i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN HẢI HẠNH
QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
THUỘC KHU CÔNG NGHIỆP SÔNG CÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thị Thu
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế “Quản lý vốn lưu động tại
các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp Sông Công tỉnh Thái Nguyên ” đã được triển
khai nghiên cứu tại khu công nghiệp Sông Công tỉnh Thái Nguyên là công trình nghiên
cứu độc lập; số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ cho bất cứ một học vị nào. Ngoài ra nguồn
số liệu điều tra thực tế ở địa bàn nghiên cứu đã được xử lý.
Tác giả đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ
cho việc viết luận văn, các nguồn thông tin đã được chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã được cảm ơn./.
Thái nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Hải Hạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
nhiều đơn vị, tổ chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới TS. Hoàng Thị Thu – Trưởng khoa Ngân hàng - Tài chính, Trường Đại học
kinh tế và Quản trị kinh doanh thuộc Đại học Thái Nguyên, người đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi trân trọng cảm ơn phòng Quản lý Đào tạo sau đại học, Trường Đại học
kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên; Các thầy cô giáo bộ môn trong các
khoa của Nhà trường; Các thầy cô giáo trong Hội đồng bảo vệ đề cương luận văn,
những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tư liệu và
kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của các đơn vị, cơ quan
trên địa bàn thị xã Sông Công, Ban quản lý Khu công nghiệp Sông Công và các
doanh nghiệp tại KCN Sông Công đã giúp tôi thực hiện thành công luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Hải Hạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu đồ và hình ix
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
2.1. Mục tiêu chung 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp mới của luận văn 3
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ
QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 5
1.1. Vốn kinh doanh trong DN 5
1.1.1. Khái niệm 5
1.1.2. Đặc trưng của Vốn kinh doanh 6
1.1.3. Vai trò của Vốn kinh doanh đối với DN 7
1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh trong DN 8
1.2. Vốn lưu động trong DN 10
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động 10
1.2.2. Phân loại vốn lưu động 11
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động trong DN 13
1.2.4. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp 14
1.3. Quản lý Vốn lưu động 19
1.3.1. Khái niệm quản lý và quản lý vốn lưu động 19
1.3.2. Nội dung cơ bản của quản lý vốn lưu động 20
1.4. Thực tiễn quản lý vốn lưu động đối với các doanh nghiệp 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính của Vodaphone 29
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính của các DN vừa và nhỏ Việt Nam 31
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG
CỦA CÁC DN TẠI KHU CÔNG NGHIỆP SÔNG CÔNG 34
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 34
2.2. Mô hình nghiên cứu giả định 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu 36
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin: Luận văn sử dụng phương pháp thu thập
thông tin thứ cấp và tài liệu sơ cấp. 36
2.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu 38
2.3.3 Phương pháp phân tích thông tin 39
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 40
2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động 40
2.4.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển 41
2.4.3. Mức doanh lợi vốn lưu động 41
2.4.4. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp 41
2.4.4.2. Phương pháp gián tiếp 42
2.4.5. Quản trị tồn kho dự trữ 42
2.4.6. Quản trị các khoản phải thu 43
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG CỦA
CÁC DN THUỘC KHU CÔNG NGHIỆP SÔNG CÔNG 44
3.1. Tổng quan chung về các DN hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 44
3.1.1.Một số nét về Tỉnh Thái Nguyên 44
3.1.2. Sự phát triển của các DN trên địa bàn tỉnh TN 44
3.2. Đặc điểm về các DN tại khu công nghiệp Sông Công 48
3.2.1. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển khu CN Sông Công 48
3.2.2. Giới thiệu khái quát tình hình triển khai hoạt động và kết quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp tại khu công nghiệp Sông Công 50
3.2.3. Phân tích SWOT đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với
các doanh nghiệp tại khu công nghiệp Sông Công 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.3. Thực trạng Công tác quản lý vốn lưu động của các DN tại khu công nghiệp
Sông Công 61
3.3.1. Vốn lưu động của các DN 61
3.3.2. Quản lý vốn lưu động của các DN tại khu công nghiệp Sông Công 66
3.3.3. Những khó khăn và hạn chế về quản lý vốn lưu động mà các DN tại khu công
nghiệp Sông Công 77
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý vốn lưu động của các DN
thuộc khu công nghiệp Sông Công 79
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI KHU
CÔNG NGHIỆP SÔNG CÔNG 97
4.1. Quan điểm định hướng 97
4.1.1. Mục tiêu tổng quát nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn lưu động
của các DN tại khu công nghiệp Công Công 97
4.1.2. Mục tiêu cụ thể 98
4.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn lưu động của các
DN tại khu công nghiệp Sông Công 99
4.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho 99
4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn bằng tiền 99
4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu 101
4.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đối với vốn lưu động khác 103
4.2.5. Hệ thống giải pháp chung cho các DN tại khu công nghiệp Sông Công 103
4.3. Kiến nghị 103
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà Nước 103
4.3.2. Kiến nghị đối với Tỉnh Thái Nguyên 104
4.3.3. Kiến nghị đối với Ban quản lý Khu Công nghiệp 105
KẾT LUẬN 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT
CHỮ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
1
BQL
Ban quản lý
2
CNH
Công nghiệp hoá
3
CP
Cổ phần
4
DN
Doanh nghiệp
5
ĐTLĐ
Đối tượng lao động
6
FDI
Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài
7
HĐH
Hiện đại hoá
8
HTX
Hợp tác xã
9
KCN
Khu công nghiệp
10
NN
Nhà nước
11
TLLĐ
Tư liệu lao động
12
TN
Thái Nguyên
13
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
14
TSLĐ
Tài sản lưu động
15
VLĐ
Vốn lưu động
16
VNĐ
Việt Nam đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân phối tần số người trả lời 37
Bảng 2.2. Thang đo đánh giá 39
Bảng 2.3. Phương pháp thống kê 39
Bảng 3.1. Thống kê số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 48
Bảng 3.2. Thống kê diện tích đất sử dụng theo loại hình doanh nghiệp 51
Bảng 3.3. Thống kê lực lượng lao động tại các doanh nghiệp 52
Bảng 3.4. Thống kê lực lượng lao động trong các doanh nghiệp 53
Bảng 3.5. Thống kê lượng vốn đầu tư tại các doanh nghiệp 53
Bảng 3.6. Thống kê vốn đầu tư phân theo loại hình doanh nghiệp 54
Bảng 3.7. Thống kê doanh thu phân chia theo loại hình doanh nghiệp 55
Bảng 3.8. Thống kê lợi nhuận phân theo loại hình doanh nghiệp 56
Bảng 3.9. Vốn lưu động phân theo loại hình doanh nghiệp 62
Bảng 3.10. Cơ cấu vốn lưu động của các doanh nghiệp 63
Bảng 3.11. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 65
Bảng 3.12. Nhu cầu vốn lưu động trong kỳ sản xuất 66
Bảng 3.13. Thống kê chỉ tiêu thời hạn thu hồi nợ bình quân 73
Bảng 3.14. Thống kê chỉ tiêu kỳ thu hồi nợ bình quân 74
Bảng 3.15. Thống kê trình độ của lao động theo chức vụ 80
Bảng 3.16. Thống kê thâm niên công tác theo chức vụ 80
Bảng 3.17. Thống kê đánh giá mức độ của chính sách vốn lưu động 83
Bảng 3.18. Thống kê đánh giá mức độ quản lý tiền và tương đương tiền 85
Bảng 3.19. Thống kê đánh giá mức độ khoản phải thu 88
Bảng 3.20. Thống kê mức độ đánh giá quản lý hàng tồn kho 90
Bảng 3.21. Thống kê đánh giá mức độ công tác quản lý vốn lưu động khác 91
Bảng 3.22. Thống kê đánh giá mức độ quản lý tiền và tương đương tiền 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
Bảng 3.23. Thống kê đánh giá mức độ quản lý khoản phải thu 94
Bảng 3.24. Thống kê đánh giá mức độ thuận lợi và khó khăn trong quản lý vốn
tồn kho 95
Bảng 3.25. Thống kê mức độ khó khăn và thuận lợi trong quản lý vốn lưu
động khác 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 3.1. Số vòng quay hàng tồn kho 67
Biểu đồ 3.2. Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho 68
Biểu đồ 3.3. Thống kê vốn bằng tiền theo loại hình doanh nghiệp 72
Biểu đồ 3.4. Thống kê tỉ lệ khoản phải thu trong tổng nguồn vốn lưu động 75
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ phần trăm của các khoản vốn lưu động khác 76
so với tổng vốn lưu động 76
Hình 2.1. Mô hình đánh giá công tác quản lý vốn lưu động của các DN thuộc khu
công nghiệp Sông Công…………………………………………………… 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, là nơi tổ chức kết hợp các
yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất, tạo nguồn tích luỹ cho xã hội
phát triển.
Trong nền cơ chế thị trường đầy cạnh tranh mỗi doanh nghiệp để tồn tại và
đứng vững trên thị trường thì cần phải xác định đúng mục tiêu hướng đi của mình
sao cho có hiệu quả cao nhất, trước đòi hỏi của cơ chế hạch toán kinh doanh về vốn
mỗi doanh nghiệp cần phải tính toán chi tiết và tường tận mọi yếu tố về vốn để có
thể nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã và đang trở thành mục tiêu hàng đầu của
các doanh nghiệp.
Để hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt thì ngay từ đầu quá trình sản xuất doanh
nghiệp cần phải có vốn để đầu tư và sử dụng số vốn đó sao cho hiệu quả nhất, hợp
lý và có thể tiết kiệm được vốn mà hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn cao, khi đầu tư
có hiệu quả doanh nghiệp có thể thu hồi vốn nhanh và có thể tiếp tục quay vòng
vốn, số vòng quay vốn càng nhiều thì càng có lợi cho doanh nghiệp và có thể chiến
thắng đối thủ trong cạnh tranh.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế
giới hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam phải đương đầu với các thách thức mới
trong việc đẩy mạnh hoạt động cạnh tranh trên thị trường với các doanh nghiệp
nước ngoài và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Để có thể tồn tại và phát
triển trên thị trường các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý các nguồn vốn để đáp
ứng tốt nhất nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng cao của các doanh nghiệp trong
việc đổi mới máy móc công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất Tuy nhiên, sử dụng
nguồn vốn kinh doanh một cách hợp lý đang là vấn đề nan giải đối với các doanh
nghiệp, hệ quả của việc sử dụng không hợp lý nguồn vốn kinh doanh là doanh
nghiệp phải đối đầu với chất lượng sản phẩm không đáp ứng nhu cầu thị trường, giá
thành sản phẩm cao, bỏ lỡ cơ hội kinh doanh hấp dẫn, nguy cơ bị đào thải khỏi thị
trường rất cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, vốn lưu động là
một chỉ số đánh giá lượng tiền mà một doanh nghiệp cần duy trì để hoạt động
thường xuyên, hay nói cách cụ thể đó là lượng tiền cần thiết để duy trì ổn định và
phát triển doanh nghiệp. Vốn lưu động là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và tiềm lực của
một doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói
riêng là tiền đề của hoạt động sản xuất kinh doanh, song việc sử dụng vốn kinh
doanh cũng như vốn lưu động như thế nào để có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết
định sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào khi sử dụng
vốn đều quan tâm và đánh giá hiệu quả cũng như vai trò của vốn lưu động. Do vị trí
then chốt nên vốn lưu động được coi là một trọng điểm của công tác quản lý của
mỗi doanh nghiệp.
Khu công nghiệp Sông Công tỉnh Thái Nguyên là một mô hình khu công
nghiệp trọng điểm của tỉnh Thái Nguyên, là vai trò đầu tầu nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói chung và khu vực thị xã Sông
Công nói riêng nên khu công nghiệp Sông Công đang ngày càng được tỉnh Thái
Nguyên cũng như Nhà nước đặc biệt quan tâm. Năm 1997, Thủ tướng chính phủ đã
quyết định đưa khu công nghiệp Sông Công vào danh mục các khu công nghiệp tập
trung của cả nước, đây là bằng chứng xác thực cho vai trò của khu công nghiệp
Sông Công với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và tỉnh Thái Nguyên. Cùng
với vị trí và vai trò đó các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp Sông Công ngày
càng khẳng định sự phát triển của mình trên địa bàn tỉnh cũng như trong cả nước.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cũng gặp khó
khăn nhất định trong quá trình phát triển đặc biệt là trong hoạt động quản lý vốn
kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Xuất phát từ thực tế của các doanh nghiệp trong nước, trong tỉnh Thái
Nguyên và đặc biệt là các doanh nghiệp tại Khu Công nghiệp Sông Công đối với
hoạt động sử dụng vốn kinh doanh, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý vốn lưu động tại
các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp Sông Công tỉnh Thái Nguyên”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý vốn lưu động tại các doanh nghiệp
KCN Sông Công; Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp Sông Công.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về vốn kinh doanh và vốn lưu động; vai trò
của vốn kinh doanh và vốn lưu động đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn lưu động, hệ thống hóa các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng sử dụng nguồn vốn lưu động trong sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp tại Khu Công nghiệp Sông Công tỉnh Thái
Nguyên. Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động tại các doanh nghiệp. So
sánh đối chứng hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động tại các doanh nghiệp.
Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của các doanh nghiệp thuộc Khu Công nghiệp Sông Công tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản lý vốn lưu động tại các
doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp Sông Công (gồm: doanh nghiệp 100% vốn
trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
Phạm vi không gian và thời gian: Nghiên cứu này tập trung nghiên cứu tại Khu
Công nghiệp Sông Công tỉnh Thái Nguyên. Số liệu thu thập trong 3 năm (2009 - 2011).
4. Đóng góp mới của luận văn
- Làm sáng tỏ cơ sở khoa học và lý luận của việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Xác định các yếu tố cần thiết trong quá trình quản lý vốn lưu động và hiệu
quả trong quá trình quản lý vốn lưu động tại các doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa
các yếu tố ảnh hưởng của vốn lưu động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lượng
hóa sự ảnh hưởng của các yếu tố đến vốn lưu động và sự ảnh hưởng của các yếu tố
đến kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tại KCN Sông Công.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
- Hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại các
doanh nghiệp.
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Chƣơng I: Cơ sở lý luận, thực tiễn về vốn lưu động và quản lý vốn lưu động
trong doanh nghiệp
Chƣơng II: Phương pháp nghiên cứu về quản lý vốn lưu động của các doanh
nghiệp thuộc khu công nghiệp Sông Công
Chƣơng III: Thực trạng công tác quản lý vốn lưu động của các doanh
nghiệp thuộc khu công nghiệp Sông Công
Chƣơng IV: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn
lưu động của các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp Sông Công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ QUẢN
LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh trong DN
1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều loại hình doanh
nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, bình đẳng trước pháp luật trong việc
lựa chọn ngành nghề cũng như lĩnh vực kinh doanh. Nền kinh tế đang chứng kiến
sự đa dạng về hình thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Song về bản chất
tất cả các hoạt động đó đều tìm lời giải đáp cho ba câu hỏi cơ bản của nền kinh tế
đặt ra đó là: "sản xuất cái gì", "sản xuất như thế nào", và "sản xuất cho ai?"
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp có quyền tự do kinh
doanh. DN tự xác định tính chất sản phẩm mà họ sẽ tạo ra, thương lượng về giá cả
mà họ sẽ trả hoặc nhận và tự xác định xem khách hàng của mình là ai. Các doanh
nghiệp luôn tự vạch ra các mục tiêu kết hợp với mục tiêu của toàn ngành do nhà
nước hoạch định và phải có những biện pháp cụ thể để thực hiện mục tiêu đó. Có
thể nói mọi hoạt động của doanh nghiệp dưới bất kỳ hình thức nào về bản chất đều
nhằm giải quyết những vấn đề cơ bản của thị trường nhằm mưu cầu lợi nhuận.
Để thực hiện được vấn đề này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền
vốn nhất định để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết ban đầu như chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí mua nguyên vật liệu, trả lương, trả lãi tiền vay, nộp thuế
Ngoài ra còn đầu tư thêm công nghệ, mua sắm máy móc, thiết bị để tái sản xuất mở
rộng, phát triển doanh nghiệp. Vậy vốn là gì?
Vốn là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, không chỉ trong
doanh nghiệp mà còn trong toàn xã hội. Đối với mỗi doanh nghiệp, muốn tiến hành
kinh doanh thì phải có vốn và trong nền kinh tế thị trường vốn là điều kiện tiên
quyết có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Vốn là một phạm trù kinh tế cơ bản, vốn gắn kiền với nền tảng sản xuất hàng hoá.
Vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đấu và quá trình tiếp theo cho hoạt động kinh doanh. Có
thể hiểu: Vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả giá trị tài sản được sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là giá trị ứng ra ban đầu cho các quá trình sản
xuất tiếp theo của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời. Vốn kinh doanh là giá trị của
các tài sản hiện có của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền [5], [6].
1.1.2. Đặc trưng của Vốn kinh doanh
Như ta đã biết vốn sản xuất kinh doanh là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
được biểu hiện bằng tiền (công cụ sản xuất, đối tượng lao động, tiền mặt, các chứng
từ có giá trị khác ) gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy
nên vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Vốn là phương tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời sống
vật chất tinh thần cho người lao động.
- Vốn có giá trị và giá trị sử dụng: tức là vốn có thể được mua, được bán,
được trao đổi trên thị trường cũng như có thể được sử dụng vào một khâu hay toàn
bộ quá trình tái sản xuất. Như vậy vốn cũng là một loại hàng hoá.
- Vốn có khả năng sinh lời: hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có hiệu quả sẽ làm cho đồng vốn của doanh nghiệp sinh sôi nảy nở.
- Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn luôn biến động và chuyển hoá
hình thái vật chất theo thời gian và không gian. Toàn bộ sự vận động của vốn khi
tham gia quá trình sản xuất đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
TLSX
T - H - SX - H - T
SLĐ
Sự vận động của vốn trong doanh nghiệp thương mại có thể chỉ là: T -H- T’
và trong doanh nghiệp ngân hàng là: T - T’
Qua sơ đồ ta thấy: quá trình vận động của vốn trải qua ba giai đoạn chủ yếu
sau đây:
Giai đoạn một: vốn hoạt động trong phạm vi lưu thông, lúc đầu là vốn tiền tệ
(T) tích luỹ được đem ra thị trường (đó là thị trường các yếu tố đầu vào) mua hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
hoá bao gồm TLSX và sức lao động. Trong giai đoạn này vốn thay đổi từ hình thái
vốn tiền sang vốn sản xuất.
TLSX
T - H
SLĐ
Giai đoạn hai: Vốn rời khỏi lĩnh vực lưu thông bước vào hoạt động trong khau
sản xuất. ở đây các yếu tố sản xuất hay còn gọi là các yếu tố hàng hoá dịch vụ được sản
xuất ra trong đó có phần giá trị mới (do giá trị sức lao động con người tạo ra).
TLSX
H’
SLĐ
Giai đoạn ba: Sau giai đoạn sản xuất tạo ra H’ thì vốn lại trở lại hoạt động
trên lĩnh vực lưu thông dưới hình thái hàng hoá. Kết thúc giai đoạn này (hàng hoá
được tiêu thụ) thì vốn dưới hình thái hàng hoá chuyển thành hình thái vốn tiền tệ
ban đầu nhưng về mặt số lượng có thể là khác nhau.
H’
_______________
T’ (T’ T)
Từ sự phân tích sự vận động của vốn thông qua “vòng tuần hoàn vốn” ta thấy
rằng: tiền có khả năng chuyển hoá thành vốn chỉ khi tiền được đưa vào quá trình sản
xuất kinh doanh thông qua hoạt động đầu tư nhằm mục đích sinh lời mới được gọi là
vốn. Với tư cách đầu tư thì mục đích cuối cùng là tạo được T’ phải lớn hơn T [5], [7].
1.1.3. Vai trò của Vốn kinh doanh đối với DN
Nhu cầu về vốn xét trên giác độ mỗi doanh nghiệp là điều kiện để duy trì sản
xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng việc làm và thu nhập cho người lao động, đóng góp cho xã hội Như vậy:
Vốn kinh doanh là công cụ quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh
của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh phản ánh các quan hệ về lợi ích kinh tế giữa
doanh nghiệp với doanh nghiệp trong vấn đề đầu tư.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Vốn kinh doanh cho phép khả năng lựa chọn của doanh nghiệp trong sự phân
tích nhu cầu thị trường là: quyết định sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản
xuất cho ai? sao cho đạt hiệu quả cao nhất [5], [7].
1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh trong DN
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà quy mô của vốn kinh doanh, cơ
cấu thành phần của chúng khác nhau. Tuy nhiên nếu căn cứ vào công dụng kinh tế
và đặc điểm chu chuyển giá trị thì vốn kinh doanh bao gồm hai thành phần là: vốn
cố định và vốn lưu động [5], [7].
1.1.4.1. Vốn cố định của doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt
các tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn
đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định hữu hình và
vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì
số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi
lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình.
Vì là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên
quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định, ảnh
hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kĩ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhưng ngược lại đặc điểm kinh tế của tài sản cố định
trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn
và chu chuyển của vốn cố định. Ta có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận
động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
Một là: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này
do đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất
quyết định.
Hai là: Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các
chu kỳ sản xuất, khi tham gia các chu kỳ sản xuất một bộ phận vốn cố định được
luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
hao) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định, một phần được cố định trong
nó. Vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
+ Bộ phận thứ nhất tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định được
chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại
thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu hao dùng
để tái sản xuất tài sản cố định. Trên thực tế khi chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm tài
sản cố định các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ này để đáp ứng nhu
cầu kinh doanh của mình.
+ Bộ phận thứ hai tức là phần còn lại của vốn tài sản cố định ngày càng giảm
đi trong những chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại dần giảm
xuống cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp công nghiệp vốn cố định là một bộ phận vốn quan
trọng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất
kinh doanh nói chung. Quy mô của vốn cố định, trình độ quản lý và sử dụng nó là
nhân tố ảnh hưởng đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Từ những
đặc điểm trên của vốn cố định đòi hỏi trong việc quản lý vốn cố định phải luôn gắn
liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các tài sản cố định của doanh
nghiệp. Vì điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm về vốn cố định như sau: Vốn
cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định
mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và
hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
1.1.4.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn kinh doanh ứng trước về
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho qúa trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục.
Trong các doanh nghiệp tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại: nguyên
nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong
quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. Tài sản lưu động trong quá trình lưu thông
bao gồm thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bắng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản
chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước. Tài sản lưu động nằm trong quá trình sản
xuất và tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông luôn thay đổi cho nhau, vận
động không ngừng nhằm làm cho quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục.
Trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định, tài sản lưu động của
doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Và giá trị của nó
cũng được dịch chuyến một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này quyết
định sự vận động của vốn lưu động tức hình thái giá trị của tài sản lưu động là: khởi
đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng
hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo bán thành phẩm và
thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi hàng hoá được tiêu thụ, vốn lưu động
lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó.
Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau các chu kỳ sản xuất được
lặp đi lặp lại. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và
lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần,
tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
1.2. Vốn lƣu động trong DN
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động (TLLĐ) các
doanh nghiệp cần có các đối tượng lao động (ĐTLĐ). Khác với TLLĐ, các ĐTLĐ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
(nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch
toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm [5], [7].
Những TLLĐ nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản
lưu động (TSLĐ), còn về hình thái giá trị gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của VLĐ luôn luôn
chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các doanh nghiệp người ta
thường chia TSLĐ thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất gồm các tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…và các tài sản ở khâu sản xuất như sản phẩm dở
dang đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ.
- TSLĐ lưu thông của doanh nghiệp bao gồm các thành phẩm chờ tiêu thụ,
các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết
chuyển, chi phí trả trước…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông
luôn luôn vận động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành liên tục.
Trong nền kinh tế hàng hoá- tiền tệ, để hình thành nên các TSLĐ sản xuất
và TSLĐ lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra số vốn đầu tư nhất định mà người
ta gọi là VLĐ. Vì vậy “Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng để mua sắm,
hình thành nên TSLĐ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh ở một thời điểm
nhất định. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn
liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất ”.
1.2.2. Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động được phân loại như sau [5], [7]:
a) Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành các loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền
là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài
sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện
số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch
vụ dưới hình thức bán trước trả sau.
- Vốn vật tư, hàng hóa: Bao gồm 3 loại gọi chung là hàng tồn kho
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ.
+ Sản phẩm dở dang
+ Thành phẩm
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xem xét, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
b) Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh có thể
chia vốn lưu động thành các loại chủ yếu sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản:
+ Vốn nguyên liệu, vật liệu thay thế chính
+ Vốn phụ tùng
+ Vốn công cụ, dụng cụ
+ Vốn nhiên liệu
+ Vốn vật liệu phụ
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất:
+ Vốn sản phẩm dở dang
+ Vốn về chi phí trả trước
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông
+ Vốn thành phẩm
+ Vốn bằng tiền
+ Vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác
+ Vốn trong thanh toán: những khoản phải thu và tạm ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
c) Theo nguồn hình thành
- Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn này có thể do Nhà nước cấp, do xã viên,
cổ đông đóng góp hoặc do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Đây là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung chủ yếu
một phần lấy từ lợi nhuận để lại.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết.
- Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu.
- Nguồn vốn đi vay.
Đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng
nhu cầu về vốn lưu động thường xuyên trong kinh doanh. Tuỳ theo điều kiện cụ thể
mà doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng các tổ chức tín dụng khác hoặc có
thể vay vốn của tư nhân các đơn vị tổ chức trong và ngoài nước.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động trong DN
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp
Trước tiên phải kể đến yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nước. Đây là
nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Vì tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục
tiêu phát triển mà Nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn về thuế và lãi
suất tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể, có chính sách khuyến khích đối với
ngành nghề này nhưng lại hạn chế ngành nghề khác. Bởi vậy khi tiến hành sản
xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm và tuân thủ chính
sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể dẫn
tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần theo tốc
độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hóa của
doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa của doanh
nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
cũng bị giảm xuống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp
Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói
cách khác là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh
vốn lưu động sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả. Do đó vấn đề mấu chốt đối với
doanh nghiệp là phải tìm mọi cách để nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
Khi doanh nghiệp xác định một nhu cầu vốn lưu động không chính xác và một
cơ cấu vốn không hợp lý cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn.
Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư cũng có một vai trò quan trọng đối
với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết lựa chọn một dự án khả thi và thời
điểm đầu tư đúng lúc thì sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận qua đó góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Chất lượng công tác quản lý vốn lưu động cũng có ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Bởi vì, công tác quản lý vốn lưu
động sẽ giúp cho doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt vừa đảm bảo
được khả năng thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hoặc
lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác định được một lượng dự trữ
hợp lý giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục mà không bị dư thừa
gây ứ đọng vốn. Ngoài ra công tác quản lý vốn lưu động còn làm tăng được số
lượng sản phẩm tiêu thụ chiếm lĩnh thị trường thông qua chính sách thương mại.
Một nhân tố khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp là khả năng thanh toán. Nếu đảm bảo tốt khả năng thanh toán doanh nghiệp
sẽ không bị mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán và không có nợ quá hạn [5], [7].
1.2.4. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào trong nên kinh tế thị trường hiện nay. Do đó, việc chủ động xây dựng,
huy động, sử dụng vốn lưu động là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn của doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
nghiệp là hoạt động nhằm hình thành nên các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và sử dụng chúng sao cho có hiệu quả [17].
Thứ nhất, Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước,
những biến động chủ yếu trong vốn lưu động, mức chênh lệch giữa kế hoạch và
thực hiện về nhu cầu vốn lưu động ở các kỳ trước; Dựa trên nhu cầu vốn lưu động
đã xác định, huy động kế hoạch huy động vốn: xác định khả năng tài chính hiện tại
của doanh nghiệp, số vốn còn thiếu, so sánh chi phí huy động vốn từ các nguồn tài
trợ để tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp thời, tránh tình trạng thừa
vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra; Khi lập kế hoạch vốn lưu động phải
căn cứ vào kế hoạch vốn kinh doanh đảm bảo cho phù hợp với tình hình thực tế
thông qua việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước cùng
với những dự đoán về tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong
năm tới và những dự kiến về sự biến động của thị trường.
Thứ hai, Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung
và vốn lưu động nói riêng một cách hợp lý và linh hoạt. Trong điều kiện doanh
nghiệp hoạt động được chủ yếu bằng các nguồn vốn huy động từ bên ngoài thì để
giảm thiểu chi phí sư dụng vốn, doanh nghiệp nên linh hoạt tìm các nguồn tài trợ
với lãi suất phù hợp. Một số nguồn doanh nghiệp có thể xem xét huy động như: Vay
ngân hàng: Trong những năm gần đây, đứng trước nhu cầu đòi hỏi về vốn thì đây là
một nguồn cung cấp vốn quan trọng. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng thực chất là
vốn bổ sung chứ không phải nguồn vốn thường xuyên tham gia và hình thành nên
vốn lưu động của doanh nghiệp. Mặt khác, doanh nghiệp cũng nên huy động nguồn
vốn trung và dài hạn vì việc sử dụng vốn vay cả ngắn, trung và dài hạn phù hợp sẽ
góp phần làm giảm khó khăn tạm thời về vốn, giảm một phần chi phí và tăng lợi
nhuận. Tuy nhiên, để huy động được các nguồn vốn từ ngân hàng thì doanh nghiệp
cũng cần phải xây dựng các phương án kinh doanh, các dự án đầu tư khả thi trình
lên ngân hàng, đồng thời phải luôn luôn làm ăn có lãi, thanh toán các khoản nợ gốc
và lãi đúng hạn, xây dựng lòng tin ở các ngân hàng;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên