Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong các trường THPT huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.76 KB, 83 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
LỜI CẢM ƠN
Trong cả quá trình học tập, chọn đề tài cũng như triển khai thực hiện hoàn
thành luận văn chuyên ngành Quản lý giáo dục, tác giả đề tài “Quản lý hoạt động
giáo dục của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong các trường THPT huyện Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh” tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện về nhiều mặt;
sự hướng dẫn chỉ bảo, tư vấn nhiệt tình của cán bộ hướng dẫn; các giảng viên trường đại
học sư phạm Thái Nguyên; của ban giám hiệu các trường trung học phổ thông trên địa
bàn huyện Đông Triều và Ban thường vụ Đoàn các Đoàn trường.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn khoa Sau đại học, khoa Tâm lý - Giáo dục
trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên, các Thầy Cô giáo đã tham gia
giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ tác
giả trong quá trình học tập, nghiên cứu rèn luyện tại nhà trường.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí Bí thư Đoàn trường trên địa bàn
huyện Đông Triều phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt với tấm lòng biết ơn tác giả xin được cảm ơn PGS-TS Phạm Viết
Vượng người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ, động viên tác giả
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2012
Tác giả




Vũ Thị Diệu Linh










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
MỤC LỤC
MỞ ĐẨU
1
1. Lý do chọn đề tài
2
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Đối tƣợng và Khách thể nghiên cứu
2
4. Giả thuyết nghiên cứu
2
5 Nhiệm vụ nghiên cứu
3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG CÁC TRƢỜNG THPT
4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu …………………………………………………

4
1.2. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là trƣờng học giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thanh
niên…………………………………
7
1.3. Đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh…………………………………
10

1.3.1: Đạo đức
10
1.3.2: Giáo dục đạo đức
15
1.3.3: Những yếu tố ảnh hƣởng tới việc rèn luyện đạo đức của học sinh THPT
19
1.4: Quản lý giáo dục đạo đức
20
1.4.1: Quản lý
20
1.4.2: Quản lý giáo dục đạo đức
22
1.4.3. Mục tiêu của quản lý giáo dục đạo đức
23
1.4.4: Các khâu của quản lý giáo dục đạo đức
24
1.4.5: Vai trò của quản lý giáo dục đạo đức
26
Kết luận Chƣơng 1
26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG CÁC TRƢỜNG
THPT HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

28
2.1. Giới thiệu về tỉnh Quảng Ninh, huyện Đông Triều……………………………
28
2.1.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Ninh…………………………………………
28
2.1.2. Khái quát về Huyện Đông Triều………………………………………………
29
2.2. Thực trạng giáo dục huyện Đông Triều…………………………
30
2.3. Thực trạng hoạt động của ĐTN trong các trƣờng THPT huyện Đông Triều……
31
2.3.1. Nhận thức về vai trò của đoàn thanh niên trong các trường…………………
31
2.3.2. Hoạt động Đoàn thanh niên trong các trường THPT trong huyện…………
32
2.3.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động Đoàn thanh niên của các trường học…………
41
2.4. Thực trạng phối hợp giáo dục đạo đức cho học sinh giữa nhà trƣờng và Đoàn
thanh niên……………………………………………………………………….
45
2.4.1. Thực trạng nhận thức về giáo dục đạo đức học sinh………………………
45
2.4.2. Thực trạng quản lý GD ĐĐ cho HS ở các trường THPT huyện Đông Triều…
52
2.4.3. Hiệu quả của sự phối hợp giáo dục đạo đức cho học sinh giữa nhà trường và
Đoàn thanh niên………………………………………………………………………
55
2.4.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý GDĐĐ thông qua hoạt động Đoàn ở các
57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
trường THPT huyện Đông Triều…………………………………………………
Kết luận chƣơng 2
58
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DUC ĐẠO ĐỨC CỦA ĐOÀN TNCS
HỒ CHÍ MINH TRONG CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN ĐÔNG TRIỀU
TỈNH QUẢNG NINH
60
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt
động của Đoàn thanh niên …………………………………………………….
60
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ……………………………………………
60
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn……………………………………………
60
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi……………………………………………
61
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả……………………………………………
61
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo phát huy được vai trò của các chủ thể và các yếu tố của
quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh…
62
3.2. Các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động của Đoàn
thanh niên………………………………………………………………………………
62
3.2.1. Xây dựng kế hoạch phối hợp giáo dục đạo đức cho học sinh…………………
62
3.2.2. Phối hợp công tác giữa chủ nhiệm lớp và bí thư chi Đoàn……………………
65

3.2.3. Tổ chức các hình thức sinh hoạt gắn với chủ đề giáo dục đạo đức cho học sinh
66
3.2.4. Cụ thể hóa các tiêu chí thi đua khen thưởng, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập,
rèn luyện đạo đức của học sinh……………………………………………………………
69
3.3. Tổ chức khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp………
71
Tiểu kết chƣơng 3
74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận……………………………………………………………………………
75
2. Kiến nghị……………………………………………………………………………
77
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo………………………………………………………
77
2.2. Với các trường THPT……………………………………………………………
77
2.3. Đối với các lực lượng xã hội………………………………………………………
78
2.4. Đối với học sinh…………………………………………………………………
78
2.5. Đối với gia đình học sinh………………………………………………………….
78













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

BCH : Ban chấp hành
BCH TW : Ban chấp hành trung ương
BP GDĐĐ : Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức
CBQL : Cán bộ quản lý
CNH : Công nghiệp hóa
GDCD : Giáo dục công dân
GDĐĐ : Giáo dục đạo đức
GV : Giáo viên
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
HĐH : Hiện đại hóa
HN & GDTX : Hướng nghiệp & Giáo dục thường
xuyên
QL GDĐĐ : Quản lý giáo dục đạo đức
SGK : Sách giáo khoa
TCN : Trước công nguyên
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TNXH : Tệ nạn xã hội

XHCN : Xã hội chủ nghĩa









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
DANH MỤC BẢNG

Tên bảng
Trang
Bảng 1: Nhận thức về vai trò của Đoàn thanh niên trong trường học

32
Bảng 2: Mức độ tham gia và sự hài lòng về hoạt động Đoàn của đoàn viên

42
Bảng 3: Nội dung hoạt động Đoàn

43
Bảng 4: Đánh giá sự có mặt của hoạt động Đoàn trong nhà trường

43
Bảng 5: Tổng hợp các ý kiến đánh giá về biểu hiện hành vi đạo đức

của học sinh

49
Bảng 6: Bảng kết quả về tính cấp thiết và tính khả thi của 4 biện pháp
đề xuất.

71














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong nhữ ng năm qua , đất nước ta đang chuyể n mì nh trong công cu ộc đổ i
mớ i toà n diệ n và sâu s ắc, từ một nề n kinh tế t ập trung, quan liêu, bao cấp sang nề n
kinh tế nhiề u thà nh phầ n vậ n hà nh theo cơ chế th ị trường có sự quản lý của Nhà
nước, đã đạt nhiề u thà nh tự u to lớ n , rất đá ng tự hà o về phát tri ển kinh tế , văn hó a,

xã hội và giáo dục.
Tuy nhiên, mặ t trá i củ a cơ chế th ị trường đã có những ả nh hưở ng không nh ỏ
đến sự nghiệ p giá o dụ c, đến nhà trường, một số thanh niên, học sinh có những biểu
hiện thiếu lành mạnh về đạo đức, lối sống.
Đá nh giá th ực trạ ng giá o dụ c và đà o tạ o , Nghị quyết TW 2 khóa VIII cho
thấy: “Một bộ phận học sinh , sinh viên có tì nh trạ ng suy thoái về đạo đức, mờ nhạ t
về lý tưở ng, theo lố i số ng thự c dụ ng, thiế u hoà i bã o lậ p thân, lậ p nghiệ p vì tương lai
của bản thân và đất nước.”
Nguyên nhân của thực trạng trên là rất đa dạng, có những nguyên nhân thuộc
về gia đình, nhà trường và xã hội. Nhiều gia đình, cha mẹ mải làm ăn, lo kiếm tiền,
không chăm lo đến việc học hành, đến đời sống đạo đức của con trẻ. Hàng loạt hàng
quán mọc lên ngay bên cạnh nhà trường, với với đủ loại các trò chơi từ bi a, games,
Internet đến hiệu cầm đồ…để moi tiền học sinh. Một số thanh niên không có việc
làm thường xuyên tụ tập, lôi kéo học sinh bỏ học, hút thuốc, uống rượu, ma tuý,
trộm cắp, cắm quán, đánh nhau và nhiều tệ nạn khác, đã làm cho học sinh mất ý
thức rèn luyện, tu dưỡng về đạo đức. Sự du nhập văn hoá phẩm đồi truỵ thông qua
các phương tiện như phim ảnh, games, Internet… làm ảnh hưởng đến những quan
điểm về tình bạn, tình yêu trong lứa tuổi thanh, thiếu niên.
Bên cạnh đó nhà trường và các đoàn thể chưa có biện pháp giáo dục hữu
hiệu, hình thức giáo dục chưa phù hợp với lứa tuổi thanh, thiếu niên, học sinh, các
cơ quan quản lý giáo dục chưa có cơ chế quản lý có hiệu quả trong sự phối hợp giữa
các lực lượng giáo dục.
Quảng Ninh là một tỉnh trọng điểm trong quy hoạch phát triển kinh tế, xã
hội của đất nước, có vị trí điạ lý đặc biệt, có núi, có biển, có biên giới giáp với nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
bạn Trung Quốc, có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế, văn hóa, du lịch, dịch
vụ và cũng có cả những yếu tố phức tạp ta ra những khó khăn trong quản lý văn
hóa xã hội và giáo dục thanh, thiếu niên, do vậy giáo dục Quảng Ninh cũng ở trong

tình trạng chung với cả nước.
Là người phụ trách phong trào thanh niên của một huyện, chúng tôi có nhiều
trăn trở về những nguyên nhân lệch lạc trong lối sống của thanh, thiếu niên, học
sinh, có những suy tư về những biện pháp giáo dục chưa có hiệu quả của Đoàn
Thanh niên ở các trường trung học phổ thông hiện nay, vì vậy tôi mạ nh dạ n chọ n đề
tài: “Quản lý hoạt động giáo dục của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
trong các trƣờ ng THPT huyện Đông Triều - tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Qua việ c nghiên cứ u lý luậ n và kh ảo sát thự c trạng quản lý hoạt động giáo
dục của Đoàn thanh niên trong các trường THPT, tôi lựa chọn nội dung quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức học sinh của Đoàn Thanh niên ở các trường THPT trên
địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh là nội dung nghiên cứu chuyên sâu trên
cơ sở đó sẽ đề xuất những biện pháp qu ản lý giá o dụ c đ ạo đức gó p phầ n nâng cao
chấ t lượ ng giá o dụ c toà n diệ n cho họ c sinh.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác giáo dục đạo đức học sinh của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh ở các trườ ng THPT trong các trường THPT huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu:
Quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh của Đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh trong các trườ ng THPT trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết nghiên cứu:
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh trong các trườ ng THPT trên đ ịa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
bên cạnh những thành tích đáng kể vẫn còn những hạn chế, nếu ta có được những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
biện pháp quản lý đồng bộ, hợp lý sẽ nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho

học sinh của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Xác định cơ sở lý lu ận củ a các bi ện pháp quả n lý giá o dụ c đ ạo đức cho
học sinh ở các trường trung học phổ thông.
5.2. Khảo sát, đánh giá, phân tí ch thự c trạ ng việ c quả n lý giáo dục đ ạo đức
học sinh của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong các trườ ng THPT trên
địa bàn huyện Đông Triều - tỉnh Quảng Ninh
5.3. Đề xuấ t các biệ n phá p qu ản lý giá o d ục đạo đức họ c sinh c ủa Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong các trườ ng THPT trên địa bàn huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạ n hiệ n nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài được tiế n hà nh nghiên cứ u về nội dung các biện pháp quản lý giáo
dục đạo đức của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong các trườ ng THPT trên địa
bàn huyện Đông Triều - tỉnh Quảng Ninh
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến 2012.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phân tích, tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa cá c tài li ệu, văn bản liên quan
đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương phá p quan sát các hoạt động giáo dục đạo đức của nhà trường.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiêm.
- Phương pháp chuyên gia.
7.2. Nhóm phương pháp hỗ trợ
- Phương pháp thống kê xử lý số liệu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA
ĐOÀN THANH NIÊN Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1. 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
* Về vai trò của Đoàn Thanh niên:
Về vai trò của Đoàn Thanh niên và ý nghĩa của công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh của Đoàn Thanh niên là một vấn đề quan trọng đã được các nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu:
- C.Mác và Ăng ghen những nhà sáng lập ra chủ nghĩa Cộng sản là những
người đầu tiên đề cập tới vấn đề này, các ông cho rằng tương lai của loài người
hoàn toàn tùy thuộc vào công tác giáo dục các thế hệ thanh niên. Theo các ông, cần
phải giáo dục cho thanh niên phát triển toàn diện về các mặt đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và kỹ thuật lao động sản xuất.
- V.I. Lênin kế thừa những tư tưởng của C.Mác-Ăng ghen, cũng khẳng định
tương lai của chủ nghĩa cộng sản thuộc về thanh niên, nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa
xã hội, chủ nghĩa cộng sản là của thanh niên. Trong tác phẩm nổi tiếng “Nhiệm vụ
của Đoàn Thanh niên” Lênin đã chỉ ra rằng để giáo dục thanh niên cần tập hợp họ
vào một tổ chức chính trị, đó là Đoàn Thanh niên. Đoàn Thanh niên phải tổ chức
giáo dục đoàn viên rèn luyện gắn liền với thực tiễn cuộc sống của nhân dân lao
động. Nhiệm vụ của đoàn viên thanh niên là học tập chủ nghĩa cộng sản, nắm lấy tất
cả tri thức của nhân loại.
- Hồ Chí Minh đã phát triển những tư tưởng của chủ Mác – Lênin vào hoàn
cảnh cụ thể của nước ta, người đặt nền móng cho một lý luận mới về giáo dục đạo
đức - đó là đạo đức cách mạng. Người đã kế thừa những giá trị đạo đức truyền
thống: “Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín, Dũng, Liêm” và đưa vào những nội dung mới
phù hợp với hoàn cảnh lịch sử đất nước. Người cho rằng, đạo đức của người cán bộ
là “trung với Đảng, hiếu với dân”, chống chủ nghĩa cá nhân, tận tụy với dân, với nước.
Khi bàn về vấn đề giáo dục đạo đức, Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ nói

đến nội dung giáo dục đạo đức mà Người còn phân tích rất sâu sắc các phương
pháp giáo dục ạo đức. Người chỉ ra mối quan hệ giữa đức và tài, trong đó “đức là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
gốc”, đức và tài phải đi đôi với nhau, không thể có mặt này mà thiếu mặt kia. Người
dạy: “Có tài phải có đức. Có tài mà không có đức, tham ô, hủ hóa, có hại cho dân,
cho nước. Có đức mà không có tài như ông bụt ngồi trong chùa, không giúp ích gì
được ai”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng nội dung quan trọng hàng đầu trong việc
giáo dục đoàn viên, thanh niên là đạo đức cách mạng, gột rửa chủ nghĩa cá nhân.
“Trong việc giáo dục và học tập phải chú trọng đủ các mặt: đạo đức cách mạng,
giác ngộ cách mạng xã hội chủ nghĩa, văn hóa, kinh tế, lao động và sản xuất”.
Nội dung cốt lõi nhất của đạo đức cách mạng theo Bác là cần, kiệm, liêm,
chính. Những phẩm chất này giống như bốn mùa của trời, đất. Nếu thiếu một trong
bốn phẩm chất đó thì con người không trở thành người theo đúng nghĩa. Bác cho
rằng đối với thế hệ trẻ, trước hết là đoàn viên, thanh niên phải luôn nỗ lực, rèn luyện
đạo đức cách mạng, có chí tiến thủ và đoàn kết, không kiêu ngạo; tích cực đấu tranh
chống chủ nghĩa cá nhân; phê phán những thói hư, tật xấu; thường xuyên phê bình
và tự phê bình để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Trong Di chúc, Người cũng đã dặn dò: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho
đời sau là một việc làm rất quan trọng và cần thiết. Phải chăm lo giáo dục đạo đức
cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa
“hồng” vừa “chuyên”. Người thường xuyên động viên tuổi trẻ không ngừng học
tập vươn lên để xứng đáng là người chủ tương lai của nước nhà.
Khẳng định vai trò của thanh niên và tầm quan trọng của việc giáo dục đạo
đức cách mạng cho đoàn viên, thanh niên, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa VII) của
Đảng đã chỉ rõ: “Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào
thế kỉ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt
Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn tùy thuộc

vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên”. Đại hội
X của Đảng cũng xác định: “Đối với thế hệ trẻ, thường xuyên giáo dục chính trị,
truyền thống, lý tưởng, đạo đức, lối sống; tạo môi trường thuận lợi để phát triển toàn
diện”. Đảng, Nhà nước đến những nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của tuổi trẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, 81 năm qua Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh đã phát huy vai trò nòng cốt, đề xuất nhiều phong trào cách mạng của tuổi trẻ,
tiêu biểu như phong trào “Tuổi trẻ giữ nước”, “Thanh niên tình nguyện”, “Thi đua,
tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”,“Thanh niên lập nghiệp”, đã diễn ra hết
sức sôi nổi. Kết quả là đã góp phần tạo dựng nên một lớp thanh niên mới vươn lên
lập thân, lập nghiệp, phát huy mạnh mẽ truyền thống xung kích của lớp thanh niên
đi trước. Cũng từ đó mà vai trò của đoàn viên, thanh niên ngày càng được khẳng
định trong đời sống xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những tiến bộ mà thế hệ trẻ đã đạt được, thì do tác động
mặt trái của cơ chế thị trường, do những thiếu sót trong công tác tổ chức, quản lý
giáo dục đào tạo, một bộ phận đoàn viên, thanh niên có những biểu hiện tiêu cực
đáng lo ngại, mất phương hướng chính trị, mất niềm tin vào lý tưởng cộng sản chủ
nghĩa, chạy theo lối sống buông thả, lười lao động, không quan tâm đến học tập và
tu dưỡng đạo đức, thích hưởng thụ, xa rời những truyền thống đạo đức tốt đẹp của
dân tộc, coi thường kỷ cương pháp luật Mặt khác, các thế lực thù địch đã và đang
lợi dụng, khai thác những để tiến hành chiến lược “diễn biến hòa bình” nhằm chống
phá, ngăn chặn sự phát triển của cách mạng Việt Nam.
Trong những năm qua, tổ chức Đoàn thanh niên trong các trường học đã phát
huy được tốt vai trò của mình trong các hoạt động giáo dục đạo đức, chính trị tư
tưởng cho học sinh. Xây dựng tiêu chuẩn phân loại chi đoàn và đoàn theo phương
thức chấm điểm nhằm lựa chọn chi đoàn và đoàn viên đạt nhiều thành tích trong
hoạt động để tiến hành xây dựng chi đoàn điển hình, lồng ghép thực hiện cuộc vận
động chi đoàn văn hóa và người đoàn viên văn hoá. Tổ chức cuộc vận động như

cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ”; “Nói
không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”…
* Về quản lý giáo dục đạo đức:
Về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trong các trường học đã có một số
đề tài nghiên cứu của các tác giả như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
- “Một số biện pháp phối hợp giữa hiệu trưởng và tổ chức Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông
tỉnh Bình Dương” – Võ Huỳnh Ngọc Vân, 2002.
- “Những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh phổ
thông trung học của người hiệu trưởng” Dương Thị Trúc Bạch, 2002.
- “Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông thành phố Hải Phòng”
Trần Thị Quang, 2003.
- “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng quá trình giáo dục
đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông Cẩm Lý, Huyện Lục Nam, Tỉnh
Bắc Giang”- Nguyễn Văn Ninh, 2006.
Các công trình nghiên cứu này đã phân tích các khía cạnh khác nhau của
quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường học các cấp ở các địa phương
khác nhau và đã đưa các kiến nghị xác đáng trong công tác giáo dục đạo đức cho
thanh niên học sinh.
1.2. ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH LÀ TRƢỜNG
HỌC GIÁO DỤC CHỦ NGHĨA CỘNG SẢN CHO THANH NIÊN.
"Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của Thanh niên Việt
Nam, do Đảng CSVN và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện"
(Điều lệ Đoàn). Đoàn là một tổ chức thanh niên Cộng sản giữ vai trò nòng cốt trong
phong trào thanh niên và học sinh, sinh viên.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là thành viên trong hệ thống chính

trị, hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
- Đối với Đảng: Đoàn là đội dự bị tin cậy của Đảng, nguồn cung cấp cán bộ
theo yêu cầu chính trị của Đảng, Đoàn hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng.
- Đối với Nhà nước: Đoàn là chỗ dựa vững chắc của Nhà nước trong công
cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Đoàn phối hợp với các cơ quan nhà nước, các đoàn thể và các tổ chức xã
hội chăm lo giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh, thiếu nhi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
- Đoàn phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Đoàn là trường học được hiểu theo nghĩa rộng đó là môi trường giáo dục, rèn
luyện, định hướng giá trị cho thanh niên theo lý tưởng của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh lựa chọn. Với chức năng này, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phải
thông qua các nội dung phương thức hoạt động khác nhau, với nhiều loại hình giáo
dục khác nhau để đoàn kết tập hợp, giáo dục thanh niên.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là một thành viên trong hệ thống
chính trị có nhiệm vụ tập hợp, tổ chức, giáo dục và rèn luyện đoàn viên, thanh niên,
học sinh, sinh viên. Gắn liền với bề dày truyền thống và thành tích anh hùng 80 năm
xây dựng và phát triển, Đoàn Thanh niên không ngừng lớn mạnh và trưởng thành về
mọi mặt, đã có những cống hiến liên tục và cụ thể vào công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước, tạo môi trường góp phần giáo dục và rèn luyện thanh niên.
Trong suốt chiều dài lịch sử, tuổi trẻ nước ta hết thế hệ này đến thế hệ khác,
đã nêu cao truyền thống yêu nước, chí khí anh hùng, cống hiến to lớn vào sự nghiệp
dựng nước và giữ nước. Trong thời đại Hồ Chí Minh, lớp lớp thanh niên đã phát
huy mạnh mẽ truyền thống của cha ông, nỗ lực phấn đấu, vượt mọi khó khăn, thử
thách, thực hiện xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần cùng toàn Đảng, toàn dân
và toàn quân hoàn thành sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất
nước và ngày nay đang chung tay tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc.
Trong quá trình phát triển và đổi mới đất nước hiện nay, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh đã góp phần khẳng định, làm đẹp thêm những giá trị tốt đẹp
của các thế hệ thanh niên, cán bộ Đoàn đi trước đã tạo dựng. Đó là giá trị về lòng
yêu nước, về tinh thần tiến công cách mạng, về sự trung thành tuyệt đối đối với sự
nghiệp, lý tưởng của Đảng, của Bác Hồ. Đoàn luôn dẫn dắt thanh niên xung kích
đảm nhận nhiệm vụ khó, nhiệm vụ mới của cách mạng, vì vậy Đoàn cũng từng
bước khơi nguồn, vun trồng, định hình rõ hơn những giá trị mà xã hội đòi hỏi ở
thanh niên trong điều kiện mới. Đó là sự năng động, sự thích nghi với môi trường
hội nhập quốc tế và cạnh tranh đa dạng Đặc biệt, đó là tư duy mang tính toàn cầu
nhưng lại rất coi trọng những việc làm cụ thể và thiết thực. Trong những năm gần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
đây các phong trào của Đoàn phát triển mạnh mẽ, nhiều chương trình, phong trào,
cuộc vận động do Đoàn khởi xướng, tổ chức sát với thực tiễn, phù hợp với tâm lý
lứa tuổi thanh niên nên đã được đông đảo đoàn viên thanh niên tham gia; đồng thời
nhận được sự quan tâm sâu sắc của các cấp ủy Đảng, chính quyền và xã hội, tạo sức
hút và dấu ấn tích cực gây được hiệu ứng rộng lớn trong xã hội: tình nguyện, mùa
hè xanh, vì đàn em thân yêu… Vì vậy, các phong trào dễ đi vào cuộc sống và mang
lại hiệu quả nhất định. Từ hiệu ứng lan tỏa đó thanh niên đã biết đến và tham gia
nhiều vào các hoạt động của Đoàn.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, công tác giáo dục lý tưởng
của Đoàn gặp nhiều khó khăn. Điều này do nhiều nguyên nhân: do sự cách biệt
tương đối rõ ràng về kinh tế, điều kiện học tập, làm việc, hưởng thụ giữa các đối
tượng thanh niên dẫn tới sự cách biệt trong suy nghĩ, nhận thức của thanh niên khác
nhau; bên cạnh đó, thanh niên có cơ hội tiếp cận với quá nhiều thông tin, thậm chí
là các thông tin trái chiều. Với lượng thông tin nhiều chiều như vậy, tùy thuộc vào
nhận thức, trình độ, tình cảm và suy nghĩ của mỗi người, họ có sự tiếp nhận và
chuyển biến thành hành động khác nhau; ngoài ra, trong điều kiện thông tin đa

chiều thì những kênh truyền thông chính thức của hệ thống chính trị nói chung, của
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nói riêng chưa thực sự tìm được đường đi một cách hiệu
quả để đến với các đối tượng thanh niên. Điều đó tạo ra khó khăn lớn trong giáo dục
chính trị tư tưởng đối với thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
Thực hiện chức năng trường học xã hội chủ nghĩa, giáo dục lý tưởng cho
thanh niên, là công việc cực kỳ quan trọng mà Đoàn phải kiên trì thực hiện. Cùng
với sự chuyển mình của đất nước đổi mới, nắm bắt được nhu cầu nguyện vọng của
đoàn viên thanh niên, tổ chức Đoàn trong trường học luôn tìm cách đổi mới nội
dung, phương thức tập hợp thanh niên trong phong trào, hỗ trợ và khuyến khích
những trang mạng xã hội có nội dung tốt mang ý nghĩa giáo dục; thay đổi công tác
truyền thông, làm bạn với giới trẻ. Các website, báo chí của Đoàn với chức năng là
tiếng nói của Đoàn, là diễn đàn của thanh niên, luôn tạo ra những tuyến bài hấp dẫn
thanh niên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Đặc biệt, với vai trò là tổ chức đại diện cho đoàn viên, học sinh, sinh viên, tổ
chức Đoàn trong trường học luôn tổ chức và đưa thanh niên tham gia các hoạt động
cách mạng bởi giáo dục thông qua hành động là con đường giáo dục có hiệu quả
cao nhất.
Chia sẻ những ước mơ, hoài bão, khát khao vươn lên của thanh niên, 80 năm
qua Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh luôn khẳng định vị trí, vai trò là người
bạn, người đồng hành cùng tuổi trẻ, tạo ra cơ hội, môi trường thuận lợi để thanh
niên thể hiện trách nhiệm của mình với xã hội, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, vào các mục tiêu phát triển của xã hội, của cộng đồng bằng khả
năng, trí tuệ, sức trẻ của mình trong từng lĩnh vực cụ thể.
1.3. ĐẠO ĐỨC VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
1.3.1. Đạo đức:
Là một bộ phận của tri thức triết học, các tư tưởng về đạo đức và giáo dục
đạo đức đã xuất hiện cách đây hơn 2.000 năm.

* Ở phương Đông, học thuyết về đạo đức xuất hiện sớm nhất ở Trung Quốc
với quan niệm: đạo là con đường sống, đức là nguyên tắc luân lý của con người, như
vậy đạo đức là nguyên tắc sống mà mọi người phải tuân theo.
Khổng Tử (551- 479TCN ) đã đề cập tới đạo đức là gốc của con người, nói
đến con người trước hết phải nói đến đạo đức. Nội dung quan điểm đạo đức của
Khổng Tử bao gồm nhiều mặt như: nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, dũng song tập trung chủ
yếu vào chữ “nhân”. “Nhân” với Khổng Tử một mặt là lòng thương người, mặt khác
là phải “kiềm chế mình làm đúng theo lễ”. Khổng Tử cũng chú trọng chữ “lễ”, đặt
chữ “lễ” trong mối quan hệ với “nhân”. “Nhân” là gốc, là cái bên trong, còn “lễ” là
biểu hiện của “nhân”, là sự biểu hiện hành vi bên ngoài, chúng có mối quan hệ tương
hỗ và tác động lẫn nhau, không thể đơn thuần hành lễ mà không chú ý tới nhân, cũng
không thể đơn thuần hành nhân mà không chú ý tới lễ.
* Ở phương Tây, nhà triết học Socrat (469-399 TCN) được coi là người
đầu tiên đặt nền móng cho Đạo đức học. Ông đã cho rằng đạo đức và sự hiểu biết
quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết, do vậy chỉ sau khi con
người có hiểu biết mới trở thành người có đạo đức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Aristoste (384-322-TCN) đặc biệt quan tâm đến phẩm hạnh con người. Nội
dung của phẩm hạnh chính là chỗ biết định hướng đúng, biết làm việc thiện. Ông
nói khi bàn về đạo đức không phải để biết đức hạnh là gì mà làm gì để trở thành con
người có đức hạnh.
* Ở Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám đạo đức theo quan điểm Nho
giáo coi trọng “nhân, lễ, nghĩa, trí, tín” và chủ yếu nhằm thiết lập quan hệ con người
với con người trong một trật tự xã hội với các mối quan hệ cơ bản: “vua- tôi”, “cha-
con”, “chồng- vợ”, “thầy- trò”, “huynh- đệ” Đó là những mối quan hệ trực tiếp
trong một môi trường nhỏ của cá nhân sống, hoạt động tương đối thường xuyên.
Ngày nay đạo đức được nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau như Giáo dục
học, Đạo đức học, Xã hội học :

- “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái
thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với con người. Đạo đức về bản
chất là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và
phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện”
- “Đạo đức là những nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, qui định
hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội”, “là phẩm chất tốt
đẹp của con người do tu dưỡng theo những chuẩn mực đạo đức mà có”.
- “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những qui tắc, nguyên
tắc, chuẩn mực xã hội nhờ đó mà con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao
cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và với tiến bộ xã hội trong quan
hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội”.
- “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy
tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người
trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá
nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội”
Các khái niệm đạo đức ở trên đã đề cập tới:
Thứ nhất, đạo đức là hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội.
Thứ hai, đạo đức là một phương thức điều chỉnh hành vi của con người:
phong tục, tập quán, tôn giáo, theo khuôn phép chuẩn mực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
Thứ ba, đạo đức là một hệ thống các giá trị công nhận hoặc phủ nhận thái độ
hoặc hành vi ứng xử của cá nhân trong quan hệ với cá nhân hay cộng đồng trong
một xã hội nhất định.
Đạo đức là khái niệm đi liền với khái niệm nghĩa vu, lương tâm, thiện ác:
- Nghĩa vụ là ý thức về trách nhiệm của bản thân đối với người khác và đối
với cộng đồng. Nghĩa vụ thể hiện như là ý thức, tình cảm con người về mối quan hệ
hài hoà giữa nhu cầu và lợi ích cá nhân với nhu cầu và lợi ích của cộng đồng, xã
hội. Điều đáng chú ý là việc thực hiện nghĩa vụ đạo đức bao giờ cũng mang tính tự

giác và do chính bản thân đã nhận thức rõ vấn đề. Do vậy, khi thực hiện nghĩa vụ
đạo đức con người luôn có cảm giác hạnh phúc, hài lòng vì tình cảm cao thượng, vì
lòng tự trọng và phẩm giá của con người. Nghĩa vụ đạo đức là ý thức và tình cảm
của con người tự nguyện, tự giác thực hiện các hành động của mình theo các chuẩn
mực chung của xã hội. Nghĩa vụ đạo đức của con người có mối liên hệ chặt chẽ với
nghĩa vụ pháp lý. Nghĩa vụ đạo đức và nghĩa vụ pháp lý của con người đều có
chung mục đích là nhằm điều chỉnh hành vi của con người cho phù hợp với qui tắc,
chuẩn mực chung của xã hội.Nghĩa vụ không hình thành một cách tự nhiên, nhất
thời mà nó được hình thành và hoàn thiện trong cả quá trình giáo dục, tự giáo dục,
rèn luyện trong hoạt động thực tiễn của mỗi cá nhân, thậm chí qua quá trình đấu
tranh, thử thách của cuộc sống.
- Lương tâm được hiểu như tiếng nói bên trong thôi thúc con người ta làm
những điều tốt, tránh những điều xấu. Theo quan điểm biện chứng lương tâm là ý
thức trách nhiệm và tình cảm đạo đức của cá nhân về sự tự đánh giá những hành vi,
cách cư xử của mình trong đời sống xã hội.
Sự hình thành lương tâm là quá trình phát triển lâu dài từ thấp đến cao trong
quá trình lao động sản xuất và giao tiếp xã hội. Có thể nêu ra các mức độ phát triển
của lương tâm như sau :Ý thức về cái cần phải làm do sự sợ hãi bị trừng phạt bởi
thiết chế xã hội hoặc ý niệm tâm linh. Ý thức về cái cần phải làm, cần phải tránh vì
xấu hổ trước người khác và trước dư luận xã hội.Ý thức về cái cần phải làm vì xấu
hổ với bản thân. Khi cá nhân xấu hổ với bản thân, với những hành vi của mình là
bước đầu của cảm giác lương tâm. Từ cảm giác đó đến sự phán xét các suy nghĩ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
hành vi của mình thì đó chính là lương tâm. Vì thế lương tâm có quan hệ chặt chẽ
với ý thức nghĩa vụ của con người. Khi con người làm những điều xấu, độc ác thì
lương tâm cắn rứt. Trái lại khi cá nhân làm những điều tốt, cao thượng thì lương
tâm thanh thản. Do vậy, trong cấu trúc của lương tâm tồn tại khái niệm xấu hổ, hối
hận. Giữ cho lương tâm trong sạch là một tiêu chí hạnh phục và tiêu chí sống của

con người.
- Thiện và ác là cặp phạm trù đối lập nhau trong mọi thời đại, là thước đo đời
sống đạo đức của mọi cá nhân. Cái thiện là cái tốt đẹp biểu hiện lòng nhân ái của
con người trong cuộc sống hàng ngày, là hành vi thể hiện lợi ích của cá nhân phù hợp
với yêu cầu và sự tiến bộ xã hội. Cái ác là cái xấu, cái thấp hèn trong cách cư xử với
đồng loại. Cái thiện phải được thể hiện qua việc góp phần thúc đẩy sự tiến bộ xã hội,
đem lại lợi ích cho mọi người trong xã hội. Hồ Chí Minh đã nói: “Việc thiện thì dù
nhỏ đến mấy cũng làm, việc ác thì dù nhỏ đến mấy cũng tránh”.
Khi xem xét trong mối quan hệ giữa ý thức và hoạt động thì đạo đức được
hợp thành từ hai yếu tố là ý thức đạo đức và thực tiễn đạo đức.
- Ý thức đạo đức là ý thức về hệ thống những quy tắc, chuẩn mực, hành vi,
bao hàm cả những cảm xúc, tình cảm của con người. Trong quan hệ giữa người với
người đều có những ranh giới của hành vi và giá trị đạo đức. Đó là ranh giới giữa
cái thiện và cái ác, giữa chủ nghĩa cá nhân ích kỷ và tinh thần tập thể. Ý thức đạo
đức là sự thể hiện thái độ nhận thức của con người trước hành vi của mình trong sự
đối chiếu với hệ thống chuẩn mực hành vi và những nguyên tắc đạo đức của xã hội
đặt ra; nó giúp con người tự giác điều chỉnh hành vi và hoàn thành một cách tự giác,
tự nguyện những nghĩa vụ đạo đức đó.
- Thực tiễn đạo đức là hoạt động của con người do ảnh hưởng của niềm tin, ý
thức đạo đức, là quá trình hiện thực hóa ý thức đạo đức trong cuộc sống. Các hành vi
đạo đức vừa là biểu hiện của nhận thức và tình cảm đạo đức cá nhân, vừa bị chi phối
bởi các chuẩn mực và quy tắc của xã hội. Quan niệm của cá nhân về nghĩa vụ đối với
xã hội và đối với người khác là tiền đề của hành vi đạo đức cá nhân. Sự lựa chọn tự do
trong ứng xử giữa người này với người khác là do những tính cách quyết định. Ý thức
và thực tiễn đạo đức luôn có quan hệ biện chứng, bổ sung cho nhau tạo nên bản chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19
đạo đức của con người, của một giai cấp, của một chế độ xã hội và của một thời đại
lịch sử. Ý thức đạo đức phải được thể hiện bằng hành động đạo đức thì mới đem lại

những lợi ích xã hội.
Khi xem xét trong các mối quan hệ đạo đức ta có đạo đức cá nhân và đạo
đức xã hội:
- Đạo đức cá nhân là đạo đức của từng cá nhân riêng lẻ sống trong cộng
đồng, phản ánh và khẳng định tồn tại xã hội của các cá nhân, lợi ích và hoạt động
của cá nhân.
- Đạo đức xã hội phản ánh tồn tại xã hội của cộng đồng người xác định và là
phương thức điều chỉnh hành vi của các cá nhân thuộc cộng đồng nhằm hình thành,
phát triển, hoàn thiện tồn tại xã hội ấy. Đạo đức xã hội được hình thành trên cơ sở
cộng đồng về lợi ích và hoạt động của cá nhân thuộc cộng đồng. Nó tồn tại như là
hệ thống kinh nghiệm xã hội mang tính phổ biến của đời sống đạo đức của cộng đồng.
Trong quá trình hoạt động thực tiễn và nhận thức của mình, các cá nhân thu
nhận đạo đức xã hội như là hệ thống kinh nghiệm xã hội, những lý tưởng, chuẩn
mực, tư tưởng, đánh giá đạo đức đã được hình thành nên trong lịch sử cộng đồng,
biến kinh nghiệm xã hội thành kinh nghiệm bản thân.
Đạo đức xã hội và đạo đức cá nhân là sự thống nhất biện chứng giữa cái
chung và cái riêng, giữa cái phổ biến, cái đặc thù và cái đơn nhất. Đạo đức cá nhân
là biểu hiện độc đáo của đạo đức xã hội, nhưng không bao hàm hết thảy mọi nội
dung, đặc điểm của đạo đức xã hội. Mỗi cá nhân lĩnh hội, tiếp thu đạo đức xã hội
khác nhau và ảnh hưởng đến đạo đức xã hội cũng khác nhau. Đạo đức xã hội là tổng
hợp những nhu cầu phổ biến được đúc kết từ đạo đức cá nhân. Đạo đức xã hội trở
thành cái chung của một giai cấp, một cộng đồng xã hội, một thời đại nhất định, nó
được duy trì và củng cố bằng những phong tục, tập quán, truyền thống, những di
sản văn hóa vật chất và tinh thần, được biến đổi và phát triển thông qua hoạt động
sản xuất tinh thần và giao tiếp xã hội.
Quan hệ đạo đức xã hội và đạo đức cá nhân là quan hệ giữa những chuẩn
mực chung mang tính phát triển đặc thù trong xã hội với những phẩm chất hành vi,
những yêu cầu cụ thể hàng ngày, quan hệ giữa lý tưởng xã hội và hiện thực của cá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


20
nhân, giữa trí tuệ, tri thức xã hội với tình cảm, ý chí và năng lực hoạt động đạo đức
cụ thể của cá nhân.
Đạo đức xã hội có chức năng giáo dục, điều chỉnh và nhận thức. Từ nhận thức
về các quy luật, bản chất, khái niệm đạo đức để nhận thức lại đạo đức của mình.
Đạo đức chỉ xuất hiện nơi nào có mối quan hệ (quan hệ giữa cá nhân - cá
nhân, cá nhân - tập thể, ), hành vi điều chỉnh các mối quan hệ luôn tự giác, mối
quan hệ của đạo đức là mối quan hệ giữa chủ quan và khách quan của con người
nhưng đạo đức bản thân có ý nghĩa nhân sinh quan. Đó cũng chính là quy luật của đạo
đức và nội dung của đạo đức do tồn tại xã hội quyết định.
1.3.2. Giáo dục đạo đức
Về bản chất đạo đức là những quy tắc, những chuẩn mực xã hội, được hình
thành và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và mọi người tự giác
thực hiện. Đạo đức là văn hoá của cuộc sống, là biểu hiện của trình độ nhận thức
của cá nhân và cũng là trình độ dân trí xã hội.
Đạo đức là quy tắc sống, định hướng giá trị cuộc sống của mỗi cá nhân và điều
chỉnh các hành vi xã hội, đạo đức thúc đẩy xã hội tiến đến trình độ văn minh. Đạo
đức của con người được biểu hiện ở ba mặt: ý thức, thái độ và hành vi đạo đức.
Những giá trị phổ biến của đạo đức thể hiện trong các khái niệm, phạm trù
như: thiện, ác, công bằng, lẽ phải, nhân đạo, tình thương, lương tâm, trách nhiệm,
trung thực, tự trọng Thang giá trị của đạo đức biến đổi theo dòng lịch sử, đạo đức
có tính nhân bản, tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại.
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động hình thành cho học sinh nhận thức,
tình cảm, niềm tin và thói quen hành vi đạo đức, thể hiện trong cuộc sống hàng
ngày đối với gia đình, cộng đồng, làng xóm, với bạn bè và tập thể.
Giáo dục đạo đức giúp cho mỗi cá nhân nhận biết các giá trị xã hội, biết hành
động theo lẽ phải, biết sống vì mọi người, vì sự tiến bộ và sự phồn vinh của đất
nước. Sản phẩm cuối cùng của giáo dục đạo đức là hành vi đạo đức được thể hiện
trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là trong học tập.
“Giáo dục đạo đức cho học sinh là làm cho nhân cách của thế hệ trẻ phát

triển về đạo đức, giúp cho mọi người ứng xử đúng trong các mối quan hệ của cá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21
nhân đối với xã hội, đối với người khác, đối với bản thân; là làm cho mỗi người
nắm được (nhận thức và hành động) các mối quan hệ đạo đức XHCN, tức là các
mối quan hệ xã hội trong đó giải quyết được các mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và
lợi ích xã hội, theo hướng lợi ích cá nhân hòa hợp và phục tùng lợi ích xã hội” (Hà
Thế Ngữ, 1990, Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục, tr. 28-29, NXB Giáo dục HN).
Một cách tổng thể, giáo dục đạo đức là quá trình tổ chức giáo dục của nhà
trường hoặc xã hội nhằm giúp người học (học sinh, sinh viên) có nhận thức đúng
đắn, hiểu biết những chuẩn mực, hệ thống giá trị. Hình thành xúc cảm, tình cảm,
niềm tin đạo đức, rèn luyện và có những thói quen, hành vi phù hợp với các giá trị
khách quan của xã hội đòi hỏi tự giác thực hiện và hoàn thiện các phẩm chất.
Giáo dục đạo đức là quá trình chuyển văn hóa đạo đức xã hội thành văn hóa đạo
đức cá nhân. Giáo dục đạo đức có mối quan hệ chặt chẽ với giáo dục chính trị- tư
tưởng và gắn bó chặt chẽ với giáo dục pháp luật. Giáo dục pháp luật có nhiệm vụ giới
thiệu những chuẩn mực về luật pháp của Nhà nước cho người học biết, giáo dục cho
sinh viên, học sinh lòng trung thành với Đảng, hiếu với dân, yêu quê hương đất nước,
có lòng vị tha, có lòng nhân ái, cần cù và liêm khiết và chính trực. Do đó, giáo dục
đạo đức chỉ đạt hiệu quả khi giáo dục biết tổ chức và đề ra các biện pháp tổ chức các
hoạt động giáo dục một cách có hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu giáo dục, khơi dậy
tính tích cực đạo đức, sự chủ động tự giáo dục ở người học.
Mục đích giáo dục đạo đức cho học sinh:
+ Trang bị cho học sinh những tri thức cần thiết về các mối quan hệ xã hội, về
lối sống nhân văn, nhân đạo, nhân quyền
+ Hình thành cho học sinh thái độ, tình cảm, niềm tin trong sáng đối với mọi
người xung quanh.
+ Rèn luyện để mỗi người tự giác rèn luyện và thực hiện các chuẩn mực đạo
đức xã hội, có thói quen chấp hành quy định của tập thể học sinh, của cộng đồng, nỗ

lực học tập để cống hiến nhiều nhất cho tổ quốc.
Các con đường giáo dục đạo đức:
Giáo dục đạo đức có thể được thực hiện thông qua các con đường sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

22
+ Thông qua giảng dạy, học tập các môn khoa học: tự nhiên, xã hội và nhân
văn giúp học sinh hình thành thế giới quan, nhân sinh quan và các phẩm chất nhân
cách:
- Thông qua giảng dạy các bộ môn Văn học, Lịch sử và Địa lý giúp học sinh
biết được cội nguồn đất nước và lịch sử phát triển dân tộc qua các thời đại. Từ đó
hình thành tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân tộc, sẵn sàng lao động để
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Qua giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân giúp học sinh hình thành các khái
niệm chính trị, đạo đức và pháp luật, tạo lập thói quen tư duy và hành động theo
hiến pháp và pháp luật.
+ Qua việc tổ chức cho học sinh tham gia lao động công ích và các hoạt động
xã hội. Lao động công ích và các hoạt động xã hội bản thân nó đã là trường học lớn
rèn luyện con người. Tư tưởng chính trị, đạo đức, ý thức pháp luật được hình thành
từ cuộc sống và phát triển trong hoạt động thực tiễn:
- Tổ chức cho học sinh tham gia vào các hoạt động ở địa phương, các phong
trào vận động văn hoá như "xây dựng gia đình văn hoá", "xây dựng môi trường
xanh, sạch, đẹp". Tham gia vào các cuộc vận động chính trị như bầu cử Hội đồng
nhân dân các cấp hoặc các cuộc quyên góp ủng hộ người nghèo, những người
nhiễm chất độc màu da cam
- Tổ chức cho học sinh tham dự các ngày lễ kỷ niệm lịch sử đất nước, các lễ
hội dân tộc ở địa phương để giáo dục cho học sinh kế thừa và phát huy truyền thống
văn hoá và lịch sử dân tộc Việt Nam.
+ Tổ chức và xây dựng các đoàn thể học sinh Đoàn Thanh niên Cộng sản, Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là các tổ chức chính trị của tuổi trẻ, là trường

học lớn để giáo dục chính trị, đạo đức, văn hoá và pháp luật cho học sinh.
Sinh hoạt đoàn thể với nội dung phong phú, hấp dẫn, với nghi thức nghiêm
trang, điều lệ, nội quy, kỷ luật nghiêm, dư luận lành mạnh của tập thể đều có tác
dụng đối với việc hình thành ý thức công dân.
+ Tổ chức các cuộc thi hấp dẫn:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

23
- Thi văn nghệ, thể dục, thể thao, hội thi “Học sinh thanh lịch”, triển lãm các
sản phẩm do học sinh làm ra.
- Thi tìm hiểu pháp luật: Công ước quốc tế về quyền của trẻ em, Luật Chăm
sóc và bảo vệ thiếu niên, nhi đồng
- Tham gia vào các cuộc thi trên các phương tiện thông tin đại chúng báo chí,
đài phát thanh, truyền hình Nội dung các cuộc thi hướng về các mục tiêu tìm hiểu
các sự kiện xã hội, lịch sử, chính trị, pháp luật, văn hoá có tác dụng giáo dục rất lớn.
+ Tổ chức các phong trào thi đua, phong trào rèn luyện đạo đức, lối sống văn
minh trong lớp, trong nhà trường.
+ Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục gia đình, nhà trường và cộng
đồng dân cư, thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt với chủ đề giáo dục đạo đức
cho học sinh, con cái trong gia đình.
+ Liên hệ chặt chẽ với các cơ quan bảo vệ pháp luật phát hiện và ngăn chặn
kịp thời những hành vi phạm pháp trong và ngoài nhà trường không để ảnh hưởng
tới học sinh.
+ Thông báo kịp thời các sự kiện chính trị xã hội đang diễn biến trong nước và
trên thế giới bằng các hình thức: bảng tin, đài truyền thanh, buổi chào cờ đầu tuần
và tổ chức cho các lớp đọc báo Đội, báo Đoàn.
* Kinh nghiệm quốc tế về giáo dục đạo đức:
Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục đạo đức dựa trên quan điểm giá trị nhân
văn của con người, tuy nhiên định hướng mô hình giáo dục đạo đức ở nhiều nước
khác nhau cũng có nhiều sự khác nhau.

+ Nội dung giáo dục đạo đức của Trung Quốc hiện nay bao gồm: Giáo dục lý
tưởng xã hội chủ nghĩa, lòng tự cường dân tộc, tính kỷ luật trong lao động, học tập
và hoạt động xã hội. Trung Quốc đặc biệt quan tâm tới giáo dục toàn diện gọi là
“giáo dục tố chất”. Theo quan điểm của Trung Quốc, giáo dục tố chất là tạo tiền đề
để học sinh phát triển cả về thể chất và tâm hồn, chuyển hóa ý thức xã hội thành
phẩm chất tâm lý của cá thể học sinh.
+ Mô hình giáo dục đạo đức của Nhật Bản được xây dựng trên nền tảng các
giá trị gia đình và văn hóa truyền thống, được thực hiện ưu tiên so với tất cả các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

24
môn học khác trong chương trình giáo dục phổ thông. Đặc trưng của giáo dục đạo
đức ở Nhật Bản tập trung vào ba điểm: Lòng tôn trọng cuộc sống, quan hệ cá nhân
và cộng đồng và ý thức về trật tự dọc. Trật tự này bắt nguồn từ Khổng giáo, trong
gia đình các thành viên thuộc nhiều thế hệ gắn kết với nhau bởi tình cảm tự nhiên
hơn là khả năng và quyền lực. Đây là nguyên nhân chủ yếu khiến nền giáo dục Nhật
Bản thành công.
+ Hội nghị khoa học “Đẩy mạnh giáo dục giá trị nhân văn, đạo đức, văn hóa
quốc tế” tổ chức tại Tokyo vào tháng 2/1994 đưa ra mô hình giáo dục giá trị nhân
văn, đạo đức, văn hóa quốc tế gồm 8 nhóm giá trị:
- Nhóm những giá trị liên quan đến Quyền con người
- Nhóm các giá trị liên quan đến Dân chủ
- Nhóm các giá trị liên quan đến Hợp tác và Hòa bình
- Nhóm các giá trị liên quan đến Bảo vệ mội trường
- Nhóm các giá trị liên quan đến Bảo vệ di sản văn hóa
- Nhóm các giá trị liên quan đến Bản thân và những người khác
- Nhóm các giá trị liên quan đến Tính dân tộc
- Nhóm các giá trị liên quan đến Tâm linh.
1.3.3. Những yếu tố ảnh hƣởng tới việc rèn luyện đạo đức của học sinh
Trung học phổ thông.

- Về tâm sinh lý họ c sinh : đây là giai đoạn các em đang phát triển mạnh về
thể chất, tinh thần và tình cảm, dễ bị kích động, lôi kéo Có nhu cầu giao tiếp rất
lớn đặc biệt là sự giao tiếp với bạn bè, từ đó mà hình thành lên các nhóm bạn cùng
sở thích. Nếu không được giáo dục dễ bị sai lệch.
- Về phía gia đình: Nhiều cha mẹ do nhận thức lệch lạc, không có tri thức về
giáo dục con cái; sự quan tâm, nuông chiều thái quá trong việc nuôi dạy; sử dụng
quyền uy của cha mẹ một cách cực đoan; tấm gương phản diện của cha mẹ, người
thân; có các hoàn cảnh éo le hoặc hay bị sử dụng bằng vũ lực đã tác động không
nhỏ đến sự hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
- Về phí a nhà trườ ng : Một số CBQL, giáo viên và bạn bè thường có những
định kiến, thiếu thiện cảm; sử dụng các biện pháp hành chính thái quá; sự lạm dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

25
quyền lực của các thầy cô giáo, nhà quản lý; sự thiếu gương mẫu trong mô phạm
giáo dục; việc đánh giá kết quả, khen thưởng, kỷ luật thiếu khách quan và không
công bằng; sự phối hợp không đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục đều có ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Về phía xã hộ i: Tác động của cơ chế thị trường, sự phát triển của khoa học
công nghệ, tác động lối sống hám cơ sở vật chất hơn tính nhân văn, xem nhẹ lời
khuyên của cha mẹ, thầy cô dẫn đến những biểu hiện lệch lạc về chuẩn mực đạo đức.
1.4. QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC:
1.4.1. Quản lý
Bàn về quản lý, C. Mac đã nói: “Tất cả mọi người lao động xã hội trực tiếp
hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần
đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động những khí quan độc lập của nó. Một người độc
tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình nhưng một dàn nhạc thì cần phải có
“nhạc trưởng”- “nhạc trưởng” ấy chính là sự quản lý” (Các Mác, 1959, Tư bản,
quyển 1 tập 2, tr. 215, NXB Sự thật, Hà Nội).

“Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức” (Nguyễn Mỹ Lộc, 1996, Lý luận đại cương về quản lý, tr. 11,
Trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo, tập Giáo dục Đại học, Hà Nội).
“Là hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp các nỗ lực cá nhân nhằm đạt
được các mục tiêu của nhóm (tổ chức) và của cộng đồng” (H.Koontz- 1993).
“Là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối tượng quản lý để tạo ra sự
chuyển biến của toàn bộ hệ thống nhằm đạt mục tiêu nhất định” (Giáo trình Khoa
học quản lý của HVCTQG- 2003).
Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định hướng, điều tiết, phối
hợp các hoạt động của cấp dưới, của nhữgn người dưới quyền. Biểu hiện cụ thể qua
việc, lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức, điều phối, kiểm tra, kiểm soát.
Hướng được sự chú ý của con người vào một hoạt đông nào đó; điêu tiết được
nguồn nhân lực, phối hợp được các hoạt đông bộ phận.

×