ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐÀM THU TRANG
DẠY HỌC MỘT SỐ NỘI DUNG “TỔ HỢP - XÁC SUẤT”
TRONG CHƯƠNG TRÌNH TỐN LỚP 11
THEO HÌNH THỨC DẠY HỌC THEO HỢP ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐÀM THU TRANG
DẠY HỌC MỘT SỐ NỘI DUNG “TỔ HỢP - XÁC SUẤT”
TRONG CHƯƠNG TRÌNH TỐN LỚP 11
THEO HÌNH THỨC DẠY HỌC THEO HỢP ĐỒNG
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp giảng dạy Toán
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ THỊ THÁI
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
Tác giả luận văn
Đàm Thu Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Vũ Thị
Thái, người trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn phương
pháp dạy học đã truyền thụ cho em những kiến thức q báu về phương pháp
dạy học mơn Tốn.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô đặc biệt là các thầy
cơ giảng dạy bộ mơn Tốn và các học sinh hai lớp 11C, 11C1 trường THPT
Hoà An đã tạo điều kiện giúp đỡ để em hoàn thành quá trình thực nghiệm.
Em xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động
viên, giúp đỡ em trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2012
Tác giả
Đàm Thu Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
i
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục ........................................................................................................... i
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................ iii
Danh mục các bảng ...................................................................................... iv
Danh mục các hình ........................................................................................ v
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN......................................... 7
1.1. Nhu cầu và định hướng đổi mới phương pháp dạy học ........................ 7
1.1.1. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học .............................7
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học.....................................8
1.2. Tổng quan về dạy học theo hợp đồng ................................................ 10
1.2.1 Dạy học theo hợp đồng.................................................................10
1.2.2. Mối quan hệ giữa dạy học theo hợp đồng với các phương pháp
dạy học tích cực khác trong q trình tổ chức dạy học ...........................17
1.2.3. Một số kĩ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng trong hình thức
dạy học theo hợp đồng ...........................................................................19
1.2.4. Các dạng hợp đồng học tập ..........................................................25
1.2.5. Đánh giá trong dạy học theo hợp đồng .........................................30
1.3. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh THPT ............................. 35
1.4. Thực trạng dạy học nội dung “Tổ hợp - Xác suất” và việc tổ chức
dạy học theo hợp đồng ở trường THPT .................................................... 36
1.4.1. Tình hình dạy và học nội dung “Tổ hợp – Xác suất” và việc tổ
chức dạy học theo hợp đồng ở trường THPT..........................................37
1.4.2. Thuận lợi .....................................................................................38
1.4.3. Khó khăn.....................................................................................38
1.5. Quy trình tổ chức dạy học theo hợp đồng cho học sinh THPT ........... 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
ii
1.6. Tiêu chí lựa chọn những nội dung có thể tổ chức dạy học theo hợp đồng.. 44
Kết luận chương 1 .................................................................................... 45
Chương 2. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC MỘT SỐ NỘI DUNG
“TỔ HỢP - XÁC SUẤT” TRONG CHƯƠNG TRÌNH TỐN LỚP 11
THEO HÌNH THỨC DẠY HỌC THEO HỢP ĐỒNG ............................ 46
2.1. Một số nguyên tắc khi tổ chức dạy học theo hợp đồng....................... 46
2.2. Tổ chức dạy học một số nội dung về “Tổ hợp – Xác suất” ở THPT
theo hình thức học theo hợp đồng............................................................. 47
2.2.1. Đề xuất những nội dung về “Tổ hợp – Xác suất” ở THPT có thể
dạy học theo hình thức học theo hợp đồng. ............................................47
2.2.2. Tổ chức dạy học theo hợp đồng những HĐHT đã đề xuất cho
học sinh THPT .......................................................................................47
2.3. Thiết kế một số giáo án dạy học một số nội dung “Tổ hợp - Xác
suất” trong chương trình tốn lớp 11 theo hình thức học theo hợp đồng. .. 55
2.3.1. Thiết kế bản hợp đồng học tập và nhiệm vụ học tập .....................55
2.3.2. Lập kế hoạch một số bài học trong chương “Tổ hợp - Xác suất”
có sử dụng hình thức dạy học theo hợp đồng..........................................78
Kết luận chương 2 .................................................................................... 92
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................. 93
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm......................................................... 93
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm........................................................ 93
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ......................................................... 94
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................... 95
3.4.1. Đánh giá về mặt định tính.............................................................95
3.4.2. Đánh giá về mặt định lượng .........................................................97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................... 100
KẾT LUẬN............................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 102
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt
Viết đầy đủ
5’
HĐHT
5 phút
Hợp đồng học tập
NXB
Nhà xuất bản
PPDH
Phương pháp dạy học
SGK
Sách giáo khoa
[1]
Tài liệu số 1
tr
Trang
THPT
Trung học phổ thơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả học tập môn Toán ở lớp 10 của học sinh hai lớp 11C và
11C1 trường THPT Hoà An.......................................................... 93
Bảng 3.2. Kết quả học tập nội dung Tổ hợp – Xác suất của học sinh hai lớp
11C và 11C1................................................................................. 97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Sơ đồ 1.1: Kĩ thuật “khăn phủ bàn” .................................................................19
Sơ đồ 1.2: kĩ thuật “Mảnh ghép” .....................................................................20
Sơ đồ 1.3. Quy trình tổ chức dạy học theo hợp đồng cho học sinh THPT........43
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ phần trăm kết quả học tập mơn Tốn ở lớp 10 của học
sinh hai lớp 11C và 11C1 trường THPT Hoà An.........................94
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ phần trăm kết quả học tập nội dung Tổ hợp – Xác suất
của học sinh hai lớp 11C và 11C1...............................................97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những đặc điểm của xã hội tri thức đã đặt ra những yêu cầu và thách
thức mới cho giáo dục đó là: Giải quyết mâu thuẫn giữa sự tăng lên nhanh
chóng của khối lượng tri thức và sự có hạn của thời gian đào tạo; giáo dục cần
đào tạo ra những con người đáp ứng những đòi hỏi của thị trường lao động và
nghề nghiệp cũng như cuộc sống, có khả năng hịa nhập và cạnh tranh quốc tế
đặc biệt là năng lực hành động, tính sáng tạo, năng động, tự lực, trách nhiệm,
năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, khả năng học tập suốt đời. Đứng
trước những yêu cầu và thách thức đó nhà nước ta đã có những chủ trương cụ
thể thể hiện trong điều 28, chương II của Luật Giáo dục 2005: “Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học; khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui hứng thú học tập
của học sinh.”[29]
Để thực hiện nhiệm vụ trên ngành giáo dục đã và đang tích cực tiến hành
đổi mới về mọi mặt như: Chương trình, nội dung, phương pháp dạy học,
phương tiện dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập... Nhưng cho đến nay
việc đổi mới phương pháp dạy học chưa đem lại kết quả như mong đợi. Vì thế
vấn đề nghiên cứu những giải pháp nhằm đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực hố hoạt động học tập của học sinh vẫn còn là một vấn đề
được đặc biệt quan tâm, nhất là ở những vùng khó khăn.
Trong dự án Việt – Bỉ, nhiều hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực được triển khai ở 14 tỉnh miền núi phía Bắc trong đó có hình
thức dạy học theo hợp đồng. Với hình thức dạy học này, học sinh có nhiều cơ
hội lựa chọn cho mình cách chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng và thái độ diễn đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
2
những gì mà họ thu nhận được. Dạy học theo hợp đồng còn cho phép học sinh
lựa chọn thứ tự thực hiện các nhiệm vụ trong hợp đồng. Thông qua đó, có thể
tạo cơ hội học tập tốt nhất cho mỗi học sinh trong lớp. Tuy nhiên việc nghiên
cứu và vận dụng hình thức dạy học này vào dạy học mơn Tốn ở trường
THPT vẫn cịn nhiều hạn chế trong việc: Giúp học sinh làm việc độc lập; giúp
học sinh có thái độ nghiêm túc khi cam kết và thực hiện hợp đồng; phân loại
học sinh và xây dựng phiếu hỗ trợ …
Trong quá trình dạy học nội dung “Tổ hợp - Xác suất” giáo viên và học
sinh đã gặp khơng ít những khó khăn. Với giáo viên, đây là một trong những
nội dung mới đưa vào giảng dạy nên kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều,
khơng ít giáo viên khi dạy chủ yếu chỉ đưa ra các khái niệm, định lý, quy tắc,
… một cách áp đặt không tự nhiên, khi dạy bài tập chỉ đơn thuần là cung cấp
lời giải, chưa có nhiều sự liên hệ thực tế. Cũng chính vì vậy mà trong học tập,
đa số học sinh học một cách máy móc, thụ động chưa phát huy được năng lực
học tập tích cực của bản thân. Tuy nhiên nội dung này lại có nhiều điều kiện
để khai thác, nghiên cứu và vận dụng hình thức dạy học theo hợp đồng đóng
góp vào cơng cuộc đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng
dạy học.
Từ những lí do trên đề tài được chọn là: Dạy học một số nội dung “Tổ
hợp - Xác suất” trong chương trình Tốn lớp 11 theo hình thức dạy học theo
hợp đồng.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Từ những năm 30 của thế kỷ XX, tạp chí Giáo dục Mĩ đã đăng tải các
bài viết về một số giáo viên thành công trong việc dạy học cho những người
lớn (lứa tuổi sinh viên đại học, cao đẳng), (Knowles, 1980). Theo đó, do đối
tượng giảng dạy có sự khác biệt về nguồn gốc, sở thích, năng lực, tốc độ học
tập … nên giáo viên đã gặp phải các vấn đề khó khăn trong việc giảng dạy
cho các đối tượng này. Do đó, các giáo viên đã đưa ra phương án giao các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
3
nhiệm vụ học tập cho mỗi cá nhân và cho phép họ hoàn thành nhiệm vụ học
tập để chiếm lĩnh tri thức theo cách riêng của họ. Đến năm 1968, Knowles
Malcolm lần đầu tiên sử dụng thuật ngữ “Andragogy” để chỉ những hoạt động
học tập thông qua trải nghiệm trong đó có học theo hợp đồng, nó có ý nghĩa
như là một khoa học về cách tổ chức giảng dạy cho người lớn. “Andragogy”
có nguồn gốc từ sự kết hợp hai từ “andr” (có nghĩa là "người đàn ơng") và
“agogus” (có nghĩa là "lãnh đạo") trong tiếng Hy Lạp (Knowles, 1975). Từ
đây, hình thức dạy học theo hợp đồng chính thức được biết đến. Học theo hợp
đồng trao cho người học quyền tự chủ, tự kiểm soát, sự lựa chọn, dựa trên nhu
cầu, tạo khơng khí học tập vui vẻ, nhiệt tình và hiệu quả. Trong học theo hợp
đồng, giáo viên là người lắng nghe, tư vấn, hướng dẫn, cung cấp tài liệu, cung
cấp thời gian, đôi lúc giáo viên còn trở thành người cùng học với học sinh, là
người công nhận, thẩm định, giám sát chất lượng và tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động học tập của học sinh. Dạy học theo hợp đồng cho phép học
sinh được tham gia nhiều hơn trong hoạt động học tập của mình, trở thành
thành viên tích cực trong việc tạo ra kiến thức chứ không phải là người tiếp
nhận thụ động; dạy học theo hợp đồng giải quyết, hoặc ít nhất làm giảm, vấn
đề đối phó với các khác biệt lớn trong bất kỳ nhóm học sinh có sở thích,
phong cách học tập, và tốc độ học tập khác nhau; dạy học theo hợp đồng tôn
trọng cá nhân người học, phát huy được các thế mạnh của cá nhân người học
vì vậy mà nó được các nhà nghiên cứu giáo dục, các nhà giáo dục thế giới
quan tâm và ứng dụng rộng rãi. Hình thức học theo hợp đồng có nhiều cơng
trình của các nhà nghiên cứu giáo dục thế giới nghiên cứu và đề cập đến:
Brockett,R.G & Hiemstra, R.(1991), Self-direction in adult learning:
Perspectives on theory, research, and practice. New York: Routledge;
Gross, R. (1977). The lifelong learner. New York: Simon and Schuster;
Hiemstra, R., & Sisco, B. (1990). Individualizing instruction for adult
learners:Making learning personal, powerful, and successful. San Francisco:
Jossey-Bass;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
4
Knowles, M. S. (1980). The modern practice of adult education
(revised and updated). Chicago: Follett Publishing Company;
Knowles, M. S. (1986). Using learning contracts. San Francisco:
Jossey-Bass; Knowles, M. S & Associates. (1984). Andragogy in action. San
Francisco: Jossey-Bass;
Tough, A. (1979). The adult's learning projects. Toronto: Ontario
Institute for Studies in Education (originally published in 1971);
David A. Sousa, Carol Ann Tomlinson, Differentiation and the Brain
Ở nước ta, để đáp ứng quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục của Bộ
Giáo dục và Đào tạo trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 –
2020: “Giáo dục phải bám sát nhu cầu và đòi hỏi của xã hội, thơng qua việc
thiết kế các chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu cung cấp nhân lực phục vụ
các ngành kinh tế đa dạng. Giáo dục phải chú trọng nhiều hơn cơ hội lựa chọn
trong học tập cho mỗi học sinh. Các chương trình, giáo trình và các phương
án tổ chức dạy học phải đa dạng hơn, tạo cơ hội cho mỗi học sinh những gì
phù hợp với chuẩn mực chung nhưng gắn với nhu cầu, nguyện vọng và điều
kiện học tập của mình” [5]. Dự án Việt Bỉ đã triển khai một số phương pháp,
hình thức tổ chức học tập mang tính phân hố phù hợp với mục đích yêu cầu
chung của giáo dục đồng thời tạo cơ hội lựa chọn phương pháp, cách thức, nhu
cầu của mỗi cá nhân người học trong đó có hình thức dạy học theo hợp đồng.
Hiện nay học theo hợp đồng đã nhận được sự quan tâm của một số nhà nghiên
cứu giáo dục với các cơng trình nghiên cứu và các bài báo liên quan như:
Mô đun phương pháp học theo hợp đồng - Nguyễn Thị Tuyết Nga Leen Pil, (2011);
Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học;
Đổi mới phương pháp dạy học ở các trường sư phạm trong xu thế hội
nhập - Cao Đức Tiến - Viện Nghiên cứu Sư phạm, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
5
Dạy học lấy người học làm trung tâm - Trần Bá Hoành.
Tuy nhiên do điều kiện về cơ sở vật chất, nền kiến thức của học sinh và
giáo viên và khung chương trình chưa thật sự tạo điều kiện tốt cho việc áp
dụng hình thức này, cho nên đến nay hình thức này vẫn chưa triển khai thật
rộng rãi và chưa được khai thác triệt để.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của hình thức dạy học theo
hợp đồng, xây dựng kế hoạch dạy học một số nội dung “Tổ hợp - Xác suất”
trong chương trình Tốn lớp 11 theo hình thức nói trên nhằm góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học mơn Tốn ở trường THPT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lí luận của hình thức học theo hợp đồng và thực tiễn áp
dụng hình thức dạy học này ở nước ta và một số trường THPT ở tỉnh Cao Bằng.
Thiết kế một số giáo án dạy học nội dung “Tổ hợp - Xác suất” trong
chương trình Tốn lớp 11 theo hình thức dạy học theo hợp đồng.
Bước đầu tiến hành dạy thực nghiệm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của
các phương án dạy học đã xây dựng.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức và sử dụng hợp lí hình thức dạy học theo hợp đồng nội dung
“Tổ hợp – Xác suất” trong chương trình mơn Tốn lớp 11 thì có thể nâng cao
chất lượng dạy học nội dung này, góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn
Tốn ở trường phổ thông.
5. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu: Các phương pháp dạy học tích cực.
5.2. Đối tượng nghiên cứu: Dạy học nội dung “Tổ hợp - Xác suất” ở trường
THPT theo hình thức dạy học theo hợp đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
6
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc dạy học theo hợp đồng một số nội dung “Tổ hợp –
Xác suất” lớp 11 theo chương trình và SGK dành cho ban cơ bản.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu tài liệu liên quan đến nội
dung tổ hợp xác suất, tài liệu về hình thức dạy học theo hợp đồng và tài liệu
về các phương pháp dạy học tích cực.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hành vi của học sinh trong quá trình học tập.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động cá nhân: Nghiên cứu các
sản phẩm hoạt động của học sinh (các bài tập, các hợp đồng học sinh thực
hiện ...) trong quá trình học tập.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm
nhằm kiểm định tính khả thi và hiệu quả của việc vận dụng hình thức học theo
hợp đồng trong dạy học nội dung “Tổ hợp - Xác suất” và so sánh với quá
trình dạy học thơng thường.
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2. Xây dựng kế hoạch dạy học một số nội dung “Tổ hợp - Xác
suất” trong chương trình tốn lớp 11 theo hình thức dạy học theo hợp đồng.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Nhu cầu và định hướng đổi mới phương pháp dạy học
1.1.1. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học
Sự phát triển cách mạng khoa học - công nghệ hiện nay diễn ra một
cách nhanh chóng đã đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ
nguyên công nghệ thông tin và phát triển tri thức, đồng thời tác động tới tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội và làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời
sống vật chất, tinh thần của xã hội hiện nay. Sự phát triển mạnh mẽ đó làm
cho thời gian ứng dụng thông tin khoa học vào thực tiễn được rút ngắn; kho
tàng kiến thức của nhân loại ngày càng đa dạng và phong phú. Khoa học công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Với sự
phát triển mạnh mẽ này đòi hỏi người lao động phải đáp ứng được các yêu
cầu mới như năng động, sáng tạo, có khả năng thích nghi trước sự lão hóa tri
thức ngày một nhanh.
Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học - công nghệ, phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại và đóng vai trị chủ yếu
trong việc nâng cao ý thức dân tộc.
Đứng trước nhu cầu đó, đáng tiếc là trong tình hình hiện nay, phương
pháp dạy học ở nước ta cịn có những nhược điểm phổ biến: Kiến thức được
truyền thụ dưới dạng có sẵn, ít yếu tố tìm tịi phát hiện; thầy áp đặt, trị thụ
động, thầy thuyết trình tràn lan; thiên về dạy, yếu về học, thiếu hoạt động tự
giác, tích cực và sáng tạo của người học; khơng kiểm sốt được việc học.
Điều này đặt ra nhiệm vụ cấp bách cho ngành giáo dục là phải nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo. Và đó cũng chính là những lý do dẫn tới nhu
cầu đổi mới PPDH nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo con người mới, con người
lao động sáng tạo phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
8
đất nước. Điều này đã được Đảng và Nhà nước ta khẳng định thơng qua Nghị
quyết Trung ương II khóa VIII của Đảng cộng sản Việt Nam: “Phải đổi mới
phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo cho học sinh. Từng bước áp dụng các phương pháp
tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh ...”.[12]
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khoá VII (01/1993), Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII
(12/1996), được thể chế hoá trong Luật Giáo dục, được cụ thể hoá trong các chỉ
thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4 - 1999).
Luật Giáo dục, điều 28.2,[29] đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thơng
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học và bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”; Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo
quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh,
điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả
năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
9
Đổi mới PPDH cần chú trọng vào thay đổi tư duy, thay đổi kiểu tư duy
đơn tuyến thành kiểu tư duy đa tuyến. Tư duy đơn tuyến là tư duy coi phương
pháp là hệ thống các nguyên tắc, điều chỉnh hoạt động nhận thức và hoạt động
cải tạo thực tiễn; chuyển kiến thức của thầy sang trò theo một chiều. Tư duy đa
tuyến là tư duy đặt phương pháp vào hệ thống hoạt động gồm nhiều thành tố, là
tư duy theo kiểu hình thái tương tác, bao quát tổng thể mỗi sự vật, từ đó nắm
được bản chất cụ thể và sâu xa của sự vật.
Có thể quan niệm một cách khái quát rằng: Đổi mới PPDH là hoạt động
nhằm chuyển từ việc dạy học theo kiểu truyền thụ một chiều của giáo viên sang
việc tổ chức hoạt động học tập chủ động, tự lực, sáng tạo trong hoạt động học
tập của học sinh.
Định hướng chung về đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, mơn học; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh, tận dụng được công nghệ mới
nhất; khắc phục lối dạy truyền thống truyền thụ một chiều các kiến thức có sẵn.
Rất cần phát huy cao năng lực tự học, học tập suốt đời trong thời đại bùng nổ
thông tin. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với hợp tác. Định hướng vào
người học được coi là quan điểm định hướng chung trong đổi mới PPDH.
Quan điểm định hướng chung cần được cụ thể hố thơng qua những quan điểm
dạy học khác, như dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống, dạy học
định hướng hành động ... cũng như các phương pháp, kĩ thuật dạy học cụ thể,
nhằm tăng cường hơn nữa việc gắn lí thuyết với thực tiễn, tư duy với hành
động, nhà trường với xã hội. Đổi mới PPDH được thực hiện theo các định
hướng sau: Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông; phù hợp với nội dung dạy
học cụ thể; phù hợp với lứa tuổi học sinh; phù hợp với cơ sở vật chất, các điều
kiện dạy học của nhà trường; phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết
quả dạy - học; kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
10
các phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố
tích cực của các PPDH truyền thống; tăng cường sử dụng các phương tiện dạy
học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của công nghệ
thông tin.
1.2. Tổng quan về dạy học theo hợp đồng
1.2.1 Dạy học theo hợp đồng
1.2.1.1. Khái niệm hợp đồng học tập và dạy học theo hợp đồng
Hợp đồng học tập
HĐHT bao gồm các nhiệm vụ thống nhất và khả thi giữa giáo viên và
học sinh, theo đó học sinh cam kết sẽ hồn thành các nhiệm vụ trong thời gian
nhất định. Bản hợp đồng phải đủ chi tiết để học sinh có thể dễ dàng tìm hiểu
các nhiệm vụ cần thực hiện, có hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ cá nhân hay
nhóm, tự chọn hay bắt buộc, có sự hỗ trợ của các bạn khác và có sự hỗ trợ từ
giáo viên thơng qua các phiếu hỗ trợ (nếu cần). Một HĐHT còn được gọi là kế
hoạch học tập, cam kết học tập, thoả thuận học tập, hay tự phát triển kế hoạch.
Dạy học theo hợp đồng
Thuật ngữ tiếng anh là “Contract Work” hoặc “Contract learning” được
dịch là làm việc theo hợp đồng hay học theo hợp đồng, nhấn mạnh vai trò chủ
thể của học sinh trong dạy học.
Theo Knowles [46]: Học theo hợp đồng bản chất là, một cách thay thế cơ
cấu kinh nghiệm học tập, thay thế kế hoạch nội dung bằng kế hoạch quá trình.
Theo PGS.TS Nguyễn Tuyết Nga [30]: “Có thể hiểu học theo hợp đồng
là một phương pháp tổ chức hoạt động học tập theo đó học sinh được giao
một hợp đồng trọn gói bao gồm các nhiệm vụ/ bài tập bắt buộc và tự chọn
khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Học sinh chủ động và độc
lập quyết định về thời gian cho mỗi nhiệm vụ/ bài tập và thứ tự thực hiện các
nhiệm vụ/ bài tập đó theo khả năng của mình.”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
11
Theo chúng tôi: Dạy học theo hợp đồng là một hình thức dạy học trong
đó mỗi học sinh được giao một HĐHT bao gồm các nhiệm vụ, bài tập bắt
buộc và tự chọn khác nhau trong khoảng thời gian nhất định. Học sinh chủ
động và độc lập về thứ tự thực hiện các nhiệm vụ, thời gian cho mỗi nhiệm vụ
và có lựa chọn hỗ trợ từ giáo viên hoặc bạn bè hay không.
1.2.1.2. Đặc điểm của dạy học theo hợp đồng
Học theo hợp đồng là một hình thức dạy học mang tính cá thể hóa, tạo
điều kiện phân hóa trình độ của học sinh, khuyến khích học sinh phát triển tối
đa năng lực học tập, năng lực xã hội (năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp) và
tự kiểm sốt, tự đánh giá kết quả học tập của mình. Hình thức dạy học này
khác với việc dạy học mang tính đồng loạt cho tồn thể lớp học, cho phép
giáo viên có thể quản lí và kiểm sốt, thẩm định, đánh giá được năng lực học
tập của mỗi học sinh. Hình thức dạy học này tạo cơ hội học tập cho tất cả học
sinh trong lớp theo trình độ, nhịp độ và theo năng lực.
Khi yêu cầu học sinh thực hiện một số các nhiệm vụ, bài tập theo một
thứ tự cố định thì chỉ có thể gọi là hình thức làm việc độc lập chứ không phải
là học theo hợp đồng. Học theo hợp đồng chủ yếu phù hợp với những nội
dung luyện tập, ôn tập. Đối với các nội dung lý thuyết thì hợp đồng chỉ được
thực hiện nếu các nhiệm vụ học tập không được yêu cầu thực hiện theo một
thứ tự nhất định. Học theo hợp đồng đôi khi bị nhầm với học cá nhân. Tuy
nhiên trong học theo hợp đồng khơng phải khơng có nhiệm vụ lắng nghe và
trình bày. Học theo hợp đồng có thể có hoạt động theo cặp, theo nhóm (có
thỏa thuận hướng dẫn rõ ràng). Các nhiệm vụ làm theo nhóm, các nhiệm vụ
bắt buộc và tự chọn có thể làm cho các hoạt động học theo hợp đồng phong
phú và hấp dẫn hơn vì khi đó học sinh có thể thể hiện khả năng sáng tạo của
mình, có thể xây dựng, thực hành các kỹ năng xã hội như kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thể hiện mình với người khác, kỹ năng trình
bày vấn đề ...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
12
1.2.1.3. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo hợp đồng
Trong học theo hợp đồng, giáo viên là người: thiết kế, xây dựng các
nhiệm vụ, bài tập trong hợp đồng; tổ chức, hướng dẫn học sinh nghiên cứu
hợp đồng, kí kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng theo năng lực, trình độ và
nhịp độ học tập của cá nhân nhằm đạt được mục tiêu dạy học; đánh giá, thẩm
định sản phẩm hoạt động học tập của học sinh.
Học sinh là người thực hiện nội dung học tập theo khả năng của mình:
học sinh có thể quyết định nhiệm vụ nào cần thực hiện trước và có thể dành
bao nhiêu thời gian cho nhiệm vụ đó. Học sinh phải tự giải quyết các vấn đề
nảy sinh trong quá trình học tập với sự hỗ trợ của giáo viên hoặc học sinh
khác (nếu cần). Như vậy, học sinh có thể quyết định tạo ra một mơi trường
học tập cá nhân phù hợp để đạt hiệu quả theo hợp đồng đã kí.
1.2.1.4. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo hợp đồng
Dạy học theo hợp đồng cũng giống như những hình thức dạy học khác
cũng có những ưu điểm và những hạn chế. Vì vậy, khi tổ chức dạy học theo
hợp đồng giáo viên cần quan tâm khai thác các ưu điểm và đồng thời biết
khắc phục những hạn chế của hình thức dạy học này để giúp cho giờ học đạt
được kết quả cao hơn. Dạy học theo hợp đồng có những ưu điểm và hạn chế sau:
a. Ưu điểm
- Cho phép giáo viên nắm được năng lực học tập của từng học sinh:
Giáo viên có thể biết được năng lực của từng học sinh thông qua hoạt động
học tập từ đó có hướng giúp đỡ phù hợp đối với học sinh yếu kém và phát huy
năng lực học tập của học sinh khá giỏi.
- Cho phép phân hóa nhịp độ và trình độ của học sinh: Cá nhân học
sinh được phép tự quyết định về thứ tự thực hiện nhiệm vụ, chọn nhiệm vụ tự
chọn, thời gian thực hiện nhiệm vụ ... theo khả năng của mình, phù hợp với
nhịp độ và trình độ phát huy khả năng của mỗi cá nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
13
- Rèn luyện khả năng làm việc độc lập của học sinh: Học sinh có thể
độc lập thực hiện nhiệm vụ cần hay không cần sự hỗ trợ của giáo viên hoặc
học sinh khác.
- Tạo điều kiện cho học sinh được hỗ trợ cá nhân: Sự hỗ trợ của giáo
viên qua các phiếu hỗ trợ được xây dựng phù hợp với từng trình độ của học
sinh. Nhu cầu hỗ trợ ít đối với học sinh khá, nhu cầu hỗ trợ nhiều đối với học
sinh yếu kém. Do đó phát huy được tính chủ động, sáng tạo của học sinh giỏi
và tạo điều kiện để học sinh yếu kém có cơ hội phát triển, hoàn thành nhiệm
vụ học tập tốt hơn.
- Hoạt động học tập của học sinh đa dạng phong phú hơn: Do có hệ
thống các nhiệm vụ, bài tập đa dạng phong phú và cách thức thực hiện phần
lớn do học sinh tự quyết định tạo nên sự đa dạng trong hoạt động học tập của
học sinh.
- Tạo điều kiện cho học sinh được lựa chọn phù hợp với năng lực: Học
sinh có thể chọn nhiệm vụ tự chọn, chọn mức độ trợ giúp hoặc cách thức thực
hiện phù hợp với năng lực của mình.
- Tăng cường trách nhiệm học tập đối với học sinh: Học sinh đã kí hợp
đồng với giáo viên nên có trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ theo
hợp đồng đã kí.
- Tăng cường sự tương tác giữa học sinh với giáo viên, giữa học sinh
với học sinh: Giáo viên có thời gian hỗ trợ cá nhân học sinh nên chắc chắn
tăng cường sự tương tác giữa giáo viên và học sinh có nhu cầu trợ giúp. Học
sinh khá, giỏi sau khi hoàn thành nhiệm vụ, bài tập của mình có thể hỗ trợ các
học sinh yếu có nhu cầu cần sự trợ giúp.
- Tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào quá trình đánh giá: Học sinh
được khuyến khích tự đánh giá sản phẩm của mình và đánh giá sản phẩm của
thành viên khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
14
- Tăng cường cảm giác thoải mái và dấn thân của học sinh: Có thể nói,
thỉnh thoảng tổ chức học theo hợp đồng sẽ mang đến một sự đổi mới trong
lớp học, khiến học sinh hứng thú hơn. Học theo hợp đồng mang đến cơ hội
phân hóa, cá thể hóa học sinh (trái ngược với việc dạy đồng loạt). Ngoài ra
các kỹ năng như lập kế hoạch, làm việc theo nhóm, sắp xếp cơng việc, tự tổ
chức và quản lý được phát triển và được giám sát thường xuyên.
b. Hạn chế
- Cần thời gian nhất định để làm quen với hình thức: Đây là một hình
thức dạy học mới, một cách học tập mới không giống với học tập truyền
thống nên cần hướng dẫn để học sinh biết cách học theo hợp đồng. Học sinh
cần được làm quen với cách làm việc, đặc biệt là làm việc độc lập và thực
hiện cam kết theo hợp đồng.
- Không phải mọi nội dung đều có thể tổ chức dạy học theo hợp đồng:
Hình thức học theo hợp đồng chủ yếu phù hợp với các nội dung ôn tập, luyện
tập thực hành. Với các bài hình thành kiến thức và kỹ năng mới giáo viên cần
cân nhắc kĩ trước khi áp dụng để đảm bảo đúng đặc trưng của phương pháp này.
- Đòi hỏi thời gian và công sức của giáo viên cho việc chuẩn bị và tổ
chức dạy học: Thiết kế HĐHT bao gồm cả xây dựng các nhiệm vụ đa dạng,
phân hóa và chuẩn bị đủ các tài liệu (các bài tập, tư liệu, đáp án, phiếu hỗ trợ,
...). Phần chuẩn bị này cần nhiều thời gian và trí lực của giáo viên. Hơn nữa
việc tổ chức dạy học trên lớp để đáp ứng với sự khác biệt của học sinh cũng là
một vấn đề khó khăn đối với giáo viên nhất là đối với giáo viên mới bắt đầu
làm quen với hình thức này.
- Đối tượng học sinh: Hình thức này chỉ có thể áp dụng đối với những học
sinh có khả năng đọc hiểu và thực hiện các nhiệm vụ một cách tương
đối độc lập đồng thời biết cách làm việc hợp tác với mức độ chủ động tương
đối cao. Do đó, trong lớp học nếu học sinh có sự chênh lệch quá lớn về mặt
bằng kiến thức thì việc vận dụng hình thức dạy học này khó đạt hiệu quả cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
15
- Phương tiện học tập: Học theo hợp đồng cần nhiều sự hỗ trợ từ các
phương tiện hiện đại như máy chiếu Overhead, máy chiếu Projecter, computer
hay cần có các phương tiện khác như bảng phụ, giấy trong, bút viết giấy
trong, bảng hoạt động nhóm.
- Một nguy cơ có thể xảy ra là một số giáo viên khơng bố trí đủ thời
gian cho học sinh thực hiện hợp đồng trên lớp nên các em phải thực hiện hoạt
động tự chọn ở nhà, hoặc họ trông đợi là học sinh thực hiện các hoạt động ấy
như bài tập về nhà.
1.2.1.5. Những yêu cầu khi tổ chức dạy học theo hợp đồng
a. Nội dung
Nội dung được lựa chọn phù hợp, đa dạng và phong phú với việc học
theo hợp đồng để học sinh có thể thực hiện linh hoạt theo nhu cầu, nhịp độ và
năng lực.
b. Thời gian
Cần có đủ thời gian để học sinh nghiên cứu hợp đồng, lựa chọn nhiệm vụ,
kí hợp đồng, thực hiện hợp đồng, và nghiệm thu hợp đồng một cách thích hợp.
Giáo viên phải quyết định thời gian của học theo hợp đồng trong quá
trình dạy học (trong ngày, tuần, tháng, …). Việc xác định thời hạn của hợp
đồng theo số các tiết học trên lớp là tốt nhất để giúp học sinh quản lý thời gian
tốt hơn. Tuy nhiên đối với đối tượng học sinh khá, giỏi như học sinh lớp chọn
thì việc lựa chọn hợp đồng dài hạn sẽ phát huy được khả năng sáng tạo, khả
năng tự học và tự nghiên cứu của học sinh. Do đó, chúng ta có thể xác định
thời lượng cho từng hợp đồng cụ thể.
c. Tài liệu
Các tài liệu cần được chuẩn bị đầy đủ. Trước hết, học theo hợp đồng
chủ yếu dựa trên các sách bài tập sẵn có, khi đó hợp đồng sẽ chỉ đơn giản chỉ
ra số trang và số các bài tập nhất định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
16
Chuẩn bị tài liệu được xem là điểm xuất phát duy nhất. Bước tiếp theo,
giáo viên chuẩn bị những nhiệm vụ được viết trên tấm thẻ hoặc những phiếu
làm bài riêng. Ngay cả khi có những phần tham khảo trong sách bài tập, bước
thứ hai này cho phép học sinh có nhiều sự độc lập hơn. Giáo viên có thể bổ
sung những nhiệm vụ mới hoặc sửa đổi những bài tập cũ.
d. Tổ chức
Hình thức dạy học theo hợp đồng khá mới mẻ đối với giáo viên và học
sinh, vì thế ban đầu có thể làm quen qua một số giờ học và cần tập trung vào
dạng hợp đồng đơn giản, sau đó sẽ tăng dần mức độ phân hóa trong hợp đồng
và có thể khơng chỉ áp dụng những hợp đồng ngắn hạn mà dần dần còn áp
dụng hợp đồng kéo dài trong một tuần hoặc dài hơn.
Giáo viên có thể thiết kế thời gian áp dụng học theo hợp đồng trong kế
hoạch giảng dạy hàng năm của mình. Tuy nhiên, nếu tuần nào cũng tổ chức
dạy học theo hợp đồng thì kế hoạch khơng mang tính khả thi. Mỗi tháng có
thể tổ chức 1 hợp đồng kéo dài trong 1 tuần, chẳng hạn như bao gồm các bài
tập ôn tập lại những nội dung kiến thức đã học.
Giáo viên có kinh nghiệm tổ chức học sinh học theo hợp đồng có thể tổ
chức hợp đồng kéo dài 1 hay 2 tuần. Trong những giờ học này, học theo hợp
đồng là một phần trong những việc hàng ngày và được tổ chức hàng tuần. Đối
với giáo viên mới áp dụng hình thức này nên tổ chức mỗi tháng hay mỗi học
kỳ 1 hợp đồng. Lý do là việc tổ chức học theo hợp đồng cần có thời gian và
cơng sức cho việc chuẩn bị, thực hiện và rút kinh nghiệm.
e. Đánh giá
Khi hợp đồng hoàn thành, học sinh vẫn có thể được tham gia tích cực
vào việc đánh giá, tự đánh giá. Thay vì đánh giá dựa trên nhận xét của giáo
viên hoặc đánh giá theo kết quả hoạt động, một hình thức đánh giá trên phạm
vi rộng hơn có thể được áp dụng như một phương pháp tăng cường sự tham
gia trong các hoạt động của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25