BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẶNG THỊ THUỶ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN CẨM KHÊ,
TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2001 – 2010
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60.85.01.03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS. Trần Viết Khanh
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được
sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc là đúng
sự thật.
Tác giả luận văn
Đặng Thị Thuỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và
sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để
tôi hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS, TS:
Trần Viết Khanh đã trực tiếp hướng dẫn trong toàn bộ thời gian tôi thực hiện
đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Bộ môn
Quy hoạch đất đai nói riêng, Khoa Tài nguyên và Môi trường, Khoa đào tạo Sau đại
học - Trường Đại học Thái Nguyên nói chung.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ,
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ và bạn bè đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu làm luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả luận văn
Đặng Thị Thuỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu đồ viii
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích, yêu cầu của đề tài 2
3 Ý nghĩa khoa học của đề tài 3
4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
1.1 Một số lý luận về sử dụng đất 4
1.2 Cơ sở lý luận, ý nghĩa và tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất các cấp 8
1.3 Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất 16
1.4 Thực tiễn công tác quy hoạch trong và ngoài nƣớc 17
1.5 Công tác quy hoạch sử dụng đất tỉnh Phú Thọ 23
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu 25
2.2 Địa điểm nghiên cứu 25
2.3 Nội dung nghiên cứu 25
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội 27
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 27
3.1.2 Các nguồn tài nguyên 29
3.1.3 Thực trạng môi trƣờng 33
3.1.4 Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội 33
3.1.5 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, môi trƣờng 45
3.2 Hiện trạng sử dụng các loại đất 47
3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp: 47
3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp: 49
3.2.3 Đất chƣa sử dụng 53
3.3 Tình hình quản lý đất đai 54
3.3.1 Công tác xác định địa giới, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính 54
3.3.2 Công tác khảo sát đo đạc, lập bản đồ địa chính 54
3.3.3 Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 55
3.3.4 Công tác đánh giá phân hạng đất 55
3.3.5 Công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất 56
3.3.6 Công tác thống kê, kiểm kê đất đai 57
3.3.7 Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và dồn đổi ruộng đất. 58
3.3.8 Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai 58
3.3.9 Quản lý tài chính về đất đai 59
3.3.10 Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất 59
3.4 Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc duyệt 59
3.4.1 Đánh giá tình hình thực hiện phƣơng án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-
2010 đã đƣợc phê duyệt đến hết năm 2005 59
3.4.2 Đánh giá tình hình thực hiện Phƣơng án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2010 đã đƣợc phê duyệt 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.4.3 Đánh giá chung về tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 –
2010 huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ 73
3.4.4 Một số đề xuất nhằm nâng cao khả năng thực hiện quy hoạch sử dụng đất
huyện Cẩm Khê giai đoạn 2011 – 2020 huyện Cẩm Khê 76
KẾ T LUẬ N VÀ KIẾN NGHỊ 81
1 Kết luận 81
2 Kiến nghị 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN
Công nghiệp
CTSN
Công trình sự nghiệp
ĐCQH
Điều chỉnh quy hoạch
ĐCQHSDĐ
Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
HĐND
Hội đồng nhân dân
KCN
Khu công nghiệp
KT-XH
Kinh tế xã hội
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
MNCD
Mặt nước chuyên dùng
QH
Quy hoạch
QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TT
Thị trấn
TTCN
Trung tâm công nghiệp
UBND
Uỷ ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1 Một số chỉ tiêu về khí hậu của huyện Cẩm Khê từ 2005 - 2010
3.2 Các loại đất huyện Cẩm Khê 29
3.3 Số liệu tài nguyên khoáng sản huyện Cẩm Khê 31
3.4 GTSX và tăng trƣởng GTSX qua các giai đoạn huyện Cẩm Khê 34
3.5 Cơ cấu kinh tế huyện Cẩm Khê qua một số năm 34
3.6 Giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp, thủy sản qua một số năm 35
3.7 Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp huyện Cẩm Khê năm 2010 47
3.8 Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp huyện Cẩm Khê năm 2010 50
3.9 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đã đƣợc phê duyệt đến
hết năm 2005 59
3.10 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đã đƣợc phê duyệt
đến hết năm 2005 61
3.11 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất chƣa sử dụng đã đƣợc phê duyệt đến
hết năm 2005 63
3.12 Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
đã đƣợc phê duyệt theo phƣơng án ĐCQH đến hết năm 2010 66
3.13 Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp đã đƣợc phê
duyệt theo phƣơng án ĐCQH đến hết năm 2010 68
3.14 Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đã đƣợc phê
duyệt theo phƣơng án ĐCQH đến hết năm 2010 69
3.15 Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng đã đƣợc phê
duyệt theo phƣơng án ĐCQH đến hết năm 2010 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
3.1 Cơ cấu diện tích các loại đất nông nghiệp huyện Cẩm Khê năm 2010 48
3.2 Cơ cấu diện tích các loại đất phi nông nghiệp huyện Cẩm Khê
năm 2010 50
3.3 Cơ cấu diện tích các loại đất chƣa sử dụng huyện Cẩm Khê năm
2010 53
3.4 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu QHSDĐ nông nghiệp đến hết năm
2005 60
3.5 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu QHSDĐ phi nông nghiệp đến hết năm 2005 62
3.6 Kết quả thực hiện QH đất chƣa sử dụng đến hết năm 2005 64
3.7 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu ĐCQHSDĐ nông nghiệp đến hết năm 2010 66
3.8 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu ĐCQHSDĐ phi nông nghiệp đến hết năm 2010 70
3.9 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu ĐCQHSDĐ đƣa đất chƣa sử dụng vào sử dụng
đến hết năm 2010 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, các cơ sở
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, là nguồn lực to lớn của đất nước. Cho nên
chúng ta cần phải tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, để đất đai ngày càng
được quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả; trong đó, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là
một nội dung quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, tại Chương II,
Điều 18 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật
nhằm đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả”. Luật Đất đai năm 2003, từ
Điều 21 đến Điều 30 quy định về nguyên tắc, nội dung, trình tự, thẩm quyền lập và xét
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tấm đến công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; vì vậy, công tác này được triển khai rộng khắp trên phạm vi cả
nước và đạt được một số kết quả nhất định (Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế
hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của cả nước được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 5 thông
qua ngày 15/6/2004 ; cả nước có 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (100 %) đã
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 được Chính phủ phê duyệt; 531/681
huyện, thành phố thuộc tỉnh (78 %) hoàn thành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm
2010; 7.576/11.074 xã, phường, thị trấn ( 68%) hoàn thành quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đến năm 2010) ; qua đó góp phần đắc lực đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai
dần đi vào nền nếp.
Như vậy, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng với sự nỗ lực rất lớn của các địa
phương, việc lập quy hoạch sử dụng đất đã được triển khai trên diện rộng và khá đồng bộ,
đặc biệt là ở cấp tỉnh và cấp huyện. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, công tác lập, thực
hiện, quản lý và giám sát quy hoạch sử dụng đất ở một số địa phương còn hạn chế, việc lập
quy hoạch sử dụng đất các cấp chưa đồng bộ, kết quả thực hiện phương án quy hoạch còn
thấp hoặc quá cao; việc xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành chưa sát thực tế, quá
trình thực hiện phải điều chỉnh, bổ sung Cho nên, việc đánh giá kết quả thực hiện quy
hoạch và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính khả thi của
quy hoạch sử dụng đất là rất cần thiết.
Cẩm Khê là một huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, có diện tích tự nhiên là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
23.464,82 ha, với 30 xã và 01 thị trấn. Huyện có vị trí địa lý như sau :
- Phía Đông giáp huyện Thanh Ba ;
- Phía Tây giáp huyện Yên Lập ;
- Phía Nam giáp huyện Tam Nông;
- Phía Bắc giáp huyện Hạ Hòa.
Huyện Cẩm Khê đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2010
được UBND tỉnh Phú Thọ phê duyệt tại Quyết định số 3787/QĐ-UB ngày 19 tháng 12
năm 2000 và được điều chỉnh tại Quyết định số 3465/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm
2006 của UBND tỉnh Phú Thọ. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để địa phương thực hiện
việc quản lý và sử dụng đất từ năm 2001 đến hết năm 2010. Sau một thời gian thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất, huyện Cẩm Khê đã đạt được nhiều thành tựu trong
phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, một số nội dung của phương án quy hoạch sử dụng
đất chưa được thực hiện triệt để, do nhiều nguyên nhân, dẫn đến tính khả thi của phương
án quy hoạch chưa cao.
Để giúp địa phương nhìn nhận đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2001 - 2010, phân tích đánh giá những kết quả đã đạt được và
những tồn tại, bất cập trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất; khắc
phục những tồn tại, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy
hoạch sử dụng đất của huyện Cẩm Khê giai đoạn tiếp theo (2011 – 2020), góp phần đắc
lực vào sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện.
Đề tài “Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Cẩm
Khê, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2001-2010” là thiết thực và cần thiết đối với huyện Cẩm
Khê, tỉnh Phú Thọ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất trên địa
bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2001 - 2010, làm rõ những ưu điểm đạt được,
những tồn tại trong thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất và nguyên nhân của những
tồn tại; đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính khả thi của phương án
quy hoạch sử dụng đất giai đoạn tiếp theo (2011 - 2020), góp phần đắc lực vào sự nghiệp
phát triển kinh tế xã- hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện Cẩm Khê, đưa công tác
quản lý nhà nước về đất đai vào nền nếp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
3. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra, đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất tại huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Tìm hiểu việc lập và thực hiện phương án quy hoạch, phương án điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất, phương án điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất của huyện giai đoạn tiếp theo.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Góp phần bổ sung kiến thức về quy hoạ ch ; nâng cao nhậ n thứ c về nộ i dung ,
phương phá p đánh giá kế t quả thự c hiệ n quy hoạ ch sử dụng đất củ a mộ t đơn vị hà nh
chính cấp huyện.
- Tạo lập cơ sở khoa học cho việc đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả
năng thự c thi quy hoạ ch sử dụ ng đấ t củ a mộ t đơn vị hà nh chí nh cấ p huyệ n trong hệ thố ng
quy hoạ ch sử dụ ng đấ t củ a nướ c ta.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Làm tài liệu tham khảo phụ c vụ cho các nhà quản lý của huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú
Thọ nâng cao hiệ u quả công tác tổ chức lập, triển khai thực hiện, quản lý, giám sát quy
hoạch sử dụng đất của huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số lý luận về sử dụng đất
1.1.1 Khái niệm đất đai và chức năng của đất đai
Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của
môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng
địa hình, mặt nước (hồ, sông suối, đầm lầy ), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước
ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của
con người, những kết quả hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san
nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa )
Các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh tồn của xã hội loài
người được thể hiện theo các mặt sau: sản xuất; môi trường sự sống; cân bằng sinh thái;
điều tiết khí hậu; tàng trữ và cung cấp nguồn nước; dự trữ (nguyên liệu và khoáng sản
trong lòng đất); kiểm soát ô nhiễm và chất thải; Không gian sự sống; bảo tồn - bảo tàng sự
sống; phân dị lãnh thổ.
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là cơ
sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Các Mác đã nhấn mạnh “ Đất là mẹ, lao
động là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất”.
Đối với các ngành phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trò là cơ sở không gian để thực
hiện các quá trình lao động, là kho tàng dự trữ các tài nguyên trong lòng đất. Trong nông
nghiệp, đất đai tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm phục vụ đời
sống của con người và xã hội. Năng suất và chất lượng của sản phẩm phụ thuộc rất nhiều
vào chất lượng đất. Đất nông nghiệp là yếu tố đầu vào quan trọng tác động mạnh mẽ đến
hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
1.1.2 Những nhân tố ảnh hƣởng đến sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các điều kiện và
quy luật sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và
các yếu tố kỹ thuật. Theo nghiên cứu của Viện Điều tra Quy hoạch đất đai Tổng cục Địa
chính có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất, bao gồm: điều kiện tự nhiên, điều
kiện kinh tế xã hội và nhân tố không gian.
1.1.2.1 Nhân tố điều kiện tự nhiên
Quá trình sử dụng đất đai cần phải chú ý đến các đặc tính và tính chất đất đai để
xác định yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng đất hợp lý như chế độ nhiệt, bức xạ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
độ ẩm, yếu tố địa hình, thổ nhưỡng, xói mòn Các đặc tính, tính chất này được chia làm 2
loại: Điều kiện khí hậu và Điều kiện đất đai.
- Điều kiện khí hậu:
Khí hậu là một thành phần rất quan trọng của hệ sinh thái đồng ruộng. Nó cung
cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu cơ, mang lại năng suất cho cây
trồng. Có đến 90 - 95% chất hữu cơ của cây là do quá trình quang hợp với sự cung cấp
năng lượng của ánh sáng mặt trời. Cây trồng tận dụng cao nhất điều kiện khí hậu sẽ cho
tổng sản phẩm và giá trị kinh tế cao nhất.
- Điều kiện đất đai:
Các yếu tố địa hình, địa mạo, độ cao, độ dốc, hướng dốc, mức độ xói mòn
thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và
hoạt động của các ngành.
Mỗi vùng đất khác nhau có các điều kiện tự nhiên khác nhau, ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình sử dụng đất: khả năng sản xuất, xây dựng công trình, phát triển các ngành.
Do đó, để có phương án sử dụng đất hợp lý cần phải tuân thủ theo quy luật tự nhiên, tận
dụng tối đa những thuận lợi, khắc phục những hạn chế để sử dụng đất mang lại hiệu quả
cao nhất.
1.1.2.2 Nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm các thể chế, chính sách, thực trạng phát triển
các ngành, điều kiện cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi, xây dựng , trình độ phát triển
khoa học kỹ thuật, trình độ dân trí, dân số, lao động, việc làm và đời sống văn hóa, xã hội.
Các điều kiện tự nhiên là cơ sở để xây dựng phương án sử dụng đất nhưng các
nhân tố kinh tế - xã hội sẽ quyết định phương án đã lựa chọn có thực hiện được hay
không. Phương án sử dụng đất được quyết định bởi khả năng của con người và các điều
kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có.
Điều kiện kinh tế - xã hội có tác động không nhỏ tới việc sử dụng đất đai, thúc đẩy
hoặc kìm hãm quá trình sử dụng đất hiệu quả của con người. Vì vậy, khi lựa chọn phương
cách sử dụng đất, ngoài việc dựa vào quy luật tự nhiên thì các nhân tố kinh tế xã hội cũng
không kém phần quan trọng.
1.1.2 3 Nhân tố không gian
Tính chất không gian bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, hình dạng, diện tích. Đất
đai không thể di dời từ nơi này đến nơi khác. Đất đai phải khai thác tại chỗ, không thể
chia cắt mang đi. Trong thực tế, bất kỳ ngành sản xuất nào (nông nghiệp, công nghiệp,
xây dựng, khai thác khoáng sản ) đều cần đến đất đai là điều kiện không gian cho các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
hoạt động. Do đó, không gian là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của việc sử
dụng đất, các nhân tố không gian có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sử dụng đất, nó sẽ
gián tiếp quyết định hiệu quả của việc sử dụng đất.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy, các yếu tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh
tế xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai.
Tuy nhiên, mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Trong đó, điều kiện tự
nhiên là yếu tố cơ bản để xác định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể
và sâu sắc, nhất là đối với sản xuất nông nghiệp; Điều kiện kinh tế sẽ ảnh hưởng tác động
của con người trong việc sử dụng đất; Điều kiện xã hội tạo ra những khả năng khác nhau
cho các yếu tố kinh tế và tự nhiên tác động tới việc sử dụng đất. Vì vậy, cần phải dựa vào
quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội để nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các
nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai.
Sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương
thức sản xuất xã hội nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống
cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với ý nghĩa là nhân tố của sức sản xuất,
các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất được thể hiện theo 4 mặt sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành cơ
cấu kinh tế sử dụng đất;
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử
dụng đất;
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp, hình thành việc sử dụng đất một cách kinh tế,
tập trung, thâm canh.
1.1.3 Sử dụng đất và các mục đích kinh tế, xã hội, môi trƣờng
Trong giai đoạn hiện nay việc sử dụng đất luôn hướng tới mục tiêu kinh tế, nhằm
đạt được lợi nhuận tối đa trên một đơn vị diện tích đất nhất định, bên cạnh đó là một phần
diện tích đất không nhỏ được sử dụng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ăn ở cũng như thỏa
mãn đời sống tinh thần của con người .
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng đất, các mục đích sử dụng đất nêu trên luôn nẩy
sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng, những sai
lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất (sai lầm có ý thức hoặc vô ý thức)
dẫn đến huỷ hoại môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng (các thảm họa sinh
thái như lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, trượt lở đất liên tục xẩy ra với quy mô ngày càng lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
và mức độ ngày càng nghiêm trọng), làm cho một số chức năng của đất bị yếu đi.
Những xung đột giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường rất đa dạng:
- Đất sản xuất nông nghiệp đối lập với quá trình đô thị hoá.
- Phát triển thủy lợi đối lập với việc phân chia các nguồn tài nguyên nước cho đô
thị và phát triển công nghiệp.
- Phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển đối lập với việc bảo vệ hệ sinh thái ven biển
- Sản xuất thuốc phiện đối lập với sản xuất lương thực thực phẩm ở một số địa phương.
- Quyền lợi của người bản địa và những người di cư.
- Bảo vệ các giá trị sinh thái đối lập với nhu cầu về thực phẩm hoặc nông sản khác.
- Các chủ sử dụng đất nhỏ mâu thuẫn với việc canh tác quy mô lớn .
- Sử dụng đất và mục tiêu kinh tế
Việc sử dụng đất như một thể thống nhất tạo ra điều kiện để giảm thiểu những xung
đột, tạo ra hiệu quả sử dụng cao và liên kết được sự phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ và
nâng cao môi trường. Sử dụng đất hợp lý, bền vững là hài hoà được các mục tiêu kinh tế -
xã hội và môi trường, giải quyết mâu thuẫn, sung đột và hài hòa giữa 3 lợi ích.
1.1.4 Quản lý bền vững tài nguyên đất
Quản lý bền vững tài nguyên đất là quy trình được xây dựng trên nền tảng kiến
thức giúp tích hợp quản lý đất đai, nước sạch, đa dạng sinh học và môi trường (bao gồm
cả các ảnh hưởng ngoại sinh đầu vào và đầu ra) để đáp ứng nhu cầu thực phẩm và vải vóc
đang tăng lên trong khi vẫn duy trì các dịch vụ hệ sinh thái, quản lý bền vững tài nguyên
đất là cần thiết để đáp ứng các yêu cầu dân số đang gia tăng. Cách quản lý đất không hợp
lý có thể dẫn đến thoái hóa đất và giảm năng lực sản xuất và dịch vụ. Quản lý bền vững
tài nguyên đất bao gồm các hoạt động:
- Duy trì và phát huy tiềm năng sản xuất của đất trồng trọt, đất rừng và các bãi
chăn thả ( như vùng cao, vùng đất dốc, vùng bằng phẳng và vùng đất trũng).
- Duy trì năng lực của đất rừng sản xuất và các nguồn dự trữ rừng thương mại và
phi thương mại tiềm năng.
- Duy trì tính nguyên vẹn của các thác nước để vừa cung cấp nước và đáp ứng nhu
cầu thủy điện, đồng thời duy trì các khu vực trữ nước.
- Duy trì năng lực của các tầng ngập nước đề đáp ứng nhu cầu trồng trọt và các
hoạt động sản xuất khác.
- Quản lý bền vững tài nguyên đất còn bao gồm các hoạt động nhằm chấm dứt và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
cải thiện tình trạng suy thoái đất hoặc ít ra là giảm thiểu những tác động bất lợi từ những
cách thức sử dụng không hợp lý trước đó.
Các hoạt động sử dụng đất đã làm biến đổi một phần lớn diện tích đất trên bề mặt trái
đất. Với việc phát quang các khu rừng nhiệt đới, sản xuất nông nghiệp để sinh tồn, tập trung sản
xuất trang trại, mở rộng trung tâm thành thị, con người đang biến đổi cảnh quan thế giới.
1.2 Cơ sở lý luận, ý nghĩa và tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất các cấp
1.2.1 Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất
1.2.1.1 Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Về mặt thuật ngữ, “quy hoạch” là việc xác định một trật tự nhất định bằng những
hoạt động như phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức ”, “đất đai” là một phần lãnh thổ nhất
định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất, mảnh đất, miếng đất ) có vị trí, hình thể, diện tích với
những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành(đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa
chất, thuỷ văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính )
tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Như vậy,
để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần
lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định.
Về mặt bản chất, đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực
sử dụng đất đai (gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tổ chức sử dụng đất như “tư liệu
sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội nên quy hoạch sử dụng đất đai là
một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp
chế. Trong đó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai;
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra, khảo
sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu ;.
- Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo quy
hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.
“Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp của Nhà nước về tổ chức, quản lý
nhằm sử dụng hiệu quả tối đa tài nguyên đất, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững trên
cơ sở phân bố quỹ đất vào các mục đích phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của
cả nước, các vùng và theo đơn vị hành chính các cấp ”.
Theo FAO: “Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm năng đất và nước
một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn ra
phương án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất là lựa chọn và đưa ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
phương án đã lựa chọn vào thực tiễn để đáp ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất
nhưng vẫn bảo vệ được nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy
hoạch là do nhu cầu của con người và điều kiện thực tế sử dụng đất thay đổi nên phải
nâng cao kỹ năng sử dụng đất”.
“Quy hoạch sử dụng đất là bản “tổng phổ” của phát triển, trong đó phản ánh cụ thể các ý
tưởng về tương lai của các ngành các cấp nhịp nhàng và cân đối, thông qua những trình tự hành
chính và pháp lý nhất định để trở thành quy chế xã hội, mọi người đều có quyền và nghĩa vụ
thực hiện. Quá trình tổ chức thành lập, thực hiện điều chỉnh quy hoạch là quá trình huy động lực
lượng xã hội vào sự nghiệp công cộng theo phương thức dân chủ, nên đó cũng là quá trình xây
dựng và củng cố chính quyền dân chủ nhân dân. Do đó quy hoạch sử dụng đất vừa là phương
thức để phát triển vừa là công cụ để xây dựng và củng cố Nhà nước”.
Từ đó có thể hiểu: “Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật
và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và
có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định cho các mục đích và
các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng cụ thể), nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường” .
Sử dụng đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả được hiểu là: mọi loại đất
đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất định; các đặc điểm tính chất tự nhiên,
vị trí, diện tích phải phù hợp với yêu cầu và mục đích sử dụng; áp dụng thành tựu khoa
học - kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến; đáp ứng đồng bộ cả ba lợi ích kinh tế - xã hội -
môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành các quyết
định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất,
thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng
đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết
hợp bảo vệ đất và môi trường.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ
chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất
đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông
nghiệp (đặc biệt là diện tích đấ t lúa và đất có rừng phòng hộ, đặc dụng); ngăn chặn các
hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô
nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội
và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa
phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
1.2.1.2. Hệ thống quy hoạch sử dụng đất
2.2.1.2.1 Quy hoạch sử dụng đất theo ngành
Đối tượng của QHSDĐ theo ngành là diện tích đất đai thuộc quyền sử dụng và diện
tích dự kiến cấp thêm cho ngành (trong phạm vi ranh giới đã được xác định rõ mục đích cho
từng ngành ở các cấp lãnh thổ tương ứng). QHSDĐ giữa các ngành có quan hệ chặt chẽ với
quy hoạch sử dụng đất của vùng và cả nước. Hệ thống QHSDĐ theo ngành bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp;
- Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp;
- Quy hoạch sử dụng đất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp;
- Quy hoạch sử dụng đất giao thông, thủy lợi….
1.2.1.2.2 Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ
Quy hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong quá trình sử dụng đất. Luật
Đất đai quy định tiến hành quy hoạch sử dụng đất ở 4 cấp: cả nước, tỉnh, huyện, xã. Lập
quy hoạch tiến hành theo trình tự từ trên xuống dưới và sau đó bổ sung hoàn chỉnh từ dưới
lên đây là quá trình có mối quan hệ trực tiếp và chặt chẽ giữa tổng thể và cụ thể, giữa vĩ
mô và vi mô, giữa trung ương và địa phương trong hệ thống chỉnh thể [10]. QHSDĐ theo
lãnh thổ được thực hiện tại 4 cấp cục thể:
- Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
- Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
- Quy hoạch sử dụng đất cấp xã.
Đối tượng của QHSDĐ theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích tự nhiên của lãnh thổ. Tuỳ
thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính, QHSDĐ theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết
khác nhau và được thực hiện theo nguyên tắc: từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục đến bộ
phận, từ cái chung đến cái riêng, từ vĩ mô đến vi mô và bước sau chỉnh lý bước trước.
Mục đích của QHSDĐ theo các cấp lãnh thổ hành chính là: Đáp ứng nhu cầu đất đai
cho hiện tại và tương lai để phát triển các ngành kinh tế quốc dân; cụ thể hoá một bước
QHSDĐ của các ngành và đơn vị hành chính cấp cao hơn; làm căn cứ, cơ sở để các ngành
(cùng cấp) và các đơn vị hành chính cấp dưới triển khai QHSDĐ của ngành và địa phương
mình; làm cơ sở để lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm (căn cứ để giao cấp đất, thu hồi đất
theo thẩm quyền được quy định trong Luật Đất đai); phục vụ cho công tác thống nhất quản
lý nhà nước về đất đai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
- Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia: được xây dựng căn cứ vào nhu cầu của nền
kinh tế -xã hôi, trong đó xác định phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ sử dụng đất cả
nước nhằm điều hòa quan hệ sử dụng đất giữa các ngành, các tỉnh và thành phố trực thuộc
Trung ương; đề xuất các chính sách, biện pháp, điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và thực
hiện quy hoạch.
- Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh: xây dựng căn cứ vào QHSDĐ toàn quốc và quy
hoạch vùng; cụ thể hóa các chỉ tiêu chủ yếu của quy hoạch cả nước kết hợp với đặc điểm
đất đai và yêu cầu phát triển KT-XH trong phạm vi tỉnh.
- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện: xây dựng trên cơ sở định hướng của QHSDĐ
cấp tỉnh nhằm giải quyết các mâu thuẫn về quan hệ đất đai. Căn cứ vào đặc điể m nguồn
tài nguyên đất, mục tiêu dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và các điều kiện cụ thể khác
của huyện, đề xuất các chỉ tiêu và phân bổ các loại đất; xác định các chỉ tiêu định hướng
về đất đai đối với quy hoạch ngành và xã, phường, thị trấn trên phạm vi của huyện.
- Quy hoạch sử dụng đất cấp xã: xã là đơn vị hành chính cấp cuối cùng. Vì
vậy, trong quy hoạch cấp xã vấn đề sử dụng đất đai được giải quyết rất cụ thể, gắn
chặt với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã và các quan hệ ngoài xã.
QHSDĐ cấp xã là quy hoạch vi mô, được xây dựng dựa trên khung chung các chỉ
tiêu định hướng sử dụng đất cấ p huyện . Kết quả của QHSDĐ cấp xã còn là cơ sở để
bổ sung QHSDĐ cấp huyện và là căn cứ để giao đất , cho thuê đất , thu hồ i đấ t ,
chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, để tiến hành dồn điền đổi
thửa nhằm thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh cũng như các dự án cụ thể.
1.2.1.3 Những đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
QHSDĐ thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ mô, tính
chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế
hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
được thể hiện cụ thể như sau:
1.2.1.3.1 Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất.
Mỗi hình thái KT - XH đều có một phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo 2 mặt:
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử dụng đất , luôn nảy sinh
quan hệ giữa người với đất đai cũng như quan hệ giữa người với người về quyề n sở hữ u
và sử dụng đất đai. QHSDĐ thể hiện đồng thời vừ a là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng
sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận
của phương thức sản xuất của xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
1.2.1.3.2 Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của QHSDĐ biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: Đối tượng của quy hoạch là
khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu nền kinh tế quốc
dân; QHSDĐ đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như: Khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái
1.2.1.3.3 Tính dài hạn
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội
quan trọng, xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất, đề ra các phương hướng,
chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế
hoạch sử dụng đất ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để thự c hiệ n chiế n lượ c phát triển
KT-XH. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian
dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy hoạch sử dụng đất thường từ
trên 10 năm đến 20 năm hoặc xa hơn.
1.2.1.3.4 Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với đặc tính trung và dài hạn, QHSDĐ chỉ dự kiến trước các xu thế thay đổi
phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể, không dự
kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, QHSDĐ
mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương
hướng và khái lược về sử dụng đất.
1.2.1.3.5 Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội.
Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên quan đến đất
đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu
phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các
quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái.
1.2.1.3.6 Tính khả biến
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều phương diện
khác nhau, QHSDĐ chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang
trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi
xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay
đổi, các dự kiến của QHSDĐ không còn phù hợp. Việc điề u chỉ nh, bổ sung, hoàn thiện
quy hoạch là biện pháp thực hiện và cần thiết . Điều này thể hiện tính khả biến của quy
hoạch, QHSDĐ luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc "quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện " với chất lượng,
mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
1.2.1.4 Căn cứ pháp lý của lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
Việc phân bổ sử dụng đất một cách hợp lý cho từng lĩnh vực, từng ngành là vấn đề
quan tâm của Đảng và Nhà nước ta. Điều này được thể hiện thông qua các văn bản pháp
luật như Hiến pháp, Luật, Nghị định, Thông tư và các văn bản dưới luật tạo cơ sở pháp lý
cho quy hoạch sử dụng đất.
- Điều 6 Luật Đất đai 2003 quy định: “Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là một
trong 13 nội dung của quản lý nhà nước về đất đai”, Từ Điều 21 đến Điều 30 quy định rõ
về công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
- Nghị định số 181/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về việc
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.2.1.5 Trình tự, nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
* Trình tự, nội dung lập quy hoạch sử dụng đất đầu kỳ:
- Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội:
- Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy
hoạch sử dụng đất kỳ trước và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng dài hạn về sử dụng đất;
- Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất:
- Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội và
môi trường;
- Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu;
- Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất .
* Trình tự, nội dung lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
- Điều tra, thu thập thông tin, dữ liệu;
- Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
- Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối;
- Đề xuất các giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối .
* Trình tự, nội dung điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
- Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất:
+ Điều tra, phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố làm thay đổi
cơ cấu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch sử dụng đất của huyện đã được xét duyệt;
+ Xây dựng phương án điều chỉnh phân bổ quỹ đất trong thời gian còn lại của
kỳ quy hoạch sử dụng đất cụ thể đến từng đơn vị hành chính cấp dưới;
+ Xây dựng bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
- Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất:
+ Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tính đến thời điểm
điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất;
+ Xác định phần chỉ tiêu chưa thực hiện đối với diện tích đất được phân bổ cho
các nhu cầu sử dụng, diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng tính đến thời điểm
điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất;
+ Tổng hợp chỉ tiêu trong phương án điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất;
+ Xác định các chỉ tiêu có khả năng thực hiện để bố trí trong thời gian còn lại
của kỳ kế hoạch; các chỉ tiêu không có khả năng thực hiện thì điều chỉnh cho kỳ kế
hoạch sau hoặc công bố huỷ bỏ;
+ Chỉ tiêu sử dụng đất của phương án điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất được
phân bổ cụ thể cho từng năm còn lại của kỳ kế hoạch;
+ Xác định danh mục các công trình, dự án có tầm quan trọng trong thời gian
còn lại của kỳ kế hoạch;
+ Dự kiến thu ngân sách từ đất đai và các khoản chi cho đất đai ;
+ Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện phương án điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất.
1.2.1.6. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất
Việc lập quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,
quốc phòng, an ninh;
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới
phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định, xét duyệt;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất
của cấp dưới;
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
- Khai thức hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
- Dân chủ và công khai;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt
trong năm cuối của kỳ trước đó.
1.2.1.7 Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch chuyên ngành khác
1.2.1.7.1 Với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là tài liệu mang tính khoa học, sau
khi được phê duyệt sẽ mang tính chiến lược chỉ đạo vĩ mô sự phát triển kinh tế - xã hội,
được luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế - xã hội về phát triển và phân bố lực lượng
sản xuất theo không gian (lãnh thổ) có tính đến chuyên môn hoá và phát triển tổng hợp
sản xuất của các vùng và các đơn vị lãnh thổ cấp dưới.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu tiền kế hoạch
cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Trong
đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ phương hướng với một số nhiệm vụ chủ
yếu. Còn đối tượng của quy hoạch sử dụng đất là tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là
căn cứ vào yêu cầu của phát triển kinh tế, xã hội và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều
chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất; Xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử
dụng đất thống nhất và hợp lý. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch tổng hợp
chuyên ngành, cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, nhưng nội dung của
nó phải được điều hoà thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.1.7.2 Với quy hoạch các ngành
* Với quy hoạch phát triển nông nghiệp
Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp, bước đi về nhân tài,
vật lực đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát triển đạt tới quy mô các chỉ tiêu về
đất đai, lao động, sản phẩm hàng hoá, giá trị sản phẩm trong một thời gian dài với tốc độ
và tỷ lệ nhất định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ quan trọng của
quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất tuy dựa trên quy hoạch và dự báo yêu
cầu sử dụng đất của các ngành trong nông nghiệp, nhưng chỉ có tác dụng chỉ đạo vĩ
mô, khống chế và điều hoà quy hoạch phát triển nông nghiệp. Hai loại quy hoạch này
có mối quan hệ qua lại vô cùng mật thiết và không thể thay thế lẫn nhau.
* Với quy hoạch đô thị
Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và phát triển
của đô thị, quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phương châm xây dựng đô
thị, các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách hợp lý toàn diện, bảo đảm cho
sự phát triển đô thị được hài hoà và có trật tự, tạo ra những điều kiện có lợi cho cuộc
sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong quy hoạch đô thị cùng với việc bố trí cụ thể khoảnh
đất dùng cho các dự án, sẽ giải quyết cả vấn đề tổ chức và sắp xếp các nội dung xây
dựng. Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm xác định chiến lược dài hạn về vị
trí, quy mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất đai cũng như bố cục không gian (hệ thống
đô thị) trong khu vực quy hoạch đô thị.
Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất công nghiệp có mối quan hệ diện và
điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục, quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất xây
dựng trong quy hoạch đô thị sẽ được điều hoà với quy hoạch sử dụng đất . Quy
hoạch sử dụng đất sẽ tạo những điều kiện tốt cho xây dựng và phát triển đô thị.
* Với quy hoạch các ngành sử dụng đất phi nông nghiệp khác
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành là quan hệ tương
hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành là cơ sở và bộ phận hợp
thành của quy hoạch sử dụng đất, nhưng lại chịu sự chỉ đạo và khống chế của quy
hoạch sử dụng đất. Quan hệ giữa chúng là quan hệ cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn
bộ, không có sự sai khác về quy hoạch theo không gian và thời gian ở cùng một khu
vực cụ thể (có cả quy hoạch ngắn hạn và dài hạn). Tuy nhiên chúng có sự khác nhau
rất rõ về tư tưởng chỉ đạo và nội dung: Một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục
bộ (quy hoạch ngành); Một bên là sự định hướng chiến lược có tính toàn diện và toàn
cục (quy hoạch sử dụng đất).
1.3 Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất
1.3.1 Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất nói chung
Quy hoạch sử dụng đất là công tác có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý và sử
dụng đất đai. Đây là công cụ hữu hiệu tạo ra những điều kiện lãnh thổ cần thiết để tổ chức
sử dụng đất có hiệu quả cao. Mặt khác quy hoạch sử dụng đất cũng là một trong 13 nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên