. Sinh trƣởng tƣơng đối của gà Mông SS - 20TT 58
Bảng 3.7. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu thức ăn của gà Mông SS - 20TT 59
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu thành thục sinh sản của gà Mông 61
Bảng 3.9. Khả năng đẻ trứng của gà Mông Bắc Kạn 62
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát các chỉ tiêu sinh học trứng gà Mông 66
Bảng 3.11. Tổng hợp các chỉ tiêu ấp nở trứng gà Mông 67
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát thân thịt gà Mông 12TT 69
Bảng 3.13. Kết quả phân tích thành phần hóa học thịt gà Mông 70
Bảng 3.14. Thành phần acid amin trong thịt gà Mông 71
Bảng 3.15. Kết quả tỷ lệ nuôi sống gà thí nghiệm 73
Bảng 3.16. Kết quả sinh trƣởng tích lũy gà thí nghiệm 75
Bảng 3.17. Tiêu thụ và TTTA/kg tăng khối lƣợng gà thí nghiệm 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 1.1. Biểu đồ số lƣợng gà trên địa bàn các huyện, thị xã 5
Hình 3.1. Biểu đồ sinh trƣởng tích lũy của gà Mông SS - 20TT 56
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trƣởng tuyệt đối gà Mông SS - 20TT 57
Hình 3.3. Biểu đồ sinh trƣởng tƣơng đối của gà Mông SS - 20TT 58
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn tỷ lệ đẻ của gà Mông ở 3 huyện 64
Hình 3.5. Biểu đồ sinh trƣởng tích lũy gà thí nghiệm (g/con) 75











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nƣớc có tỷ trọng kinh tế nông nghiệp chiếm 16,43%
tổng sản phẩm quốc nội GDP theo Niên giám Thống kê Việt Nam (2011)
[34] trong đó nghề chăn nuôi gà là một trong những nghề truyền thống của
nƣớc ta cũng nhƣ nhiều quốc gia trên thế giới. Vì vậy, phát triển chăn nuôi
gà là một nhiệm vụ hết sức quan trọng để giải quyết việc làm, tăng thu nhập
cho ngƣời dân ở nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa, chăn nuôi gà cung
cấp thực phẩm hợp thị hiếu có giá trị dinh dƣỡng cao cho nhu cầu xã hội.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi gà có những bƣớc phát triển

nhanh về số lƣợng, chất lƣợng. Trên thế giới và trong nƣớc, nhiều công trình
nghiên cứu khoa học đã thành công trong việc chọn lọc, nhân giống gà có
năng suất cao, chất lƣợng tốt đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng. Nƣớc ta trong
những năm qua cũng đã nhập nuôi thích nghi đƣợc nhiều bộ giống gà tốt của
thế giới, góp phần làm cho tốc độ tăng trƣởng của nghề chăn nuôi gà đạt
bình quân trên 10%/năm giai đoạn 1990 - 2004, từ đó đến nay mặc dù tình
hình dịch bệnh trên đàn gà có nhiều diễn biến phức tạp nhƣng nghề chăn
nuôi gà vẫn tăng trƣởng với tốc độ 1,1%/năm của giai đoạn 2005 - 2011 theo
Niên giám Thống kê Việt Nam (2011) [34]. Sản lƣợng thịt gà trong cơ cấu
thực phẩm ngày càng cao, thỏa mãn nhu cầu của thị trƣờng.
Việt Nam có bộ giống gà rất phong phú, tuy nhiên có nhiều giống đặc
sản mang tính địa phƣơng chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ. Gà địa phƣơng có
ƣu điểm là tính thích nghi cao, chịu đựng kham khổ và kháng bệnh tốt, phù
hợp với điều kiện chăn nuôi, chất lƣợng thịt thơm ngon. Ở các tỉnh miền núi,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
tập quán chăn nuôi cũng nhƣ tiêu dùng sản phẩm thịt gà còn mang tính
truyền thống rất cao. Những giống gà năng suất cao có nguồn gốc ngoại
nhập chƣa có chỗ đứng vững chắc trong chăn nuôi gà ở miền núi, nhất là ở
những khu vực vùng xa, vùng cao, mặc dù trong những năm qua hệ thống kỹ
thuật và chính quyền địa phƣơng đã có nhiều cố gắng để làm việc này.
Ngƣời dân các tỉnh miền núi hầu hết vẫn nuôi các giống gà địa phƣơng theo
phƣơng thức phân tán, nhỏ lẻ. Để thúc đẩy chăn nuôi phát triển, đứng trƣớc
thực tế trên, nhiều địa phƣơng đã hƣớng vào khai thác các giống bản địa, với
mục tiêu duy trì, bảo vệ, khai thác có hiệu quả vốn quý mà cha ông đã để lại
nhằm tạo ra dạng sản phẩm chăn nuôi hữu cơ có tính đặc sản, có giá bán cao
để nâng cao hiệu quả thu nhập của nông dân thông qua áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật, quản lý tốt dịch bệnh và các giải pháp thị trƣờng. Bắc Kạn là một
tỉnh thuần nông, kinh tế Nông lâm nghiệp, thủy sản năm 2011 chiếm 45,08%

tổng sản phẩm quốc nội GDP, trong đó có chăn nuôi theo Niên giám Thống
kê Bắc Kạn (2011) [19]. Nhân dân các dân tộc Bắc Kạn tự hào có nguồn con
giống bản địa phong phú. Trong cộng đồng ngƣời Mông Bắc Kạn có giống
gà rất nổi tiếng trên thị trƣờng địa phƣơng. Do điều kiện sống, tập quán sản
xuất của đồng bào Mông mà giống gà của họ đang nuôi vẫn giữ đƣợc các đặc
tính nguyên gốc, rất ít bị pha tạp với các giống từ nơi khác đƣa tới. Việc
nghiên cứu về giống gà này đƣợc đặt ra để có căn cứ khoa học cho việc nhân
giống, mở rộng phạm vi, quy mô chăn nuôi gà Mông, tạo ra nguồn sản phẩm
gà thịt địa phƣơng có ý nghĩa nâng cao thu nhập cho hộ nông dân. Xuất phát từ
những lý do trên, tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm của gà
nuôi trong vùng đồng bào Mông Bắc Kạn”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá đƣợc hiện trạng chăn nuôi, nghiên cứu xác định các đặc
điểm giống, đặc tính sinh trƣởng, sinh sản, năng suất và chất lƣợng thịt của
giống gà Mông trong các huyện vùng cao Bắc Kạn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp tƣ liệu khoa học
về giống gà Mông, làm căn cứ để chọn lọc, nhân giống, mở rộng chăn nuôi,
góp phần giải quyết việc làm tăng thu nhập cho ngƣời dân, phù hợp với chủ
trƣơng phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Kạn.
Về thực tiễn: Khuyến cáo ứng dụng kỹ thuật mới về chăn nuôi và
phòng chống dịch bệnh cho gà Mông trong các huyện vùng cao Bắc Kạn.










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn
1.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Bắc Kạn nằm ở trung tâm nội địa vùng Đông Bắc Bắc Bộ với
tổng diện tích tự nhiên 485.941 ha. Phía bắc giáp tỉnh Cao Bằng, phía đông
giáp tỉnh Lạng Sơn, phía nam giáp tỉnh Thái Nguyên, phía tây giáp tỉnh
Tuyên Quang.
Bắc Kạn có 8 đơn vị hành chính là: Thị xã Bắc Kạn, các huyện Bạch
Thông, Ba Bể, Chợ Mới, Ngân Sơn, Na Rì, Chợ Đồn và Pác Nặm.
1.1.2. Địa hình thổ nhưỡng
Bắc Kạn có địa hình núi cao, bị chi phối bởi các dãy núi cánh cung
kéo dài từ bắc xuống nam ở phía đông và phía tây tỉnh, địa hình có bề mặt bị
bào mòn và chia cắt mạnh.
1.1.3. Thời tiết khí hậu
Bắc Kạn chịu ảnh hƣởng của hoàn lƣu gió mùa Đông Nam Á và địa
hình nên hƣớng gió thay đổi theo mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình năm 21-
23
o
c, độ ẩm trên 80%, lƣợng mƣa trung bình hàng năm 1400 - 1800 mm.
1.1.4. Đời sống văn hoá xã hội
Bắc Kạn có số dân 297.070 nghìn ngƣời, tỷ lệ tăng dân số 5,33%. Bao
gồm 7 dân tộc anh em: Tày, Kinh, Dao, Nùng, Mông, Hoa và Sán Chay. Cơ

cấu lao động của tỉnh còn lạc hậu so với cả nƣớc, lao động Nông - lâm
nghiệp chiếm trên 70%. Tăng trƣởng kinh tế bình quân đạt 11,2%/năm, trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
đó Nông - lâm nghiệp tăng 7,78%/năm, thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 9,6
triệu đồng/năm theo Niên giám Thống kê Bắc Kạn (2011) [19].
1.1.5. Tình hình chăn nuôi
Theo Niên giám Thống kê Bắc Kạn (2011) [19] tổng giá trị sản xuất
ngành chăn nuôi theo giá thực tế, phân theo nhóm vật nuôi và sản phẩm đạt
467,864 triệu đồng. Trong đó, đàn gia súc đạt 338,579 triệu đồng, chiếm
72,37%; đàn gia cầm đạt 56,391 triệu đồng, chiếm 12,05%; sản phẩm không
qua giết thịt đạt 44,194 triệu đồng, chiếm 9,45% .
Tổng đàn gà năm 2011 của các huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đƣợc
thể hiện trong biểu đồ 1.1.
Năm 2011 (Đvt: con)
-
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
TX Bắc Kạn Pác Nặm Ba Bể Ngân Sơn Bạch Thông Chợ Đồn Chợ Mới Na Rì
Hình 1.1. Biểu đồ số lƣợng gà trên địa bàn các huyện, thị xã
Hình 1.1 trên cho thấy đàn gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phát
triển chậm. Nguyên nhân việc tăng đàn chậm do tập quán chăn nuôi quảng
canh, chăn nuôi mang tính tự cung tự cấp, chƣa khai thác thị trƣờng tiêu thụ
sản phẩm, giá sản phẩm chăn nuôi bấp bênh không ổn định, giá thức ăn tăng
cao, dịch cúm gia cầm H
5

N
1
, bệnh tụ huyết trùng, bệnh Newcastle vẫn xảy ra
rải rác trên địa bàn các huyện, thị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Cơ cấu giống chủ yếu là phát triển các giống gà Ri, gà ta lai, gà Mông,
gà Lƣơng Phƣợng, gà lai chọi, gà lông màu nhập lậu. Các giống gà công
nghiệp hƣớng thịt, gà công nghiệp hƣớng trứng, ngan, vịt, ngỗng phát triển
với số lƣợng ít. Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm mang tính tự cung tự cấp, sản
phẩm chăn nuôi bán chủ yếu các chợ phiên phục vụ nhu cầu sinh hoạt địa
phƣơng, giá cả không ổn định. Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội còn gặp nhiều khó khăn, việc triển khai ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất
chƣa đƣợc quan tâm, không có thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.
Hệ thống dịch vụ thú y phát triển chậm, công tác thú y chƣa đƣợc
quan tâm, ý thức của ngƣời chăn nuôi chƣa cao trong việc phòng chống dịch
bệnh cho đàn gia cầm, chƣa chủ động áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng
chống thiên tai, khử trùng vệ sinh chuồng trại, tiêm phòng cho đàn gia cầm
trên toàn tỉnh đạt kết quả thấp.
Nguyên nhân của tiêm phòng đạt kết quả thấp: Công tác vận động
tuyên truyền của cán bộ thú y địa bàn, chính quyền địa phƣơng còn hạn chế,
ngƣời chăn nuôi chƣa chủ động trong việc phòng bệnh, chăn nuôi manh mún
nhỏ lẻ, điều kiện đi lại còn gặp nhiều khó khăn, kinh tế chậm phát triển.
Trong cộng đồng các dân tộc tỉnh Bắc Kạn chăn nuôi chủ yếu là gia súc
nhằm mục đích tận dụng sức cày kéo và phân bón. Bên cạnh đó các dịp lễ,
tết, ma chay, cƣới xin và sinh hoạt hàng ngày đều đƣợc sử dụng thịt gà coi
đó là một món ăn chính không thể thiếu, đặc biệt gà Mông còn đƣợc dành
làm thức ăn chính cho phụ nữ sinh con, tiếng gà gáy canh ba không thể thiếu
đối với mỗi gia đình báo hiệu một ngày lao động mới bắt đầu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
1.2. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Nguồn gốc, vị trí phân loại của gà nhà
Ch.Dacuyn cho rằng gà nhà có chung nguồn gốc từ gà rừng Gallus
banquiva. Trong Họ Gallus có bốn phân họ khác nhau: Gallus somnerati màu
lông xám bạc, có nhiều ở miền Tây và Nam Ấn Độ. Gallus lafayetti sống ở
Srilanca. Gallus varius sống ở đảo Java và Gallus banquiva màu lông đỏ, có
nhiều ở Ấn Độ, bán đảo Đông Dƣơng và Philippin. Gà đƣợc thuần hoá đầu
tiên ở Ấn Độ cách đây trên năm nghìn năm, gà rừng Gallus banquiva vẫn
còn sống ở vùng Ấn Độ, đảo Java, Đông Dƣơng nhƣng màu lông chúng khác
nhau, những đặc điểm chung nhất là màu lông vàng đen, vàng xám, khối
lƣợng trung bình con trống 1 - 1,2 kg, con mái khối lƣợng 0,6 - 0,8 kg. Ở
Trung Quốc, việc thuần hoá gà cũng cách đây trên ba nghìn năm, sau đó xuất
hiện ở Ba Tƣ rồi đến Mesopotami. Ở Tây Âu, gà nhà cũng xuất hiện trên hai
nghìn năm trăm năm và những di tích văn hóa đã mô tả con gà trong đời
sống đã có từ bảy trăm năm trƣớc công nguyên.
Theo Nguyễn Duy Hoan (1998) [12] nƣớc ta là một trong những trung
tâm thuần hoá gà đầu tiên của khu vực Đông Nam Á. Gà nhà của ta bắt
nguồn từ gà rừng Gallus banquiva, nó đƣợc nuôi sớm nhất ở một số tỉnh nhƣ
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Sơn Tây, Bắc Giang…vv cách đây trên ba nghìn năm.
Từ giống gà nuôi ban đầu là tiền thân của gà Ri, trải qua hàng nghìn năm lịch
sử, nhân dân ta đã chọn lọc, nhân giống tạo ra các giống gà hiện nay nhƣ gà
chọi, gà Mía, gà Hồ, gà Đông Tảo và nhiều giống gà địa phƣơng khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Về vị trí trong cây phân loại động vật cho gà nhƣ sau:
Lớp (class): Aves.

Bộ (ordo): Galliformes.
Họ (familia): Phasianidae.
Loài (species): Gallus gallus.
Phân loài (subspecies): Gallus gallus domesticus.
Giống nội địa: Gà Ri, gà Mía, gà Đông Tảo, gà Mông…
Định nghĩa gia cầm: Gia cầm là nhóm động vật thuộc lớp chim, đã
đƣợc con ngƣời thuần hoá thông qua quá trình thích nghi lâu dài, đƣợc chăn
nuôi nhằm khai thác các sản phẩm mà chúng ta tạo ra (thịt, trứng) với năng
suất cao nhất.
Định nghĩa giống gia cầm: Giống gia cầm là một quần thể các cá thể
có chung nguồn gốc, đặc điểm ngoại hình, sức sản xuất, có khả năng giao
phối tự do và cho ra các cá thể đời sau nhiều ƣu việt hơn.
1.2.2. Cơ sở di truyền các tính trạng ở gia cầm
1.2.2.1. Cơ sở di truyền các tính trạng năng suất
Nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất ở gia cầm thực chất là
nghiên cứu các đặc điểm di truyền số lƣợng và ảnh hƣởng môi trƣờng lên
tính trạng đó. Tính trạng về năng suất nhƣ sinh trƣởng, sinh sản, mọc lông,
tăng khối lƣợng thịt, sức đẻ trứng đều là các tính trạng số lƣợng. Cơ sở di
truyền các tính trạng số lƣợng cũng do các gen nằm trên nhiễm sắc thể quy
định. Nguyễn Ân và cộng sự (1983) [1] cho rằng các tính trạng sản xuất đều
là tính trạng số lƣợng nhƣ khối lƣợng cơ thể, kích thƣớc các chiều đo, sản
lƣợng trứng, khối lƣợng trứng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Các tính trạng này bị chi phối bởi nhiều gen và hoạt động theo các
phƣơng thức sau:
+ Cộng gộp (A): Hiệu ứng tích lũy của từng gen.
+ Át gen (I): Hiệu ứng do tƣơng tác các gen không cùng lô cút.
+ Trội (D): Hiệu ứng tƣơng tác giữa các gen cùng một lô cút.

Hiệu ứng cộng gộp (A) là các giá trị tính toán đƣợc, có ý nghĩa trong
chọn lọc và nhân thuần. Hiệu ứng át gen (I) và trội (D) là những hiệu ứng
không cộng tính là những giá trị giống đặc biệt, có ý nghĩa trong tổ hợp lai.
Giá trị kiểu hình ở các tính trạng số lƣợng cũng do kiểu gen và tác
động môi trƣờng quy định. Mối tƣơng quan đó đƣợc thể hiện bằng công thức
sau: P = G + E
Trong đó:
P: Là giá trị kiểu hình.
G: Là giá trị kiểu gen.
E: Sai lệch môi trƣờng.
Giá trị kiểu gen (G) hoạt động theo phƣơng thức cộng gộp, trội và át
gen. Đƣợc thể hiện bằng công thức sau: G = A + D + I
Trong đó:
A: Là giá trị cộng gộp.
D: Là giá trị sai lệch trội.
I: Là giá trị sai lệch tƣơng tác.
Ngoài ra tính trạng số lƣợng còn chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng
chung (Eg) và môi trƣờng riêng (Es).
Môi trƣờng chung (Eg): Là sai lệch do các yếu tố môi trƣờng tác động
lên toàn bộ các cá thể trong cùng một nhóm vật nuôi, có tính chất thƣờng
xuyên nhƣ thức ăn, nƣớc uống, khí hậu, thời gian cho ăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Môi trƣờng riêng (Es): Là sai lệch do các yếu tố môi trƣờng tác động riêng
rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật nuôi và có tính chất không thƣờng xuyên.
Nhƣ vậy, một cá thể đƣợc xác định bởi kiểu gen có từ hai lô cút trở lên
đƣợc xác định: P = G + E
Trong đó:
G = A + D + I

E = Es + Eg
Ta có: P = A + D + I + Es + Eg
Trong ngành chăn nuôi gia cầm việc nghiên cứu di truyền tính trạng số
lƣợng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc chọn lọc nâng cao năng suất một
tính trạng nào đó hoặc lai tạo giống mới.
1.2.2.2. Cơ sở di truyền một số tính trạng chất lượng
Sự di truyề n hì nh dạ ng mà o : Mào của gà mang đặ c điể m chung của
giố ng, các giống gà khác nhau có tỷ lệ các hình dạng mào khác nhau. Trong quá
trình thuần hoá cá c nghiên cƣ́ u đã chỉ ra rằ ng: tƣ̀ mào đơn của gà rừng Banquiva
đã đột biến sang các dạng khác nhƣ mào lá, mào hoa hồng, mào hạt đậu, mào hồ
đào (óc chó) , mào lá đƣợc quy định bởi alen lặn của gen r, còn mào hoa hồng là
do gen trội R của nó quy định. Mào hạt đậu đƣợc hình thành từ 3 hàng hạt, nó
đƣợc quy định từ alen trội không hoàn toàn của gen P.
Mào hoa hồng gặp ở một số giống gà Trung Quốc, Ấn Độ và các
giống gà Châu Á khác. Khi lai gà có mào hoa hồng với gà có mào đơn thì
nhận đƣợc sự phân ly với mào lá và mào hạt đậu. Khi lai gà có mào hoa hồng
với gà có mào hạt đậu, tất cả gà con ở thế hệ thứ nhất (F1) đều có mào hạt
đậu. Ở thế hệ thứ hai (F2) xuất hiện gà có mào lá. Hiện tƣợng đó đƣợc giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
thích trên cơ sở di truyền theo phƣơng thức sau đây: Bố mẹ có dạng mào hoa
hồng với kiểu gen RRpp, còn gà có mào lá có kiểu gen rrPP. Thế hệ (F1) tồn tại
kiểu gen của bố và mẹ RrPp nó quy định dạng mào hạt đậu. Ở (F2) phân ly theo
tỷ lệ 9 hạt đậu (R và P), 3 hoa hồng (p và R), 3 hạt đậu (P và r) và 1 mào lá (rrpp)
theo Nguyễn Đức Hƣng và cộng sự (2006) [17].
Sự di truyề n liên kế t giớ i tí nh : Đặc điểm di truyền quy định giới tính
ở gia cầm khác với các loà i gia sú c là con trố ng mang gen đồ ng hợ p tƣ̉
(XX), con má i mang gen dị hợ p tƣ̉ (XY). Nhƣ̃ ng công trình nghiên cƣ́ u về
sƣ̣ di truyề n cá c tí nh trạ ng liên kế t vớ i giớ i tí nh hoặ c nhƣ̃ ng tính trạ ng bị

hạn chế bởi giới tính đã đƣợc áp dụng rộng rãi trong chăn nuôi gia cầm
nhƣ việ c chọ n tạ o ra cá c giố ng gà có thể phân biệ t đƣợ c giớ i tính ở 01
ngày tuổi qua sự phân ly của màu sắc lông khi cho lai các dòng gà khác
nhau. Mộ t số trƣờ ng hợ p lai khá c cho kế t quả di truyề n tí nh trạ ng mọ c
lông ở gà con liên kế t vớ i giớ i tí nh , qua đó có thể phân biệ t đƣợ c giớ i tính
thông qua quan sá t tố c độ mọ c lông ở gia cầ m trong thờ i gian rấ t sớ m .
Nghiên cƣ́ u sƣ̣ di truyề n cá c tí nh trạ ng liên kết với giới tính có ý nghĩa
rấ t lớ n trong thƣ̣ c tiễ n , giúp cho ngƣời chăn nuôi định hƣớng sản xuất , giảm
chi phí đầ u tƣ , chủ động trong xây dựng kế hoạch chăn nuôi , nâng cao hiệ u
quả kinh tế.
Sự di truyền màu sắc lông: Màu sắc lông củ a gia cầ m mang tính di
truyề n cao, màu sắc của bộ lông gia cầm có thể chia thành 2 nhóm: lông có
màu và lông trắng. Bộ lông màu là một tính trạng đƣợc thể hiện bởi ký hiệu
C (Colour), bộ lông đen là chủ yếu ở gia cầ m đƣợc thể hiện bằng gen E
(Entarsion). Điều khiển màu của các vằn trên lông là alen B. Màu đen của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
lông cũng nhƣ các màu khác đƣợc quy định bởi các sắc tố melanin,
xantophin (ở gia súc chỉ có melanin ), xantophin chỉ nằm trên da. Những con
có mà u sắc vàng ở da , mỏ, chân đều có đồng hợp thể theo gen W - gen điều
khiển sự phân bố xantophin. Màu vàng sáng đƣợc quy định bởi alen lặn s,
màu sắc bạc do gen trội S theo Nguyễn Đức Hƣng và cộng sự (2006) [17].
1.2.3. Cơ sở khoa học về sinh trưởng
1.2.3.1. Khái niệm về sự sinh trưởng
Trần Đình Miên và cộng sự (1992) [30] sinh trƣởng là quá trình tích
lũy các chất do quá trình đồng hoá và dị hoá, là sự tăng lên về chiều cao,
chiều dài, chiều ngang, khối lƣợng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật
trên cơ sở đặc tính di truyền từ thế hệ trƣớc. Thực chất sinh trƣởng chính là
sự tăng trƣởng và sự phân chia các tế bào trong cơ thể. Chambers.J.R. (1990)

[65] sinh trƣởng là sự tăng lên về kích thƣớc tế bào hypertrophy, số lƣợng tế
bào hyperplasin và dịch thể tế bào. Ctatner (1992) cho rằng sinh trƣởng là
kết quả của phân chia tế bào. Hammond (1959) cho rằng sinh trƣởng của các
mô đƣợc diễn biến theo trình tự: thần kinh, nội tiết, hệ xƣơng, hệ cơ (dẫn
theo Lê Thị Nga, 2004) [36]. Trần Thị Mai Phƣơng (2003) [39] cho rằng
sinh trƣởng thƣờng đƣợc xác định bằng sự tăng lên về khối lƣợng, kích
thƣớc cơ thể qua những giai đoạn nhất định, thực chất của sự phát triển đó là
sự tăng lên về số lƣợng protein trong cơ thể.
Nguyễn Viết Thái (2011) [44] sinh trƣởng gồm hai quá trình, tế bào
sinh sản và tế bào phát triển, trong đó sự phát triển là chính, sự tích lũy lớn
lên về mặt khối lƣợng của từng mô bào và của toàn bộ cơ thể do kết quả của
sự tƣơng tác giữa các gen và môi trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng ở gà
Quá trình sinh trƣởng và phát dục của vật nuôi đƣợc xác định một
phần thông qua sự thay đổi các số liệu về các chiều đo của cơ thể, thể tích
của các cơ quan, bộ phận. Để đánh giá sinh trƣởng, phát dục ngƣời ta thƣờng
dùng phƣơng pháp cân khối lƣợng và đo kích thƣớc các chiều cơ thể.
Kích thƣớc các chiều đo biểu thị dƣới các dạng sinh trƣởng tích lũy, sinh
trƣởng tuyệt đối, sinh trƣởng tƣơng đối, đƣờng cong và đồ thị sinh trƣởng.
Đối với gà thƣờng cân vào buổi sáng mà trƣớc đó con vật đã nhịn đói,
gà broiler cân lúc SS đến giết thịt, mỗi tuần cân một lần. Đối với gà giống từ
SS - 12TT một tuần cân một lần, từ 12 tuần tuổi đến 12 tháng thì một tháng
cân một lần, từ 12 tháng đến 18 tháng thì 3 tháng cân một lần, lớn hơn 18
tháng thì 6 tháng cân một lần.
Sinh trưởng tuyệt đối: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN.2.39-77 (1977)
[32] là sự tăng lên về khối lƣợng, kích thƣớc cơ thể trong khoảng thời gian
giữa hai lần khảo sát, đơn vị tính (gam/con/ngày) hoặc (gam/con/tuần). Đồ

thị sinh trƣởng tuyệt đối ở dạng parabon. Nguyễn Hải Quân và Nguyễn
Thiện (1977) [40] tính theo công thức nhƣ sau:
A =
21
VV
t


Trong đó:
A: Sinh trƣởng tuyệt đối (g/con/ngày).
V
1
: Khối lƣợng trung bình cơ thể cân lần trƣớc (g).
V
2
: Khối lƣợng trung bình cơ thể cân lần sau (g).
t: Khoảng thời gian giữa hai lần cân.
Sinh trưởng tương đối: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN.2.40-77 (1977)
[33] là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối lƣợng, kích thƣớc, kết thúc khảo sát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
so với lúc đầu khảo sát, đơn vị tính (%), đồ thị sinh trƣởng tƣơng đối có dạng
hyperbon, sinh trƣởng tƣơng đối giảm dần qua các tuần tuổi.
R(%) =
21
21
( )/ 2
PP
PP



x 100
Trong đó:
R: Sinh trƣởng tƣơng đối (%).
P
1
: Khối lƣợng cơ thể cân lần trƣớc (g).
P
2
: Khối lƣợng cơ thể cân lần sau (g).
Đường cong sinh trưởng: Là quá trình dùng đồ thị minh họa khả năng
sinh trƣởng đã xuất hiện đƣờng cong sinh trƣởng. Sự ổn định đƣờng cong
sinh trƣởng phản ánh sự khác nhau về số lƣợng, chất lƣợng, giới tính các
giống gà.
Nguyễn Văn Thạch (1996) [43] cho biết tốc độ sinh trƣởng ở gà Ri
không mạnh nên điểm uốn của đồ thị không rõ ràng. Lê Thị Nga (1997) [35]
tốc độ sinh trƣởng ở gà Đông Tảo từ SS - 5TT là chậm, tăng nhanh từ 6 -
12TT. Trần Huê Viên (2000) [62] nghiên cứu trên gà Tây cho biết tốc độ
sinh trƣởng tích lũy ở gà Tây giai đoạn SS - 8TT là chậm.
1.2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà
Các tính trạng sinh trƣởng đều là tính trạng số lƣợng, ngoài phần ảnh
hƣởng do các yếu tố bản thân con vật nhƣ giống và tính biệt, bên cạnh đó
còn chịu ảnh hƣởng các yếu tố môi trƣờng: nhiệt độ, ánh sáng, thức ăn, mật
độ nuôi…
Ảnh hưởng của dòng, giống: Chambers.J.R. (1990) [65] có nhiều gen
ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát triển của cơ thể, có gen ảnh hƣởng đến sự
phát triển chung, có gen ảnh hƣởng đến sự phát triển nhiều chiều, có gen thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
ảnh hƣởng theo nhóm tính trạng và có gen ảnh hƣởng tới một vài tính trạng
riêng lẻ. Jaap và cộng sự (1969) [74] cho rằng di truyền về khối lƣợng cơ thể
do nhiều gen quy định. Phùng Đức Tiến (1996) [56] cho biết hệ số di truyền
của tốc độ sinh trƣởng từ 0,4 - 0,5. Siegel và cộng sự (1962) [87] kết luận hệ
số di truyền và tốc độ sinh trƣởng gà trống từ 0,4 - 0,6.
Nguyễn Huy Đạt và cộng sự (2005) [4] nghiên cứu trên gà Đông Tảo
giai đoạn 12TT đạt khối lƣợng trung bình 1404,7 g/con. Nguyễn Thị Thuý
Mỵ (1997) [31] nghiên cứu 3 giống AA, Avian và BE88 tại Thái Nguyên,
kết quả cho thấy khối lƣợng cơ thể của 3 giống khác nhau ở 49 ngày tuổi
khối lƣợng trung bình lần lƣợt là: 2501,09 - 2423,28 - 2305,14 g/con.
Kết quả nghiên cứu Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự (1994) [16], Phùng
Đức Tiến (1996) [56], Nguyễn Đức Hƣng và cộng sự (1999) [18] cũng
khẳng định các giống gà khác nhau có khả năng sinh trƣởng khác nhau, gà
hƣớng thịt tốc độ sinh trƣởng cao hơn gà kiêm dụng và hƣớng trứng. Lê
Thanh Hải và cộng sự (1999) [9], Lê Thị Nga (1997) [35], Đoàn Xuân Trúc
và cộng sự (1999) [58] khi nghiên cứu sinh trƣởng các dòng, các giống và
các tổ hợp lai trên gà cũng cho các kết quả tƣơng tự.
Ảnh hưởng của tính biệt: Sự khác nhau về tốc độ sinh trƣởng, khối
lƣợng cơ thể còn ảnh hƣởng bởi tính biệt, con trống có tốc độ sinh trƣởng
nhanh hơn con mái. Sự khác này đƣợc biểu hiện về mặt cƣờng độ sinh
trƣởng, đƣợc quy định không phải do hoocmon sinh dục mà do các gen liên
kết với giới tính. Jull.M.A. (1923) [75] cho biết gà trống có tốc độ sinh trƣởng
nhanh hơn gà mái từ 24 - 32%, sự sai khác này do gen liên kết giới tính,
những gen này ở gà trống hoạt động mạnh hơn gà mái. Godfrey and Jaap
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
(1952) [70] sự di truyền tính trạng về khối lƣợng có thể do 15 cặp gen tham
gia trong đó có ít nhất một gen về sinh trƣởng liên kết giới tính nằm trên

nhiễm sắc thể X. Vì vậy, có sự sai khác về khối lƣợng cơ thể giữa con trống
và con mái trong cùng một giống, gà trống nặng hơn gà mái 24 - 32%.
North.M.O. and Bell.P.D. (1990) [80] cho biết khối lƣợng gà SS tƣơng
quan dƣơng với khối lƣợng trứng giống đƣa vào ấp. Lúc mới nở gà trống nặng
hơn gà mái 1%, lúc 2TT nặng hơn 5%, lúc 3TT nặng hơn 11% và 8TT nặng
hơn 27%.
Samojlawa.L. (1974) [89] thí nghiệm nuôi tách riêng gà trống và gà mái
lúc SS cho khối lƣợng cơ thể lúc kết thúc cao hơn, hiệu quả sử dụng thức ăn
tốt hơn. Kết quả khối lƣợng gà trống, gà mái nuôi tách riêng là: 1630 và 1440
g/con, TTTA tƣơng ứng là 2,12 kg và 2,23 kg. Nuôi nhốt chung trống mái
khối lƣợng cơ thể tƣơng ứng là 1520 và 1280 g/con, TTTA 2,29 kg.
Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1993) [26], Phạm Quang Hoán và
Nguyễn Kim Anh (1994) [10] cho biết sự khác nhau về khối lƣợng cơ thể
giữa gà trống và gà mái broiler V135 từ một ngày tuổi. Dựa vào chênh lệch
khối lƣợng cơ thể giữa gà trống và gà mái để nuôi tách riêng trống mái từ 01
ngày tuổi.
Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng: Chế độ dinh dƣỡng ảnh hƣởng đến
từng mô khác nhau, gây nên sự biến đổi trong quá trình phát triển của mô
này đối với mô khác, dinh dƣỡng còn ảnh hƣởng đến biến động di truyền về
sinh trƣởng. Bùi Đức Lũng và cộng sự (1993) [25] để phát huy khả năng sinh
trƣởng cần cung cấp thức ăn đầy đủ các chất dinh dƣỡng, cân đối tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×