Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 144 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





TRẦN CƢƠNG



GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ THEO HƯỚNG
CNH - HĐH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp





Thái Nguyên, 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRẦN CƢƠNG



GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ THEO HƯỚNG
CNH - HĐH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60.34.10


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG


Thái Nguyên, 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong
luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 09 năm 2012
Tác giả luận văn


Trần Cƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn
thạc sỹ Kinh tế nông nghiệp với đề tài: “Giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế theo hướng CNH –HĐH trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên”.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Hồng Nhung
đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn đến các quý thầy cô giáo, đặc biệt là
các thầy cô giáo trong khoa, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên, những người đã dạy bảo, giúp đỡ truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo huyện Đồng Hỷ, các phòng,
ban, ngành và đặc biệt là phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Đồng
Hỷ, phòng thống kê huyện Đồng Hỷ, Cục Thống kê Thái Nguyên đã cung cấp
những số liệu cần thiết giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu tại địa bàn
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới lãnh đạo Khoa Kinh tế & Phát
triển nông thôn, các đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ

tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, ngày 22 tháng 09 năm 2012
Tác giả luận văn

Trần Cƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng biểu vii
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ viii

PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
2.1. Mục tiêu chung 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
3.2.2 Giới hạn phạm vi về thời gian nghiên cứu 4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4
5. Bố cục của đề tài 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
1.1. Cơ sở lý luận về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 5

1.1.1. Cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế 5
1.1.2. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 12
1.2. Cơ sở thực tiễn 25
1.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam 29
1.2.3. Kinh nghiệm rút ra cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
của Đồng Hỷ 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Phương pháp nghiên cứu 37
2.1.1. Cơ sở phương pháp luận 37
2.1.2. Câu hỏi nghiên cứu 37
2.1.3. Phương pháp thu thập thông tin 37
2.1.4. Phương pháp tổng hợp thông tin 38
2.1.5. Phương pháp phân tích thông tin 38
2.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 39
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH KINH TẾ CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ 42
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đồng Hỷ 42
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 42
3.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội 45
3.1.3. Một số nhận xét 49
3.2. Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của huyện Đồng Hỷ 51
3.2.1. Thực trạng cơ cấu ngành kinh tế huyện Đồng Hỷ 51
3.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu ngành trong khu vực nông nghiệp 52
3.2.3. Tình hình chuyển dịch cơ cấu ngành trong khu vực công nghiệp 65
3.2.4. Tình hình chuyển dịch cơ cấu ngành trong khu vực dịch vụ 72
3.3. Đánh giá chung 78
3.3.1. Những thành tựu đã đạt được 78
3.3.2. Những hạn chế, tồn tại cần khắc phục 84

3.3.3. Đánh giá và dự báo quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ bằng mô hình SWOT 88
CHƢƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH
KINH TẾ CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ THEO HƢỚNG CNH - HĐH 92
4.1. Quan điểm định hướng 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
4.1.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 92
4.1.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 94
4.1.3. Các chỉ tiêu dự kiến giai đoạn 2011 – 2015 101
4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế huyện Đồng Hỷ theo hướng CNH - HĐH 101
4.2.1. Nhóm giải pháp về vốn 101
4.2.2. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực 105
4.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển hạ tầng kinh tế xã hội 107
4.2.4. Nhóm giải pháp về định hướng, tìm kiếm thị trường 109
4.2.5. Nhóm giải pháp về phát triển khoa học công nghệ 112
4.2.6. Nhóm giải pháp về các chính sách ưu đãi của nhà nước 114
4.3. Kiến nghị 116
KẾT LUẬN 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 119

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ANQP
An ninh quốc phòng
BQ
Bình quân

CN
Công nghiệp
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CSHT
Cơ sở hạ tầng
DV
Dịch vụ
ĐTH
Đô thị hóa
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX
Giá trị sản xuất
GDTX
Giáo dục thường xuyên
HTX
Hợp tác xã
NXB
Nhà xuất bản
NN
Nông nghiệp
TDTT
Thê dục thể thao
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TT
Thị trấn

XK
Xuất khẩu
VHTT
Văn hóa thể thao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc qua các kế hoạch 5 năm 27

Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu của Trung Quốc giai đoạn 1970-1992 29

Bảng 1.3: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Hà Nam theo GDP giai đoạn 2004 - 2009 32

Bảng 1.4: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vĩnh Phúc giai đoạn 2001- 2010 34

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập của người dân 47

Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu ngành nông, lâm thủy sản 52

Bảng 3.3: Diện tích, năng suất, sản lượng cây công nghiệp huyện Đồng Hỷ 56

Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp 66

Bảng 3.5: Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ 73

Bảng 3.6: Kim ngạch xuất khẩu của huyện Đồng Hỷ 75


Bảng 3.7: Hiện trạng khách du lịch đến Đồng Hỷ 76


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Trang

Biểu đồ 3.1: Tỷ trọng các ngành kinh tế năm 2008 và 2011 51

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu ngành nông nghiệp năm 2008 và 2011 53

Biểu đồ 3.3: Tỷ trọng của cây chè và lúa trong ngành trồng trọt 2008 và 2011 55

Biểu đồ 3.4: Cơ cấu ngành chăn nuôi của huyện năm 2008 và 2011 59

Biểu đồ 3.5: Tăng giảm số lượng đàm gia súc gia cầm 59

Biểu đồ 3.6: Tốc độ gia tăng giá trị ngành dịch vụ giai đoạn 2008 – 2011 61

Biểu đồ 3.7: Giá trị sản xuất ngành Lâm nghiệp, Thủy sản giai đoạn 2008 – 2011 63

Biểu đồ 3.8: Tỷ trọng các phân ngành trong ngành lâm nghiệp năm 2008 và 2011 64

Biểu đồ 3.9: Tỷ trọng các loại thủy sản khai thác năm 2008 và 2011 65

Biểu đồ 3.10: Tỷ trọng các phân ngành trong ngành công nghiệp 2008 -2011 67

Biểu đồ 3.11: Tỷ trọng các phân ngành trong ngành công nghiệp khai thác 2008 - 2011 68


Biểu đồ 3.12: Tốc độ tăng giá trị sản xuất các phân ngành trong công nghiệp
khai thác 69

Biểu đồ 3.13: Tỷ trọng các phân ngành trong ngành công nghiệp chế biến 2008- 2011 70



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cơ cấu ngành kinh tế không chỉ giới hạn giữa các ngành có tính chất ổn định
mà nó luôn luôn thay đổi sao cho phù hợp với sự phát triển của từng thời kỳ. Hiện
nay, cơ cấu ngành kinh tế của các nước trên thế giới không ngừng được điều chỉnh
theo yêu cầu phát triển kinh tế và sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Điều chỉnh cơ
cấu ngành kinh tế hợp lý sẽ tạo ra sự kết hợp với nhau một cách hài hòa giữa các
ngành, giúp bổ xung cho nhau, tạo đà cho tăng trưởng kinh tế và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực khan hiếm của đất nước, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, góp phần
xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân và quan
trọng nhất là phát triển kinh tế của đất nước theo hướng CNH - HĐH. Như thế, một
phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành hợp lý sẽ có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong sự phát triển bền vững của đất nước. Nhất là trong bối cảnh kinh tế thế giới
đang trong quá trình quốc tế hoá và sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật.
Đặc biệt là hoàn cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ chuyền đổi cơ chế
và hội nhập.
Ngày nay khi quá trình CNH - HĐH và xu hướng quốc tế hoá toàn cầu và
toàn cầu hoá khu vực đang diễn ra hầu hết ở các quốc gia. Đứng trước thực trạng
như vậy Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn những thách thức cũng như những cơ
hội cho sự tăng trưởng kinh tế của mình. Việt Nam cũng giống như các nước phát

triển muộn, CNH mới ở chặng đầu, nền kinh tế vẫn chuyển dịch theo hướng nông
nghiệp. Để phấn đấu nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 vấn
đề được đặt ra là chúng ta cần phải nghiên cứu một cánh toàn diện những tác động
xu thế mới để đưa ra những quyết định về lựa chọn các bước đi thích hợp, phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ mới là vấn đề lớn cấp bách cả ở
lý luận và thực tiễn ở phạm vi quốc gia, từng ngành và ở từng địa phương.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, Đồng Hỷ đã có những bước chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế theo xu hướng chung của toàn tỉnh là đa dạng hóa sản xuất, phát
triển nông nghiệp toàn diện để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng lên của xã hội và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ để rút bớt lao động ra khỏi nông nghiệp, từ đó giảm dần tỷ trọng ngành
nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, rút ngắn
khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo
hướng CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn, phát triển bền vững và bảo vệ môi
trường.
Thực hiện Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP về chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
trong những năm qua cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn huyện đã có nhiều
chuyển biến mang tính tích cực, khởi sắc hơn. Ngày càng nhiều những ngành nghề
mới được hình thành, củng cố, phát triển góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho lao
động trong huyện và đưa huyện trở thành một trong những trung tâm kinh tế văn
hóa lớn của tỉnh Thái Nguyên. Các ứng dụng khoa học kỹ thuật đưa được nhiều
giống cây trồng và vật nuôi vào sản xuất giúp tạo việc làm, gia tăng thu nhập cho
người dân trên địa bàn huyện. Kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống giao thông thủy lợi,
điện, trường học, trạm y tế… được đầu tư theo hướng kiên cố hóa. Định hướng và
khả năng phát triển dần tập trung vào các ngành chính như: Chế biến bảo quản
nông, lâm, thuỷ sản; Ngành sản xuất thủ công mỹ nghệ và chế biến gỗ; Ngành các
sản phẩm cơ khí nhỏ; Xử lý, chế biến nguyên liệu phục vụ ngành nghề nông thôn.
Tuy nhiên do nhiều khó khăn còn tồn tại như sự thiếu đầu tư về cơ sở hạ

tầng, thiếu vốn để phát triển sản xuất, chưa áp dụng được khoa học công nghệ vào
phát triển các dây truyền sản xuất, thị trường khu vực kém phát triển, công tác phát
triển các thị trường mới và xúc tiến thương mại chưa được quan tâm và nhất là công
tác đào tạo và chất lượng nguồn nhân lực còn kém nên việc chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế của huyện diễn ra rất chậm và gặp nhiều khó khăn. Chính vì thế, đòi
hỏi phải xác định một cơ cấu ngành kinh tế hợp lí, một lộ trình phát triển mang tính
lâu dài, một quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành kinh tế trong tổng thể chung của
tỉnh, của cả nước để khai thác có hiệu quả và hợp lí các nguồn lực của địa phương
nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của người dân, tạo nên một Đồng Hỷ phát triển hơn, góp phần vào sự phát triển
của tỉnh và công cuộc CNH – HĐH đất nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Xuất phát từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu luận văn: “Giải pháp
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng CNH- HĐH trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên”. làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần đưa ra một cái
nhìn toàn diện về tình hình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và một lộ trình chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế mang tính lâu dài trong tương lai, cải thiện, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Để tài nghiên cứu đánh giá thực trạng, đưa ra các nhóm giải pháp nhằm thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói riêng.
- Đánh giá thực trạng về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây.

- Đưa ra một số định hướng cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên trong những năm tiếp
theo.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình chuyển dịch cơ cấu
các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Giới hạn phạm vi về không gian nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên
3.2.2 Giới hạn phạm vi về thời gian nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
của Đồng Hỷ giai đoạn 2008-2011, một số số liệu năm 2012.
3.2.3 Giới hạn phạm vi về nội dung nghiên cứu
Luận văn được giới hạn trong phạm vi phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, định hướng cho sự
chuyển dịch cơ cấu ngành và đề xuất một số giải pháp cơ bản giúp đẩy nhanh quá
trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng CNH – HĐH
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là căn cứ tin cậy
giúp lãnh đạo huyện Đồng Hỷ tham khảo trong quá trình ra quyết định xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện theo định hướng CNH –
HĐH sao cho phù hợp với nhịp độ phát triển chung của tỉnh Thái Nguyên, từ đó
góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân trên địa bàn huyện.
5. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 4 chương chính sau:
- CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN
- CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ
- CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH
KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ THEO HƢỚNG CNH - HĐH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1.1.1. Cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm về cơ cấu và cơ cấu kinh tế
Cơ cấu (hay kết cấu) là một khái niệm mà triết học duy vật biện chứng dùng
để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của
các mối quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối
quan hệ biện chứng giữa bộ phận và toàn thể, nó biểu hiện ra như là một thuộc tính
của sự vật, hiện tượng, và biến đổi cùng với sự biến đổi sự vật hiện tượng. Như vậy,
có thể thấy có rất nhiều trình độ, nhiều kiểu tổ chức cơ cấu của các khách thể và các
hệ thống. (Từ điển Triết học 1975; tr. 269 – 270)
Ở trên là khái niệm về cơ cấu, cũng như vậy đối với nền kinh tế quốc dân, khi
xem nó là một hệ thống phức tạp thì có thể thấy rất nhiều các bộ phận và các kiểu
cơ cấu hợp thành của chúng, tuỳ theo cách mà chúng ta tiếp cận khi nghiên cứu.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống có thể hiểu:
“Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế
quốc dân, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ, những tương tác qua lại cả về số lượng
và chất lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, chúng
vận động hướng vào những mục tiêu nhất định”. Theo quan điểm này cơ cấu kinh tế

là phạm trù kinh tế, là nền tảng của cơ cấu xã hội và chế độ xã hội. (GS. TS Chu
Văn Cấp, 2009)
Một cách tiếp cận khác thì cho rằng: “Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là
tổng thể những mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các bộ phận cấu thành
đó trong một thời gian và trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định”. (Vũ
Tuấn Anh, 1982)
Nhìn chung các cách tiếp cận trên đã phản ánh được mặt bản chất chủ yếu
của cơ cấu kinh tế. Đó là các vấn đề:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
- Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của một
quốc gia.
- Số lượng và tỷ trọng của các nhóm ngành và của các yếu tố cấu thành hệ
thống kinh tế trong tổng thể nền kinh tế đất nước
- Các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các yếu tố …
hướng vào các mục tiêu đã xác định.
1.1.1.2. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan do trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội.Một cơ cấu kinh tế mới trong
từng thời kỳ bao giờ cũng đứng trước một cơ cấu kinh tế của thời kỳ trước để lại.
Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, sự hoạt động của các
quy luật kinh tế đặc thù của các phương thức sản xuất sẽ quyết định tính khác biệt
về cơ cấu kinh tế của mỗi vùng, mỗi nước. Do vậy cơ cấu kinh tế phản ánh quy luật
chung của quá trình phát triển,nhưng những biếu hiện cụ thể phải thích ứng với đặc
thù của mỗi nước mỗi vùng về tự nhiên, kinh tế và lịch sử. Không có một mẫu cơ
cấu kinh tế chung cho mọi phương thức sản xuất. Mỗi quốc gia mỗi vùng có thể và
cần thiết phải lựa chọn cho mình một cơ cấu kinh tế phù hợp với mỗi giai đoạn lịch
sử phát triển.
Cơ cấu kinh tế không thể cố định mà phải có sự biến đổi điều chỉnh và
chuyển dịch cho phù hợp với sự biến đổi các điều kiện kinh tế xã hội và tiến bộ

khoa học công nghệ để đảm bảo quy mô và nhịp độ phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh
tế luôn vân động, phát triển và chuyển hoá cho nhau theo hướng ngày cáng hoàn
thiện.Cơ cấu cũ chuyển đổi dần dần và ra đời cơ cấu mới thay thế nó. Cơ cấu mới
sau một thời gian lại trở nên không phù hợp và lại được thay thế băng cơ chế khác
phù hợp hơn. Cứ như thế cơ cấu vận động không ngừng từ đơn giản đến phức tạp và
ngày càng thêm hoàn thiện. Tuy nhiên cơ cấu kinh tế không thể luôn luôn thay đổi
mà phải tương đối ổn định đảm bảo sự phù hợp với quá trình hình thành và phát
triển một cách khách quan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế là một quá trình, không phải được hình thành
ngay một lúc và lập tức thay thế cơ chế cũ.Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế phải là quá trình tích luỹ về lượng đến một mức độ nào đó dẫn đền sự thay đổi về
chất.Trong quá trình đó, cơ cấu cũ thay đổi dần dần và chuyển sang cơ chế mới.Quá
trình này nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có sự tác động trực
tiếp rất quan trọng của các chủ thể quản lý và lãnh đạo.(Bùi Tất Thắng, 1997, 2006)
1.1.1.3. Phân loại cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế còn là một phạm trù trừu tượng, muốn nắm vững bản chất của
cơ cấu kinh tế và thực thi các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách
có hiệu quả cần xem xét từng loại cơ cấu cụ thể của nền kinh tế quốc dân. Mỗi một
loại cơ cấu phản ánh những nét đặc trưng của các bộ phận và các cách mà chúng
quan hệ với nhau trong quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế quốc
dân dưới giác độ cấu trúc là sự đan xen của nhiều loại cơ cấu khác nhau, có mối
quan hệ chi phối lẫn nhau trong quá trình phát triển kinh tế. Những loại cơ cấu kinh
tế cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế quốc dân bao gồm:
a. Cơ cấu các quan hệ sản xuất trong nền kinh tế:
Loại cơ cấu này phản ánh các mối quan hệ giữa con người với con người
trong quá trình sản xuất xã hội, trong đó nổi bật lên hàng đầu là quan hệ về sở hữu
đối với các tư liệu sản xuất. Xã hội loài người đã từng phát triển qua các hình thái
kinh tế - xã hội lần lượt từ thấp đến cao và trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều

có các cơ cấu quan hệ sản xuất khác nhau.
Ở một số nước, những hình thức sở hữu sở hữu cổ xưa không còn nữa; ở
một số nước khác, do những hoàn cảnh lịch sử khác, sự đan xen của nhiều loại
hình sở hữu cùng tồn tại. Các mối quan hệ này biểu hiện ra bên ngoài bề mặt xã
hội với tư cách là các thành phần kinh tế khác nhau. Do vậy, người ta còn gọi cơ
cấu các quan hệ sản xuất là cơ cấu các thành phần khác nhau của nền kinh tế quốc
dân. Nghiên cứu cơ cấu các quan hệ sản xuất của nền kinh tế quốc dân sẽ cho thấy
các xu hướng vận động của từng loại thành phần kinh tế trong quá trình phát triển
nền sản xuất xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
b. Cơ cấu tái sản xuất xã hội:
Loại cơ cấu này phản ánh mối quan hệ của các bộ phận cấu thành quá trình tái
sản xuất xã hội, bao gồm nhiều yếu tố, nhiều quá trình. Đó là các mối quan hệ của:
- Các yếu tố đầu vào của sản xuất: sức lao động, đối tượng lao động, tư liệu
lao động
- Các khâu trong vòng tuần hoàn: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng.
Nếu cơ cấu các quan hệ sản xuất phản ánh mặt xã hội, thì cơ cấu tái sản xuất
phản ánh mặt vật chất, kỹ thuật của quá trình hoạt động kinh tế. Và nếu giả định
rằng trong những điều kiện xã hội về cơ bản là như nhau thì cơ cấu tái sản xuất (với
chất lượng và số lượng của các yếu tố sản xuất hay các khâu của chu trình sản xuất)
sẽ quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế.
c. Cơ cấu tổ chức - quản lý nền kinh tế quốc dân:
Loại cơ cấu này phản ánh mối quan hệ của các hình thức tổ chức quản lý cả ở
tầm vĩ mô lẫn vi mô của các hoạt động kinh tế. Nó bao gồm tập hợp các cấp quản lý,
các cơ chế vận hành, các biện pháp tổ chức và quản lý nền kinh tế. Như vậy, đối
tượng của nó trước hết thuộc về bộ môn khoa học quản lý kinh tế. Nghiên cứu cơ cấu
tổ chức - quản lý nền kinh tế thường thông qua các chỉ tiêu tổng hợp để vạch ra một
hệ thống tổ chức và quản lý kinh tế một cách hợp lý cho mỗi giai đoạn phát triển.
d. Cơ cấu vùng - lãnh thổ.

Cơ cấu kinh tế lãnh thổ là kết quả của phân công lao động xã hội theo lãnh
thổ. Nếu cơ cấu ngành kinh tế được hình thành từ quá trình thực hiện chuyên môn
hoá sản xuất thì cơ cấu lãnh thổ hình thành từ việc phân bố sản xuất theo không
gian địa lý. Cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu ngành kinh tế là hai mặt của cơ cấu kinh tế.
Bản chất của chúng đều là kết quả của sự phân công lao động xã hội. Hiện nay,
chính sách, phát triển kinh tế lãnh thổ thông thường là chính sách phát triển nhiều
mặt, tổng hợp, có ưu tiên một số ngành trọng điểm, gắn liền với hình thành sự phân
bố dân cư nói chung, phân bố hệ thống đô thị nói riêng.
Sự phát triển hài hoà giữa thành thị và nông thôn sẽ đem lại tiền đề cần thiết
cho quá trình phát triển của đất nước cũng như của vùng lãnh thổ. Quá trình đô thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
hoá, trình độ phát triển đô thị minh chứng cho sự phát triển của nền kinh tế, sự văn
minh của đất nước và của vùng lãnh thổ. Đô thị được coi là hạt nhân của vùng lãnh
thổ và giữ vai trò động lực cho sự phát triển. Nông thôn được coi là hậu phương của
khu vực thành thị. Nhiều vấn đề như việc làm, nhu cầu thực phẩm, của thành thị
phải được giải quyết từ nông thôn, ngược lại những vấn đề như công nghiệp, lao
động có đào tạo, thị trường, của nông thôn phải được giải quyết từ đô thị. Đô thị
hoá phải phát triển trên cơ sở đòi hỏi sự phát triển kinh tế, đây chính là quá trình
chuyển nền sản xuất nông nghiệp truyền thống sang nền sản xuất công nghiệp và
dịch vụ.
Do các nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động, kết cấu hạ tầng, của mỗi
tỉnh, mỗi địa phương không được phân bố đồng đều nên có những vùng lãnh thổ có
nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho phát triển so với các vùng khác; việc đầu tư phân
tán cho tất cả các vùng sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, nhiều quốc
gia, địa phương đã lựa chọn phương thức đầu tư tập trung cho các vùng lãnh thổ có
nhiều thuận lợi hơn, các vùng vốn đã có sự phát triển hơn so với các vùng lãnh thổ
khác để tạo điều kiện cho các vùng này phát triển nhanh hơn, mạnh hơn và trở thành
những trọng điểm phát triển, những đầu tàu tạo gia tốc phát triển chung cho toàn bộ
nền kinh tế.

e. Cơ cấu thành phần kinh tế
Nếu như phân công lao động sản xuất đã là cơ sở hình thành cơ cấu ngành và
cơ cấu lãnh thổ - vùng, thì chế độ sở hữu là cơ sở hình thành cơ cấu thành phần kinh
tế. Cơ cấu thành phần kinh tế cũng là nhân tố tác động đến cơ cấu ngành kinh tế và
cơ cấu vùng - lãnh thổ. Sự tác động đó là biểu hiện sinh động của mối quan hệ giữa
các loại cơ cấu trong nền kinh tế. Loại cơ cấu này phản ánh các mối quan hệ giữa
con người trong quá trình sản xuất trong đó nổi bật lên hàng đầu là quan hệ sở hữu
đối với các tư liệu sản xuất. Mô hình chung về số lượng thành phần kinh tế trong
nền kinh tế các nước bao gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
kinh tế hỗn hợp. Tỷ lệ giữa các thành phần kinh tế này thường không giống nhau.
Điều này tạo ra tính đặc thù trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
cũng như trong mỗi giai đoạn phát triển của từng quốc gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
f. Cơ cấu công nghệ sản xuất
Phản ánh số lượng và tỷ lệ các loại công nghệ đang và sẽ sử dụng trong nền
kinh tế. Một nền kinh tế thường sử dụng những loại công nghệ khác nhau: công
nghệ kém hiện đại, công nghệ hiện đại, công nghệ tiên tiến, công nghệ sử dụng
nhiều lao động, sử dụng ít lao động, công nghệ sạch, công nghệ gây ô nhiễm. Vai
trò, vị trí quan hệ tương hỗ và tỷ lệ giữa các loại công nghệ nói trên trong quá trình
phát triển nền kinh tế tạo thành cơ cấu công nghệ của nền kinh tế đó.
g. Cơ cấu xuất nhập khẩu
Đó là loại cơ cấu phản ánh mối quan hệ về số lượng và chất lượng giữa xuất
khẩu và nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ của nền kinh tế. Ngày nay xu hướng hội nhập
để phát triển, không còn tồn tại nền kinh tế tự cung tự cấp trong phạm vi một quốc
gia mà mọi nền kinh tế đều có sự trao đổi lẫn nhau để phát huy cao nhất lợi thế so
sánh, cũng như khắc phục những điểm yếu trong quá trình phát triển. Bởi vậy cơ
cấu xuất nhập khẩu được xem như là tất yếu khách quan của mọi nền kinh tế. Theo
tiến trình chung có tính quy luật mà mỗi nước phải trải qua trong quá trình chuyển
đổi loại cơ cấu này là đi từ nhập khẩu chiếm tỷ trọng cao, tiếp theo sản xuất thay thế

nhập khẩu, cuối cùng là phát triển nền kinh tế theo định lượng xuất khẩu, tỷ lệ xuất
khẩu chiếm tỷ trọng cao.
h. Cơ cấu kết cấu hạ tầng
Nền kinh tế quốc dân muốn phát triển phải có cơ cấu hạ tầng hợp lý, cơ cấu
kết cấu hạ tầng của nền kinh tế là số lượng, quan hệ tỷ lệ, vị trí, vai trò của các
ngành thuộc kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội. Thuộc các ngành cơ sở hạ tầng kỹ
thuật có ngành điện, giao thông, nước, thông tin liên lạc, các ngành thuộc cơ sở hạ
tầng xã hội gồm: giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, pháp lý
Ngoài các loại cơ cấu kinh tế kể trên còn có nhiều loại cơ cấu khác nữa
nhưng trong phạm vi luận văn em xin được chỉ nêu những cơ cấu cơ bản có sự ảnh
hưởng lớn đến cơ cấu ngành mà thôi.
i. Cơ cấu ngành kinh tế:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Cơ cấu ngành (khu vực) kinh tế là tổng hợp ngành kinh tế được hình thành
trên các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ tổng hợp giữa các ngành với nhau
và phản ánh trình độ phân công lao động xã hội của nền kinh tế và trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất. Cơ cấu ngành kinh tế có vai trò quyết định cơ cấu lãnh
thổ và cơ cấu thành phần kinh tế. Cơ cấu ngành kinh tế là biểu hiện quan trọng nhất
và đặc trưng nhất của cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cần căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ và vai trò của từng ngành trong phát triển kinh tế - xã hội,
căn cứ vào điều kiện thực tế để phát triển chúng.
Cơ cấu theo ba nhóm ngành lớn: Nhóm ngành nông lâm ngư nghiệp hay còn
được gọi là khu vực I (hay ngành nông nghiệp), bao gồm các ngành trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp và ngư nghiệp; Nhóm ngành công nghiệp, xây dựng hay còn được
gọi là khu vực II (hay ngành công nghiệp), gồm các ngành công nghiệp chế biến,
công nghiệp khai thác, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu, công
nghiệp lọc dầu, ngành xây dựng; Nhóm ngành dịch vụ hay còn được gọi là khu vực
III, gồm các ngành thương mại, du lịch, giao thông vận tải, tài chính ngân hàng, bưu
điện và các nhành dịch vụ khác.

Cơ cấu dựa theo phương thức, công nghệ sản xuất gồm hai nhóm ngành:
Nông nghiệp và phi nông nghiệp. Khi nhóm ngành phi nông nghiệp càng
phát triển và chiếm tỷ trọng càng lớn thì nền kinh tế càng phát triển ở trình độ cao.
Nhóm ngành nông nghiệp gồm các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;
nhóm ngành phi nông nghiệp gồm các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Cơ cấu theo nhóm ngành dựa vào tính chất sản phẩm cuối cùng:
Nhóm ngành sản xuất sản phẩm vật chất và nhóm ngành sản xuất sản phẩm
dịch vụ (phi vật chất). Việc phân chia cơ cấu kinh tế theo hai nhóm ngành này nhằm
nghiên cứu về tỷ trọng đóng góp GDP và mức độ hài hoà giữa các ngành trong nền
kinh tế quốc dân. Sự hài hoà giữa hai khối ngành này là cần thiết, động lực tăng
trưởng và phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xét từ giác độ kinh tế
học phát triển thì các ngành sản xuất ra các sản phẩm vật chất và các ngành sản xuất
sản phẩm dịch vụ có quan hệ khăng khít với nhau theo một tương quan nhất định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Đặc trưng tiêu biểu nhất là các ngành dịch vụ phải tăng nhanh hơn các ngành sản
xuất vật chất.
Khi xem xét cơ cấu ngành kinh tế, chúng ta cũng phải chú ý đến tỷ trọng hay
mức đóng góp của các sản phẩm chủ lực cho nền kinh tế, cũng như của các sản
phẩm chứa hàm lượng công nghệ cao. Tính hợp lý trong nội bộ của các ngành và cơ
cấu ngành kinh tế sẽ bảo đảm tính hiệu quả cho sự phát triển nền kinh tế. Cơ cấu
giữa hai nhóm ngành sản xuất vật chất và ngành sản xuất các sản phẩm dịch vụ cần
được nghiên cứu toàn diện, đầy đủ quan hệ giữa các thành phần tạo cho nền kinh tế
có sức mạnh tổng hợp, phát triển cân đối, hài hoà giữa các mặt, giữa đầu vào và đầu
ra. (Bùi Tất Thắng, 1997, 2006)
1.1.1.4. Vai trò của cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế
Cơ cấu kinh tế là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại, phát triển kinh tế các
nước. Một nền kinh tế muốn tăng trưởng phát triển thì phải hợp lý, tiên tiến, đáp
ứng nhu cầu đặt ra của thời đại không một nền kinh tế nào chỉ dựa vào nông nghiệp,
công nghiệp hay dịch vụ. Cơ cấu kinh tế hợp lý cho phép khai thông tạo động lực

cho việc khai thác có hiệu quả nguồn lực trong ngoài nước.
Việc hình thành cơ cấu kinh tế được diễn ra theo hai quá trình tự phát và có
kế hoạch. Ngày nay để được thực hiện được mục tiêu tổng quát trong phát triển
kinh tế, chính phủ các nước chủ động xác định cơ cấu kinh tế trong chiến lược phát
triển của mình, giải quyết vấn đề cơ cấu kinh tế luôn là trọng tâm của việc hoạch
định kế hoạch phát triển kinh tế các nước.
1.1.2. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình thay đổi của cơ cấu ngành từ
trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với môi
trường và điều kiện phát triển. Chuyển dịch cơ cấu ngành không chỉ là thay đổi về
số lượng các ngành, tỷ trọng của mỗi ngành mà còn bao gồm sự thay đổi về vị trí,
tính chất mối quan hệ trong nội bộ cơ cấu ngành. Việc chuyển dịch cơ cấu ngành
phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có và nội dung của sự chuyển dịch là cải tạo cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và
bổ sung cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn.
Đây là quá trình khách quan vì phải phụ thuộc rất nhiều yếu tố cấu thành cơ
cấu ngành như: sự phát triển của sản xuất, sự thay đổi cung cầu, sự thay đổi của các
yếu tố nguồn lực… Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế phản ánh trình độ phát triển của
sức sản xuất xã hội, biểu hiện chủ yếu trên hai mặt: thứ nhất là lực lượng sản xuất
càng phát triển thì càng tạo điều kiện cho quá trình phân công lao động xã hội trở
nên sâu sắc, thứ hai là sự phát triển của phân công lao động xã hội đến lượt nó lại
càng làm cho các mối quan hệ kinh tế thị trường càng củng cố và phát triển. Như
vậy, sự thay đổi về số lượng và chất lượng của cơ cấu ngành phản ánh trình độ phát
triển của sức sản xuất xã hội. (Bùi Tất Thắng, 1997, 2006)
Cấu thành cơ cấu ngành có ba khu vực:
- Khu vực I: Nông nghiệp
- Khu vực II: Công nghiệp

- Khu vực III: Dịch vụ
Trong quá trình hoạt động sản xuất, các ngành có mối quan hệ tác động qua
lại, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển. Quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp là
mối quan hệ truyền thống xuyên suốt mọi giai đoạn phát triển xã hội. Nông nghiệp
cần máy móc, thiết bị, phân bón, hoá chất…tiêu thụ đầu ra từ công nghiệp. Ngược
lại nông nghiệp lại cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, thực phẩm cho
nhân công, là thị trường lớn tiêu thụ sản phẩm công nghiệp. Nhưng để sản phẩm
của hai ngành này đi vào tiêu dùng cho sản xuất và đời sống thì phải qua quá trình
phân phối và trao đổi. Những chức năng đó do hoạt động đảm nhận. Không có sản
phẩm hàng hoá thì không có cơ sở cho hoạt động dịch vụ tồn tại. Sản xuất hàng hoá
càng phát triển, đời sống nhân dân càng nâng cao thì nhu cầu dịch vụ càng lớn. Như
vậy, sự tác động qua lại giữa các ngành tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế.
1.1.2.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp
thành cơ cấu kinh tế không cố định. Trong nền kinh tế quốc dân cơ cấu kinh tế bao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
gồm nhiều dạng khác nhau như cơ cấu theo quan hệ sản xuất, cơ cấu xuất nhập
khẩu, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế…. Tuy
nhiên trong các dạng cơ cấu trên thì cơ cấu ngành là quan trọng nhất, sự chuyển
dịch của cơ cấu ngành quyết định đến sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế. Ta biết
rằng cơ cấu ngành là khái niệm mang tính chất “động” do dựa vào phân công lao
động xã hội, sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Mà chúng lại là những yếu tố
không cố định do đó cơ cấu ngành là khái niệm mang tính chất động. Do đó chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế cũng cần phải có sự chuyển dịch sao cho phù hợp với sự
phát triển của nền kinh tế. Theo kinh nghiệm của các nước đi trước và căn cứ vào
các quy luật phát triển kinh tế xã hội. Ngày nay, một xu hướng thay đổi kinh tế rõ
ràng trong quá trình phát triển là:
- Khi thu nhập theo đầu người tăng lên thì tỷ trọng của sản phẩm nông nghiệp
trong tổng sản phẩm quốc dân sẽ giảm xuống, tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ sẽ tăng

lên và đến một trình độ nhất định. Trong đó tốc độ tăng của dịch vụ phải nhanh hơn
tốc độ tăng của công nghiệp.
- Các ngành kinh tế sẽ tịnh tiến đến ngành có vốn cao, chứa đựng hàm lượng
công nghệ và chất xám ngày càng lớn và tỉ trọng của những ngành có năng suất lao
động thấp sẽ giảm đi trong toàn bộ lao động xã hội (như nền kinh tế tri thức, ngành
kinh tế có ứng dụng nhiều khoa học công nghệ
- Trong nội bộ các ngành, tỉ trọng sản xuất hàng hóa tăng lên, làm cho độ mở
của nền kinh tế lớn lên, đi cùng với đó là xu hướng toàn cầu hoá, và hội nhập quốc
tế; đó cũng chính là cơ hội và thách thức đối với các nước đang phát triển. (Đỗ Hoài
Nam, 1996)
1.1.2.3. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một nội dung quan trọng của quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nếu xác định được phương hướng và giải
pháp chuyển dịch đúng sẽ đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội cao trong sự phát triển.
Có thể khẳng định rằng, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có một vai trò quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế vì:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhằm khai thác và sử dụng có
hiệu quả các yếu tố lợi thế của nền kinh tế, vùng hoặc địa phương. Các yếu tố đó là
nguồn lực tài nguyên, lao động yếu tố lợi thế so sánh như chi phí sản xuất.
Thông qua quá trình tổ chức khai thác có hiệu quả các yếu tố lợi thế, trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế sẽ tìm ra các ngành mũi nhọn tạo khả
năng tăng trưởng mạnh cho đất nước, vùng hoặc địa phương đồng thời giải quyết
mối quan hệ bền vững giữa tăng trưởng kinh tế với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên,
với phát triển nguồn nhân lực.
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trước hết chuyển dịch cơ cấu ngành nhằm nâng cao vai trò và thiết lập mối
quan hệ chặt chẽ giữa các ngành với nhau, tạo đà cho các ngành cùng nhau tăng
trưởng và phát triển.

Chuyển dịch cơ cấu ngành giúp các ngành có điều kiện tiếp thu trình độ khoa
học công nghệ, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Mặt khác chuyển dịch cơ cấu ngành sẽ nâng cao tính hiệu quả và mở rộng
quá trình hợp tác kinh tế giữa các vùng trong nước cũng như quốc tế.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tạo ra sự thay đổi trong cơ cấu xã
hội.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế không chỉ có tác động đến thay
đổi cơ cấu dân cư mà còn tạo điều kiện nâng cao trình độ người lao động và mức
sống dân cư, từ đó cũng làm thay đổi cơ cấu tiêu dùng của dân cư.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông
nghiệp. Việc phát triển mạnh các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động như
dệt may, da giày, điện, điện tử đã thu hút một lực lượng lớn lao động từ khu vực
nông nghiệp và nông thôn. Bên cạnh đó, mức thu nhập của dân cư ở khu vực thành
thị thường cao hơn ở nông thôn dẫn tới một bộ phận dân cư di chuyển từ nông thôn
ra thành thị làm thay đổi cơ cấu dân cư. (Ngô Đình Giao, 1998)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×