Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân bị thu hồi đất trong quá trình phát triển khu công nghiệp tại huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN TRẦN QUYẾT



MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN ĐAN PHƢỢNG – THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LƢU NGỌC TRỊNH








Thái Nguyên, năm 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.

Tác giả luận văn


Nguyễn Trần Quyết






















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài “Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh
tế hộ nông dân bị thu hồi đất trong quá trình phát triển khu công nghiệp tại
huyện Đan phượng,Thành Phố Hà Nội”, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất
cả các thầy cô giáo: Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học
Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong quá trình học
tập và thực hiện luận văn này
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cùng với cán bộ của các Sở Kế
hoạch và Đầu tư (KH&ĐT), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(NN&PTNT), Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH), Ban quản lý

dự án Thành phố, UBND huyện các huyện: Đan phượng, Phúc Thọ, Hoài
Đức, Thị xã Sơn tây, UBND Thị Trấn Phùng, đã hỗ trợ, trao đổi ý kiến, trả lời
phỏng vấn, thu thập dữ liệu và giúp tôi hoàn thành nghiên cứu .
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hưỡng dẫn PGS.TS.
Lưu Ngọc Trịnh, người đã nhiệt tình chỉ dẫn, định hướng, truyền thụ kiến
thức trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, các đồng nghiệp
và bạn bè đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên, khuyến khích tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Thái Nguyên, ngày tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn




Nguyễn Trần Quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
2.1 Mục tiêu chung 2
2.2 Mục tiêu cụ thể. 2
3. Đối tượng nghiên cứu. 2

4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp 5
1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp 6
1.1.3. Đặc điểm của khu công nghiệp. 7
1.1.4. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển KCN 8
1.1.5. Cơ sở để xây dựng khu công nghiệp 10
1.1.6. Khái niệm, đặc trưng của kinh tế hộ 11
1.1.7. Vấn đề ruộng đất và nông dân trong nền kinh tế thị trường 13
1.1.8. Ảnh hưởng của việc phát triển khu công nghiệp đến hộ nông dân 16
1.2. Cơ sở thực tiễn 19
1.2.1. Thực trạng phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam 19
1.2.2 Kinh nghiệm ổn định và phát triển kinh tế nông hộ trong quá trình
phát triển khu công nghiệp của một số địa phương ở Việt Nam 24
1.2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan 28
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Phương pháp nghiên cứu 30
2.1.1.Chọn điểm nghiên cứu 30
2.1.2. Thu thập số liệu 30
2.2. Phân tích số liệu 30
2.3. Các chỉ tiêu phân tích 33
2.4. Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp 33
2.4.1. Nội dung phương pháp 33
2.4.2. Ưu, nhược điểm 33
2.5. Phương pháp điều tra nhóm chuyên đề 34
2.5.1 Nội dung phương pháp 34
2.5.2 Ưu, nhược điểm 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



iv
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
3.1. Đặc điểm của huyện Đan Phượng 35
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 35
3.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội của huyện Đan Phượng 38
3.2. Khái quát về quá trình phát triển khu công nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tại huyện Đan Phượng 44
3.2.1. Khái quát về quá trình phát triển KCN ở huyện Đan Phượng 44
3.2.2 Đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn ở huyện
Đan Phượng trong những năm qua. 46
3.3. Thực trạng kinh tế nông hộ dưới tác động của quá trình phát triển KCN 49
3.3.1. Thực trạng chung 49
3.3.2. Một số đặc điểm của nông hộ bị thu hồi đất của quá trình phát triển
KCN 51
3.3.3. Thực trạng kinh tế nông hộ khi đã bị thu hồi đất 55
3.3.4. Vai trò của của chính quyền và các tổ chức xã hội tác động đến
nông hộ bị thu hồi đất trong quá trình phát triển khu công nghiệp 66
3.3.5. Các ứng xử của hộ và các vấn đề khó khăn 68
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP 73
4.1. Giải pháp chung 73
4.2. Giải pháp cho từng nhóm hộ 76
4.2.1. Đối với nhóm 1 76
4.2.2. Đối với nhóm 2 77
4.3. Một số kiến nghị 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
Các chữ viết tắt
BQ
:
Bình quân
BQDT
:
Bình quân diện tích
CC
:
Cơ cấu
CNH
:
Công nghiệp hóa
CNH-HĐH
:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CT-TW
:
Chỉ thị Trung Ương
DT
:
Diện tích
ĐVT
:

Đơn vị tính
GDP
:
Tổng thu nhập quốc dân
KCN
:
Khu công nghiệp

:
Lao động
NĐ-CP
:
Nghị định Chính phủ
NN
:
Nông nghiệp
NNDV
:
Nông nghiệp dịch vụ
PRA
:
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia
của người dân
QĐ-TTg
:
Quyết định thủ tướng
SL
:
Số lượng
SS

:
So sánh
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
TN
:
Thuần nông
TNBQ
:
Thu nhập bình quân
TW5
:
Trung Ương 5
VLTX
:
Việc làm thường xuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Diện tích đất thu hồi và số lao động bị mất việc làm 17
Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng đất đai của huyện qua các năm 36
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội huyện Đan phượng 39
Bảng 3.3: Thực trạng về nhân khẩu, lao động của huyện 41
Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu về giáo dục, văn hóa và y tế của huyện 43
Bảng 3.5: Thực trạng phát triển các khu công nghiệp giai đoạn 2006-

2010 44
Bảng 3.6: Góc chuyển dịch và tỷ trọng cơ cấu kinh tế huyện Đan
phượng 46
Bảng số 3.7: Một số chỉ tiêu chung của nông hộ trên địa bàn huyện 50
Bảng số 3.8.a: Một số đặc điểm của nông hộ 53
Bảng 3.8.b: Một số đặc điểm của nông hộ 54
Bảng 3.10: Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ 60
Bảng 3.11: Sự thay đổi việc làm của người nông dân bị thu hồi đất 62
Bảng 3.12: Tỷ lệ thời gian làm việc của các thành viên trong hộ trước
và sau khi bị thu hồi đất 63
Bảng 3.13. Đánh giá của nông hộ về ảnh hưởng của quá trình phát triển
KCN 64
Bảng 3.14 Đánh giá của nông hộ về mức độ mua bán hàng hóa 65
Bảng 3.15. Phân tích SWOT khi nông hộ chịu ảnh hưởng của quá trình
phát triển KCN 66
Bảng 3.16. Thực trạng hỗ trợ giải quyết ổn định đời sống từ các cấp
chính quyền và doanh nghiệp 67
Bảng 3.17. Những khó khăn của hộ trong quá trình phát triển KCN 69
Bảng 3.18. Mô hình logistic về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
đầu tư cho các hoạt động kinh tế 71


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ



Sơ đồ 1.1: Khung khái niệm sinh kế phát triển bền vững 19
Biểu đồ 3.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Đan phượng 48
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ hộ sử dụng tiền đền bù vào các mục đích khác nhau 57


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


viii
DANH MỤC HỘP THOẠI

Hộp số 3.1: Cơ hội việc làm 51
Hộp số 3.2: Sử dụng tiền đền bù 56
Hộp số 3.3: Thay đổi việc làm 63
Hộp số 3.4: Lý do không làm việc trong nhà máy thu hồi đất 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa là quá trình tất yếu của các quốc gia. Tất
cả các quốc gia muốn phát triển đều phải trải qua quá trình này. Nó như một
điều kiện để quốc gia đó phát triển kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất của xã
hội và là tiền đề để thực hiện các chiến lược, mục tiêu phát triển trong ngắn
hạn cũng như dài hạn. Việt nam là một nước nông nghiệp, có nền văn minh
lúa nước hàng ngàn năm nay. Trải qua nhiều năm đấu tranh với giặc ngoại
xâm và nội xâm với một nền nông nghiệp lạc hậu và kém phát triển đã làm
cho kinh tế nước ta kiệt quệ và được xếp vào danh sách những nước nghèo

và kém phát triển trên thế giới. Để khôi phục, ổn định và phát triển kinh tế
đất nước sau chiến tranh thì con đường nhanh nhất với nước ta đó là thực
hiện việc phát triển công nghiệp mà khởi đầu của nó là xây dựng các khu
công nghiệp.
Do lợi ích phát triển của công nghiệp là rất lớn, nên trong lịch sử phát
triển của nhân loại từ trước đến nay, chưa có một quốc gia phát triển nào mà
không trải qua giai đoạn CNH-HĐH, chuyển nền kinh tế chủ yếu từ nông
nghiệp lên công nghiệp và hiện đại hóa các ngành sản xuất cũng như dịch vụ.
Để phát triển công nghiệp, một trong những điều kiện quan trọng nhất là
phải chuyển đổi một phần diện tích đất nông nghiệp sang công nghiệp để
có mặt bằng xây dựng. Việc phát triển các KCN sẽ tạo điều kiện tạo ra giá
trị sản xuất lớn hơn và làm cho bộ mặt kinh tế xã hội thay đổi cả về mặt
lượng và chất.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì quá trình này còn để lại
những vấn đề tiêu cực như giải quyết việc ổn định cuộc sống, việc làm cho
một bộ phận người lao động, giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường, giải
quyết các vấn đề thuần phong mỹ tục, các vấn đề về văn hóa - xã hội…Không
nằm ngoài sự phát triển chung của cả nước, huyện Đan phượng - Thành Phố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
Hà Nội trong những năm gần đây quá trình xây dựng KCN cũng diễn ra hết
sức mạnh mẽ và nhanh chóng, có thể coi đây là điểm cho sự phát triển của
quá trình phát triển KCN trên địa bàn Thành Phố Hà Nội. Vấn đề phát triển
kinh tế cho đối tượng hộ nông dân bị thu hồi đất cho xây dựng KCN luôn
được các cấp chính quyền địa phương quan tâm sâu sắc, chính vì vậy chúng
tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh
tế hộ nông dân bị thu hồi đất trong quá trình phát triển khu công nghiệp tại
huyện Đan phượng, Thành Phố Hà Nội”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng kinh tế hộ nông dân bị thu hồi đất để phát triển
KCN tại huyện Đan Phượng - Thành Phố Hà Nội nhằm đề xuất các giải pháp
phát triển kinh tế của họ.
2.2 Mục tiêu cụ thể.
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn của kinh tế nông
hộ trong quá trình phát triển các khu công nghiệp.
- Đánh giá, phân tích thực trạng kinh tế nông hộ bị thu hồi đất để xây
dựng khu công nghiệp
- Phân tích ứng xử và các vấn đề khó khăn của nông hộ dưới tác động
của quá trình phát triển KCN.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế của hộ nông dân bị thu
hồi đất cho phát triển KCN.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề trong phát triển kinh tế
hộ nông dân trên địa bàn huyện Đan Phượng dưới ảnh hưởng của quá trình
phát triển các khu công nghiệp, trong đó tập trung vào các hộ nông dân bị thu
hồi đất để xây dựng khu công nghiệp và các giải pháp nhằm phát triển kinh tế
của họ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
 Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi thời gian
Vấn đề trên được nghiên cứu trong thời gian từ tháng 1/2009 đến tháng
12/2012.
Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2008-6/2012.
Số liệu sơ cấp được khảo sát trong năm 2010-2011

 Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành điều tra nghiên cứu trên địa bàn huyện Đan
Phượng, nghiên cứu điểm tại ThÞ TrÊn Phïng nơi có diện tích đất xây dựng
khu công nghiệp lớn nhất trong toàn huyện.
 Phạm vi nội dung
Thực trạng của kinh tế nông hộ sau khi bị thu hồi đất để xây dựng các
KCN và các giải pháp để ổn định và phát triển bộ phận kinh tế này.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và các thông tin thực tiễn về kinh tế hộ,
về tác động của quá trình phát triển KCN đến đời sống hộ nông dân và các
giải pháp phát triển.
- Cung cấp hệ thống số liệu cho địa phương về thực trạng ảnh hưởng của
các hộ bị mất đất sản xuất trên địa bàn. Các ứng xử của hộ nông dân, cách sử
dụng tiền đền bù của các nhóm hộ. Giúp địa phương nhận dạng được các vấn
đề hiện đang nảy sinh trong các hộ nông dân bị ảnh hưởng của quá trình phát
triển KCN.
- Giúp địa phương có các chính sách và giải pháp ổn định kinh tế cho hộ
nông dân, đặc biệt là các hộ nghèo thiếu kinh nghiệm và khả năng xoay sở
kém, các hộ bị mất nhiều đất sản xuất và đang gặp các vấn đề khó khăn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
5. Bố cục của luận văn
Kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham
khảo gồm có 4 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
Chương 4: Các giải pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp
Hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp theo hướng tập trung chuyên
môn hóa theo lãnh thổ có xu hướng phát triển ngày càng rộng rãi trên thế giới
và ở nước ta là cụm công nghiệp, khu công nghiệp tập trung, khu công nghiệp
kỹ thuật cao và khu chế xuất. Các hình thức tổ chức doanh nghiệp theo hướng
tập trung chuyên môn hóa đó có nét đặc trưng tổng quát chung là mật độ tập
trung khá cao một số doanh nghiệp và các hoạt động phục vụ trên một khu
vực có không gian giới hạn. Song, giữa chúng có những nét đặc thù riêng về
quy mô và ranh giới địa lý, về tính chất sản xuất của các doanh nghiệp, về tổ
chức quản lý.
+ Theo Nghị định số 192/CP ngày 25.12.1994 của Chính phủ, các KCN
được định nghĩa là các khu vực công nghiệp tập trung, không có dân cư, được
thành lập với các ranh giới được xác định nhằm cung ứng các dịch vụ để hỗ
trợ sản xuất.
+ Như vậy, khu công nghiệp là một khu vực sản xuất công nghiệp tập
trung trên một phạm vi lãnh thổ nhất định. Một khu công nghiệp có thể gồm
các cụm công nghiệp hoặc nhiều cụm công nghiệp
+ Cụm công nghiệp được phân bổ trên phạm vi lãnh thổ không lớn.
Các cơ sở thuộc cụm công nghiệp có thể là đơn vị cùng ngành hoặc khác
ngành nhưng có mối liên hệ sản xuất với nhau hoặc sử dụng chung một kết
cấu hạ tầng.
+ Khu công nghiệp kỹ thuật cao tập trung những doanh nghiệp công

nghiệp thuộc những ngành sản xuất có hàm lượng khoa học công nghệ cao
và những cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ nhờ đó quan hệ giữa
nghiên cứu và ứng dụng triển khai tổ chức có hiệu quả, loại hình khu công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
nghiệp này cũng được coi là hạt nhân cho sự phát triển khoa học và công
nghệ của đất nước.
1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp
Trong thời kỳ CNH-HĐH, việc xây dựng các khu, cụm công nghiệp là
cần thiết và được nhà nước khuyến khích.
Từ năm 1994, các KCN được xây dựng để cung ứng cơ sở hạ tầng thuận
lợi, tạo điều kiện dễ dàng cho đầu tư nước ngoài và đặc biệt khuyến khích các
doanh nghiệp nhỏ và vừa gia nhập các khu vực công nghiệp. Lợi ích của việc
sản xuất tập trung tại các cụm CN so với phát triển công nghiệp tản mạn là
đảm bảo tiết kiệm về kết cấu hạ tầng, quản lý hành chính và quản lý môi
trường, mặt khác, cung cấp các dịch vụ thuận lợi.
Các KCN, KCX được hình thành cũng nhằm tránh sự phân tán các cơ sở
sản xuất trong khu dân cư sinh sống vừa không thuận lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa gây ô nhiễm môi trường xung
quanh khu dân cư làm ảnh hưởng đến đời sống của cộng đồng dân cư trong
vùng, nhất là ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
Trên góc độ hiệu quả kinh tế thì khu công nghiệp trở thành động lực của
vùng kinh tế. Không có khu công nghiệp thì không có vùng kinh tế trọng
điểm theo ý nghĩa kinh tế thị trường. Sự tách rời khu công nghiệp với vùng
kinh tế theo địa phương là không phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế thị
trường, là sai lầm về thể chế quản lý Nhà nước. Trong khi ở nước ta hơn 60%
diện tích đất trong khu công nghiệp còn bỏ hoang thì các doanh nghiệp vừa và
nhỏ lại không có mặt bằng đủ cho sản xuất kinh doanh. Báo chí cho biết ngay

ở các địa phương giá đất rẻ mà tiền thuê đất trong khu công nghiệp đã chiếm
30% tổng vốn của doanh nghiệp, do hoạt động của đơn vị chuyên trách xây
dựng cơ sở hạ tầng kém hiệu quả, chi phí cao. Đó là một trong những nguyên
nhân khiến nhiều doanh nghiệp lảng tránh khu công nghiệp.
Khu công nghiệp là nơi kết hợp sức cạnh tranh của doanh nghiệp với sức
cạnh tranh kinh tế vĩ mô. Ngày nay, vị thế của doanh nghiệp và của cả nền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
kinh tế cũng như của đất nước đều được quyết định bởi sức cạnh tranh trên thị
trường. Đối với các nước đang phát triển như nước ta, tiến hành CNH-HĐH
trong điều kiện kinh tế thị trường thế giới đã phát triển cao thì thách thức lớn
nhất trước mắt và lâu dài là vấn đề sức cạnh tranh. Thách thức ấy ngày càng
trở nên lớn hơn theo tiến trình hội nhập, nhất là ở giai đoạn kinh tế tri thức và
toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới như hiện nay. Để giải bài toán sức cạnh
tranh trong quá trình hội nhập chỉ có con đường kết hợp nâng cao sức cạnh
tranh của kinh tế vĩ mô đồng thời với nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khu công nghiệp là mô hình kết hợp như thế một cách có hiệu quả.
Chính ở các khu công nghiệp chứ không phải ở đâu khác, lợi thế so sánh của
đất nước có thể trực tiếp chuyển thành lợi thế cạnh tranh và nâng cao uy tín
chính trị của Nhà nước.
Khu công nghiệp còn là nơi đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất
lượng cao cho quá trình hiện đại hóa đất nước. Chính việc các lao động trong
nước được thu hút vào làm việc trong các KCN sẽ có được năng lực và tác
phong làm việc chuyên nghiệp, thậm chí có cả các cấp quản lý bậc cao cũng
được hình thành từ đây. Tuy vậy, số lượng lao động trực tiếp và quản lý trong
các khu công nghiệp chưa đạt được chất lượng và cơ cấu phù hợp. Thực tế
này, một mặt do các KCN chưa tạo được các điều kiện cần thiết cho người lao
động chỗ ăn ở đi lại và nhất là tiền lương còn quá thấp (mức thu nhập bình

quân của người lao động ở đây khoảng 2-2,5 triệu đồng/tháng, kéo dài trong
nhiều năm và tính cả tiền tăng ca). Mặt khác, công tác đào tạo của nước ta còn
kém về tay nghề và cơ cấu chưa phù hợp với KCN.
1.1.3. Đặc điểm của khu công nghiệp.
Khu công nghiệp thể hiện những đặc trưng chung nhất của tổ chức sản
xuất công nghiệp trên vùng lãnh thổ. Khu công nghiệp là khái niệm phổ biến
nhất ở nhiều nước. Trên góc độ khác nhau của sự phân bố, khu công nghiệp
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
+ Xét về quy mô: Do điều kiện thuận lợi về tài nguyên, lao động, vị trí
địa lý và cơ sở hạ tầng kỹ thuật nên có những khu công nghiệp phát triển gắn
với những thành phố hàng triệu dân hoặc hàng chục vạn dân. Bên cạnh đó có
khu công nghiệp chỉ bao gồm một số doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ gắn
với các thị trấn, huyện vài vạn dân.
+ Xét về vị trí địa lý: Khu công nghiệp được phân bố trong một tỉnh, một
vùng, trên lãnh thổ liên tỉnh, liên vùng.
+ Xét về trình độ phát triển: Nếu xét trong mỗi thời điểm nhất định nào
đó có thể thấy khu công nghiệp đã được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, có
khu công nghiệp cần đầu tư xây dựng bổ xung, có khu công nghiệp đang xây
dựng. Trong tiến trình phát triển, việc phân loại khu công nghiệp theo cách
này chỉ mang ý nghĩa tương đối.
Về mặt pháp lý:
+ Đầu tư vào KCN bao gồm các thành phần kinh tế Việt Nam và các nhà
đầu tư nước ngoài. Những bộ phận tham gia trong khu công nghiệp sẽ phải
hoạt động theo luật tương ứng, người nước ngoài theo luật đầu tư nước ngoài,
doanh nghiệp nhà nước theo luật doanh nghiệp nhà nước,…
+ Việc xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp có thể gồm nhiều đối

tượng tham gia: công ty, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, xí
nghiệp liên doanh với nước ngoài, công ty 100% vốn nước ngoài. Vấn đề
tổ chức điều hành hoạt động của khu công nghiệp là ban quản lý các khu
công nghiệp.
Mục tiêu phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam là tranh thủ tiếp nhận
công nghệ kỹ thuật cao, tiên tiến của thế giới, giải quyết việc làm cho người
lao động trên cơ sở đảm bảo thu nhập tương xứng với mức hao phí lao động
trong tương quan với giá cả sức lao động của thị trường thế giới.
1.1.4. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển KCN
Thực chất của việc thu hồi một phần diện tích đất để chuyển sang phát
triển công nghiệp là phân bố lại nguồn lực đất đai của xã hội theo hướng hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
quả. Do là nguồn lực tự nhiên, nên diện tích đất sử dụng cho sản xuất và đời
sống của một quốc gia có tính cố định. Nhưng nhu cầu về đất lại ngày một
tăng, nên tình trạng khan hiếm về đất là không thể tránh khỏi. Khan hiếm
nguồn đất càng trở thành vấn đề lớn đối với nước ta khi bình quân đất tự
nhiên vào loại thấp so với nhiều nước trên thế giới, chỉ khoảng 0,4 ha/người
còn đất nông nghiệp chỉ có 0,1 ha/người.
Muốn tăng thêm phần diện tích đất cho phát triển công nghiệp thì phải
giảm nguồn đất sử dụng vào các mục đích khác, về mặt kinh tế tức là không
thể hy sinh sản xuất một lượng hàng hóa ở các ngành khác để đánh đổi lấy sự
tăng trưởng cao hơn của ngành sản xuất công nghiệp. Đó chính là lựa chọn
mà xã hội phải đặt ra. Một nền kinh tế có hiệu quả tức là không bị lãng phí, là
cách thức phân bổ nguồn lực sao cho đạt được kết quả tối ưu. Thế nhưng một
trong những điều kiện quan trọng nhất để xây dựng KCN là phải chuyển đổi
đất từ sản xuất nông nghiệp sang. Đối với những nước đất đai được thừa nhận
là của dân, việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa các chủ sở hữu thuộc các

ngành kinh tế chủ yếu được thực hiện thông qua quan hệ mua bán do cơ chế
thị trường và quan hệ cung-cầu điều tiết, nhà nước chỉ hỗ trợ việc chuyển đổi
đạt được mục tiêu nhà nước đã lựa chọn.
Đối với nước ta, do đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nhà nước là đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý, nên nhà nước có quyền giao đất cho các tổ
chức, cá nhân sử dụng và có quyền thu hồi đất để chuyển đổi mục đích sử
dụng. Về thực chất, đất nông nghiệp là đất Nhà nước giao cho nông dân nhằm
đưa vào phát triển sản xuất nông nghiệp. Theo pháp luật, người nông dân
không chỉ có quyền có đất sản xuất, mà còn có các quyền trong sử dụng đất,
được hưởng thành quả lao động và kết quả đầu tư trên đất khi được Nhà nước
giao. Việc Nhà nước thu hồi một phần diện tích đất nông nghiệp chuyển sang
phát triển công nghiệp và xây dựng các kết cấu hạ tầng khác trong giai đoạn
đẩy mạnh CNH-HĐH là cần thiết và đây là lẽ đương nhiên của người đại diện
chủ sở hữu đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
Đây không phải là việc làm tùy tiện, mà xuất phát từ yêu cầu CNH-HĐH
đất nước vì lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia. Không những thế, nó còn do
chính yêu cầu phát triển ngành nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Bởi lẽ sự
phát triển công nghiệp không chỉ tạo cơ hội việc làm mới mà nó còn tạo nhiều
cơ hội phát triển cho các đối tượng khác nhau và đây cũng là nội hàm của
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Bên cạnh đó nó cũng tạo ra sức mua
của các sản phẩm được sản xuất từ nông nghiệp. Còn những sản phẩm được
sản xuất ra từ công nghiệp sẽ là những yếu tố sản xuất và hàng tiêu dùng đáp
ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân nông thôn. Nhờ phát
triển công nghiệp mà người nông dân có điều kiện tham gia thị trường tiêu thụ
sản phẩm và mua sắm hàng hóa, cung cấp các nguyên vật liệu cho CN và
lương thực, thực phẩm cho những người làm công nghiệp.

Theo tính toán, năm 2004, 1 ha đất nông nghiệp chỉ sử dụng khoảng 3-5
lao động, làm ra giá trị khoảng 22,5 triệu đồng/năm. Nhưng, nếu chuyển 1 ha
đất ấy sang xây dựng khu công nghiệp có thể thu hút được 50-100 lao động và
hơn nữa (tùy quy mô doanh nghiệp) và làm ra giá trị từ 500 triệu đến hàng tỷ
đồng/năm, thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp cao gấp nhiều lần
làm nông nghiệp. Tuy nhiên, việc thu hồi đất nông nghiệp cũng đang xuất
hiện những vấn đề phức tạp, dẫn đến những gay cấn, “điểm nóng” về mặt xã
hội phải giải quyết, đặc biệt là vấn đề đảm bảo điều kiện sống và làm việc của
người lao động, trước hết là cho nông dân nằm trong vùng chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông nghiệp cho CNH-HĐH .
1.1.5. Cơ sở để xây dựng khu công nghiệp
Để xây dựng khu công nghiệp hợp lý cho từng vùng, từng lãnh thổ phải
dựa trên các nguyên tắc sau đây:
- Có khả năng tạo ra kết cấu hạ tầng thuận lợi về giao thông vận tải, cung
cấp điện nước và thải nước. Xử lý môi trường đảm bảo có hiệu quả và phát
triển bền vững lâu dài, có đủ dư địa để mở rộng và phù hợp với những tiến bộ
khoa học và công nghệ của nền văn minh công nghiệp và hậu công nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
- Có khả năng cung cấp nguyên liệu tương đối thuận lợi, hoặc tốt hơn là
trực tiếp với nguồn nguyên liệu. Đôi khi do cự ly và yêu cầu bảo quản nguyên
liệu, quy mô xí nghiệp công nghiệp phải thích hợp để đảm bảo hiệu quả.
- Có nguồn lao động đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất lượng
cho sản xuất với chi phí tiền lương thích hợp.
- Có khả năng giải quyết thị trường tiêu thụ sản phẩm cả trong nước
và ngoài.
- Tiết kiệm tối đa đất nông nghiệp đặc biệt là trồng trọt trong việc sử
dụng đất để xây dựng khu công nghiệp.

- Chú ý kết hợp với yêu cầu đảm bảo an ninh quốc phòng trong những
điều kiện cụ thể ở từng khu vực và từng giai đoạn.
Theo các chuyên gia đến từ Nhật Bản, chìa khóa cho sự thành công của
các khu công nghiệp là vị trí, dịch vụ hạ tầng và năng lực quản lý.
1.1.6. Khái niệm, đặc trưng của kinh tế hộ
1.1.6.1. Khái niệm nông hộ và kinh tế nông hộ.
Khi tiến hành nghiên cứu mô hình kinh tế nông hộ nhiều học giả trên thế
giới đã đưa ra quan điểm riêng của mình về nông hộ và kinh tế nông hộ để
làm cơ sở cho việc nghiên cứu. Từ đó xây dựng các đề án nghiên cứu và phát
triển kinh tế nông hộ. Theo Elis (1988) nông hộ được định nghĩa như sau:
- Hộ nông dân là các hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử
dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ
thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia
một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh chưa cao.
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ bản, tiến hành sản xuất kinh doanh
đựa trên các nguồn lực sẵn có của gia đình nhằm tạo ra thu nhập theo nhiều
hình thức khác nhau, chịu sự tác động của quy luật khách quan trong quá trình
tồn tại và phát triển.
1.1.6.2. Đặc trưng của kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ có một số đặc trưng chủ yếu sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
+ Nông hộ là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị
tiêu dùng.
+ Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng được biểu hiện ở trình độ phát
triển của hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ
này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân với thị trường.
+ Ngoài hoạt động nông nghiệp các nông hộ còn tham gia vào hoạt

động phi nông nghiệp với mức độ khác nhau làm khó giới hạn thế nào là
một nông hộ
+ Phương thức tổ chức sản xuất của nông hộ mang tính kế thừa truyền
thống gia đình và không đồng đều giữa các hộ với nhau.
+ Nông hộ ngoài việc tham gia vào quá trình tái sản xuất vật chất còn
tham gia vào quá trình tái sản xuất nguồn nhân lực phục vụ cho các ngành
sản xuất.
+ Sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu quản lý và sử dụng các yếu tố
sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất cả mọi thành viên trong
hộ đều có quyền sở hữu tư liệu sản xuất vốn có cũng như những tài sản khác
của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và có ngân quỹ nên các
thành viên trong hộ đều ý thức trách nhiệm rất cao và việc bố trí sắp xếp công
việc trong hộ cũng rất linh hoạt và hợp lý cho từng người, từng việc tạo nên
việc thống nhất cao trong tổ chức sản xuất của hộ.
+ Sự gắn bó giữa lao động quản lý và lao động sản xuất. Trong nông hộ,
mọi thành viên thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết thống.
Hơn nữa kinh tế hộ lại tổ chức ở quy mô nhỏ, người quản lý điều hành sản
xuất đồng thời cũng là người tham gia lao động sản xuất. Cho nên tính thống
nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất rất cao.
+ Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao. Do kinh
tế hộ có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng thích nghi nhanh hơn so với các hình
thức sản xuất khác có quy mô lớn hơn, thí dụ như các xí nghiệp sản xuất …
do vậy mà có thể mở rộng sản xuất khi có điều kiện thuận lợi và thu hẹp sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
xuất khi gặp các điều kiện bất lợi.
+ Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của người lao
động. Trong quan hệ kinh tế hộ, mọi người gắn bó với nhau không chỉ trên cơ

sở cùng huyết thống mà còn trên cơ sở kinh tế nên dễ dàng đồng tâm hiệp lực
xây dựng và phát triển kinh tế nông hộ, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa kết
quả sản xuất và lợi ích của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc
đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế
của hộ.
Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả. Sản
xuất với quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu và năng suất thấp. Kinh tế
nông hộ vẫn có khả năng cho năng suất lao động cao hơn các xí nghiệp nông
nghiệp có quy mô lớn. Đặc biệt, kinh tế nông hộ là hình thức kinh tế hợp nhất
với đặc điểm sản xuất nông nghiệp mà đối tượng sản xuất chủ yếu là cây
trồng và vật nuôi. Thực tế phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới đã
chứng minh cho chúng ta thấy rõ: Kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ chủ yếu sử
dụng lao động gia đình gắn bó với vật nuôi và cây trồng là đơn vị sản xuất có
hiệu quả.
“Trong lịch sử phát triển kinh tế quốc dân, thời kỳ nào vai trò của hộ
gia đình cũng rất quan trọng, vì nó không những là “tế bào” của xã hội, là
đơn vị sản xuất và đảm bảo cuộc sống cho tất cả các thành viên trong gia
đình, mà còn là chủ thể tiêu dùng rất đa dạng của nền kinh tế. Nhưng trước
xu thế quốc tế hóa nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng hiện nay, phải nhận
rõ những khó khăn để có thêm những chính sách có tính chất đột phá nhằm
tạo động lực mới, thật sự mạnh mẽ cho kinh tế hộ phát triển”
1.1.7. Vấn đề ruộng đất và nông dân trong nền kinh tế thị trường
Đất đai là điều kiện đầu tiên kiên quyết cho mọi hoạt động của con người,
đặc biệt ruộng đất gắn liền với nông dân. Giải quyết vấn đề ruộng đất, tức là giải
quyết mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất nông nghiệp,
trong đó chủ yếu là mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14

Trong nông nghiệp, đất đai được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt và không
thể thay thế vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Đất đai là
đối tượng lao động trong nông nghiệp vì nó chịu tác động của con người để
có môi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là tư liệu lao động vì nó phát
huy tác động như một công cụ lao động. Con người dùng đất đai để trồng cấy
và chăn nuôi, vì vậy không có đất thì không có sản xuất nông nghiệp.
Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai năm 1998, Luật đất đai năm 2003 và
nhiều chỉ thị về đất đai như Chỉ thị 100 CT-TW ngày 31/10/1981 về cải tiến
công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm người lao động trong
HTX nông nghiệp; Chỉ thị 33 CT-TW ngày 28/03/1988 về việc thi hành luật
đất đai; Chỉ thị 47 CT-TW ngày 31/08/1988 về giải quyết một số vấn đề cấp
bách về ruộng đất; Nghị quyết TW5 ngày 10/06/1993 về tiếp tục đổi mới và
phát triển nông thôn đã mang lại quyền lợi về ruộng đất gắn liền với quyền sử
dụng và quyền sở hữu đất cho nông dân. Điều đó giúp cho người nông dân
yên tâm sản xuất. Những văn bản luật và dười luật đã gắn người nông dân với
đất đai vì thế sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển.
Ngày nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế, vận động theo nền kinh tế thị
trường thì nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp
mới ra đời và phát triển. Đây là một xu hướng phát triển tất yếu nảy sinh các
vấn đề như đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nông dân ngày càng ít
ruộng đất để sản xuất sẽ dẫn tời thời gian nhàn rỗi trong dân tăng lên, dư thừa
lao động trong nông thôn ngày một nhiều, ảnh hưởng đến đời sống của một
bộ phận người lao động nông nghiệp nông thôn. Đây là vấn đề cần phải có
giải pháp giải quyết, tháo gỡ kịp thời. Để đáp ứng sự thay đổi và điều chỉnh
theo hướng đảm bảo an sinh xã hội, gần đây, Chính phủ đã ban hành một số
nghị định về các vấn đề liên quan đến thu hồi và bồi thường đất sản xuất nông
nghiệp của nông dân như sau:
+ Thông tư 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường ngày 31/01/2008 về hướng dẫn thực hiện một số điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



15
của Nghị định 84/2007/NĐ-CP: hướng dẫn về hỗ trợ đối với đất nông nghiệp
xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, đất ao xen kẽ với đất ở trong khu dân cư;
hướng dẫn kinh phí chuẩn bị hồ sơ Địa chính cho khu đất bị thu hồi bao gồm
kinh phí do nhà đầu tư trả sẽ được quyết toán vào vốn đầu tư của dự án, kinh
phí do Nhà nước trả sẽ được quyết toán vào nguồn kinh phí hoạt động của Tổ
chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan Tài nguyên - Môi trường hoặc Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất; hướng dẫn lập, thẩm định và xét duyệt
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và việc lập thêm “Hội đồng thẩm định” khi cần thiết.
+ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính Phủ về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư về cơ
bản được tóm tắt như sau: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi
Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu
không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất
cùng mục đích sử dụng. Xác định giá đất sát với giá thị trường tại thời điểm
quyết định thu hồi đất.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được bồi
thường bằng đất được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo 1
trong các hình thức:
- Hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 - 5 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện
tích đất nông nghiệp bị thu hồi;
- Hỗ trợ bằng 1 suất đất ở hoặc 1 căn hộ chung cư hoặc 1 suất đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Trường hợp người được hỗ trợ có nhu cầu
được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được
miễn học phí đào tạo cho 1 khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao
động. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến
của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


16
Như vậy, các nông hộ trên địa bàn huyện Đan phượng mà tác giả điều tra
để phục vụ cho phân tích trong đề tài thì vẫn áp dụng các Nghị định trước
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009.
1.1.8. Ảnh hưởng của việc phát triển khu công nghiệp đến hộ nông dân
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và môi trường trong giai đoạn 2006-
2010, số diện tích đất nông nghiệp cả nước đã được chuyển đổi mục đích sử
dụng là gần 157 nghìn ha, trong đó dùng để xây dựng các khu công nghiệp,
khu chế xuất là gần 22 nghìn ha, xây dựng cụm công nghiệp vừa và nhỏ gần
35 nghìn ha, xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị gần 100 nghìn ha. Như vậy
trong giai đoạn 2006-2010, theo báo cáo của 14 tỉnh, thành phố có tốc độ
CNH nhanh, tổng diện tích đất nông nghiệp đã chuyển đổi mục đích sử dụng
đất nông nghiệp là 20.631,4 ha, dự kiến giai đoạn 2011-2015 tiếp tục chuyển
đổi 29.425 ha. Những địa phương có diện tích đất thu hồi lớn là Thành phố
Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hà Tây, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Phú Yên, Cần
Thơ, Qua đây ta thấy cứ thu hồi 1 ha đất nông nghiệp thì có 13 lao động trước
đây làm nông nghiệp phải chuyển sang làm việc khác, trong đó có một số
người chưa tìm được việc làm mới.
Khi nước ta bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, thì việc chuyển đổi
mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang xây dựng kết cấu hạ tầng, phát
triển công nghiệp, dịch vụ, và xây dựng đô thị sẽ tăng nhanh, điều này sẽ
khiến một bộ phận không nhỏ lao động trong nông nghiệp rơi vào tình trạng
không có việc làm, trong khi Nhà nước chưa có chính sách đồng bộ để giải
quyết việc làm cho số lao động nói trên. Do đó, thất nghiệp, tăng trưởng kinh
tế và lạm phát là 3 vấn đề quan trọng trong nền kinh tế thị trường đã và đang
thể hiện rõ ở nước ta. Ba vấn đề này phản ánh một cách khái quát nhất, toàn
diện nhất thực trạng nền kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×