ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HỒNG VĂN CHÍNH
TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “ MẮT VÀ CÁC
DỤNG CỤ QUANG” – VẬ LÍ 11 CƠ BẢN THPT
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HỒNG VĂN CHÍNH
TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “ MẮT VÀ CÁC
DỤNG CỤ QUANG” – VẬ LÍ 11 CƠ BẢN THPT
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý
Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Tơ Văn Bình
Thái Ngun, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
và số liệu là trung thực và chưa được công bố trong bất kì cơng trình nghiên
cứu nào khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc và thành kính đến PGS. TS Tơ Văn Bình người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ, đơn đốc, động viên tơi trong
suốt q trình học tập và nghiên cứu để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ phương pháp giảng
dạy khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giảng dạy tôi trong
suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn BGH trường THPT Hoàng Quốc Việt, Võ Nhai,
Thái Ngun đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và tiến
hành thực nghiệm đề tài. Xin cảm ơn toàn thể học sinh lớp 11A3 đã cộng tác
với tôi thực nghiệm thành công đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và những
người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập và nghiên
cứu để hồn thiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2012
Tác giả
Hoàng Văn Chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ..........................................................................................vi
Danh mục bảng biểu................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
NỘI DUNG....................................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC DỰ
ÁN NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG
TẠO CỦA HỌC SINH.................................................................................... 5
1.1. Tính tích cực trong học tập.................................................................... 5
1.1.1. Các biểu hiện của tính tích cực trong học tập .............................. 5
1.1.2. Các cấp độ của tính tích cực trong học tập................................... 5
1.1.3. Những yếu tố thúc đẩy dạy và học tích cực ................................. 6
1.2. Năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập....................................... 7
1.2.1. Năng lực sáng tạo ......................................................................... 7
1.2.2. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo
của học sinh trong dạy học Vật lí...................................................................... 8
1.3. Mối liên hệ giữa tính tích cực, tính tự chủ, và tính sáng tạo................. 8
1.3.1. Tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ
và sáng tạo của học sinh.................................................................................... 9
1.3.2. Các đặc điểm của dạy và học tích cực .......................................... 9
1.4. PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
người học......................................................................................................... 10
1.5. Dạy học dự án...................................................................................... 11
1.5.1. Lịch sử dạy học dự án................................................................. 11
1.5.2. Khái niệm dạy học dự án............................................................ 13
1.5.3. Tác dụng, ý nghĩa của dạy học dự án ......................................... 14
1.5.4. Phân loại các dự án học tập ........................................................ 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
iv
1.5.5. Các giai đoạn của dạy học dự án ................................................ 17
1.6. Công cụ đánh giá trong dạy học dự án............................................... 18
1.6.1. Tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm ............................................. 18
1.6.2. Tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án ....................................... 20
1.6.3. Cách tính điểm cho mỗi nhóm và mỗi học sinh trong nhóm .... 29
1.7. Thực trạng dạy học chương “MẮT VÀ CÁC DỤNG CỤ
QUANG” ở một số trường THPT................................................................... 30
1.7.1. Phương pháp điều tra.................................................................. 30
1.7.2. Kết quả điều tra........................................................................... 31
Kết luận chương 1.......................................................................................... 32
Chương 2. DẠY HỌC DỰ ÁN MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG
“MẮT VÀ CÁC DỤNG CỤ QUANG” – VẬT LÍ LỚP 11 BAN CƠ
BẢN THPT NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH ..................................................................... 34
2.1. Dạy học dự án nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo
của học sinh..................................................................................................... 34
2.1.1. Đặc điểm bộ mơn vật lí .............................................................. 34
2.1.2. Dạy học dự án nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng
tạo của học sinh ............................................................................................... 35
2.2. Nội dung, cấu trúc, đặc điểm chương “Mắt và các dụng cụ
quang” - lớp 11 ban cơ bản ............................................................................. 43
2.2.1. Nội dung kiến thức về Mắt và các dụng cụ quang học sinh
đã học ở trung học cơ sở ................................................................................. 43
2.2.2. Nội dung kiến thức chương “Mắt và các dụng cụ quang
học” SGK Vật lí lớp 11 cơ bản ....................................................................... 43
2.2.3. Cấu trúc của chương “ Mắt và các dụng cụ quang”- SGK
Vật lí 11 ban cơ bản ........................................................................................ 44
2.2.4. Đặc điểm của chương “Mắt và các dụng cụ quang”. ................. 45
2.3. Dạy học dự án một số kiến thức chương “Mắt và các dụng cụ
quang” - Vật lí lớp 11 ban cơ bản THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự
lực và sáng tạo của học sinh............................................................................ 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
v
2.3.1. Lí do tổ chức dạy học dự án ....................................................... 45
2.3.2. Các biện pháp phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của
học sinh trong dạy học vật lý bằng phương pháp DHDA............................... 46
2.3.3. Triển khai bài học thành dự án ................................................... 47
2.3.4. Kế hoạch bài dạy ........................................................................ 50
Kết luận chương 2.......................................................................................... 60
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 61
3.1. Mục đích thực nghiệm......................................................................... 61
3.2. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................... 61
3.3. Thời điểm thực nghiệm ....................................................................... 61
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.................................................... 61
3.5. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm .......................................................... 62
3.6. Thu thập số liệu thực nghiệm.............................................................. 64
3.7. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình thực nghiệm sư
phạm và cách khắc phục ................................................................................. 64
3.7.1. Thuận lợi..................................................................................... 64
3.7.2. Khó khăn..................................................................................... 65
3.8. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.......................... 65
3.8.1. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm.................................... 65
3.8.2. Đánh giá hiệu quả của quá trình dạy học dự án đối với việc
phát huy tính tích cực, tính sáng tạo của học sinh trong học tập .................... 77
Kết luận chương 3.......................................................................................... 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết đầy đủ
Viết tắt
1.
D&HTC
Dạy và học tích cực
2.
DHDA
Dạy học dự án
3.
ĐH
Đại học
4.
ĐHQG
Đại học quốc gia
5.
ĐHSP
Đại học sư phạm
6.
GV
Giáo viên
7.
HS
Học sinh
8.
NXB
Nhà xuất bản
9.
PPDH
Phương pháp dạy học
10.
SGK
Sách giáo khoa
11.
TST
Tính sáng tạo
12.
TTC
Tính tích cực
13.
TTL
Tính tự lực
14.
THPT
Trung học phổ thơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1 Tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm .................................................. 18
Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá bài trình chiếu .................................................... 20
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả của các nhóm..................................................... 73
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả của các thành viên trong nhóm 1....................... 74
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả của các thành viên trong nhóm 2....................... 75
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả của các thành viên trong nhóm 3....................... 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang bước trên con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Ngành Giáo dục – Đào tạo phải có những đổi mới căn bản, mạnh mẽ,
đồng bộ về mọi mặt nhằm đào tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu
của xa hội. Trong đó, đặc biệt chú trọng đến đổi mới phương pháp và phương
tiện dạy học. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã chỉ rõ “Đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm
bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh…”.
Đã có nhiều phương pháp dạy học tích cực được nghiên cứu và áp dụng
thành công ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tuy nhiên, phương
pháp dạy học dự án (DHDA) đang còn tương đối mới ở Việt Nam.
DHDA là một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm
dạy học định hướng vào người học, quan điểm dạy học định hướng hoạt động.
DHDA góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà
trường và xã hội, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, tinh thần
trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học. Ở Việt Nam trong
những năm gần đây, với mục đích giáo dục tồn diện cho học sinh, cũng đã
có một số nghiên cứu vận dụng DHDA.
Trong dạy học vật lí, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về dạy học dự án
như: “Tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức phần máy điện chương
“Dịng điện xoay chiều” sách giáo khoa vật lí lớp 12 nâng cao trung học phổ
thông”- Vũ Văn Dụng- Luận văn thạc sĩ, ĐH Giáo dục, ĐHQG Hà Nội 2009;
“Tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức “Dịng điện trong chất bán dẫn”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
2
sách giáo khoa vật lí lớp 11 nâng cao trung học phổ thông”- Phạm Văn
Hoạch- Luận văn cao học ĐH Giáo dục, ĐHQG Hà Nội 2009 hay trong luận
văn cao học năm 2006 của Trần Thị Thuý Hằng và Đào Thu Thuỷ, ĐHSP Hà
Nội 2005 đã vận dụng dạy học dự án vào việc việc tổ chức các hoạt động
nhận thức khi dạy học các kiến thức về bảo toàn năng lượng lớp 9 và cảm ứng
điện từ lớp 11, “Tổ chức dạy học dự án qua hoạt động ngoại khoá khi dạy
học các nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo tồn” Vật lí lớp 10 ban
cơ bản - Nguyễn Thị Diệu Linh - luận văn thạc sĩ ĐH Giáo dục, ĐHQG Hà
Nội, năm 2009.
Cũng có một số đề tài đã nghiên cứu về từ trường như: “Vận dụng tư
tưởng sư phạm tích hợp vào dạy học một số bài học phần "Từ trường" và
"Cảm ứng điện từ" lớp 11 Trung học phổ thông nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục học sinh” của Dương Xuân Hải – Luận văn thạc sĩ 2006; “Xây dựng
tiến trình dạy học chương Từ trường (Vật lí 11 Cơ bản) nhằm phát triển hoạt
động nhận thức vật lí tích cực, tự chủ và sáng tạo của HS miền núi” của
Nguyễn Thị Huyền – Luận văn thạc sĩ 2010. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu
nào về vận dụng dạy học dự án để tổ chức các hoạt động dạy học nội dung
kiến thức chương “ Mắt và các dụng cụ quang” Vật lí lớp 11 ban cơ bản.
Là một giáo viên dạy học ở trường THPT, tôi nhận thấy việc nghiên
cứu tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức chương “Mắt và các dụng cụ
quang” - Vật lí lớp 11 ban cơ bản là một nghiên cứu hấp dẫn, đáp ứng một
phần địi hỏi của thực tiễn dạy học vật lí hiện nay. Với hy vọng có thể giúp
học sinh vận dụng được các kiến thức vật lí vào đời sống thực tiễn, khơi dậy
lòng say mê và phát triển năng lực sáng tạo, tôi lựa chọn đề tài: “Dạy học dự
án một số kiến thức chương “Mắt và các dụng cụ quang” - Vật lí lớp 11
ban cơ bản THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của
học sinh”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
3
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc dạy học dự án một số kiến thức chương “Mắt và các dụng
cụ quang”- Vật lí 11 ban cơ bản, nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo
của học sinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các nội dung kiến thức chương “Mắt và các dụng cụ quang” Sách giáo
khoa (SGK) Vật lí lớp 11 ban cơ bản.
Hoạt động dạy và học theo dự án.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng dạy học dự án trong dạy học vật lí phù hợp với đặc điểm
mơn vật lí trong trường phổ thơng thì sẽ phát huy tính tích cực, tự lực và năng
lực sáng tạo của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên, chúng tôi đề ra các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể như sau:
- Tính tích cực và năng lực sáng tạo
- Nghiên cứu các quan điểm dạy học hiện đại, trong đó đặc biệt quan
tâm đến lí luận dạy học dự án.
- Thực trạng dạy học dự án trong dạy học vật lí nhằm phát huy tính tích
cực và năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập.
Đề xuất cách thực hiện dạy học dự án trong dạy học vật lí nhằm phát
huy tính tích cực và năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức chương “Mắt và các dụng cụ quang”Sách giáo khoa Vật lí lớp 11 ban cơ bản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
4
- Tìm hiểu thực tế dạy và học mơn vật lí đặc biệt là chương “Mắt và các
dụng cụ quang” - Vật lí lớp 11 ban cơ bản.
- Thiết kế tiến trình dạy học dự án một số kiến thức chương “Mắt và
các dụng cụ quang”- Vật lí lớp 11 ban cơ bản nhằm phát huy tính tích cực và
năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo nội dung và tiến trình đã soạn thảo.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp thực nghiệm.
7. Đóng góp của đề tài
- Làm rõ cơ sở lí luận về dạy học dự án trong dạy học vật lí.
- Vận dụng cơ sở lí luận của dạy học dự án khi dạy học các kiến thức
chương “Mắt và các dụng cụ quang học” Vật lí lớp 11 ban cơ bản.
- Sản phẩm của dự án có thể dùng làm phương tiện trực quan trong
dạy học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học dự án nhằm phát huy
tính tích cực và năng sáng tạo của học sinh.
Chương 2: Dạy học dự án một số kiến thức chương “Mắt và các dụng
cụ quang” - Vật lí lớp 11 ban cơ bản THPT nhằm phát huy tính tích cực và
năng lực sáng tạo của học sinh
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
5
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC DỰ ÁN
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC
VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
1.1. Tính tích cực trong học tập
Tính tích cực trong hoạt động nhận thức là trạng thái hoạt động của học
sinh, được đặc trưng bởi khát vọng học tập, sự cố gắng trí tuệ với nghị lực cao
trong quá trình nắm vững kiến thức cho chính mình.
1.1.1. Các biểu hiện của tính tích cực trong học tập
Tính tích cực học tập ở học sinh biểu hiện ở những dấu hiệu như:
- Biểu hiện bên ngoài, qua thái độ, hành vi và hứng thú: học sinh chú ý
lắng nghe, quan sát, theo dõi thầy, cô giáo, khao khát tự nguyện tham gia trả
lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, phát biểu ý kiến
của mình trước vấn đề nêu ra, nêu thắc mắc, địi hỏi giải thích cặn kẽ những
vấn đề chưa đủ rõ, kiên trì hồn thành các bài tập, khơng nản lịng trước
những tình huống khó khăn.
- Biểu hiện bên trong: những biểu hiện này khó phát hiện hơn. Ví dụ có
những sáng tạo trong học tập hơn trước, tập trung chú ý vào vấn đề đang học.
- Biểu hiện qua kết quả học tập: học sinh chủ động vận dụng linh hoạt
những kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới và đạt kết quả học
tập tốt hơn.
1.1.2. Các cấp độ của tính tích cực trong học tập
Khi nói về tính tích cực người ta thường đánh giá nó ở cấp độ cá nhân
người học trong q trình thực hiện mục đích hoạt động chung. Theo
G.I.Sukina chia tính tích cực ra làm ba cấp độ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
6
- Tích cực bắt chước, tái hiện (xuất hiện do tác động bên ngoài): học
sinh bắt chước hành động của giáo viên, của bạn bè.
- Tích cực tìm tịi (đi liền với quá trình hình thành khái niệm, giải quyết
tình huống nhận thức): học sinh tìm cách độc lập giải quyết bài tập đã nêu ra,
tìm ra lời giải hợp lí nhất.
- Tích cực sáng tạo (thể hiện khi chủ thể tìm tịi kiến thức mới): học
sinh nghĩ ra cách giải mới hoặc cố gắng lắp đặt những thí nghiệm mới.
1.1.3. Những yếu tố thúc đẩy dạy và học tích cực
Có nhiều yếu tố thúc đẩy q trình dạy và học tích cực, trong đó có một
số yếu tố cơ bản sau:
- Sự gần gũi của kiến thức với thực tế: Để tạo mâu thuẫn nhận thức, tạo
động cơ, hứng thú tìm cái mới, cần xây dựng tình huống có vấn đề. Kích thích
hứng thú học tập của học sinh thơng qua các tình huống có vấn đề gắn với
những nội dung có tính thực tiễn, gần gũi với cuộc sống hàng ngày của các
em, gắn với thực tế hoặc những vấn đề có tính mới mẻ nhưng khơng q xa lạ
với các em.
- Sự phù hợp với mức độ phát triển nhận thức: Cần có sự lựa chọn kĩ
các vấn đề vừa sức và cần xác định mức độ mà học sinh có thể tham gia trong
việc giải quyết từng vấn đề cụ thể. Giáo viên cũng cần tính đến sự khác biệt
về trình độ phát triển của từng đối tượng học sinh. Các yêu cầu đưa ra phải rõ
ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa.
- Khơng khí và các mối quan hệ trong nhóm: Kích thích hứng thú học
tập cho các em bằng những phương pháp dạy học tích cực, tạo ra một môi
trường học tập thoải mái, tạo điều kiện để các em phải làm việc, động viên và
giúp đỡ lớp học sao cho các học sinh mạnh dạn tham gia thảo luận, đưa học
sinh vào thế học tập chủ động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
7
- Mức độ và sự đa dạng của hoạt động: cần thay đổi xen kẽ nhiều hình
thức tổ chức dạy học như làm việc cá nhân, hoạt động nhóm, tập thể, lớp.
Đảm bảo hỗ trợ đúng mức (các học sinh trong nhóm hỗ trợ nhau và hỗ trợ từ
phía giáo viên).
- Phạm vi tự do sáng tạo: Nên để học sinh được lựa chọn hoạt động,
được tham gia đánh giá hoạt động dạy học, được quyết định quá trình thực
hiện nhiệm vụ. Giáo viên cần động viên khuyến khích học sinh tự mình giải
quyết vấn đề.
- Ngồi ra, việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại một cách phù
hợp và thay đổi cách kiểm tra đánh giá cũ cũng là động lực quan trọng tác
động trực tiếp đến hoạt động tích cực của học sinh.
1.2. Năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập
Ngoài việc bồi dưỡng cho học sinh tính tích cực trong học tập, chúng ta
cũng rất cần bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo để có thể giải quyết tốt
những tình huống trong học tập cũng như trong cuộc sống.
1.2.1. Năng lực sáng tạo
Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật chất và tinh
thần, tìm ra những kiến thức mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành
cơng những hiểu biết đã có vào hồn cảnh mới. Sản phẩm của sự sáng tạo khơng
thể suy từ cái đã biết bằng cách suy luận logic hay bắt chước làm theo.
Năng lực sáng tạo gắn liền với kĩ năng, kĩ xảo và vốn hiểu biết của chủ
thể. Trong bất cứ lĩnh vực nào, càng thành thạo và có kiến thức sâu rộng thì
càng nhạy bén trong dự đoán, đề ra được nhiều dự đoán, nhiều phương án để
lựa chọn, càng tạo điều kiện cho trực giác phát triển. Bởi vậy không thể rèn
luyện năng lực sáng tạo tách rời một kiến thức nào đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
8
1.2.2. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của học
sinh trong dạy học Vật lí
Trong dạy học nói chung có một số biện pháp sau:
- Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến thức mới.
- Luyện tập phỏng đốn, dự đoán, xây dựng giả thuyết.
- Luyện tập đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra dự đốn.
- Cho học sinh làm các bài tập sáng tạo: bài tập thiết kế và bài tập
nghiên cứu.
1.3. Mối liên hệ giữa tính tích cực, tính tự lực, và tính sáng tạo
Tính tích cực, tính độc lập nhận thức tính sáng tạo của HS trong học tập
có nối quan hệ mật thiết với nhau. Tính tích cực nhận thức phát triển đến mức
độ cao sẽ làm hình thành tính tự lực nhận thức. Tính tự lực ( tự chủ) nhận thức
theo nghĩa rộng là sự sẵn sàng về mặt tâm lí đối với sự học, theo nghĩa hẹp,
tính tự lực nhận thức là năng lực, phẩm chất, nhu cầu học tập và khả năng tự tổ
chức học tập, cho phép người học phát hiện vấn đề, tự giải quyết vấn đề, tự
kiểm tra, đánh giá hoạt động của mình , tạo cơ sở cho việc tự học. Trong quá
tình học tập, dưới vai trị định hướng của giáo viên, học sinh có thể tự lực phát
hiện vấn đề bài học và tự mình đề ra giải pháp cho vấn đề đặt ra, đó là biểu
hiện của tính tự chủ trong học tập. Điều này thể hiện rõ tính độc đáo trong hoạt
động nhận thức của học sinh, tính độc đáo này sẽ là cơ sở của sự sáng tạo.
Như vậy, tính tự giác, tính tích cực nhận thức có nối quan hệ mật thiết
với nhau.Tính tính tích cực là cơ sở của tính tự lực nhận thức .Tính tích cực
nhận thức là điều kiện của sự nảy sinh và phát triển của tính tự lực nhận thức.
Tính tự lực nhận thức là sự thể hiện ở mức độ cao của tính tự giác, tính tích
cực nhận thức và là cơ sở của tính sáng tạo. Tuy nhiên các mối quan hệ này
không phải là tuyến tính. Tính tự giác, tích cực và tự lực là điều kiện cần của
tính sáng tạo nhưng bản thân chúng chưa phải là sáng tạo. Phát huy tính tích
cực và tự chủ là điều kiện cần để phát huy tính sáng tạo của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
9
1.3.1. Tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực và sáng
tạo của học sinh
Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh có nghĩa là
chuyển cách dạy thụ động, truyền thụ một chiều “đọc- chép”, giáo viên làm
trung tâm sang cách dạy lấy học sinh làm trung tâm hay còn được gọi là dạy
và học tích cực (D&HTC). Trong cách dạy này học sinh là chủ thể hoạt động,
giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực
giữa người dạy và người học. D&HTC khuyến khích sự tham gia chủ động,
sáng tạo và ngày càng độc lập của học sinh trong quá trình học tập.
1.3.2. Các đặc điểm của dạy và học tích cực
1.3.2.1. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Trong D&HTC, người học được tham gia vào các hoạt động học tập do
GV tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó, tự lực khám phá, tìm tịi kiến thức,
không thụ động trông chờ vào việc truyền thụ của giáo viên. Người học được
trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề, vận dụng kiến
thức vào thực tế cuộc sống theo khả năng nhận thức, khả năng sáng tạo của
mỗi cá nhân.
1.3.2.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
D&HTC coi việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ
là một biện pháp nâng cao hiệu quả học tập mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại thông tin bùng nổ, khoa học, kĩ thuật, cơng nghệ
phát triển như vũ bão, trong khi đó thời gian trên lớp học nhà trường không
đủ điều kiện và khơng thể nhồi nhét vào đầu óc người học quá nhiều kiến
thức. Vì vậy cần phải dạy PP học ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc học
cao hơn thì càng phải được chú trọng.
Trong PP học thì cốt lõi là PP tự học. Điều quan trọng là phải giúp
người học biết cách khai thác, lựa chọn tìm kiếm thơng tin bằng cách hình
thành thói quen tự học, tự nghiên cứu.Khi người học có phương pháp, thói
quen, ý chí tự học thì sẽ ham học, thích học, đó là điều kiện tốt để khơi dậy
nội lực, khả năng vốn có của mỗi cá nhân, kết quả học tập sẽ nâng cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
10
1.3.2.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học, trình độ kiến thức, khả năng tư duy của học sinh
không đồng đều vì vậy khơng thể áp dụng cách dạy đồng loạt. Cách dạy này
hạn chế khả năng nhận thức của học sinh. HS khá giỏi khơng có điều kiện để
phát triển. HS yếu kém cũng khơng có cơ hội để vươn lên.
Để phát huy tính tích cực của người học, cần tăng cường cá thể hoá
hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh. Các bài học
được thiết kế thành một chuỗi nhiệm vụ phù hợp với khả năng nhận thức của
từng đối tượng người học. Như vậy học tập cá thể đáp ứng được trình độ của
người học, phù hợp với phong cách học của mỗi cá nhân. Qua đó người học
rèn luyện ý thức tự lực, ý thức trách nhiệm với kết quả học tập của mình.
1.3.2.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy - học, việc đánh giá HS khơng chỉ nhằm mục đích nhận định
kết quả thực trạng và để điều chỉnh hoạt động học của trò mà đồng thời còn
điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trong dạy học thụ động, GV giữ độc quyền đánh giá HS. Trong
D&HTC, học sinh được tạo điều kiện phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh
giá lẫn nhau để điều chỉnh cách học. Tự đánh giá và tự điều chỉnh hành vi,
hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà
nhà trường phải trang bị cho HS.
1.4. PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của
người học.
D&HTC là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước, để chỉ
những PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người
học. D&HTC là sự kết hợp linh hoạt nhiều PPDH phù hợp với nội dung, trình
độ nhận thức của HS và điều kiện thực tế để đạt được mục tiêu của bài học.
Trong đó có những PPDH quen thuộc như: dùng lời, trực quan, minh hoạ, vấn
đáp, thảo luận nhóm, dạy học nêu và giải quyết vấn đề, trị chơi, động não
thực hành, thí nghiệm vẫn thường được sử dụng với những phương thức mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
11
Một số PP có tên gọi mới hiện tại đang được sử dụng ở nhiều nước trên thế
giới và bước đầu đang được vận dụng ở nước ta như: Học theo nhóm, học
theo góc, học theo hợp đồng, học theo dự án…
Mỗi PPDH đều có những ưu điểm và hạn chế, khơng có phương PPDH
nào là phương pháp tối ưu. Trong khi đó D&HTC địi hỏi cần kết hợp giữa lý
thuyết với thực hành và tăng cường liên hệ với thực tế cuộc sống. Vì vậy việc
vận dụng PHDH đạt được hiệu quả còn tuỳ thuộc vào năng lực sư phạm và
khả năng vận dụng sáng tạo của giáo viên. Đối với việc phát triển năng lực
sáng tạo, ngoài việc rèn luyện cho học sinh trong quá trình xây dựng kiến
thức mới, người giáo viên cịn có thể rèn luyện cho học sinh trong việc giải
các bài tập sáng tạo. Trong loạt bài tập này, ngoài việc phải vận dụng một số
kiến thức đã học, học sinh bắt buộc phải có những ý kiến độc lập mới mẻ
khơng thể suy ra một cách logic từ những kiến thức đã học.
1.5. Dạy học dự án
1.5.1. Lịch sử dạy học dự án
Dạy học dự án (Project based - learning) hay còn gọi là dạy học theo dự
án, dạy học tiếp cận dự án, là một phương pháp đã được sử dụng một thời
gian khá lâu trên thế giới, tuy nhiên trong gần một thập kỉ trở lại đây, việc
triển khai dạy học dự án đã phát triển chính thức thành một phương pháp dạy
học ở nước ta. Theo các nhà giáo dục học thì học tập dự án sẽ khiến học sinh
hứng thú hơn vì họ được tham gia vào giải quyết những vấn đề mang tính
thách thức cao, đơi khi lại rất khó khăn nhưng rất sát với thực tế đời sống.
Từ đầu thế kỉ 19, cách học theo dự án đã được xây dựng trên cơ sở các
cơng trình nghiên cứu của các nhà tâm lí và các nhà giáo dục Jerome-Bruner,
Jean Piaget, Jonh Dewey, William H. Kilpatric ….. Một trong những thử
nghiệm đầu tiên đã được Deway tiến hành tại đại học Chicago của nước Mĩ.
Học sinh được chia thành các nhóm nhỏ mà trong đó họ tham gia học đọc,
viết, tính tốn, học cách lắng nghe người khác, cách đảm nhận trách nhiệm…
Từ đó Deway rút ra ba khẳng định chắc chắn: Tất cả học sinh, để học tập,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
12
phải tích cực và làm ra một cái gì đó. Tất cả học sinh phải học cách suy nghĩ
và giải quyết các vấn đề và tất cả các học sinh phải học cách hợp tác với
người khác để chuẩn bị cho cuộc sống ngồi xã hội. Q trình học tập theo dự án
cho phép lớp học trở thành môi trường làm việc mà học sinh là trung tâm của việc
học dự án. Tầm quan trọng của dự án học tập là kinh nghiệm và kiến thức thu
được trong quá trình thực hiện dự án chứ không chỉ là kết quả cuối cùng.
Năm 1918, William H. Kilpatric (1871-1965) viết một bài báo gây
tiếng vang lớn, có tiêu đề là “ Phương pháp dự án”. Sau đó ơng đã phổ biến
rộng rãi phương pháp này trong các giờ dạy của mình, qua các cuộc hội thảo
và qua sách báo. Ông cho rằng: Một dự án là một hoạt động có mục đích cụ
thể, có cam kết với tất cả những người thực hiện và diễn ra trong một môi
trường xã hội.
Người tiên phong trong dạy học dự án ở Châu Âu là Celestin Freinet
(1896-1966). Theo ông lớp học là một nơi phải áp dụng các cách làm việc để
nghiên cứu các thông tin, trao đổi ý kiến hoặc trả lời thư nhận được từ các lớp
học sinh khác, hoặc chuẩn bị các điều tra ngồi lớp học, phân tích các dữ
kiện, hoặc trình bày các bài báo… Trong mơi trường như thế, sự hợp tác ở
bên trong nhóm rất phong phú, góp phần tạo nên những cá nhân có đầu óc
phát triển chứ khơng phải các cá nhân có đầu óc được rót đầy kiến thức.
Học tập theo dự án đã tạo nên một sự chuyển biến xã hội- giáo dục ở
Bắc Mĩ và Châu Âu. Nền tảng của chuyển biến này đã đem lại cho học sinh
sự hứng thú tiếp nhận kiến thức, thay đổi phương pháp làm việc, tham gia
một cách tích cực, có ý thức vào việc thiết lập tri thức trong quá trình học.
Trong dạy học dự án, công cụ dạy học là một vấn đề khá quan trọng,
đặc biệt là việc sử dụng công nghệ thông tin. Khi tổ chức dạy học dự án, máy
tính nối mạng giúp học sinh khai thác các thông tin từ nhiều nguồn, giúp gia
tăng sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm để đạt được một cách tối ưu
mục đích học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
13
Tại Việt Nam, đầu thế kỉ 21, các phương pháp dạy học mở, đặc biệt là
phương pháp dạy học dự án đã được đưa vào nhằm đáp ứng tình hình phát
triển thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Vậy phương pháp
dạy học dự án là gì? Phương pháp dạy học dự án có đặc điểm gì?
1.5.2. Khái niệm dạy học dự án
1.5.2.1. Khái niệm dự án
Thuật ngữ dự án trong tiếng anh là project, có gốc tiếng La tinh là
projeyesre có nghĩa là phác thảo, dự thảo, thiết kế. Theo từ điển bách khoa mở
Wikipedia thì “dự án là tập hợp các công việc nối tiếp nhau, được thực hiện
trong một khoảng thời gian xác định, với những nguồn lực nhất định nhằm
đạt được những mục tiêu cụ thể, rõ ràng, nhằm thỏa mãn nhu cầu của đối
tượng hướng đến” [15].
Khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo
dục đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn
được sử dụng như một phương pháp dạy học mở tạo điều kiện cho học sinh
phát triển toàn diện.
1.5.2.2. Khái niệm dạy học dự án
Dạy học dự án ( Project based- Learning) là một phương pháp dạy
học tích cực trong đó giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện một nhiệm vụ
học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết và thực hành, tự lực lập
kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả.[15]
Dự án học tập có thể nảy sinh từ ý tưởng của người dạy hoặc người
học, từ một câu hỏi hoặc từ một vấn đề quan tâm trong một tiết học hoặc một
cuộc tranh luận hàng ngày. Dự án học tập có thể liên quan tới một hoặc nhiều
mơn học khác nhau, có thể được thực hiện theo cá nhân hoặc theo nhóm, có
thể diễn ra trong thời gian dài ngắn khác nhau, diễn ra trong phạm vi lớp học
hoặc vượt ra ngồi khn khổ trường học. Dạy học dự án nhắm đến những
mục tiêu giáo dục cụ thể, quan trọng như các chuẩn kiến thức, kĩ năng của
mơn học, bài học, phát triển khả năng tìm tịi, sáng tạo, tư duy bậc cao, hay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
14
các kĩ năng cần cho cuộc sống và công việc như khả năng suy nghĩ độc lập,
khả năng hợp tác, làm việc theo nhóm… chứ khơng phải chỉ là trị giải trí
hoặc bổ sung cho chương trình “thực”.
Vì những đặc điểm trên nên DHDA có một số yêu cầu cụ thể:
- DHDA khơng thích hợp với việc truyền đạt những kiến thức lý thuyết
mang tính hệ thống. Giáo viên nên chọn những kiến thức, nội dung mơn học
có ý nghĩa thực tiễn cao để thực hiện dự án.
- DHDA yêu cầu giáo viên phải có trình độ chun mơn và nghiệp vụ
vững vàng, tổ chức thành thạo các hoạt động của dạy học theo nhóm, cịn học
sinh phải tích cực, chủ động, biết cách làm việc độc lập và làm việc hợp tác.
- DHDA thường yêu cầu có phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
- DHDA cần sự tích hợp cơng nghệ thơng tin, đặc biệt là mạng Internet.
Cần lựa chọn thời gian phù hợp với điều kiện học tập của học sinh để
thực hiện dự án.
Vì những yêu cầu khá chặt chẽ của DHDA nên nó cũng mang lại nhiều
ý nghĩa to lớn đối với giáo viên cũng như học sinh.
1.5.3. Tác dụng, ý nghĩa của dạy học dự án
Dạy học dự án mang lại rất nhiều lợi ích cho cả giáo viên lẫn học sinh.
Ngày càng nhiều các nghiên cứu lí luận ủng hộ việc áp dụng việc dạy học dự
án trong trường học để khuyến khích học sinh, giảm thiểu hiện tượng bỏ học,
thúc đẩy các kỹ năng học tập hợp tác và nâng cao hiệu quả học tập.
Đối với học sinh
- Tăng tính chuyên cần, nâng cao tính tự lực và thái độ học tập.
- Kiến thức thu được tương đương hoặc nhiều hơn so với những mơ
hình dạy học khác do khi được tham gia vào dự án học sinh sẽ trách nhiệm
hơn trong học tập so với các hoạt động truyền thống khác trong lớp học.
- Có cơ hội phát triển những kỹ năng phức hợp như tư duy bậc cao, giải
quyết vấn đề, hợp tác và giao tiếp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
15
- Có được cơ hội rộng mở hơn trong lớp học, tạo ra chiến lược thu hút
những học sinh thuộc các vùng văn hóa khác nhau.
Với nhiều học sinh, tính hấp dẫn của DHDA xuất phát từ tính thực tiễn
của kinh nghiệm. Học sinh đóng vai và thực hiện hành vi của những người đang
hoạt động trong một lĩnh vực cụ thể. Ví dụ như thiết kế và tạo ra mơ hình của
một máy phát điện, động cơ điện, thực hiện một đoạn video tài liệu về vấn đề
môi trường, thiết kế tờ rơi hướng dẫn du lịch, quảng bá về các di tích lịch sử
quan trọng ở địa phương, hay thiết kế bài trình bày đa phương tiện về những mặt
lợi và hại trong việc xây dựng phố mua sắm, học sinh đã được tham gia vào
những hoạt động đời thường có ý nghĩa vượt ra khỏi phạm vi lớp học.
Đối với giáo viên
Những ích lợi do dạy học dự án mang lại là việc nâng cao tính chuyên
nghiệp và sự hợp tác với đồng nghiệp, cơ hội xây dựng các mối quan hệ với
học sinh. Bên cạnh đó, nhiều giáo viên cảm thấy hài lịng với việc tìm ra được
một mơ hình triển khai, cho phép hỗ trợ các đối tượng học sinh đa dạng bằng
việc tạo ra nhiều cơ hội học tập hơn trong lớp học. Giáo viên cũng nhận thấy
rằng người được hưởng lợi nhiều nhất từ dạy học theo dự án là những học
sinh không học tốt được theo cách dạy học truyền thống.
1.5.4. Phân loại các dự án học tập
DHDA có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Sau
đây là một số cách phân loại dạy học dự án:
* Phân loại theo chuyên môn
Tùy thuộc dự án trong từng môn cụ thể hay dự án có sự liên hệ của
nhiều mơn học khác nhau mà phân ra thành các loại dự án cụ thể như:
- Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một mơn
học. Ví dụ: dự án thiết kế mơ hình kính hiển vi khi học về kính hiển vi của
chương “Mắt và các dụng cụ quang” của mơn Vật lí lớp 11 cơ bản, dự án tìm
hiểu các loại về biện pháp nâng cao nâng suất lúa – môn công nghệ lớp 10, dự
án thiết kế mơ hình nhà máy hóa chất Sunphat – mơn Hóa học...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
16
- Dự án liên môn: Nội dung dự án liên quan đến nhiều mơn khác nhau.
Ví dụ: dự án “Tìm hiểu về vấn đề ô nhiễm môi trường sống trong thành phố
và biện pháp khắc phục” (lí- sinh-địa- giáo dục cơng dân), dự án “tìm hiểu
một số hiện tượng thời tiết ở nước ta” – mơn vật lí-địa lí...
- Dự án ngồi chun mơn: Là các dự án khơng phụ thuộc trực tiếp vào
các mơn học, ví dụ như dự án “chuẩn bị cho các lễ hội trong trường”...
* Phân loại theo sự tham gia của người học
Dự án cho nhóm HS, dự án cá nhân. Dự án dành cho nhóm HS là hình
thức dự án dạy học chủ yếu. Trong trường phổ thơng cịn có dự án tồn
trường, dự án dành cho một khối lớp, dự án cho một lớp học.
* Phân loại theo sự tham gia của GV
Dự án dưới sự hướng dẫn của một GV, dự án với sự cộng tác hướng
dẫn của nhiều GV. Ví dụ dự án cho tồn trường là dự án “tìm hiểu về an tồn
giao thơng ở Việt Nam” với sự cộng tác hướng dẫn của nhiều giáo viên.
* Phân loại theo quỹ thời gian
- Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học.
- Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”),
nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học.
- Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần
(hay 40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).
Cách phân chia theo thời gian này thường áp dụng ở trường phổ
thơng. Trong đào tạo đại học, có thể quy định quỹ thời gian lớn hơn.
* Phân loại theo nhiệm vụ
Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án, có thể phân loại các dự án theo
các dạng sau:
- Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng. Ví dụ dự án
tìm hiểu các hiện tượng thời tiết, dự án tìm hiểu về các nhà máy điện sử dụng
năng lượng sạch,...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25