Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Xác định một số đặc tính sinh học của vi khuẩn Pasteurella Multocida, streptococcus Suis gây viêm phổi ở lợn tại Bắc Giang và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 87 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




TRƢƠNG QUANG HẢI




XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC
CỦA VI KHUẨN PASTEURELLA MULTOCIDA,
STREPTOCOCCUS SUIS GÂY VIÊM PHỔI Ở LỢN
TẠI BẮC GIANG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 62 50



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Tính






Thái Nguyên, năm 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi thông
tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 08 năm 2012
Tác giả luận văn


Trƣơng Quang Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Thú y Quốc gia, Phòng
Quản lý và Đào tạo sau đại học, khoa Chăn nuôi Thú y- Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Chi cục Thú y tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện và giúp tôi
hoàn thành tập luận văn này.
Hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi luôn nhận
được sự hướng dẫn tận tình, đầy trách nhiệm và hết lòng vì khoa học của các
thầy: TS. Nguyễn Quang Tính, GS.TS. Nguyễn Quang Tuyên, PGS.TS. Cù
Hữu Phú.

Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Hoàng Đăng Huyến, Ths. Lê Văn Dương-
Chi cục Thú y tỉnh Bắc Giang và tập thể cán bộ Bộ môn vi trùng - Viện Thú y
Quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành tập luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ Trạm Thú y các huyện Hiệp
Hòa, Tân Yên, Việt Yên; cảm ơn các đồng nghiệp Thú y viên cơ sở, các hộ
chăn nuôi thuộc 9 xã Đức Thắng, Lương Phong, Hoàng Lương, Việt Ngọc,
Ngọc Châu, Cao Xá, Tăng Tiến, Bích Sơn, Tự Lạn.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt biết ơn gia đình đã
luôn tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn


Trƣơng Quang Hải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Một số hiểu biết cơ bản về P. multocida và S. suis gây bệnh

viêm phổi ở lợn 3
1.1.1. Vi khuẩn P. multocida và bệnh viêm phổi do P. multocida
gây ra ở lợn 3
1.1.2. Vi khuẩn S. suis và bệnh liên cầu khuẩn do S. suis gây ra ở lợn 8
1.2. Những nghiên cứu trong và ngoài nước về vi khuẩn P.
multocida và S. suis về bệnh viêm phổi ở lợn 15
1.2.1. Vi khuẩn P. multocida 15
1.2.2. Vi khuẩn S. suis 17
1.3. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn của tỉnh Bắc Giang 21
1.3.1. Một số đặc điểm tự nhiên ảnh hưởng đến bệnh viêm phổi ở lợn 21
1.3.2. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn 22
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NGUYÊN LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Nội dung nghiên cứu 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.2. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 23
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu 23
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu 23
2.2.3. Thời gian nghiên cứu 23
2.3. Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu 23
2.3.1. Mẫu bệnh phẩm 23
2.3.2. Các loại môi trường, hoá chất 24
2.3.3. Động vật thí nghiệm 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu 24
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ 24
2.4.2. Thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn 27
2.4.3. Phương pháp kiểm tra các đặc tính sinh hoá và khả năng
lên men đường của các chủng vi khuẩn phân lập được 29

2.4.4. Phương pháp xác định serotype của các chủng vi khuẩn
phân lập được 31
2.4.5. Phương pháp xác định độc lực của các chủng vi khuẩn
phân lập được 34
2.4.6. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh
của các chủng vi khuẩn phân lập được 34
2.4.7. Xây dựng phác đồ điều trị bệnh viêm đường hô hấp, viêm
phổi ở lợn tại tỉnh Bắc Giang 36
2.4.8. Phương pháp xử lý số liệu 37
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 38
3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh viêm phổi ở
lợn tại tỉnh Bắc Giang 38
3.1.1. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi tại một số huyện
của tỉnh Bắc Giang 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.1.2. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo mùa vụ tại
một số huyện của tỉnh Bắc Giang 41
3.1.3. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo lứa tuổi tại
một số huyện của tỉnh Bắc Giang 44
3.2. Kết quả nghiên cứu phân lập, xác định một số đặc tính gây
bệnh của vi khuẩn P. Multocida và S. suis gây viêm phổi ở lợn. 46
3.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn S. suis và P. multocida từ mẫu
bệnh phẩm lợn mắc bệnh viêm phổi tại Bắc Giang 46
3.2.2. Kết quả giám định một số đặc tính sinh học của các chủng
vi khuẩn S. suis và P. multocida phân lập được 48
3.2.3. Kết quả xác định serotype của các chủng vi khuẩn S. suis
và P. multocida phân lập được 52
3.2.4. Kết quả kiểm tra độc lực của vi khuẩn S. suis và P.

multocida phân lập được 57
3.2.5. Kết quả xác định tính mẫn cảm kháng sinh của các chủng
S. suis và P. multocida phân lập được 60
3.3. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh viêm đường hô hấp
ở lợn 61
KẾ T LUẬ N 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
ADN
Acid Deoxyribo Nucleic
2
AGID
Agargel Immuno Diffuse
3
A. pleuropneumoniae
Actinobacillus pleuropneumoniae
4
B. bronchiseptica
Bordetella bronchiseptica
5
BG
Bắc Giang
6
cs
Cộng sự

7
DNA
Deoxyribonucleic Acid
8
DNT
Dermonecrotic Toxin
9
GLYG
Glycogen
10
HH
Hiệp Hòa
11
HIP
Acid hippuric
12
M. hyopneumoniae
Mycoplasma hyopneumoniae
13
MP- PCR
Multiplex - Polymerase Chain Reaction
14
LAP
Leucine AminoPeptidase
15
NIN
Ninhydrin
16
PAL
Alkaline Phosphatase

17
PCR
Polymerase Chain Reaction
18
P. multocida
Pasteurella multocida
19
PYRA
Pyrrolidonyl Arylamidase
20
RR
Relative Risk
21
S. suis
Streptococcus suis
22
TY
Tân Yên
23
VP
Voges Prokauer
24
VY
Việt Yên
25
GAL
-Galactosidase
26
GUR
-Glucuronidase

27
GAL
-Galactosidase

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Trình tự các cặp mồi dùng để xác định serotype A, B, D của vi
khuẩn P. multocida 32
Bảng 2.2. Trình tự các cặp mồi dùng để xác định các serotype 1, 2, 7 và
9 của vi khuẩn S. suis 33
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ mẫn cảm và kháng kháng sinh
theo NCCLS (1999) 35
Bảng 3.1. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi tại một số huyện 38
Bảng 3.2. So sánh nguy cơ mắc viêm phổi ở lợn giữa các huyện 40
Bảng 3.3. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo mùa vụ 41
Bảng 3.4. So sánh nguy cơ lợn mắc viêm phổi giữa các mùa 43
Bảng 3.5. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo lứa tuổi 44
Bảng 3.6. So sánh nguy cơ mắc viêm phổi giữa các lứa tuổi lợn 45
Bảng 3.7. Kết quả phân lập vi khuẩn S. suis và P. multocida từ mẫu
bệnh phẩm lợn mắc bệnh viêm phổi các lứa tuổi khác nhau 46
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra một số đặc tính sinh học của các chủng S.
suis phân lập được 49
Bảng 3.9. Kết quả xác định một số đặc tính sinh vật hóa học của các chủng
vi khuẩn S. suis phân lập được bằng hệ thống API 20 Strep 50
Bảng 3.10. Kết quả giám định một số đặc tính sinh học của các chủng vi
khuẩn P. multocida phân lập được 52
Bảng 3.11. Kết quả xác định serotype của các chủng S. suis phân lập được 53

Bảng 3.12. Kết quả xác định serotype của các chủng vi khuẩn
P.multocida phân lập được bằng phản ứng PCR 55
Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra độc lực của các chủng vi khuẩn S. suis phân
lập được trên chuột bạch 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra độc lực của các chủng vi khuẩn P.
multocida phân lập được 59
Bảng 3.15. Kết quả xác định tính mẫn cảm kháng sinh của các chủng vi
khuẩn phân lập được 60
Bảng 3.16. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh viêm phổi cho lợn
nuôi tại Bắc Giang 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH

Biểu đồ 3.1: Thể hiện tỷ lệ mắc bệnh và chết do viêm phổi tại một số
huyện của tỉnh Bắc Giang 39
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo mùa vụ 42
Biểu đồ 3.3: Thể hiện tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo
lứa tuổi 45
Biểu đồ 3.4: Kết quả phân lập vi khuẩn S. suis và P. multocida từ mẫu
bệnh phẩm lợn mắc bệnh viêm phổi các lúa tuổi khác nhau 48
Hình 1: Các sản phẩm của phản ứng PCR sau quá trình điện di để xác
định serotype của vi khuẩn S. suis. 54
Hình 2: Kết quả của phản ứng PCR định type vi khuẩn P. multocida 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Giang là tỉnh có nghề chăn nuôi lợn phát triển đem lại nguồn thu nhập
cao cho nhiều hộ gia đình. Theo thống kê chăn nuôi (01/4/2011) của Cục thống
kê tỉnh Bắc Giang, tổng đàn lợn của tỉnh là 1.168.182 con (trong đó lợn nái
182.780 con, lợn thịt 983.862 con) [3]. Trong tỉnh có trên 550 trại chăn nuôi lợn
tập trung (quy mô 20 nái và 100 lợn thịt trở lên). Đây thực sự là một bước tiến
mới trong chăn nuôi lợn của tỉnh, góp phần phát triển chăn nuôi lợn bền vững,
tạo ra sản phẩm an toàn có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Tuy nhiên, cũng
như nhiều địa phương khác trong cả nước, chăn nuôi lợn tập trung theo quy
mô lớn ở tỉnh Bắc Giang đã và đang gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là dịch
bệnh, đã ảnh hưởng lớn tới năng suất chăn nuôi. Trong vài năm gần đây, hội
chứng viêm phổi đã xuất hiện rất phổ biến trên đàn lợn của tỉnh Bắc Giang
gây thiệt hại lớn về kinh tế do sinh trưởng chậm, hiệu quả sử dụng thức ăn
thấp, bệnh thường kéo dài, chi phí thuốc thú y cao, đặc biệt nghiêm trọng khi
bệnh xẩy ra đồng thời với hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp làm tổn
thất nặng nề về kinh tế, gây hoang mang cho người chăn nuôi.
Hội chứng viêm phổi ở lợn do nhiều nguyên nhân gây ra, có thể do một
hay nhiều nguyên nhân kết hợp với nhau hoặc tạo điều kiện cho nguyên nhân
thứ phát gây bệnh làm cho đặc điểm của bệnh đường hô hấp rất đa dạng.
Trong số đó phải kể đến bệnh viêm phổi ở lợn do các loại vi khuẩn như:
Pasteurella multocida (P. muiltocida) và Streptococcus suis (S. suis) gây ra.
Do đó, việc nghiên cứu một cách toàn diện về vi khuẩn P. multocida và
S. suis gây viêm phổi ở lợn tại tỉnh Bắc Giang rất cần thiết là một yêu cầu cấp
bách, từ đó xác định được giải pháp phòng, chống bệnh có hiệu quả và đem
lại kinh tế cao nhất cho người chăn nuôi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
Xuất phát từ thực tiễn sản xuất, nhằm mục đích hiểu kỹ hơn về bệnh
viêm phổi ở lợn, cũng như ảnh hưởng của nó tới chăn nuôi lợn. Được sự phân
công của Phòng Quản lý và Đào tạo sau đại học, Khoa Chăn nuôi Thú y
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo
Tiến sĩ Nguyễn Quang Tính chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Xác định một số đặc tính sinh học của vi khuẩn Pasteurella
multocida, Streptococcus suis gây viêm phổi ở lợn tại Bắc Giang và biện
pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ hội chứng viêm phổi lợn tại một số
huyện thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Phân lập, xác định một số đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn
P. multocida và S. suis ở lợn mắc bệnh viêm phổi;
- Xây dựng và đề xuất phác đồ điều trị bệnh viêm đường hô hấp, viêm
phổi ở lợn đạt hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài là một công trình nghiên cứu có hệ thống, lý luận gắn liền
với thực tiễn sản xuất, xác định được một số đặc tính của vi khuẩn P. multocida
và S. suis gây viêm phổi ở lợn tại tỉnh Bắc Giang;
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học phục vụ cho các
nghiên cứu tiếp theo như phục vụ cho công tác bào chế các chế phẩm sinh
học phòng bệnh (vắc xin, kháng thể…), đồng thời đóng góp thêm tư liệu
tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy, cho cán bộ thú y cơ sở và người
chăn nuôi;
- Kết quả nghiên cứu phác đồ điều trị bệnh viêm đường hô hấp, viêm
phổi ở lợn có hiệu quả cao sẽ giúp cho cán bộ thú y cơ sở, người chăn nuôi
trong phòng trị bệnh, góp phần giảm thiệt hại và tăng thu nhập cho người
chăn nuôi lợn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số hiểu biết cơ bản về P. multocida và S. suis gây bệnh viêm
phổi ở lợn
1.1.1. Vi khuẩn P. multocida và bệnh viêm phổi do P. multocida gây ra ở lợn
Vi khuẩn P. multocida gây bệnh cho nhiều loài động vật, mỗi một
serotype lại gây ra 1 thể bệnh khác nhau, trong đó có bệnh Tụ huyết trùng (bại
huyết xuất huyết) ở lợn do P. multocida serotype A và B gây ra. P. multocida
thường gặp 5 serotype A, B, C, D, E, trong đó thường gặp ở lợn là serotype
A, B, D.
Theo phân loại của Bergey (1974)[25] vi khuẩn P. multocida thuộc:
Bộ: Eubacteriales
Họ: Parvobateriaceae
Tộc: Pasteurelliae
Giống: Pasteurella
Loài: Pasteurella multocida
Tất cả Pasteurella gây bệnh cho gia súc, gia cầm đều thuộc một giống
duy nhất có đặc tính căn bản giống nhau về mặt hình thái, nuôi cấy và chỉ
khác nhau ở tính thích nghi gây bệnh ở các loài vật.
Dựa vào tính thích nghi gây bệnh đối với các loài vật người ta chia vi
khuẩn P. multocida thành các loại:
+ Pasteurella aviseptica gây bệnh tụ huyết trùng gà.
+ Pasteurella boviseptica gây bệnh tụ huyết trùng trâu bò.
+ Pasteurella suisseptica gây bệnh tụ huyết trùng lợn.
+ Pasteurella oviseptica gây bệnh tụ huyết trùng ở cừu…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4

Theo Nguyễn Như Thanh và cs (1997) [17], P. multocida là loại cầu trực
khuẩn nhỏ, hình trứng hoặc bầu dục, hai đầu tròn, kích thước 0,25-0,4 x 0,4-
1,5 µm. Vi khuẩn không có lông, không di động, không hình thành nha bào,
bắt màu gram (-), bắt màu đậm ở hai đầu (vi khuẩn lưỡng cực).
P. multocida là loại vi khuẩn hiếu khí hoặc yếm khí tùy tiện, nhiệt độ
thích hợp 37
0
C (có thể nuôi ở 13
0
- 38
0
C ), pH thích hợp từ 7,2 - 7,4. Trên các
môi trường nuôi cấy thông thường vi khuẩn phát triển kém, khi môi trường
được bổ sung huyết thanh hay máu, vi khuẩn phát triển tốt.
P. multocida có khả năng lên men đường Glucose, Saccharose, Mannit,
Sozbit, Xylose. Không lên men đường Lactose, Maltose, Arabinose, Rammo,
Salixin, Dunxid, Adonit. Các phản ứng Indol, Catalase, Oxidase, H2S dương
tính; VP, MR , Urearse âm tính, không làm tan chảy gellatin.
P. multocida dễ bị tiêu diệt bởi nhiệt độ, ánh sáng mặt trời và các chất
sát trùng thông thường. Vi khuẩn bị diệt sau khi đun ở 58
0
C/20 phút, 80
0
C/10
phút, 100
0
C trong vài giây, ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp diệt vi khuẩn
trong canh trùng sau 1 ngày. Các chất sát trùng thông thường diệt vi khuẩn
nhanh chóng: Axit phenic 5% diệt vi khuẩn trong 1 phút, nước vôi 1% trong
3-5 phút. Vi khuẩn sống khá lâu và sinh sản trong đất ẩm có nhiều nitrat và

thiếu ánh sáng. Trong tổ chức của cơ thể động vật bị thối nát vi khuẩn sống
được 1 - 3 tháng. Trong chuồng nuôi súc vật, trên đồng cỏ, trong đất vi khuẩn
có thể sống hàng tháng, có khi hàng năm.
Kháng nguyên của P. multocida rất phức tạp, cho đến nay, các nhà
nghiên cứu đã xác định được vi khuẩn P. multocida có 2 loại kháng nguyên:
kháng nguyên vỏ nhày (K) và kháng nguyên thân (O). Kháng nguyên K bao
xung quanh thân vi khuẩn che chở kháng nguyên thân O khỏi bị các phage tác
dụng nhưng đồng thời cũng ngăn cản sự tiếp xúc giữa kháng nguyên O và
kháng thể O.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Vi khuẩn P. multocida được chia thành các type giáp mô A, B, D, E, F
tuỳ thuộc vào cấu trúc polysaccharide bề mặt, trong đó các serotype A, B, D đã
được thông báo là gây bệnh cho lợn (Đỗ Ngọc Thuý và cs, 2007) [ 21].
Kháng nguyên K được cấu tạo từ protein và polysaccarit, ngoài ra
còn một số ít các Lipopolysaccarit (LPS). Kháng nguyên K của vi khuẩn
P. multocida còn có khả năng gắn với thụ thể của tế bào hồng cầu. Một số
chủng P. multocida serotype D có sinh ra một yếu tố được gọi là độc tố gây
hoại tử da (Dermonecrotic Toxin - DNT). DNT của P. multocida serotype D
có liên quan đến bệnh viêm teo mũi ở lợn.
Vi khuẩn P. multocida có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp,
tiêu hoá hoặc qua da có vết thương. Tuy nhiên, trong điều kiện bình thường
một tỷ lệ lợn khoẻ mạnh nhất định có vi khuẩn P. multocida ký sinh ở niêm
mạc phần phía trên của bộ máy hô hấp, giữa cơ thể và mầm bệnh ở trạng thái
cân bằng động. Khi điều kiện ngoại cảnh bất lợi hay sự xuất hiện đồng thời
của các bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus, vi khuẩn khác, làm trạng thái
cân bằng trên bị phá vỡ, nhân cơ hội này, do sức đề kháng của cơ thể giảm sút
làm mầm bệnh trỗi dậy, tăng lên về số lượng, độc lực và gây bệnh.
* Bệnh viêm phổi do vi khuẩn P. multocida gây ra ở lợn:

Bệ nh viêm phổ i ở lợ n do P. multocida gây ra là kế t quả củ a sự lây
nhiễ m vi khuẩ n và o phổ i . Bệ nh thườ ng thấ y ở giai đoạ n cuố i củ a bệ nh viêm
phổ i cụ c bộ hay ở nhữ ng bệ nh ghé p ở đườ ng hô hấ p củ a lợ n . Hộ i chứ ng viêm
phổi rất thường thấy ở lợn , vi khuẩ n vẫ n thấ y trong tấ t cả cá c đà n lợ n và có
thể phân lậ p từ dịch mũi hay hạch hầu của cả những lợn khỏe mạnh bình
thườ ng. Vi khuẩ n lây lan chủ yế u qua đườ ng không khí . Tuy nhiên, vi khuẩ n
có thể xâm nhập vào cơ thể lợn qua đường tiêu hó a hay cá c vế t thương.
Theo Nguyễ n Vĩ nh Phướ c và cs (1979) [14], lợ n khỏ e mạ nh có thể bị
nhiễ m vi khuẩ n P. multocida do tiế p xú c vớ i gia sú c bệ nh , nung bệ nh ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
mang trù ng hay tiế p xú c trự c tiế p vớ i cá c chấ t thả i của độ ng vậ t bị bệ nh .
Nguồ n lây lan chủ yế u là lợ n bị bệ nh và lợ n mang trù ng . Các động vật
khác như gà , chuộ t và cá c loài gặm nhấ m cũ ng đượ c coi là nguồ n lây
nhiễ m vi khuẩ n .
Bệ nh viêm phổ i do vi khuẩ n P. multocida xuấ t hiệ n rộ ng khắ p trên
thế giớ i nhưng bệ nh hay xả y ra và gây thiệ t hạ i nặ ng ở cá c nướ c nhiệ t đớ i
và cận nhiệt đới như : n Độ, Thái Lan , Philippine, Lào, Campuchia, Việ t
Nam…,vì vi khuẩn thường cư trú ở đường hô hấp trên của lợn do vậ y
thườ ng rấ t khó tiêu diệ t . Vi khuẩ n P. multocida thườ ng kế t hợ p vớ i cá c tá c
nhân gây bệ nh khá c như M. hyopneumoniae làm cho quá trình viêm phổi
càng thêm phức tạp .
- Triệu chứng: Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm phổi do P. multocida
gây ra rất khác nhau và tùy thuộc vào từng chủng vi khuẩn gây bệnh, thường
xuất hiện 3 thể:
+ Thể cấp tính: Thể này thông thường do hầu hết các chủng P. multocida
thuộc serotype B gây ra. Những con vật mắc bệnh thường có biểu hiện khó
thở, hóp bụng vào để thở, gõ vào bụng có âm đục “bịch, bịch”, sốt cao nhiệt
độ lên tới 41- 42

0
C, tỷ lệ chết cao (5 - 40%). Ở những con vật chết và hấp hối
có thể thấy những vết đổi màu tím ở vùng bụng có thể là do sốc nội độc tố.
+ Thể á cấp tính: Ở thể này hiện tượng ho và thở thể bụng thường thấy
ở những lợn lớn. Ở những lợn ở lứa tuổi này, ho thường được coi là biểu hiện
để xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh. Triệu chứng lâm sàng của bệnh ở
thể này giống như viêm màng phổi do A. pleuropneumoniae gây ra, nhưng
những đặc điểm phân biệt chính là bệnh viêm phổi do P. multocida thì hiếm
khi gây ra chết đột ngột, hơn nữa lợn mắc bệnh viêm phổi do P. multocida
gây ra có thể tồn tại một thời gian dài.
+ Thể mãn tính: Đây là thể đặc trưng thường thấy của bệnh, con vật
bệnh thỉnh thoảng xuất hiện ho, sốt nhẹ hoặc không. Những con vật bị ảnh
hưởng thường ở giai đoạn lợn lớn (10 - 16 tuần tuổi).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
- Bệnh tích: Bệnh tích của bệnh do P. multocida gây ra chủ yếu ở phần
xoang ngực và thường kèm với bệnh tích của M. hyopneumoniae. Đặc trưng
của bệnh này xuất hiện ở thùy đỉnh và mặt trong của phổi, cùng với việc có
bọt khí trong khí quản. Có sự phân chia ranh giới rõ rệt giữa vùng tổ chức
phổi bị tổn thương và vùng tổ chức phổi bình thường. Phần bị ảnh hưởng của
phổi sẽ có sự biến đổi màu sắc từ đỏ sang xám xanh và phụ thuộc vào giai
đoạn của bệnh.
Các trường hợp bệnh nghiêm trọng có thể xuất hiện viêm phế mạc và
apxe ở các mức độ khác nhau. Trong các trường hợp này thường thấy phế
mạc dính chặt vào thành xoang ngực và phế mạc có vùng mờ đục, khô. Đây là
bệnh tích chủ yếu để phân biệt bệnh viêm phổi do Pasteurella với viêm phổi
do Actinobacillus, trong đó thường thấy mủ chảy ra có màu vàng và dính
cùng với rất nhiều sợi fibrin (Pijoan và Trogo, 1989) [48].
- Chẩn đoán: Việc chẩn đoán đúng bệnh do vi khuẩn P. multocida gây

ra là hết sức cần thiết, do đó cần tiến hành đồng thời nhiều phương pháp
như: dịch tễ học, chẩn đoán lâm sàng, giải phẫu bệnh lý và đặc biệt là dựa
trên kết quả xét nghiệm vi khuẩn học trong phòng thí nghiệm.
Bên cạnh đó còn có thể sử dụng các phương pháp khác như: phản
ứng kết tủa khuếch tán miễn dịch trên gel thạch AGID (Agargel Immuno
Diffuse) để xác định kháng nguyên thân (O) từ vi khuẩn phân lập được với
kháng huyết thanh chuẩn, phương pháp ngưng kết nhanh trên phiến kính để
định loại kháng nguyên vỏ (K), phản ứng ngưng kết hồng cầu gián tiếp để
xác định kháng nguyên vỏ, phản ứng ELISA, kỹ thuật PCR,
Việc xác định chủng vi khuẩn P. multocida phân lập được thuộc
serotype nào là hết sức cần thiết để có thể xác định được thể bệnh mà chúng
gây ra, từ đó có biện pháp phòng trị bệnh phù hợp. Gần đây, kỹ thuật PCR đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu và chẩn đoán bệnh do vi khuẩn gây
ra ở vật nuôi, trong đó có P. multocida và đã được OIE chuẩn hóa thành quy
trình chung, có thể áp dụng ở các phòng thí nghiệm để định type giáp mô của
vi khuẩn P. multocida.
- Điều trị: Kháng sinh rất đa dạng và sự kết hợp giữa các loại kháng
sinh đã được sử dụng thường xuyên như: oxytetracyline 11mg/kg;
oxytetracyline chậm: 20mg/kg và rất nhiều loại kháng sinh khác. Tuy
nhiên, việc điều trị bằng kháng sinh ngày càng khó khăn hoặc không thành
công, điều này là do tính kháng thuốc rộng rãi ở vi khuẩn P. multocida.
Người ta đã thông báo rằng cephalosporins và fluorinated quinolone thế
hệ thứ 3 là thuốc có hiệu quả nhất. Một số thuốc kháng sinh đã được dùng có
hiệu quả cho điều trị P. multocida: lincomycin- spectinomycin, một số
cephalosporin và nhiều quinolones: enrofloxacin và danofloxacin. Trong đó
ceftiofur đã được một số tác giả chứng minh là kháng sinh tốt để chống lại vi
khuẩn P. multocida.

- Phòng bệnh: hiện nay đã có một số vắc xin vô hoạt dùng cho việc
phòng bệnh viêm phổi do Pasteurella. Một vài thông báo gần đây với vắc xin
chống lại vi khuẩn P. multocida, nhưng không cho kết quả chống lại tính
tương đồng.
Ở Việt Nam, Cù Hữu Phú và cs (2005) [13] đã thử nghiệm vắc xin
phòng bệnh viêm phổi của lợn do một số loại vi khuẩn gây ra trong đó có
vi khuẩn P. multocida.
Việc áp dụng nuôi cấy sục khí để tăng số lượng vi khuẩn trong 1ml
canh trùng rút ngắn thời gian nuôi cấy trong sản xuất vắc xin cũng đang được
tiến hành tại Viện Thú y và các cơ sở sản xuất vắc xin khác tại Việt Nam.
1.1.2. Vi khuẩn S. suis và bệnh liên cầu khuẩn do S. suis gây ra ở lợn
Vi khuẩn S. suis thuộc giống Streptococcus, họ Streptococcaceae, bộ
Lactobacillales, lớp Bacilli.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2005)[4] cho biết, Streptococcus là vi khuẩn
Gram dương, hình cầu hoặc hình trứng đường kính nhỏ hơn 1μm, chúng
thường đứng riêng lẻ, xếp thành đôi hoặc thành từng chuỗi ngắn như chuỗi
hạt, có độ dài ngắn không đều nhau. Chiều dài của chuỗi tuỳ thuộc vào điều
kiện môi trường. Vi khuẩn bắt màu dễ dàng với một số loại thuốc nhuộm
thông thường, thuộc nhóm vi khuẩn Gram dương, phát triển trong điều kiện
hiếu khí hoặc yếm khí tuỳ tiện và không di động. Vi khuẩn không sinh nha
bào, nhưng có khả năng hình thành giáp mô. Sự hình thành giáp mô có thể
xác định được khi chúng sinh sống trong các mô hoặc phát triển trong các môi
trường nuôi cấy có chứa huyết thanh.
Vi khuẩn được nuôi cấy sau 18 giờ chủ yếu là có dạng hình cầu, kích
thước 0,5 - 1 μm, đứng thành dạng chuỗi 5-10 tế bào. Trong canh trùng già,
sau 30 giờ nuôi cấy, vi khuẩn có thể thay đổi tính chất bắt màu, chuỗi cũng
thấy dài hơn. Đặc biệt, khi nuôi cấy trong môi trường dạng lỏng, hình thái các

chuỗi được nhìn thấy rõ nhất. Khi làm tiêu bản trực tiếp từ bệnh phẩm lấy từ
động vật, có thể quan sát thấy vi khuẩn có hình cầu, nhưng ở môi trường phân
lập ban đầu, có thể nhầm với trực khuẩn ngắn.
Vi khuẩn S. suis có khả năng lên men đường: Glucose, Lactose,
Saccarose, Salicin, Innulin, Trehalose, Maltose. Vi khuẩn không có khả năng
lên men đường: Mannit, Sorbitol, Mannitol, Dextrose, Xylose, Glyxerol. Các
phản ứng sinh hóa khác: Catalase âm tính, Oxidase âm tính, Indol âm tính,
Coagulase âm tính.
S. suis có sức đề kháng kém với nhiệt độ và hoá chất. Trong phân, ở
0
0
C vi khuẩn có thể sống 104 ngày, ở 9
0
C vi khuẩn sống được 10 ngày, ở 22-
25
0
C vi khuẩn có thể sống được 8 ngày. Ở 70
0
C vi khuẩn chết trong 35- 40
phút, ở 100
0
C vi khuẩn chết trong 1 phút; vi khuẩn sống trong bụi 25 ngày ở
9
0
C nhưng không phân lập được vi khuẩn ở bụi trong nhiệt độ phòng (18-
20
0
C)/ 24 giờ. Vi khuẩn bị diệt dưới ánh sáng mặt trời sau 40 - 60 phút.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
Lê Văn Tạo (2005) [15] cho biết: S. suis dễ bị diệt bởi nhiều chất sát
trùng như: phenol, iod, hypochlorid, acid phenic 3 - 5% diệt vi khuẩn trong vòng
3- 15 phút, formol 1% diệt vi khuẩn trong vòng 60 phút, cồn 70
0
diệt vi khuẩn
trong vòng 30 phút. Vi khuẩn có thể sống trong xác lợn chết ở 40
0
C trong 6 tuần.
Vi khuẩn tồn tại lâu trong đờm, chất bài xuất có protein. Tuy nhiên, vi khuẩn có
thể tồn tại ở trên hạch amidan lợn mang trùng hơn 1 năm, ngay khi các yếu tố
thực bào, kháng thể và bổ sung kháng sinh phù hợp trong thức ăn.
Streptococcus có cấu trúc kháng nguyên rất phức tạp. Có rất nhiều
kháng nguyên đã được tìm thấy:
- Kháng nguyên polyozit hay kháng nguyên “C” do Lancefield phát hiện
năm 1928, đây là một kháng nguyên thân. Thành phần kháng nguyên thân có ý
nghĩa quan trọng, quyết định đến tính độc lực của vi khuẩn Streptococcus và nó
nằm ở thành vi khuẩn (Cell wall). Thành tế bào vi khuẩn S. suis gồm 3 lớp: lớp
ngoài có chứa acid và protein gọi là kháng nguyên M, T, R, , Map (M -
Assotated Protein), SOF (Serua Oparty Factor), phía ngoài cùng của lớp này
thường chứa các fimbriae; lớp giữa chứa polysaccharide; lớp trong cùng là
peptidoglycan. Những Streptococcus khác nhau có cấu tạo chất “C” khác nhau,
dựa vào đó người ta chia Streptococcus thành các nhóm: A, B, C, D, , R, trong
đó Streptococcus type A, B thuộc loại tan máu type β.
- Kháng nguyên protein M là yếu tố độc lực chống lại quá trình thực
bào và là kháng nguyên đặc hiệu của Streptococcus type A. Người ta đã
xác định có khoảng 42 type trong đó có 12 type quan trọng và thường hay
gây bệnh.
- Các mucopeptit: làm cho vách tế bào của Streptococcus cứng rắn và
còn có khả năng gây độc.

- Kháng nguyên bám dính: fimbriae có lipoteibic acid (LTA) giúp vi
khuẩn bám dính vào tế bào biểu mô và ở tế bào lympho đa nhân có điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
tiếp nhận (receptor) tương ứng với LTA trong quá trình thực khuẩn
(Nguyễn Như Thanh và cs, 1997) [17].
Hiện nay vi khuẩn S. suis có 20 nhóm huyết thanh và 25 serotype khác
nhau. Phần lớn các vi khuẩn gây bệnh trên lợn đều thuộc type 1 và type 2.
Vi khuẩn S. suis thuộc nhóm D có 9 serotype; nhóm R và nhóm S có 2
serotype gây ra các thể bệnh viêm họng, nhiễm trùng huyết và viêm khớp ở lợn.
Vi khuẩn S. suis thuộc nhóm E có 6 serotype, trong đó serotye 2, 4, 1, 6,
7 gây các thể bệnh apxe hạch và các nội quan khác.
Vi khuẩn S. suis thuộc nhóm L và C gồm 11 serotype gây các thể bệnh
nhiễm trùng huyết, viêm nội tâm mạc và viêm đa khớp ở lợn.
Vi khuẩn có thể tồn tại trong phân, bụi bẩn, xác lợn và ở cả những
con ruồi trong một thời gian dài. Bệnh có thể truyền qua đường hô hấp, các
chất bài tiết, máu của lợn bệnh, lây lan thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc
lây qua kim tiêm nhiễm trùng. Lợn con có thể bị lây nhiễm từ lợn mẹ qua
đường hô hấp, đường tiêu hoá và đường máu.
Vi khuẩn S. suis lây truyền theo đường hô hấp xâm nhập vào hạch
amidan, vòm họng, từ đó di chuyển theo hệ lâm ba tới hạch dưới hàm, cư trú
ở các mô; lúc này, cơ thể chưa có dấu hiệu về lâm sàng của bệnh. Ở các tổ
chức cư trú, chúng sống và nhân lên trong tế bào monocyt rồi chuyển vào
xoang dịch não tuỷ, gây nên viêm màng não, có thể thông qua con đường
nhiễm trùng huyết để xâm nhập vào màng não, khớp xương và các mô khác
(Lê Văn Tạo, 2005) [15].
Vi khuẩn S. suis là một trong số các tác nhân gây bệnh quan trọng ở
lợn, là nguyên nhân gây ra bệnh ở các thể cấp tính như bại huyết, viêm não,
viêm màng trong tim, viêm khớp, viêm phổi, thường dẫn đến chết ở lợn, đặc

biệt là giai đoạn lợn đã cai sữa và lợn trưởng thành. Bệnh do vi khuẩn này gây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
ra từ lâu đã và đang được coi là một bệnh thu hút được nhiều sự chú ý trong
ngành chăn nuôi lợn. Bên cạnh đó, tác nhân gây bệnh cũng là nhân tố quan
trọng, là nguy cơ tiềm tàng gây các bệnh ở người như viêm não, viêm màng
trong tim và nhiễm trùng máu. Vi khuẩn này là mối nguy hiểm nghề nghiệp
đặc biệt quan trọng với những người trực tiếp làm công tác chăn nuôi, thú y,
những người làm nghề giết mổ và bán thịt lợn.
Gần đây nhất (tháng 7 và 8/2005), một vụ dịch lớn nhất, chưa từng gặp
trong lịch sử ngành chăn nuôi lợn đã xảy ra tại tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc
gây chết 644 con lợn, gây nhiễm bệnh cho 208 người, trong đó có 39 người
đã tử vong. Các nhà khoa học Trung Quốc đã tiến hành các nghiên cứu cơ
bản trong phòng thí nghiệm và đã chế tạo được một loại vắc xin vô hoạt với
kháng nguyên là chính các chủng vi khuẩn phân lập được tại ổ dịch để tiêm
phòng cho toàn bộ lợn nuôi trong vùng. Các ghi nhận cho thấy kết quả bước
đầu là rất khả quan, dịch bệnh đã tạm dừng, không thấy lợn và người bị
nhiễm bệnh và chết.
* Bệnh liên cầu khuẩn do S. suis gây ra ở lợn:
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2005)[4], bệnh do vi khuẩn S. suis gây ra ở
lợn hay còn gọi là bệnh liên cầu ở lợn xảy ra ở lợn mọi lứa tuổi, nhưng phổ
biến ở lợn con một vài tuần tuổi đến sau cai sữa vài tuần. Đặc trưng lâm sàng
của bệnh là nhiễm trùng huyết, viêm màng não, viêm khớp và viêm phế quản
phổi. Đặc biệt S. suis type 2 có thể gây bệnh cho người.
Thể nhiễm trùng huyết và viêm não có dịch (thường thấy ở lợn từ 2 - 3
tháng tuổi); thể viêm đường hô hấp (ở lợn từ 2 tuần tuổi đến 2 tháng tuổi); thể
viêm âm đạo, tử cung (ở lợn cái hậu bị và lợn mang thai); thể viêm vú (ở lợn
đang nuôi con); thể viêm hạch (ở lợn sau cai sữa và vỗ béo).
- Triệu chứng và bệnh tích: thời gian nung bệnh từ 6 giờ đến 3 ngày, tuỳ

thuộc số lượng vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, lứa tuổi và sức đề kháng của cơ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Các thể bệnh thường thấy:
+ Thể nhiễm trùng huyết: lợn bệnh sốt rất cao 41
0
- 42
0
C, chảy nước
mắt, ly bì, nằm bệt, niêm mạc đỏ sẫm, da đỏ tím từng mảng, lợn bệnh chết
trong khoảng 1 - 3 ngày, tỷ lệ chết lên đến 100 %. Bệnh tích: da đỏ tím từng
mảng, tụ huyết và xuất huyết ở một số phủ tạng (lách, thận, hạch lâm ba).
+ Thể viêm não tuỷ: sốt cao, bỏ ăn, đi lại siêu vẹo, run rẩy, co giật,
nôn mửa, hôn mê và chết sau 2 - 3 ngày. Bệnh thường thấy ở lợn sau cai
sữa, lợn từ 2 - 3 tháng tuổi. Tỷ lệ chết 100 %. Bệnh tích: màng não tụ huyết
và xuất huyết, dịch não và tủy vẩn đục.
+ Thể viêm họng, viêm phế quản phổi: sốt cao, chảy nước mắt, dịch
mũi, họng sưng, bỏ ăn, thở khó, thở nhanh; da tụ huyết từng mảng. Thường
thấy ở lợn con đang theo mẹ và sau cai sữa. Tỷ lệ chết 60 - 70 %. Bệnh tích:
họng và amidan sưng, tụ máu, niêm mạc phế quản tụ huyết, niêm mạc mũi có
màng giả, tiểu phế quản và phế nang viêm có dịch thẩm xuất, có mủ và bọt
khí; hạch phổi sưng thũng, tụ huyết.
+ Thể viêm hạch: sốt cao, hạch hầu và hạch mang tai sưng thũng, sau
thành apxe mủ, lâu thành bã đậu. Bệnh thấy ở lợn vỗ béo, diễn biến 5 - 8
ngày, tỷ lệ chết 20 - 30%. Bệnh tích: hạch hầu, hạch trước vai, trước đùi sưng
tụ huyết ở giai đoạn đầu, giai đoạn cuối viêm bã đậu.
- Chẩn đoán: chủ yếu chẩn đoán bệnh dựa vào các triệu chứng, bệnh
tích, đặc điểm dịch tễ học của bệnh, phân lập và xác định vi khuẩn S. suis
trong phòng thí nghiệm. Cần lưu ý khi chẩn đoán, phải tiến hành phân lập vi

khuẩn từ một vài cơ quan phủ tạng khác nhau của cùng một lợn mắc bệnh và
từ vài lợn trong cùng một đàn để tìm ra serotype gây bệnh chính.
Các kỹ thuật sinh học phân tử là công cụ hữu ích giúp phân biệt các chủng
S. suis phân lập được, xác định nguồn gốc lây nhiễm trong đàn, giúp khống
chế ổ dịch hoặc tìm ra đúng chủng để bổ sung vào vắc xin. Gần đây nhiều
phòng thí nghiệm đã phát triển kỹ thuật PCR để giám định vi khuẩn S. suis,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
xác định các yếu tố độc lực và serotype của chủng vi khuẩn gây bệnh đã được
ứng dụng rộng rãi.
- Phòng bệnh:
+ Phòng bệnh bằng vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý:
Thường xuyên quét dọn vệ sinh, phun thuốc tiêu độc, tẩy uế chuồng
trại bằng các loại thuốc sát trùng.
Chú trọng công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý đàn. Xác định
những lợn mang mầm bệnh, tách riêng điều trị, hoặc loại thải. Bổ sung kháng
sinh vào thức ăn để giảm tỷ lệ lợn khoẻ mang trùng.
Khi có dịch xảy ra, phải cách ly những con bệnh ra khu vực nuôi cách
ly để tránh lây lan. Theo dõi và điều trị kịp thời những con bị bệnh. Với
những con không có khả năng chữa khỏi thì tiến hành loại thải nhằm mục
đích thu hẹp và thanh toán được đàn lợn bị bệnh. Trong quá trình theo dõi,
phải cách ly tuyệt đối không được nhập đàn mới vào, phải tiến hành thường
xuyên phun thuốc tiêu độc, tẩy uế chuồng trại bằng các thuốc sát trùng.
+ Phòng bệnh bằng vắc xin:
Các nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa vào chế tạo thử nghiệm nhiều loại
vắc xin khác nhau như: vắcxin toàn khuẩn, vắc xin sống nhược độc, vắc xin tiểu
phần (chế từ kháng nguyên giáp mô hoặc các protein thành tế bào, protein là các
yếu tố độc lực), Tuy nhiên, miễn dịch bảo hộ ở chuột hoặc lợn thí nghiệm được
tiêm các loại vắc xin này cũng rất thất thường và không ổn định.

Trong một số trường hợp khẩn cấp, việc lựa chọn dùng vắc xin vẫn là
phương thức tối ưu nhất để bảo vệ sức khoẻ đàn lợn. Tại Trung Quốc, năm
1994 đã dùng vắc xin chế từ chủng nhược độc của vi khuẩn S. suis chủng
ST.171 đông khô tiêm cho lợn từ cai sữa đến trưởng thành và nái có chửa ở
thời kỳ đầu. Khi sử dụng cho thêm nước muối sinh lý có bổ trợ keo phèn 20%
hoà thành huyễn dịch tiêm dưới da hoặc tiêm bắp với liều 1ml/con. Sau khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
tiêm 7 ngày đã sinh miễn dịch, miễn dịch cao nhất sau 14 ngày và thời gian
miễn dịch kéo dài được 6 tháng (Lê Văn Tạo, Đỗ Ngọc Thuý, 2006) [16]. Vi
khuẩn S. suis mẫn cảm với nhiều loại kháng sinh, nhưng cũng rất dễ kháng lại
với các loại kháng sinh này. Vì vậy, trong quá trình sử dụng kháng sinh để
phòng và điều trị bệnh phải hết sức thận trọng.
- Điều trị: Chẩn đoán phát hiện sớm bệnh do vi khuẩn S. suis gây ra và
điều trị bằng kháng sinh thích hợp là biện pháp nhằm tăng khả năng sống sót cho
đàn lợn. Với lợn con trước cai sữa và ở giai đoạn đầu của bệnh, nếu sử dụng
penicillin và dexametasone sẽ mang lại hiệu quả rất cao. Trong thực tế, khi sử
dụng penicillin điều trị bệnh do S. suis gây ra, điều trị từng cá thể kết hợp với
chăm sóc và nuôi dưỡng tốt có thể khỏi bệnh hoàn toàn, tránh được tử vong.
Ngoài việc sử dụng kháng sinh để điều trị bệnh do S. suis gây ra, nhiều
nước trên thế giới đã sử dụng huyết thanh đặc hiệu để điều trị bệnh và mang lại
kết quả tốt.
1.2. Những nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về vi khuẩn P. multocida và
S. suis về bệnh viêm phổi ở lợn
1.2.1. Vi khuẩn P. multocida
1.2.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Vi khuẩn P. multocida có thể là nguyên nhân nguyên phát hoặc thứ
phát gây ra thể bệnh viêm phổi ở lợn, bệnh có thể gây chết lợn hoặc làm giảm
khả năng tăng trọng của lợn do vậy gây thiệt hại rất lớn cho người chăn nuôi.

Bệnh do P. multocida gây ra nguyên phát được gọi là bệnh tụ huyết trùng, nhưng
trong đa số các trường hợp vi khuẩn thường kết hợp với các vi khuẩn đường hô hấp
khác như: A. pleuropneumoniae, Streptococcus sp, B. bronchiseptica,
Haemophilus parasuis,… gây nên hội chứng bệnh đường hô hấp.
Bệnh do vi khuẩn P. multocida gây ra đã được nhiều nhà khoa học
trên thế giới nghiên cứu trong nhiều năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×