i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
***
BÙI HUY AN
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY HOẠCH BẢO
VỆ MÔI TRƢỜNG THỊ XÃ CAO BẰNG, TỈNH
CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
Chuyên ngành: Khoa học Môi trƣờng
Mã số: 60.85.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÍ HÙNG CƢỜNG
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Luận văn này đã được thực hiện với số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa hề bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và thông tin trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2012
Ngƣời thực hiện luận văn
Bùi Huy An
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Nông Lâm - Đại học
Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ Phí Hùng Cường.
Lời đầu tiên, tôi chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm - Đại
học Thái Nguyên, Tiến sỹ Phí Hùng Cường đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu và đã cho tôi những ý kiến nhận xét, góp ý quý
báu.
Tôi xin chân thành cám ơn Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái
Nguyên đã quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, địa điểm,
tài liệu cũng như những điều kiện khác cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi cũng bày tỏ lòng cảm ơn đối với Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Cao Bằng; Lãnh đạo Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Cao Bằng;
Lãnh đạo và các chuyên viên Uỷ ban nhân dân thị xã Cao Bằng; các đồng
nghiệp, đồng môn, bạn bè đã hỗ trợ, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá
trình học tập cũng như trong quá trình hoàn thành Luận văn này.
Thái Nguyên, ngày tháng năm
2012
Ngƣời thực hiện luận văn
Bùi Huy An
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
Chƣơng 1 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Phương pháp luận của Quy hoạch bảo vệ môi trường 3
1.1.1. Khái niệm về Quy hoạch 3
1.1.2. Khái niệm về quy hoạch bảo vệ môi trường 6
1.1.3. Sự cần thiết và mục tiêu của Quy hoạch 8
1.2. Quy trình quy hoạch môi trường và vị trí của quy hoạch môi trường trong
công tác quản lý môi trường 10
1.2.1. Quy trình quy hoạch môi trường 10
1.2.2. Vị trí của quy hoạch môi trường trong công tác quản lý môi trường 11
1.3. Cơ sở pháp lý của Quy hoạch bảo vệ môi trường 12
1.4. Những nguyên tắc của quy hoạch bảo vệ môi trường 12
1.5. Tình hình nghiên cứu Quy hoạch 24
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 24
1.5.2. Tình hình nghiên cứu quy hoạch bảo vệ môi trường tại Việt Nam 25
Chƣơng 2 28
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 28
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 28
2.3. Nội dung nghiên cứu 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu 29
Chƣơng 3 31
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
3.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thị xã Cao Bằng 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 31
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 35
3.1.3. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội 43
3.2. Hiện trạng môi trường thị xã Cao Bằng 50
3.2.1. Hiện trạng môi trường 50
3.2.2. Hiện trạng về tổ chức quản lý 67
3.2.3. Các vấn đề về môi trường hiện tại 68
3.3. Dự báo diễn biến môi trường thị xã Cao Bằng đến năm 2020 68
3.3.1. Dự báo về dân số tới năm 2020 68
3.3.2. Dự báo chất thải rắn 70
3.3.3. Dự báo nhu cầu cung cấp - thoát nước 74
3.3.4. Dự báo chất lượng không khí 77
3.3.5. Dự báo diễn biến môi trường nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản 79
3.3.6. Nhận xét chung 81
3.4. Đề xuất quy hoạch bảo vệ môi trường thị xã Cao Bằng giai đoạn 2011-2020
82
3.4.1. Định hướng quy hoạch bảo vệ môi trường 82
3.4.2. Phân vùng chức năng môi trường thị xã Cao Bằng 84
3.4.3. Bản đồ quy hoạch phân vùng bảo vệ môi trường thị xã Cao Bằng 88
3.4.4. Quy hoạch bảo vệ môi trường tại các vùng chức năng môi trường 89
3.4.5. Quy hoạch bảo vệ môi trường một số ngành lĩnh vực trọng điểm 91
3.5. Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường thị xã Cao
Bằng giai đoạn 2011-2020 120
3.5.1. Hoàn thiện cơ chế, tổ chức, văn bản pháp luật và kiểm soát ô nhiễm . 120
3.5.2. Xã hội hóa nguồn vốn đầu tư 121
3.5.3. Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường 122
3.5.4. Tăng cường nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ 123
3.5.5. Tăng cường hợp tác trong khu vực và quốc tế 124
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 125
1. Kết luận 125
2. Kiến nghị 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO 127
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- BVMT
: Bảo vệ môi trường
- BVTV
: Bảo vệ thực vật
- CN
: Công nghiệp
- KTXH
: Kinh tế - xã hội
- ĐTM
: Đánh giá tác động môi trường
- LHQ
: Liên hợp quốc
- PTBV
: Phát triển bền vững
- QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
- QHBVMT
: Quy hoạch bảo vệ môi trường
- QHMT
: Quy hoạch môi trường
- QLMT
: Quản lý môi trường
- QL
: Quốc lộ
- SXSH
: Sản xuất sạch hơn
- TNMT
: Tài nguyên môi trường
- UBND
: Ủy ban nhân dân
- WHO
: Tổ chức Y tế thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp tình hình sử dụng nước mặt thị xã Cao Bằng năm 2010 34
Bảng 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thị xã Cao Bằng giai đoạn 2005 - 2010 37
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Cao Bằng 37
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của thị xã Cao Bằng 43
Bảng 3.5. Dự báo cơ cấu lao động trên địa bàn thị xã Cao Bằng năm 2020 45
Bảng 3.6. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước tại một số điểm quan
trắc trên sông Hiến 53
Bảng 3.7. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước tại một số điểm quan
trắc trên sông Bằng 54
Bảng 3.8. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước ngầm tại hộ dân
Hoàng Văn Hùng, phường Đề Thám, thị xã Cao Bằng năm 2011 55
Bảng 3.9. Kết quả phân tích nước thải của công ty chế biến trúc che xuất khẩu Cao
Bằng năm 2011 57
Bảng 3.10. Kết quả đo tiếng ồn tại một số điểm nút giao thông trên địa bàn thị xã
Cao Bằng năm 2011 60
Bảng 3.11. Kết quả đo đạc phân tích của chỉ tiêu Bụi lơ lửng tại một số điểm nút
giao thông trên địa bàn thị xã Cao Bằng năm 2011 60
Bảng 3.12. Kết quả quan trắc môi trường tại Công ty cổ phần xi măng và xây dựng
công trình Cao Bằng năm 2011 62
Bảng 3.13. Dự báo dân số thị xã Cao Bằng đến năm 2020 70
Bảng 3.14. Dự báo chất thải rắn sinh hoạt thị xã Cao Bằng 70
Bảng 3.15. Khối lượng chất thải y tế phát sinh năm 2020 của thị xã Cao Bằng 74
Bảng 3.16. Dự báo nhu cầu cấp - thoát nước sinh hoạt các khu vực 75
Bảng 3.17. Dự báo nhu cầu cấp - thoát nước khu công nghiệp đến năm 2020 75
Bảng 3.18. Dự báo tải lượng ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt đô thị đến 2020 76
Bảng 3.19. Dự báo tải lượng ô nhiễm nước thải CN năm 2015 và 2020 77
Bảng 3.20. Hệ số tải lượng ô nhiễm không khí của các KCN [4] 78
Bảng 3.21. Dự báo tải lượng ô nhiễm không khí của các KCN đến 2020 78
Bảng 3.22. Dự báo về tải lượng ô nhiễm không khí do giao thông vận tải 79
Bảng 3.23. Ước tính tải lượng phân gia cầm, gia súc năm 2015, 2020 80
Bảng 3.24. Các tiêu chí quy hoạch BVMT thị xã Cao Bằng đến năm 2020 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình quy hoạch đô thị kinh điển 5
Hình 1.2. Quy trình quy hoạch môi trường khu vực 10
Hình 1.3. Mối quan hệ giữa các khâu trong công tác quản lý 11
Hình 3.1. Chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn thị xã Cao Bằng từ năm
2005 - 2010 36
Hình 3.2. Tỷ lệ phần trăm hiện trạng sử dụng đất 50
Hình 3.3. Biểu diễn kết quả phân tích một số chỉ tiêu tại một số điểm quan trắc trên
sông Hiến 53
Hình 3.4. Biểu diễn kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước tại một số
điểm quan trắc trên sông Bằng 54
Hình 3.5. Biểu diễn kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước ngầm tại hộ
dân Hoàng Văn Hùng, phường Đề Thám, thị xã Cao Bằng 55
Hình 3.6. Biểu diễn kết quả phân tích nước thải của công ty chế biến trúc che xuất
khẩu Cao Bằng 57
Hình 3.7. Biểu diễn kết quả đo tiếng ồn tại một số điểm nút giao thông trên địa bàn
thị xã Cao Bằng năm 2011 60
Hình 3.8. Biểu diễn kết quả đo đạc phân tích của chỉ tiêu Bụi lơ lửng tại một số
điểm nút giao thông trên địa bàn thị xã Cao Bằng năm 2011 61
Hình 3.9. Biểu diễn kết quả quan trắc môi trường tại Công ty cổ phần xi măng và
xây dựng công trình Cao Bằng 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị xã Cao Bằng là trung tâm hành chính, kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh
Cao Bằng, thị xã Cao Bằng có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận khoa học công
nghệ, giao lưu trao đổi hàng hóa với những thị trường giàu tiềm năng.
Trong những năm qua, kinh tế - xã hội của thị xã Cao Bằng liên tục phát
triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình đạt 12% năm; thu nhập ngân sách trên
địa bàn tăng bình quân 15,5% năm. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được,
quá trình phát triển kinh tế - xã hội cũng đã gây ra những tác động tiêu cực đến tài
nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học của thị xã, các sự cố môi trường gia tăng, sức
khoẻ của một vài bộ phận dân cư bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đặc biệt tại những
khu vực có tốc độ đô thị hoá, tốc độ phát triển công nghiệp cao [15].
Chính quá trình phát triển kinh tế - xã hội và đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của thị xã đã và đang đặt ra những vấn đề môi trường cấp bách, những
thách thức to lớn trong những năm tới cần phải giải quyết như:
- Vấn đề bảo vệ môi trường trong nông thôn, nông nghiệp.
- Vấn đề khai thác, sử dụng và bảo vệ các nguồn nước mặt, nước ngầm phục
vụ cho việc cấp nước sinh hoạt và sản xuất.
- Vấn đề khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường trong khai thác khoáng sản nhằm phát huy những tiềm năng của thị xã.
- Vấn đề thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt đô thị, nước thải công nghiệp,
nước thải từ các bệnh viện, trạm xá, trung tâm y tế.
- Vấn đề quản lý và khống chế ô nhiễm không khí do quá trình công nghiệp
hóa và đô thị hóa.
- Vấn đề quản lý chất thải rắn đô thị, công nghiệp và chất thải nguy hại
Để đạt mục tiêu phát triển bền vững kinh tế xã hội của thị xã Cao Bằng (nay
là thành phố Cao Bằng) “Nghiên cứu xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường thị xã
Cao Bằng - tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011-2020” là rất cần thiết nhằm đánh giá
hiện trạng, dự báo xu thế biến đổi môi trường, đề xuất khung chính sách và các biện
pháp tốt nhất nhằm bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên, môi trường thị xã
Cao Bằng (nay là thành phố Cao Bằng) đến năm 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu
2.1. Mục đích
- Xác định rõ đặc điểm môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng chất
lượng môi trường, các công trình bảo vệ môi trường, các vấn đề môi trường hiện tại
của thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
- Thực hiện phân vùng môi trường trên địa bàn thị xã Cao Bằng có cơ sở khoa
học và thực tiễn.
- Xây dựng Quy hoạch và định hướng bảo vệ môi trường trên địa bàn thị xã,
gắn liền với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020.
- Đề xuất một số giải pháp để thực hiện các phương án quy hoạch môi trường
đối với thị xã Cao Bằng.
2.2. Yêu cầu
- Phản ánh đầy đủ, đúng đắn điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và hiện trạng
môi trường của thị xã Cao Bằng.
- Các tài liệu, thông số môi trường được lấy trung thực, khách quan tại địa
bàn nghiên cứu.
- Các biện pháp quy hoạch, giải pháp thực hiện quy hoạch phải mang tính
khả thi phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tiễn.
- Nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học, kiến thức thực tế.
- Tích lũy kinh nghiệm thêm kinh nghiệm trong giải quyết công việc chuyên
môn về bảo vệ môi trường.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp cơ quan quản lý môi trường trên địa bàn thị xã có được phương pháp
khả thi và đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý và định hướng bảo vệ môi trường
thị xã.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho thị xã hoạch định các chính sách, định hướng
phát triển kinh tế - xã hội theo hướng phát triển bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Phƣơng pháp luận của Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng
1.1.1. Khái niệm về Quy hoạch [7]
Thông thường người ta hay tưởng tượng sản phẩm quy hoạch phải là các bản
đồ hay bản vẽ thiết kế và do đó làm quy hoạch tức là chuẩn bị các bản vẽ đó (có thể
là các bản đồ). Chúng ta biết rằng có nhiều kiểu quy hoạch cần tới những hình vẽ
hay bản đồ để trình bày các kết quả của mình; ví như quy hoạch xây dựng đô thị,
quy hoạch đường giao thông hay quy hoạch hệ thống thoát nước thải. Tuy nhiên
cũng có nhiều dạng quy hoạch khác chỉ cần đến các ký hiệu, các sơ đồ khối trình
bày trên các tờ giấy mà không hề cần đến cách trình bày chính xác về hình vẽ. Theo
Forster Ndubisi (1996), quy hoạch không hoàn toàn tập trung vào khoa học hay
quyết định mà là vào sự tích hợp của cả hai.
Để có thể hiểu một cách khái quát, chúng ta hãy làm quen với một số định
nghĩa dưới đây về quy hoạch:
Quy hoạch là sự tích hợp giữa các kiến thức khoa học và kỹ thuật, tạo nên
những sự lựa chọn để có thể thực hiện các quyết định về các phương án cho tương
lai.
Quy hoạch là công việc chuẩn bị có tổ chức cho các hoạt động có ý nghĩa;
bao gồm việc phân tích tình thế, đặt ra các yêu cầu, khai thác và đánh giá các lựa
chọn và phân chia một quá trình hành động.
Quy hoạch như soạn thảo một tập hợp các chương trình liên quan, được thiết
kế để đạt các mục tiêu nhất định. Nó bao gồm việc định ra một / nhiều vấn đề cần
được giải quyết, thiết lập các mục tiêu quy hoạch, xác định các giả thiết mà quy
hoạch cần dựa vào, tìm kiếm và đánh giá các biện pháp hành động có thể thay thế
và lựa chọn hành động cụ thể để thực hiện (Compton, 1993).
Các kiểu Quy hoạch
Quy hoạch chiến lược và quy hoạch hành động. Quy hoạch chiến lược
thường quan tâm đến mục tiêu chiến lược, thường là mềm dẻo, không bị ràng buộc
bởi quy trình pháp luật do đó sau này có thể chỉnh lý dễ dàng hơn. Dạng quy hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
sau thường lấy ngân sách địa phương, thường quan tâm chủ yếu đến biện pháp và
các hướng dẫn cho những hoạt động đặc trưng nào đó. Cả hai dạng quy hoạch này
đều liên quan chặt chẽ với chức năng kiểm soát trong công tác quản lý và liên quan
chặt chẽ với nhau.
Quy hoạch tổng thể và quy hoạch chuyên ngành. Quy hoạch tổng thể hay
quy hoạch chuyên ngành thường chưa đưa đến các hoạt động ảnh hưởng trực tiếp
đến môi trường mà nó chỉ là cơ sở cho các quy hoạch chi tiết sau đó. Các nhà quy
hoạch môi trường cần chú ý đến đặc điểm này.
Quy hoạch chung (comprehensive) và quy hoạch chức năng. Quy hoạch
chung thường định hướng vào việc quy hoạch sử dụng đất và phát triển cấu trúc vật
lý, cung cấp chỉ dẫn khuôn mẫu cho các quy hoạch chức năng để có thể hướng tới
các mục tiêu chung cũng như chia sẻ nguồn dữ liệu đảm bảo cho việc chọn lựa các
vị trí thích hợp và phối hợp thời gian trong phát triển. Trên thực tế mối quan hệ quy
hoạch chung - quy hoạch chức năng không hoàn toàn chắc chắn. Các phương tiện
giao thông, cấp nước, đố thải chất thải là then chốt cho đô thị hoá một vùng là công
việc của những nhà quy hoạch chức năng chứ không phải của các nhà quy hoạch
chung ( những người xác định tính chất, số lượng, vị trí của phát triển đô thị – là
những nhân tố quyết định đến chất lượng môi trường).
Như đã trình bày ở trên, Quy hoạch có thể được coi như một phương pháp
thích hợp để tiến tới tương lai theo một phương hướng, mục tiêu do ta vạch ra; là
một công cụ có tính chiến lược trong phát triển. Quy hoạch có thể là tất cả các việc
hoặc khả năng kiểm soát tương lai bằng các hoạt động hiện tại, sự ứng dụng các
kiến thức về nhân quả; một hình thức của quyền lực chính trị và một hành động
chân thực. Kỹ thuật cơ bản của nó là các báo cáo viết kèm theo là các dự báo thống
kê, các trình bày toán học, các đánh giá định lượng và các sơ đồ (bản đồ) mô tả
những mối liên hệ giữa các phần tử khác nhau của bản quy hoạch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Hình 1.1. Quy trình quy hoạch đô thị kinh điển
Trong những năm gần đây, hoạt động quy hoạch đã dịch chuyển từ “làm quy
hoạch” sang “quá trình”, phản ảnh nhận thức sâu sắc hơn về tính chất bất định của
thực tiễn và nhu cầu phải có những phản ứng liên tục.
Quy hoạch và chính sách
Quy hoạch gắn rất chặt với chính sách - đó là các quy định bao quát có tính
hướng dẫn đối với một lớp các quy định cụ thể hơn. Chính sách có thể là các căn cứ
đầu vào hay các kết quả thu nhận được từ quá trình làm quy hoạch (Lang, et all,
1980). Chúng là một dạng của “kiểm soát”, thiết kế nhằm thống nhất các hoạt động
để đạt tới các mục tiêu. Một tập hợp các chính sách quan hệ với một áp dụng của
Tạo dựng quy trình quy hoạch
Xác định vấn đề mấu chốt
Hình thành mục tiêu (chiến
lược và cụ thể)
Điều tra ĐK hiện tại và tương lai
Xây dụng CS & CL
Đánh giá chính sách và chiến lược
Chuẩn bị bản thuyết minh quy hoạch
Nộp và điều chỉnh quy hoạch
Giám sát và thẩm định lại quy hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
chúng theo thời gian là chiến lược vì vậy chiến lược là một tập hợp các chính sách
có cùng tác dụng trong phối hợp hoạt động nhằm đạt tới một tập hợp các mục tiêu.
Quy trình quy hoạch
Cách tiếp cận hệ thống dường như rất thích hợp cho quy trình quy hoạch môi
trường. Công trình có ý nghĩa hơn cả là do Christopher Alexanders ứng dụng cách
tiếp cận này trong quy hoạch tuyến tính đối với một làng ở ấn Độ. Ian McHarg
trong tác phẩm „thiết kế với thiên nhiên‟ (1969) đã mô tả phương thức áp dụng phép
chồng chập bản đồ trong việc xác định tính thích hợp của đất đai cho các mục đích
sử dụng đất khác nhau áp dụng kỹ thuật hệ thống. Quy trình quy hoạch giản đơn
nhất là:
Vấn đề Thông tin Quy hoạch Đánh giá Thực hiện
Quy trình này phù hợp cho những trường hợp mục tiêu được xác định một
cách rõ ràng. Trong thực tế vấn đề nhiều khi rất phức tạp, nhất là ở các quy mô lớn
khi mà các mục tiêu như xây dựng khu nhà ở và bảo vệ sinh vật hoang dại tuy đều
được thừa nhận song lại có thể khác nhau khi đánh giá về tầm quan trọng của nó.
Nhiều ví dụ thực tế cho thấy quy trình quy hoạch sẽ khác nhau ít nhiều, đòi hỏi phải
có quá trình thử nghiệm và đánh giá lại – nói chung quy trình quy hoạch thực tế sẽ
có yêu cầu phức tạp hơn.
Mục tiêu Phân tích Phương án Dự báo Quy hoạch Quản lý
1.1.2. Khái niệm về quy hoạch bảo vệ môi trƣờng
Quy hoạch thường được hiểu là sự lựa chọn, vạch định, quy định, sắp xếp bố
trí theo không gian, theo cơ cấu của những đối tượng được quy hoạch, thực hiện các
định hướng, những mục tiêu của chiến lược và kế hoạch theo một thời gian nhất
định nào đó. Quy hoạch và kế hoạch là hai phạm trù độc lập nhưng thống nhất với
nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Quy hoạch mang tính không gian hoặc cơ cấu của sự
triển khai thực hiện kế hoạch. Kế hoạch mang tính thời gian có định hướng mục tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
cho quy hoạch, kế hoạch cụ thể các thời gian cho quy hoạch. Bởi vậy, quy hoạch có
tính không gian, nhưng gắn với mục tiêu và thời gian của kế hoạch; kế hoạch có
tính thời gian gắn với không gian của quy hoạch.
Quy hoạch bảo vệ môi trường cũng mang đầy đủ những tính chất chung ấy.
Quy hoạch môi trường có tính không gian lãnh thổ môi trường và thực hiện các
định hướng, mục tiêu môi trường theo thời gian của kế hoạch môi trường.
Tuy nhiên, khái niệm quy hoạch môi trường có nhiều cách diễn đạt khác nhau:
* Quy hoạch bảo vệ môi trường là “sự cố gắng làm cân bằng và hài hoà các
hoạt động phát triển mà con người vì quyền lợi của mình áp đặt một cách quá mức
lên môi trường tự nhiên” (John E., 1979).
* Quy hoạch bảo vệ môi trường là “sự xác định các mục tiêu mong muốn đối
với môi trường tự nhiên và đề ra các chương trình, quy trình quản lý để đạt được
mục tiêu đó” (Alan Gilpin, 1996).
* Quy hoạch bảo vệ môi trường là “quy hoạch phát triển với mục tiêu làm
cho môi trường không bị ô nhiễm, không bị suy thoái, đảm bảo môi trường bền
vững, được cải thiện tốt hơn cùng với sự phát triển kinh tế xã hội” (Nguyễn Thế
Thôn, 2004).
* Quy hoạch bảo vệ môi trường là “việc xác lập các mục tiêu môi trường
mong muốn; đề xuất và lựa chọn phương án, giải pháp để bảo vệ, cải thiện và phát
triển một/những môi trường thành phần hay tài nguyên của môi trường nhằm tăng
cường một cách tốt nhất năng lực, chất lượng của chúng theo mục tiêu đã đề ra”.
Quy hoạch bảo vệ môi trường cụ thể hoá các chiến lược, chính sách về bảo vệ môi
trường và là cơ sở để xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động môi trường
[7].
Như vậy, quy hoạch bảo vệ môi trường được hiểu là việc xây dựng các định
hướng, mục tiêu môi trường; đề xuất các giải pháp tối ưu nhằm đảm bảo môi trường
sống tốt đẹp cho mọi người, bảo vệ môi trường sống cho các hệ sinh vật trong sự
phát triển bền vững của hệ kinh tế, xã hội và môi trường theo các định hướng, mục
tiêu và thời gian của kế hoạch, phù hợp với trình độ phát triển nhất định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Quy hoạch bảo vệ môi trường được xây dựng trên cơ sở các định hướng, các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch của huyện, thành phố, của các
ngành, trong đó: phân tích hiện trạng môi trường, dự báo các tác động môi trường,
từ đó đề xuất các giải pháp bảo vệ, cải thiện môi trường theo mục tiêu PTBV.
1.1.3. Sự cần thiết và mục tiêu của Quy hoạch
1.1.3.1. Sự cần thiết của Quy hoạch
Mọi sự vật đều phát triển theo không gian và thời gian. Môi trường sống của
con người và mọi thể sinh vật cũng tồn tại và phát triển theo không gian và thời gian.
Không gian được biểu hiện bởi quy hoạch, vì thế, sự hoạch định, quy định, sắp xếp
bố trí không gian môi trường sống của con người và mọi thể sinh vật cho sự phát
triển bền vững theo không gian lãnh thổ là điều tất yếu phải làm của công tác quy
hoạch bảo vệ môi trường; QHBVMT là nhu cầu tất yếu của sự phát triển bền vững.
Trong 9 nguyên tắc xã hội bền vững của chiến lược cho cuộc sống bền vững
và 7 nguyên tắc bền vững của Luc Hens, có một số nguyên tắc khi thực hiện phải
tiến hành quy hoạch môi trường, ví dụ:
- Nguyên tắc bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất, gồm có bảo vệ hệ
nuôi dưỡng và bảo tồn sự sống, nó điều chỉnh khí hậu nước đất và chu trình vật
chất, phục hồi và cân bằng các hệ sinh thái, bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo đảm
chắc chắn việc sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên. Có thể đặt câu hỏi là bảo vệ
ở đâu? Sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên ở đâu? Trả lời các câu hỏi này rõ
ràng là cần phải hoạch định, quy hoạch những nơi cần bảo vệ, cần sử dụng tài
nguyên của nguyên tắc này.
- Nguyên tắc giữ vững khả năng chịu đựng của trái đất đòi hỏi điều chỉnh dân
số, thói quen tiêu thụ và xả thải ở những nơi có ngưỡng an toàn sinh thái khác nhau
của các hệ sinh thái khác nhau. Điều đó phải được hoạch định qui định bảo vệ môi
trường để bảo đảm khả năng chịu đựng của những nơi đó.
- Nguyên tắc cho phép các cộng đồng tự quản lý tới môi trường của mình hoặc
Nguyên tắc phân quyền và uỷ quyền (Luc Hens) tạo ra sự tham gia của cộng đồng
vào chiến lược, kế hoạch bảo vệ môi trường của sự phân quyền hợp lý của Trung
ương cho địa phương, đòi hỏi phải có hoạch định, quy hoạch của những phần lãnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
thổ môi trường và các chức năng môi trường khác nhau của các phần lãnh thổ đó để
phân quyền cho Trung ương hoặc cho địa phương quản lý.
- Nguyên tắc tạo ra một cơ cấu quốc gia thống nhất thuận lợi cho phát triển và
bảo vệ, trong đó có hệ thống lãnh thổ tự nhiên và kinh tế - xã hội (hệ thống sinh thái
nhân văn) từ cả nước tới địa phương đều liên quan tới hoạch định và quy hoạch bảo
vệ môi trường cho phát triển bền vững ở các lãnh thổ đó.”[7]
Khi nói đến phát triển bền vững là nói tới môi trường bền vững cùng với kinh
tế - xã hội phát triển. Muốn có môi trường bền vững phải có quy hoạch lãnh thổ,
định ra các chức năng môi trường bền vững trong thể thống nhất với phát triển kinh
tế - xã hội. Có như thế thì mới chủ động quản lý bảo vệ và cải thiện sự bền vững đó.
Không có quy hoạch thì sẽ không có điều đó. Bởi vậy quy hoạch bảo vệ môi trường
có vai trò to lớn trong sự phát triển bền vững.
Mặt khác, quản lý môi trường là “bằng mọi biện pháp thích hợp tác động và
điều chỉnh các hoạt động của con người nhằm làm hài hoà các mối quan hệ giữa
phát triển và môi trường sao cho vừa thoả mãn nhu cầu của con người, vừa đảm bảo
được chất lượng của môi trường và không quá khả năng chịu đựng của hành tinh
chúng ta” [1]. Trong công tác quản lý nhà nước nhằm bảo vệ môi trường, nhà nước
thường sử dụng phối hợp nhiều công cụ khác nhau như luật pháp - chính sách, thể
chế, công cụ kinh tế, kế hoạch hoá, đánh giá tác động môi trường, giám sát môi
trường Quy hoạch bảo vệ môi trường là một trong các công cụ then chốt của công
tác kế hoạch hoá hoạt động bảo vệ và quản lý môi trường.
Như vậy, quản lý môi trường, bảo vệ môi trường và quy hoạch bảo vệ môi
trường là một thể thống nhất. Quản lý môi trường để bảo vệ tốt môi trường và để
quản lý tốt môi trường, một trong những công cụ cơ bản là phải có một quy hoạch
bảo vệ môi trường phù hợp.
1.1.3.2. Mục tiêu của quy hoạch bảo vệ môi trƣờng
Mục tiêu của quy hoạch bảo vệ môi trường là nhằm bảo đảm sự cân đối giữa
phát triển kinh tế - xã hội và sử dụng hợp lý tài nguyên sao cho sự phát triển của hệ
thống kinh tế - xã hội không vượt quá khả năng chịu tải của hệ thống tự nhiên; đảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
bảo môi trường sống tốt đẹp cho mọi người, bảo vệ môi trường sống cho các hệ
sinh vật trong sự phát triển bền vững của hệ kinh tế, xã hội và môi trường.
1.2. Quy trình quy hoạch môi trƣờng và vị trí của quy hoạch môi trƣờng trong
công tác quản lý môi trƣờng [7]
1.2.1. Quy trình quy hoạch môi trƣờng
Phương pháp sử dụng trong quy hoạch môi trường về cơ bản cũng tương tự
như trong các lĩnh vực quy hoạch khác tuy rằng khái niệm môi trường thường được
hiểu là đi liền với các hiểm hoạ hay thiên nhiên.
Quy hoạch môi trường có thể được thực hiện theo phương pháp “tuyến tính”
(điều tra - phân tích - lập quy hoạch) hay theo “giai đoạn”, xuất phát từ mục tiêu
hay tiếp cận trên cơ sở vấn đề.
Những nội dung cơ bản và các bước cụ thể trong quá trình quy hoạch môi
trường được trình bày trong sơ đồ hình (1.2) .
ý tưởng quy hoạch
Thực hiện và
giám sát
ĐTM các dự án,
Dự báo xu thế
Điều tra môi trường
Giải pháp:
Thiết kế
quy hoạch không
gian,
Quản lý & kỹ
thuật
Đánh giá môi trường
Xác định mục tiêu môi trường
Hình 1.2. Quy trình quy hoạch môi trường khu vực
Khuôn khổ CS môi
trường
Sự tham gia của
các bên liên đới &
cộng đồng
Các vấn đề TNMT
then chốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
1.2.2. Vị trí của quy hoạch môi trƣờng trong công tác quản lý môi trƣờng
Mặc dù được xem là rất cần thiết, quy hoạch không phải là điều kiện đủ cho
việc nâng cao tốt nhất năng lực và chất lượng công việc. Các vấn đề quan tâm cần
được quán triệt trong mọi khâu của quá trình quản lý, bao gồm cơ bản bốn chức
năng chính yếu, có liên quan mật thiết với nhau: quy hoạch, tổ chức, điều hành và
kiểm soát.
Quy hoạch: Hình thành các mục tiêu cụ thể để đạt được các mục tiêu chiến
lược (goals) trong khuôn khổ nguồn lực sẵn có; chọn lựa và phân chia các hoạt
động trên cơ sở các phương án lựa chọn.
Tổ chức: phối hợp các hoạt động, thiết lập mối liên hệ giữa các tổ chức và
cung cấp các điều kiện cần thiết.
Điều hành: tiến hành lãnh đạo, hướng dẫn, hình thành và duy trì các hệ thống
liên lạc và đảm bảo khả năng kế toán.
Kiểm soát: đánh giá mức độ hoàn thành theo kế hoạch, điều chỉnh thích hợp
việc thực hiện và nội dung quy hoạch; bao gồm cả giám sát, đánh giá tác động môi
trường.
Hình 1.3. Mối quan hệ giữa các khâu trong công tác quản lý
Hoạt động quy hoạch xảy ra xuyên suốt mọi hoạt động trong một tổ chức và
giữa các tổ chức với nhau. Quy hoạch trong phạm vi một tổ chức được tiến hành ở
ba cấp độ khác nhau:
Cấp độ chiến lược: Cấp độ cao nhất, liên quan đến việc xác định kết quả, với
các mục tiêu chiến lược, chính sách với vịệc điều tra nắm bắt và sử dụng nguồn lực
cần thiết để đạt được mục tiêu. Đây là nhiệm vụ của các hội đồng, ủy ban, ban điều
hành, v.v.
Tæ chøc
Quy ho¹ch
KiÓm so¸t
§iÒu hµnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Cấp quản lý hành chính: cấp độ trung gian, liên quan đến việc phân chia
phương tiện, tổ chức chương trình thực hiện. Đây là công việc của các chuyên viên
quản lý cao cấp.
Cấp độ thực hiện (hoạt động): Cấp độ thấp nhất, thực hiện các chương trình,
nhiệm vụ cụ thể một cách tích cực (theo các mục tiêu định sẵn) và có hiệu quả (với
kết quả tốt nhất với một nguồn lực có sẵn).
1.3. Cơ sở pháp lý của Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng
- Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa
XI thông qua trong kỳ họp thứ 8(ngày 29/11/2005).
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về Hướng dẫn
thực hiện một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006;
- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW;
- Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/08/2004 của Thủ tướng Chính phủ
việc ban hành định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương
trình nghị sự 21 của Việt Nam);
1.4. Những nguyên tắc của quy hoạch bảo vệ môi trƣờng
Quy hoạch bảo vệ môi trường cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Xác định rõ các mục tiêu và các đối tượng cho quy hoạch:
Các mục tiêu môi trường thường được đưa ra trong chiến lược môi trường
hoặc trong kế hoạch môi trường của sự phát triển bền vững. Trước khi quy hoạch
bảo vệ môi trường, cần phải xác định lại một cách rõ ràng, chính xác các mục tiêu,
đối tượng cụ thể về môi trường và kinh tế xã hội của quy hoạch bảo vệ môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
2. Quy hoạch bảo vệ môi trường phải gắn liền với quy hoạch kinh tế xã hội:
Quy hoạch bảo vệ môi trường phải gắn liền với quy hoạch kinh tế xã hội
trong thể thống nhất của các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và phát triển môi
trường bền vững. Các mục tiêu môi trường cần phải được xem xét, cân nhắc, liên hệ
với mục tiêu kinh tế xã hội có liên quan.
3. Xác định các qui mô về không gian và thời gian của quy hoạch:
Đối với quy mô không gian, cần xác định rõ mức độ quy hoạch sơ bộ hay chi
tiết với các quy mô lãnh thổ lớn, trung bình hoặc nhỏ, quy hoạch môi trường thành
phần hay tổng hợp nhiều thành phần môi trường. Đối với quy mô thời gian, cần
phải gắn chặt với quy mô không gian, có các thời gian của kế hoạch dài hạn, trung
hạn hoặc ngắn hạn từ nhiều năm cho đến một năm.
4. Quy hoạch bảo vệ môi trường phải trên quan điểm hệ thống tức là phải
phân tích và tổng hợp hệ thống:
Phân tích để thấy rõ cấu trúc và chức năng của thành phần môi trường và các
mối liên hệ giữa chúng với nhau. Tổng hợp để thấy rõ toàn bộ cấu trúc và chức năng
tổng thể của môi trường trong hệ thống môi trường được đề ra trong QHBVMT.
5. Quy hoạch bảo vệ môi trường phải được thiết kế với mức rủi ro thấp:
Cần tạo được tính mềm dẻo và khả năng thay đổi nhất định trong các quyết
định về sử dụng đất, cơ sở hạ tầng và sử dụng tài nguyên.
6. Quy hoạch bảo vệ môi trường phải phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội:
Nếu trình độ phát triển kinh tế - xã hội còn thấp thì quy hoạch bảo vệ môi
trường phải chú ý tới sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm môi trường bền vững ở
những mức độ nhất định; nhưng cũng tránh sử dụng chiêu bài ưu tiên cho sự phát
triển kinh tế - xã hội để ra những quyết định thiệt hại tới môi trường. Một
QHBVMT ở trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao áp dụng vào trình độ phát triển
kinh tế - xã hội thấp sẽ gây tình trạng kìm hãm phát triển kinh tế - xã hội.
1.5. Đặc điểm của QHMT [7]
QHMT có một số đặc điểm như sau:
Quan điểm Sinh thái quyển/hệ sinh thái. Quan điểm nay xem xét con
người trong tự nhiên hơn là tách khỏi nó, bao gồm các mối tương tác động của hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
thống các hoạt động của con người và các hệ thống tự nhiên trong các hệ sinh thái
và rộng hơn là trong sinh quyển. Các dạng quy hoạch khác có xu hướng tập trung
hẹp hơn.
Tính hệ thống. Tập trung tổng thể và các thành phần liên quan, vào các
thành phần chủ chốt và các mối quan hệ của chúng, làm việc với các hệ thống mở
tương tác với môi trường; nhận biết sự liên hệ và mối phụ thuộc giữ các hệ thống.
Tính địa phƣơng trong sự co dãn. Từ “môi trường” nhấn mạnh tính duy
nhất của mỗi địa phương, đồng thời nó cần thiết để liên quan đến các thành phần
môi trường và sự biến đổi môi trường trong một phạm vi lớn hơn.
Tính biến đổi theo thời gian. Xem xét sự thay đổi môi trường đối với các
chu kỳ khác nhau, dài và ngắn, quá khứ và tương lai. Các dạng quy hoạch khác
thường có trục thời gian ngắn hơn.
Tính chất hƣớng vào tác động. Biểu diễn các ảnh hưởng môi trường do các
hoạt động của con người và sự phân bố của chúng (ai đưọc lợi, ai phải chi trả). Các
dạng quy hoạch khác thường có “định hướng - đầu vào”, tập trung chính vào dữ
liệu, mục tiêu và kế hoạch hơn là vào “tác động”
“Tính phòng ngừa”. Khuynh hướng chủ đạo trong chiến lược QHMT là
“nhu cầu bảo tồn” trong đó nó tập trung vào việc làm giảm nhu cầu đối với một loại
hàng hoá hay dịch vụ nào đó gây ra các stress hơn là việc chấp nhận các “nhu cầu”
như là đã “đặt ra” từ trước và cố gắng chỉ tập trung vào việc làm giảm thiểu hay loại
bỏ các ảnh hưởng môi trường.
1.6. Nội dung của Quy hoạch môi trƣờng [7]
1.6.1. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng
- Thông tin cần thiết: Các thông tin số liệu cần thiết, những yếu tố sẽ sử dụng
trực tiếp cho công tác quy hoạch. Nói chung chúng rất đa dạng; phụ thuộc trước tiên
vào đối tượng của công việc, phạm vi không gian. Không cần thiết thu thập các
thông tin không trực tiếp liên quan đến việc giải quyết các vấn đề đặt ra đối với
QHMT của khu vực. Các thông tin / dữ kiện cơ bản bao gồm :
+ Điều kiện tự nhiên.
+ Thông tin về đặc điểm kinh tế - xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
+ Thông tin về bối cảnh phát triển khu vực.
+ Cơ quan điều hành hoạt động phát triển & các nhóm chia sẻ quyền
lợi.
- Điều tra môi trường: Trong việc thu thập các thông tin môi trường liên
quan đến khu vực quy hoạch, phương thức tiếp cận cơ bản là:
+ Thu thập thông tin, dư liệu thứ cấp.
+ Tư liệu viễn thám
+ Điều tra khảo sát thực địa
- Đánh giá môi trường & tài nguyên thiên nhiên: Mục đích chính của đánh
giá môi trường là: (1) xác định các dạng tài nguyên môi trường có ý nghĩa và các
hạn chế trong sử dụng đất (cấp nước, vùng ngập lụt, v.v); (2) Mức độ chất lượng, số
lượng và hạn chế của các dạng tài nguyên; (3) vị trí và sự phân bố trong mỗi khu
vực của tài nguyên và hạn chế; (4) ước lượng tác động tiềm năng trong các phương
án sử dụng khác nhau đối với mỗi dạng tài nguyên và khu vực hạn chế (ví dụ phát
triển vùng ngoại vi đô thị trên tầng chứa nước có nguy cơ dễ gây nhiễm bẩn nước
ngầm).
- Đánh giá tài nguyên thiên nhiên: Hoạt động phát triển đã, đang và sẽ xảy ra
trong khu vực luôn luôn khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác nhau. Dự
trữ tài nguyên một khu vực có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển cả hiện tại và
tương lai.
+ Đánh giá tài nguyên nước
+ Đánh giá sức sản xuất của đất đai
+ Đánh giá các tài nguyên xây dựng
+ Đánh giá tài nguyên sinh vật và các hệ sinh thái
+ Đánh giá các giá trị văn hoá-thẩm mỹ
- Đánh giá các hiểm hoạ môi trường: Trong phần này, các nội dung cần đề
cập là sự liên quan giữa các hiểm hoạ môi trường và phát triển, bao gồm các nội
dung về các hệ thống môi trường có nguy cơ hay đang bị đe doạ, tính chất và mức
độ bị đe doạ, độ tiềm tàng. Các hiểm hoạ môi trường có thể bao gồm hai loại chính:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
hiểm hoạ thiên nhiên (ngập lụt, trượt dốc, động đất, gió bão) và hiểm hoạ do hoạt
động của con người (ô nhiễm không khí, nước, v.v.).
1.6.2. Đánh giá tác động môi trƣờng các dự án phát triển và dự báo các biến
đổi môi trƣờng
Ngoài các yếu tố tự nhiên, hoạt động cửa con người luôn gây ra các ảnh
hưởng đến điều kiện môi trường mỗi khu vực. Sự phát triển KTXH khu vực có thể
được xem là một trong các yếu tố hàng đầu tác động đến cơ sở tài nguyên và chất
lượng môi trường mỗi khu vực.
- Sự phát triển kinh tế trong khu vực
Dự báo phát triển kinh tế & các dự kiến phát triển mới
Các dự báo về nhân khẩu học
Nhu cầu sử dụng tài nguyên trongb tương lai
Dự báo về tải lượng chất thải
- Đánh giá tác động môi trường do các hoạt động phát triển
Trong khuôn khổ QHMT, các tác động môi trường lớn và xu hướng biến đổi
điều kiện môi trường cần được xem xét, dự báo và đánh giá.
Đánh giá tác động môi trường được hiểu là việc xác định, dự báo, phân tích
và đánh giá các tác động có thể xảy ra do các dự án, các quy hoạch phát triển hoặc
các chương trình chính sách đối với môi trường và đề xuất các biện pháp giảm
thiểu.
Mục đích của ĐTM trước hết là khuyến khích việc xem xét các khía cạnh
môi trường trong việc lập quy hoạch hoặc ra quyết định đối với các dự án, chương
trình hay chính sách; các hoạt động phát triển để có thể lựa chọn, thực hiện thi các
chính sách, các dự án và hoạt động có lợi cho môi trường hơn.
Việc ra đời đạo luật về chính sách môi trường của Mỹ (NEPA) đánh đấu sự
khởi đầu của ĐTM (1969). Luật BVMT của Việt Nam (2005) đã đưa vào các điều
khoản cụ thể quy định việc đánh giá tác động môi trường với các dự án phát triển
công, nông nghiệp, thủy lợi, dịch vụ, an ninh quốc phòng. Nghị định 29/CP
(08.4.2011) của chính phủ đã quy định chi tiết về ĐTM.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Trong khu vực nghiên cứu có thể có nhiều quy hoạch, chương trình hay dự
án đã được thông qua, dự kiến thực hiện. Việc xem xét đồng thời các ảnh hưởng
môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ và phúc lợi của con người, diễn biến môi
trường khu vực (ĐTM tích hợp) là một trong các nội dung quan trọng của nghiên
cứu QHMT.
ĐTM được xem là kỹ thuật quy hoạch môi trường cơ bản khi tiến hành quy
hoạch dự án. Các kết luận của nó được nghiên cứu bổ xung trực tiếp vào các quá
trình nghiên cứu dự án từ việc hình thành, lựa chọn địa điểm, đến nghiên cứu khả
thi, thiết kế cũng như thi công và giám sát dự án. Ngoài ra ĐTM là công cụ kỹ thuật
không thể thiếu được trong quá trình nghiên cứu, đánh giá các dự kiến phát triển
trong vùng quy hoạch nhằm mục đích đưa ra các nhận định về xu hưóng biến đổi
điều kiện môi trường, làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp thực tế trong xây
dựng quy hoạch môi trường cho một vùng nào đó.
Trong phân tích, đánh giá cần tập trung vào:
Các tác động, ảnh hưởng lớn, lâu dài; Các tác động tổng hợp & tích lũy do
nhiều hoạt động trên khu vực, đặc biệt đối với những khu vực vốn đã bị tác động
mạnh cần được hết sức chú ý.
Đánh giá môi trường chiến lược đối với các dự án quy hoạch xây dựng, các
quy hoạch sử dụng đất, các chương trình giao thông có ý nghĩa quan trọng hàng đầu
bởi vì các hoạt động này thường gây ra các biến đổi sâu sắc, khó đảo ngược. Kết
quả dự báo cho thấy mức độ bị tác động theo không gian của những yếu tố tài
nguyên, chất lượng môi trường và những hoạt động gây tác động chính.
Đối với các đề án phát triển KTXH đã lên kế hoạch, ĐTM cần được thực
hiện một cách đầy đủ đối chiếu với các tiêu chuẩn môi trường thích hợp của nhà
nước. Cần chỉ ra những khu vực có nguy cơ suy thoái môi trường và tài nguyên qúy
giá vượt qua các tiêu chuẩn cho phép và các giải pháp khắc phục.
Các tác động xã hội cũng cần được xem xét một cách độc lập hoặc kết hợp
trong các nghiên cứu về ĐTM. Các nhân tố chính cần xem xét trong các tác động xã
hội là xu thế biến đổi về dân số và sự phân phối thu nhập; chương trình nhà ở cho
người nghèo, thất nghiệp, văn hoá xã hội, sức khoẻ, an ninh. Phỏng đoán về dân số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên