Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống một số loài cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị cao tại vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.72 KB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN HOÀNG HIỂN




NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG
MỘT SỐ LOÀI CÂY LÂM SẢN NGOÀI GỖ
CÓ GIÁ TRỊ CAO TẠI VÙNG ĐỆM
VƢỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 60


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. LÝ VĂN TRỌNG
2. Th.S ĐỖ HOÀNG SƠN







THÁI NGUYÊN - 2012

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong
bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả



NGUYỄN HOÀNG HIỂN














ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

theo chƣơng trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá 18, giai đoạn 2010 - 2012.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận đƣợc
sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên cũng nhƣ các đồng chí cán bộ đang làm việc tại
vƣờn quốc gia Tam Đảo. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự
giúp đỡ đó.
Trƣớc hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới TS. Lý Văn
Trọng và Th.s Đỗ Hoàng Sơn - ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã trực tiếp hƣớng
dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức qúy báu và dành những tình
cảm tốt đẹp cho tác giả trong suốt thời gian công tác, học tập cũng nhƣ trong
thời gian thực hiện luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và
ngƣời thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian
học tập và hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2012
Tác giả


iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các hình ix
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3

1.1. Định nghĩa về Lâm sản ngoài gỗ 3
1.2. Thực trạng và vai trò LSNG Việt Nam 5
1.2.1. Thực trạng nguồn lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam 5
1.2.2. Vai trò của lâm sản ngoài gỗ 7
1.3. Các nghiên cứu có liên quan đến LSNG 9
1.3.1 Nghiên cứu ở nƣớc ngoài 9
1.3.2. Nghiên cứu ở Việt Nam 13
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Mục tiêu 20
2.1.1. Mục tiêu chung 20
2.1.2. Mục tiêu cụ thể 20
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 20
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 20
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu 20
2.3. Nội dung nghiên cứu 21
2.3.1. Xác định tập đoàn cây LSNG có giá trị kinh tế tại địa bàn nghiên cứu 21
2.3.2. Thực trạng nhân giống, gây trồng cây LSNG có giá trị tại địa bàn
nghiên cứu 21

iv
2.3.3. Thử nghiệm nhân giống một số loài cây LSNG đã đƣợc lựa chọn
trong các mô hình thử nghiệm tại địa bàn nghiên cứu. 21
2.3.4. Xây dựng hƣớng dẫn kỹ thuật tạm thời về quá trình nhân giống và
phát triển nhân rộng các mô hình trồng cây LSNG cho nông dân
tại vùng đệm VQG Tam Đảo 22
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 22
2.4.1. Cách tiếp cận nghiên cứu của đề tài 22
2.4.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu 22
2.4.3. Nghiên cứu thực nghiệm nghiên cứu nhân giống bằng hom 23

2.4.4. Nghiên cứu thực nghiệm nghiên cứu nhân giống bằng hạt 30
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU 35
3.1. Đc điểm về điề u kiệ n tự nhiên, kinh tế -xã hội của huyện Đại T 35
3.1.1. Vị trí địa lý 35
3.1.2. Điều kiện địa hình 35
3.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết 36
3.1.4. Về đất đai thổ nhƣỡng 37
3.1.5. Về tài nguyên - khoáng sản 37
3.1.6. Tiềm năng du lịch 38
3.1.7. Nguồn nhân lực 38
3.1.8. Tiềm năng kinh tế 38
3.1.9. Văn hoá, xã hội 39
3.2. Đc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của xã Quân Chu 39
3.2.1. Vị trí địa lý 39
3.2.2. Điều kiện địa hình, sông ngòi, thủy văn 40
3.2.3. Điều kiện khí hậu thời tiết 40
3.2.4. Về đất đai thổ nhƣỡng 40
3.2.5. Về tài nguyên 40
3.2.6. Một số đc điểm về đời sống kinh tế - xã hội 41

v
3.3. Đc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của xã Mỹ Yên 41
3.3.1. Vị trí địa lý 41
3.3.2. Địa hình 42
3.3.3. Đất đai 42
3.3.4. Nguồn nƣớc 42
3.3.5. Khí hậu 42
3.3.6. Dân cƣ và nguồn lao động 43
3.3.7. Về nông nghiệp 44

3.3.8. Về lâm nghiệp 44
3.3.9. Về tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ 44
3.3.10. Về cơ sở hạ tầng 45
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
4.1. Kết quả khảo sát thực trạng và xu hƣớng phát triển các loài cây
LSNG chính tại vƣờn quốc gia Tam Đảo 46
4.1.1. Nhóm cây thuốc 46
4.1.2. Nhóm măng tre 48
4.1.3. Nhóm cây cảnh 50
4.1.4. Nhóm cây lấy gỗ đa mục đích và cây ăn quả 52
4.1.5. Nhóm cho các sản phẩm sợi 53
4.2. Thực trạng phát triển các loài cây LSNG tại vùng đệm vƣờn quốc gia
Tam Đảo 54
4.2.1. Thực trạng gây trồng các loài cây LSNG chủ yếu tại vùng đệm VQG 54
4.2.2. Tình hình khai thác, sử dụng và thị trƣờng tiêu thụ lâm sản ngoài gỗ
tại địa bàn nghiên cứu 58
4.3. Kết quả nghiên cứu nhân giống một số loài cây LSNG 64
4.3.1. Kết quả nghiên cứu nhân giống cây Ba kích tím 64
4.3.2. Kết quả nghiên cứu giâm hom Hà thủ ô đỏ 73

vi
4.3.3. Kết quả nghiên cứu nhân giống cây Đƣơng quy bằng hạt 85
4.3.4. Kết quả nghiên cứu giâm hom cây Thìa canh 90
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ 98
1. Kết luận 98
2. Tồn tại 99
3. Khuyến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
Tài liệu tiếng việt 101
Tài liệu tiếng anh 103



vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AFAP
Australian Foundation of the Peoples of Asia
and the Pacific
Bộ NN&PTNT
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
FAO
Food and Agriculture Organization of the
United Nations
LSNG
Lâm sản ngoài gỗ
VQG
Vƣờn quốc gia







viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Các loài cây LSNG chủ yếu đƣợc gây trồng tại vùng đệm VQG 55
Bảng 4.2: Các loài LSNG phân theo công dụng đƣợc gây trồng tại
vùng đệm VQG Tam Đảo 56

Bảng 4.3: Nhu cầu và tiềm năng gây trồng cây thuốc tại vùng đệm
VQG Tam Đảo 57
Bảng 4.4: Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ hom sống của hom Ba Kích ở 10
ngày tuổi và 30 ngày tuổi trong các công thức thí nghiệm. 64
Bảng 4.5: Kết quả về tỷ lệ ra rễ của hom Ba kích tím ở 20 ngày tuổi,
30 ngày tuổi và 40 ngày tuổi 67
Bảng 4.6: Tỷ lệ ra rễ của hom Ba Kích sau 2 tháng thí nghiệm 70
Bảng 4.7: Bảng theo dõi tỉ lệ ra rễ của tng mốc thời gian kiểm tra tại
đƣợt thí nghiệm 1 74
Bảng 4.8: Bảng theo dõi tỷ lệ sống và tỷ lệ ra chồi của hom Hà thủ ô
đỏ đợt thí nghiệm 1 76
Bảng 4.9: Bảng theo dõi diễn biến tỉ lệ ra rễ của tng mốc thời gian
kiểm tra tại đợt thí nghiệm 2 79
Bảng 4.10: Bảng theo dõi diễn biến tỷ lệ sống và tỷ lệ ra chồi của hom
cây Hà thủ ô đỏ đợt thí nghiệm 2 80
Bảng 4.11. Sinh trƣởng của cây giống Đƣơng quy 30 ngày tuổi 86
Bảng 4.12: Sinh trƣởng của cây giống Đƣơng quy 60 ngày tuổi 87
Bảng 4.13: Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của tuổi hom đến hiệu quả
giâm hom cây Thìa canh 90
Bảng 4.14: Kết quả ảnh hƣởng của giá thể đến sinh trƣởng của hom Thìa
cành (150 hom/CT/3 lần lặp lại) 92
Bảng 4.15: Ảnh hƣởng của chế phẩm fitomix và NAA 2000ppm đến khả
năng ra rễ Thìa canh (150 hom/CT/3 lần lp lại) 94

ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hom sống hom Ba Kích ở 10 ngày tuổi và
30 ngày tuổi 65
Hình 4.2: Biểu đồ kết quả về tỷ lệ ra rễ của hom Ba kích tím ở 20 ngày tuổi,

30 ngày tuổi và 40 ngày tuổi 68
Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ ra rễcủa tng mốc thời gian kiểm tra tại
đợt thí nghiệm 1 74
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện mối quan hệ tỷ lệ sống trung bình, tỷ lệ nảy chồi
trung bình, và sự ra rễ của hom hà thủ ô đỏ 77
Hình 4.5: Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ ra rễ của tng mốc thời gian kiểm tra tại
đợt thí nghiệm 2 78
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện mối quan hệ tỷ lệ sống trung bình, tỷ lệ nảy chồi
trung bình,và sự ra rễ của hom hà thủ ô đỏ đợt thí nghiêm 2 80
Hình 4.5: Một số chỉ tiêu sinh trƣởng của đƣơng quy 30 ngày tuổi 87
Hình 4.6: Một số chỉ tiêu sinh trƣởng của đƣơng quy 2 tháng tuổi 88
Hình 4.7: Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của tuổi hom đến hiệu quả giâm
hom cây Thìa canh 91
Hình 4.8: Biểu đồ biểu diễn mức ảnh hƣởng của giá thể đến sinh trƣởng của
hom Thìa canh 93
Hình 4.9: Biểu đồ ảnh hƣởng của chất KTST đến khả năng ra rễ Thìa canh 95
Hình 4.10: Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hƣởng của NAA 2000ppm đến khả
năng ra rễ Thìa canh 95





1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) là một nhóm gồm nhiều sản phẩm khác nhau
có xuất xứ t rng và cung cấp thuốc chữa bệnh, thực phẩm, dầu, nhựa, ta
nanh, thuốc nhuộm, song mây, lá cọ, tre và cây hoang dã. LSNG có một giá
trị kinh tế và xã hội đối với ngƣời dân, những ngƣời phụ thuộc vào những sản
phẩm này cho thu nhập và sinh hoạt hàng ngày và có phần đóng góp đáng kể

vào sự đa dạng sinh học của rng.
Đã t lâu LSNG đƣợc thu hái t tự nhiên, việc thu hái LSNG t tự
nhiên đã trở thành một vấn đề lớn khi có sự suy giảm tổng số lƣợng diện tích
dƣới tán rng kín và sự khai thác quá mức các nguồn LSNG dẫn đến giảm
mức độ sẵn có, sự đa dạng sinh học và tính bền vững của những loài cây này.
Sự thành công của một số loài LSNG (tre và mây) trên thị trƣờng quốc tế đã
tăng sự quan tâm tới tiềm năng đóng góp của chúng đối với nền kinh tế địa
phƣơng và quốc gia. LSNG có thể đƣợc trồng bởi nông dân và thu hái một
cách bền vững với tác động thấp lên rng nơi những khu rng này tạo nên
một nguồn thu nhập và nguồn sản phẩm cho sinh hoạt hàng ngày cho các
cộng đồng sinh sống trong và xung quanh rng.
Tại VQG Tam Đảo, dân cƣ vùng đệm giữ vai trò quan trọng và liên
quan mật thiết đến sự suy giảm hay phát triển các hệ sinh thái rng. Trong
khu vực VQG Tam Đảo, các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ (LSNG) tạo ra một
nguồn sinh kế và thu nhập quan trọng cho ngƣời dân địa phƣơng. Nguồn
LSNG cung cấp cho ngƣời dân củi đun, tre, nứa, thực phẩm, dƣợc liệu Các
nghiên cứu tại VQG Tam Đảo trƣớc đây đã xác định một số loài LSNG
thƣờng đƣợc sử dụng và thu hái t VQG và khu vực vùng đệm xung quanh,
số lƣợng LSNG đƣợc gây trồng rất ít.

2
Ngoài các vấn đề về thể chế và quản lý, một trong những giải pháp then
chốt cho bảo tồn LSNG hiện nay tại Vƣờn quốc gia Tam Đảo đƣợc xác định là
phải giúp ngƣời dân và cộng đồng địa phƣơng phát triển các chƣơng trình gây
trồng thay vì thu hái chúng. Để có thể thực hiện đƣợc điều này, cần đẩy mạnh
các hoạt động khuyến nông khuyến lâm để giúp cho cộng đồng và ngƣời dân
địa phƣơng trong vùng đệm có thể gây trồng, phát triển các LSNG phục vụ
cuộc sống và nâng cao thu nhập, hạn chế và tiến tới chấm dứt thu hái t rng.
Đề tài nghiên cứu này có mục đích cải thiện sinh kế của nông dân trong
vùng đệm VQG Tam Đảo bằng cách nâng cao khả năng của nông dân trong

việc nhân giống, gây trồng một số loài LSNG thông qua cải tiến các kỹ thuật
nhân giống. Một thử nghiệm nhân giống sẽ đƣợc tiến hành ngay tại vùng đệm
VQG Tam Đảo, thử nghiệm này sẽ xác định một số kỹ thuật cải tiến để nhân
giống thành công và thiết lập một số loài LSNG có giá trị trong cơ cấu cây
trồng tại vùng đệm. Nông dân tại vùng đệm VQG Tam Đảo sau đó sẽ có thể
sử dụng những kỹ thuật này để nâng cao sự thành công trong việc gây trồng
LSNG của họ. Những loài LSNG đƣợc lựa chọn sẽ phụ thêm vào thu nhập
hiện nay của nông dân và sau đó cải thiện sinh kế của họ. Để tìm ra đƣợc một
số loài cây LSNG có giá trị và có khả năng nhân giống, gây trồng để mang lại
thu nhập thƣờng xuyên cho ngƣời dân tại khu vùng đệm thì tôi đã tiến hành
đề tài: "Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống một số loài cây lâm sản ngoài gỗ
có giá trị cao tại vùng đệm vườn Quốc gia Tam Đảo".

3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Định nghĩa về Lâm sản ngoài gỗ
Đã có nhiều những tên gọi khác nhau về lâm sản ngoài gỗ đang đƣợc sử
dụng rộng rãi hiện nay nhƣ: lâm sản phụ, lâm sản phi gỗ, sản phẩm rng
không phải là gỗ Hầu hết mọi ngƣời đều có cùng quan điểm coi các khái
niệm trên là đồng nhất, để chỉ các sản phẩm của rng không phải là gỗ nhƣ:
động vật rng, các cây dƣợc liệu, các sản phẩm t cây rng không phải là gỗ,
các sản phẩm phụ t khai thác gỗ (cành, lá, gốc, rễ ).
Có nhiều tài liệu viết về lâm sản ngoài gỗ, nhƣng chỉ ở những phạm vi
hẹp của một loài hoc một nhóm loài nhất định. Nhƣng chƣa có một công
trình nào đƣa ra đƣợc một khái niệm chính xác về lâm sản ngoài gỗ này.
+ Khái niệm về Lâm sản ngoài gỗ đƣợc đề cập chính thức vào năm
1989 do W.W.F. Theo khái niệm này: “Lâm sản ngoài gỗ bao hàm tất cả các
vật liệu sinh học khác gỗ, được khai thác từ rừng tự nhiên phục vụ mục đích

của con người. Bao gồm các sản phẩm là động vật sống, nguyên liệu thô và
củi, song mây, tre nứa, gỗ nhỏ và sợi”. (The Economic value of Non-timber
Forest products in Southeast asia - W.W.F - 1989).
Hiện nay trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau về LSNG nhƣng
thông dụng hơn cả là định nghĩa do Hội đồng Lâm nghiệp Tổ chức Lƣơng
Nông Liên Hiệp quốc (FAO) thông qua năm 1999: “Lâm sản ngoài gỗ (Non
timber forest products- NTFP, hoặc Non wood forest products- NWFP) bao
gồm những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, khác gỗ, được khai thác từ rừng,
đất có rừng và từ cây gỗ ở ngoài rừng”.
Nhƣ vậy, lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các vật liệu sinh học khác gỗ
đƣợc khai thác t rng (cả rng tự nhiên và rng trồng) phục vụ mục đích của

4
con ngƣời. Bao gồm các loài thực vật, động vật dùng làm thực phẩm, làm
dƣợc liệu, tinh dầu, nhựa sáp, nhựa dính, nhựa dầu, cao su, tanin, màu nhuộm,
chất béo, song mây, tre nứa, cây cảnh, nguyên liệu giấy, sợi
Phân loại lâm sản ngoài gỗ
Có rất nhiều loại lâm sản ngoài gỗ khác nhau đã đƣợc điều tra, phát hiện
và khai thác sử dụng, chính vì vậy việc phân loại chúng là rất cần thiết.
Trên thế giới tồn tại nhiều cách phân loại LSNG, song chƣa có hệ thống phân
loại nào thực sự hợp lý. Trong cuốn “ Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam” của Dự án
Hỗ trợ chuyên ngành lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam - Pha II đã phân loại
LSNG theo 6 nhóm tổng hợp dựa vào công dụng và nguồn gốc của các
LSNG, tuy nhiên đây cũng chỉ là cách phân loại mang tính chất tƣơng đối vì
công dụng của lâm sản luôn có sự thay đổi, một số sản phẩm có thể phân vào
nhiều nhóm khác nhau tuỳ nơi, tuỳ lúc, không cố định và biến đổi theo địa
phƣơng. Cách phân loại này đƣợc giới thiệu nhƣ sau:
(1) Sản phẩm cây có sợi: tre nứa, song mây, các loại cây thân lá có sợi…
(2) Thực phẩm:
a/ Những sản phẩm có nguồn gốc thực vật nhƣ: thân, chồi non, rễ, lá,

hoa, quả, hạt, các loại gia vị, hạt có dầu, nấm…có thể dung làm thực phẩm.
b/ Những sản phẩm có nguồn gốc động vật nhƣ: mật ong, thịt thú rng,
cá, tổ yến, trứng chim, các loài côn trùng ăn đƣợc.
(3) Dƣợc liệu chất thơm và cây có chất độc.
(4) Những sản phẩm chiết suất nhƣ: các loại nhựa, tanin, chất màu, dầu
béo và tinh dầu…
(5) Động vật và những sản phẩm t động vật không dùng làm thực
phẩm nhƣ các loại thú rng, chim, côn trùng sống, da, sng, ngà, xƣơng, cánh
kiến đỏ…
(6) Những sản phẩm khác nhƣ: cây cảnh, lá để gói,v.v…

5
1.2. Thực trạng và vai trò LSNG Việt Nam
1.2.1. Thực trạng nguồn lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam
Ƣớc tính, Việt Nam có khoảng 12.000 loài thực vật. Nhƣng chỉ có
khoảng 10.500 loài đã đƣợc mô tả, trong đó có khoảng 10% là loài đc hữu;
800 loài rêu; 600 loài nấm Khoảng 2.300 loài cây có mạch đã đƣợc dùng
làm lƣơng thực, thực phẩm, làm thức ăn cho gia súc. Về cây lấy gỗ gồm có 41
loài cho gỗ quí (nhóm 1), 20 loài cho gỗ bền chắc (nhóm 2), 24 loài cho gỗ đồ
mộc và xây dựng (nhóm 3) , loại rng cho gỗ này chiếm khoảng 6 triệu ha.
Ngoài ra rng VN còn có loại rng tre, trúc chiếm khoảng 1,5 triệu ha gồm
khoảng 25 loài đã đƣợc gây trồng có giá trị kinh tế cao. Hiện nay đã thống kê
đƣợc hơn 7.000 loài thực vật bậc cao, 800 loài rêu, 600 loài nấm lớn. Có
2.300 loài đƣợc sử dụng với mục tiêu kinh tế.
Hệ động vật cũng rất đa dạng, hiện nay đã phát hiện đƣợc 273 loài thú,
773 loài chim, 180 loài bò sát, 80 loài lƣỡng cƣ và nhiều loài động vật không
xƣơng sống khác. Hầu nhƣ sự đa dạng sinh học này tập trung chủ yếu ở vùng đồi
núi. Trƣớc đây, hầu nhƣ toàn bộ vùng đồi núi đƣợc che phủ bởi một thảm thực
vật nhiệt đới giàu có. năm 1943 có khoảng 50% diện tích rng che phủ trong cả
nƣớc (Maurand, 1993) hiện nay chỉ còn khoảng 24%.

Rng bị tàn phá nhiều loại động vật mất nơi sinh sống và cƣ trú. Mấy
năm gần đây, cộng thêm sự buôn bán động vật phi pháp (qua biên giới) làm
cho nhiều loài trở nên rất hiếm và có nguy cơ bị tiêu diệt, cũng nhƣ nhiều loài
gỗ quỹ, các loại cây thuốc bị khai thác quá mức (trang 8 - Đa dạng sinh học).
Cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới, ở Việt Nam rng nhiệt đới ở địa
hình thấp không còn nguyên vẹn nữa vì phần lớn các khu rng thấp này đã bị
biến đổi do các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp và định cƣ, làm cho sự
giàu có vốn có về tài nguyên sinh học ở đây đã bị suy thoái nghiêm trọng.
Cũng vì thế mà các khu rng nguyên vẹn phần lớn chỉ còn sót lại ở các vùng
núi cao, những nơi hiểm trở. Đó là những nơi cƣ trú cuối cùng của các loài
đc hữu và các loài có nguy cơ bị tiêu diệt.

6
Nguyên nhân gây nên sự suy giảm tài nguyên rng, nhất là lâm sản
ngoài gỗ ở Việt Nam cũng đúng nhƣ hầu hết các nƣớc khác trên thế giới: đó
là sự mâu thuẫn giữa cung và cầu. Tài nguyên thiên nhiên thì có hạn mà nhu
cầu của nhân dân thì ngày càng tăng, một mt là để đáp ứng cuộc sống cho số
dân tăng thêm một cách nhanh chóng, mt khác là mức độ tiêu dùng của
ngƣời dân cũng tăng thêm không ngng.
Việc nối lại thông thƣơng qua biên giới với Trung Quốc đã gây những
sức ép mới về khai thác tài nguyên thiên nhiên. Giá của nhiều thú hoang đã
tăng lên 5 đến 10 lần. Trƣớc khi mở cửa biên giới, 1kg mà giá bằng 1kg thịt
lợn. Bây giờ mà đƣợc bán với giá 130.000đ/kg so với giá thịt lợn 20.000 -
30.000đ. Ếch giá 70.000 - 80.000đ/kg. một bộ da rái cá 600.000 - 700.000đ/bộ,
đuôi loài thú có vẩy ăn kiến (kỳ đà) 800.000đ/kg (Đng Phong, 1995, trang
174). [23] Vì nhu cầu của Trung Quốc về các tài nguyên rng, đc biệt là thú
rng và cây thuốc là rất lớn và hầu nhƣ không bao giờ đƣợc thoả mãn, nên
các loài đang bị thu hút với tốc độ không bền vững và triển vọng -bảo vệ tính
đa dạng sinh học về lâu dài là không thuận lợi. Về mt tích cực, các cơ hội để
xuất khẩu hoa quả, sản phẩm gỗ và gia súc vùng cao sang Trung Quốc có thể

rất lớn. Nếu điều kiện chuyên trở đƣợc cải thiện và sự kiểm soát hành chính bị
nơi lỏng, việc buôn bán qua biên giới có thể trở thành nguồn ảnh hƣởng chính
đến tài nguyên trong vùng.
Trong những năm gần đây việc buôn bán và xuất khẩu các sản phẩm
sinh vật, các động vật và thực vật, kể cả các loài đƣợc bảo vệ, phát triển rất
nhanh chóng. Vì thiếu kế hoạch hợp lý, hoc thiếu sự kiểm tra cht chẽ trong
việc khai thác các tài nguyên rng mà ở nhiều vùng đã dẫn đến sự suy thoái
của rng nhiệt đới và nhiều hoạt động thực vật rng nhƣ: tê giác, voi, khỉ,
vƣợn, voọc, pơmu, trầm hƣơng, gõ đỏ ngày càng trở nên rất hiếm. Nhiều
loại động vật thông thƣờng nhƣ tê tê, các loài rùa, rắn, kỳ đà, ếch, ba ba đang

7
đƣợc xuất khẩu một cách nhộn nhịp sang Thái Lan, Hồng Kông và nhất là
Trung Quốc trong thời gian gần đây là mối đe dọa lớn đối với sự tổn thất về
tài nguyên rng. Giá trị xuất khẩu các loài nói trên đã thúc đẩy ngƣời dân tìm
đủ mọi cách săn bắt chung ở khắp mọi nơi.
1.2.2. Vai trò của lâm sản ngoài gỗ
- LSNG là một bộ phận quan trọng của rng nhiệt đới, quan hệ tới sự
duy trì và phát triển hệ sinh thái rng. Phần lớn cây LSNG nằm dƣới tán rng,
có tác dụng giảm tác động của nƣớc mƣa xuống mt đất, ngăn chn dòng chảy
mt, chống xói mòn cho đất rng. Gây trồng LSNG trong rng là tăng độ che
phủ và nâng cao giá trị phòng hộ của các khu rng.
- Phát triển Lâm sản ngoài gỗ là một phƣơng thức làm tăng giá trị kinh
tế của rng góp phần khôi phục, nâng cao giá trị của các khu rng nghèo,
động viên ngƣời dân địa phƣơng tham gia tích cực hơn vào công cuộc bảo
vệ rng và đa dạng sinh học, chống lại việc chuyển đổi đất lâm nghiệp sang
mục đích sử dụng khác. Lâm sản ngoài gỗ có vai trò quan trọng đối với các
cộng đồng dân cƣ và các hộ dân (nhất là dân tộc thiểu số) miền núi trong
việc đảm bảo an toàn lƣơng thực, chăm sóc sức khoẻ, nguyên liệu, nhiên liệu
phục vụ đời sống.

- Việc khai thác LSNG thƣờng ít ảnh hƣởng đến cấu trúc tầng cây gỗ và
vai trò bảo vệ môi trƣờng và đa dạng sinh học của rng. Tuy nhiên, muốn có
LSNG để khai thác phải bảo vệ hệ sinh thái rng, vì vậy, khai thác LSNG
đúng kỹ thuật cũng là một biện pháp tích cực bảo vệ rng.
- Trong những năm gần đây, LSNG đã thu hút đƣợc sự quan tâm của
nhiều ngƣời, do nhận thức rõ hơn về LSNG trong sự đóng góp vào kinh tế hộ
và an toàn lƣơng thực, vào nền kinh tế quốc dân, bảo vệ môi trƣờng và bảo
tồn đa dạng sinh học.

8
- Các loài lâm sản ngoài gỗ còn có ý nghĩa trong các lĩnh vực đa dạng
sinh học, duy trì tính phong phú của hệ sinh thái rng.
Lâm sản ngoài gỗ có nhiều giá trị đối với kinh tế, xã hội và môi trƣờng
của đất nƣớc ta:
- Giá trị về mt kinh tế: Giá trị kinh tế của lâm sản ngoài gỗ đƣợc thể
hiện thông qua giá trị sử dụng của chúng. Lâm sản ngoài gỗ đƣợc khai thác sử
dụng, chế biến hoc bán để phục vụ sản xuất hàng hoá, tăng thu nhập cho
ngƣời dân. Bao gồm các lĩnh vực:
• Cung cấp nguyên liệu sản xuất hàng thủ công, mỹ nghệ
• Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến
• Cung cấp dƣợc liệu
• Cung cấp thực phẩm, thức ăn chăn nuôi
• Cung cấp cây hoa, cây cảnh
- Giá trị về mt xã hội: T lâu đời việc gây trồng, khai thác, thu hái, chế
biến và tiêu thụ LSNG đã mang lại công ăn việc làm cho hàng chục triệu
ngƣời dân ở các cộng đồng dân cƣ sống trong và ngoài khu vực có rng. Điều
đó đã góp phần giúp cho họ ổn định cuộc sống, xoá đói giảm nghèo, định
canh, định cƣ, tạo nên các kênh giao lƣu, tiêu thụ lành mạnh thúc đẩy sản
xuất, một số LSNG đƣợc sử dụng trong các lễ hội truyền thống tạo ra các sản
phẩm có ý nghĩa bảo tồn góp phần phát triển đời sống văn hoá, tinh thần, vật

chất cho tng cộng đồng. Theo Jenne de Beer ( IUCN - 1996) [32] ƣớc tính
có ít nhất 30 triệu ngƣời ở Đông Nam Á sống phụ thuộc vào rng và sử dụng
LSNG nhằm đáp ứng nhu cầu về mt sức khoẻ và dinh dƣỡng. Ngoài ra còn
có những ngƣời nhờ vào các sản phẩm này để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
hàng ngày hoc tạo ra thu nhập nhƣ những ngƣời thợ thủ công và nghệ nhân.
- Giá trị về mt môi trƣờng, sinh thái: Các loài LSNG tham gia tạo nên
cấu trúc rng cùng với các loài cây gỗ và thực vật, động vật. Hệ sinh thái ở

9
đây đa dạng, khép kín và bền vững. Duy trì, bảo vệ và khai thác hợp lý (bền
vững) tài nguyên LSNG hoc tổ chức gây trồng LSNG dƣới tán rng góp
phần bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen các loài động thực vật,
tăng khả năng giữ nƣớc phòng hộ của rng, bảo vệ đƣợc hệ sinh thái rng nói
chung. Tuy nhiên, lâm sản ngoài gỗ cũng nhƣ lâm sản nói chung là đối tƣợng
của sản xuất, cần khai thác sử dụng, nên việc bảo tồn lâm sản ngoài gỗ không
thể giống nhƣ bảo vệ da dạng sinh học.
1.3. Các nghiên cứu có liên quan đến LSNG
1.3.1 Nghiên cứu ở nước ngoài
* Nghiên cứu về phân loại và bảo tồn LSNG
Công trình “Nghiên cứu về tre trúc” của Munro (1868) đƣợc coi là một
trong những nghiên cứu về tre trúc đầu tiên (dẫn theo Đỗ Văn Bản, 2005) [2].
Trong công tác này tác giả đã khái quát đƣợc một cách tổng quan về họ phụ
tre trúc trên thế giới.
Khi nghiên cứu về “Các loại tre trúc” Gamble (1896) đã đề cập tƣơng
đối chi tiết về phân bố, hình thái và một số đc điểm sinh thái của 151 loài tre
trúc (dẫn theo Đỗ Văn Bản, 2005) [2] có ở các nƣớc Ấn Độ, Pakistan, Miến
Điện, Malaysia và Indonesia.
I.T. Haig, M.A Hubermen và U Aung Din de F.A.D (1963) [34] với
công trình “Rng tre nứa” đã nghiên cứu một số đc điểm sinh thái của tre
trúc nứa Ấn Độ, Pakistan liên quan đến thổ nhƣỡng, khí hậu và một số biện

pháp xử lý lâm học, tái sinh, khai thác.
S.Dransfield and E.A. Widjaja (1995) [33] đã tiến hành mô tả đc điểm
hình thái, sinh thái, phân bố, gây trồng, sử dụng cho 75 loài tre trúc thông
dụng, có giá trị ở vùng Đông Nam Á.
Nhìn chung, các nghiên cứu phân loại hiện nay mới chỉ tập trung chủ
yếu vào các loài LSNG có diện tích phân bố với số lƣợng lớn là Tre trúc, các

10
nghiên cứu về Song mây và một số cây thuốc, cây lấy dầu nhựa,… hầu nhƣ
chƣa đƣợc đề cập đến.
* Nghiên cứu về chọn giống và nhân giống
Zhou Fangchun (2000) [35] có đề cập đến nhân giống của một số loài tre
trúc khác nhau ở Trung Quốc làm cơ sở cho việc gây trồng phát triển tre trúc.
Vũ Văn Dũng, Lê Huy Cƣờng (1996) [8] cho biết Malaysia bƣớc đầu
đã nghiên cứu tạo giống mây bằng phƣơng pháp nuôi cây mô, đã tiến hành thí
nghiệm trồng song mây dƣới tán các loại rng với các mật độ khác nhau.
Malaysia và Indonesia đã xây dựng rng mây giống phục vụ cho gieo trồng
trên quy mô lớn.
* Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng
Xiao Jianghua (1996) đã xác định những nhân tố ảnh hƣởng đến quá
trình sinh măng, sinh trƣởng và phát triển của thân khí sinh là độ ẩm, nhiệt độ,
dinh dƣỡng, cấu trúc rng, biện pháp lâm sinh, sâu bệnh. Đây là những nhân
tố cần phải đƣợc quan tâm khi áp dụng các biện pháp thâm canh tăng năng
suất măng và thân khí sinh (dẫn theo Nguyễn Quang Hƣng, 2008) [13].
Zhou Fangchun (2000) [35] đã cho thấy nhiệt độ, lƣợng mƣa và độ ẩm
có ảnh hƣởng khá rõ đến quá trình phát sinh, phát triển măng,… của nhiều
loài tre trúc khác nhau, đó là những cơ sở để áp dụng các biện pháp thâm canh
nhằm thúc đẩy sinh măng trái vụ ở Trung Quốc.
Theo J.Dransfield và N.Manokaran, 1998 [30] việc trồng mây nếp đã
phát triển trên quy mô lớn ở Trung Quốc, phổ biến là trồng theo phƣơng thức

nông lâm kết hợp, trồng xen trong các khu rng phục hồi và rng trồng, cây
non đƣợc trồng 1 hoc 2 cây/cụm. Tại Quảng Đông, mây nếp đƣợc trồng thử
nghiệm ở sƣờn đồi, thu hoạch vào năm thứ 7 cho năng suất khoảng 1,2 tấn/ha.
Những năm gần đây, một số nhà khoa học đã nghiên cứu về đc điểm sinh
thái học, kỹ thuật gây trồng, chế biến và tổng kết đánh giá kết quả trồng một số

11
loài LSNG có giá trị ở các nƣớc nhiệt đới nhƣ Việt Nam, Trung Quốc,
Brazils,…. (Peter Zuidema, 2001;… Marinus J.A. Werger, 2000; FAO, 2000;…)
Nhìn chung, việc nghiên cứu về phân loại, mô tả hình thái, sinh thái,
công dụng, tầm quan trọng cũng nhƣ đánh giá các mô hình gây trồng và phát
triển LSNG trên thế giới đã có nhiều kết quả. Các kết quả đều khẳng định việc
gây trồng, phát triển, sử dụng hợp lý và bền vững thì LSNG sẽ có vai trò to
lớn trong việc tạo thu nhập cho ngƣời dân miền núi, nhiều nơi còn làm nguồn
thu nhập chính, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống, đảm bảo an
ninh lƣơng thực, ổn định xã hội đồng thời đóng góp rất lớn trong quá trình
bảo vệ và phát triển rng
* Nghiên cứu giá trị kinh tế - xã hội của LSNG
Giá trị kinh tế - xã hội của LSNG thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau,
t cung cấp lƣơng thực,thực phẩm, vật liệu xây dựng, nguyên liệu thủ công
mỹ nghệ, dƣợc phẩm, đến giải quyết công ăn việc làm, phát triển ngành nghề,
bảo tồn và phát huy kiến thức bản địa, tôn tạo nét đẹp văn hóa, xóa đói giảm
nghèo, nâng cao đời sống nhiều mt cho ngƣời dân, đc biệt là những dân
nghèo (FAO, 1994; Sharma,1995) [29].
Thông tin về các loài cho LSNG có giá trị kinh tế cao còn rất tản mạn
và ít ỏi, nên chƣa phát huy đầy đủ các chức năng có lợi của LSNG. Đề LSNG
đóng góp quan trọng vào sự phát triển miền núi hơn nữa, cần tập trung nghiên
cứu xác định đc điểm sinh thái học cũng nhƣ kỹ thuật gây trồng , chăm sóc,
nuôi dƣỡng chúng gắn với quản lý rng bền vững; đồng thời cần xây dựng và
truyền bá những mô hình rng trình diễn về cung cấp LSNG để ngƣời dân

học tập và làm cơ sở cho chuyển giao công nghệ phát triển LSNG
* Nghiên cứ u về thị trườ ng LSNG
Các nghiên cứu chỉ ra rằng, mặ c dù LSNG có giá trị to lớn, nhƣng nhiề u
ngƣờ i sả n xuấ t LSNG lạ i thu đƣợ c hiệ u quả rấ t thấ p là do sƣ̣ hạ n chế trong việ c

12
tiế p cậ n thông tin thị trƣờ ng mộ t cá ch có tổ chƣ́ c hoặ c thiế u nhữ ng giả i phá p kỹ
thuậ t phù hợ p để nâng cao chấ t lượ ng sả n phẩ m theo đò i hỏ i củ a thị trườ ng .
Để gó p phầ n giả i quyế t nhƣ̃ ng vấ n đề trên , vào năm 1992, chƣơng trình rƣ̀ ng,
cây và con ngƣờ i (FTPP) đã phá t triể n cá c bả n hƣỡ ng dẫ n cho việ c tạ o ra cá c
hệ thố ng thông tin thị trƣờ ng LSNG ở mƣ́ c địa phƣơng và giớ i thiệ u mộ t số
kinh nghiệ m về kỹ thuậ t nuôi trồ ng , canh tá c và phá t triể n thƣ̣ c vậ t ngoà i gỗ ,
nhƣ phá t triể n rƣ̀ ng cung cấ p dƣợ c thả o ở Nepan , rƣ̀ ng cung cấ p cây họ dầ u ,
Tanin, cau rƣ̀ a ở vù ng Amazon - Brazil, rƣ̀ ng cung cấ p song mây ở Malaixia.
* Các nghiên cứu khác
Trong quá trình nghiên cứu về lâm sản vùng nhiệt đới J.H. de Beer
(1992)[32] chuyên gia lâm sản ngoài gỗ của FAO, L.S. de Padua, N.
Bunyapraphatsar, R.H.M.J Lemmen (1999) đã cho thấy giá trị to lớn của
Thảo quả trong việc tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo cho ngƣời dân sinh
sống ở vùng cao.
T những nhận thức về tầm quan trọng của LSNG, nên chúng đã đƣợc
chú ý phát triển trong các chiến lƣợc phát triển ở nhiều Quốc gia nhƣ Trung
quốc, Ấn Độ, Pêru, Indonesia,… và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đã
đƣợc thực hiện ở nhiều nƣớc đc biệt là các nƣớc có nguồn tài nguyên rng
nhiệt đới để làm cơ sở cho việc định hƣớng phát triển trong tƣơng lai. Tuy
nhiên, các công trình tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực nhƣ phân loại LSNG,
đánh giá vai trò, giá trị kinh tế, xã hội và môi trƣờng, công dụng, kỹ thuật gây
trồng, thị trƣờng,…. nhƣ các công trình của Mendelsohn (1989); Heinzman
(1990); Falconer (1993)… Đa số các công trình đều khẳng định LSNG có vai
trò quan trọng, cung cấp thực phẩm, thuốc chữa bệnh, vật liệu xây dựng…

đồng thời là nguồn thu nhập lớn (khoảng 20 - 30% cơ cấu thu nhập) của các
hộ gia đình miền núi ở các nƣớc này. Theo số liệu của FAO, ƣớc tính có
khoảng 80% dân số trong các nƣớc đang phát triển sử dụng LSNG nhằm đáp

13
ứng nhu cầu về sức khoẻ và dinh dƣỡng. Vài triệu hộ gia đình trên toàn thế
giới sống nhờ vào các sản phẩm này để đáp ứng các tiêu dùng thiết yếu hàng
ngày hay là tạo thu nhập. LSNG đƣợc những ngƣời thợ thủ công và nghệ
nhân làng bản sử dụng trên khắp thế giới. Hiện nay, có ít nhất 150 loài LSNG
đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực thƣơng mại quốc tế (mật ong, nấm,
hƣơng liệu, sâm, dầu nhựa, song mây…), ƣớc tính tổng giá trị thƣơng mại
quốc tế của LSNG hàng năm khoảng 5 - 11 tỷ USD (Mohammad Iqbal -
1993) International trade in NWFPs: an overview).
Nhìn chung, nhƣ̃ ng nghiên cƣ́ u về LSNG trên thế giớ i đã cho thấ y tiề m
năng to lớ n củ a LSNG ở cá c nƣớ c nhiệ t đớ i , đã khẳ ng định đƣợ c vai trò quan
trọng củ a LSNG trong đờ i số ng kinh tế - xã hội nông thôn miền núi , coi đây
là một trong những nhân tố triển vọng nhất cho bảo tồn và phát triển rng ,
góp phần giải quyết mục tiêu quản lý rng bền vững của các nƣớc nhiệt đới.
1.3.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Các tƣ liệu, tài liệu và các công trình nghiên cứu liên quan đến LSNG
hiện nay phần lớn giới thiệu về sự đa dạng, khái niệm, phân loại, vai trò, giá
trị sử dụng và kỹ thuật gây trồng cho một số loài cây LSNG chủ yếu, điển
hình là một số công trình nghiên cứu phân theo các vấn đề sau đây:
* Nghiên cứu về phân loại và bảo tồn LSNG
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của LSNG, ngay t những năm đầu thế
kỷ XX, Lecomte - một nhà nghiên cứu của Pháp đã đề cập, xác định đƣợc
nhiều loài LSNG có giá trị trong cuốn “Thực vật chí đại cƣơng Đông Dƣơng”
trong đó có ở Việt Nam.
Đỗ Tất Lợi (1977) [17] trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”
- tái bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mô tả nhiều loài cây LSNG làm thuốc,

trong đó có nhiều bài thuốc hay t những loài LSNG này.

14
Theo Vũ Văn Dũng và Lê Huy Cƣờng (1996) [8] tới nay Việt Nam đã
thống kê đƣợc 5 chi và 30 loài cây song bao gồm: Chi mây nếp (Calamus) có
19 loài và 1 loài phụ; chi hèo (Daemonrops) có 4 loài; chi phƣớn (Korthalsia)
có 2 loài; chi mây rúp (Myriapis) có 1 loài; chi song lá bạc (Plectocomia) có 2
loài và chim song voi (Plecomomiopsis) có 1 loài.
Vũ Văn Dũng và cộng sự (2002) [7] ,các tác giả đã đƣa ra định nghĩa, phân
loại LSNG, giới thiệu về một số nhóm LSNG có giá trị ở Việt Nam, tổ chức và
quản lý LSNG, những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển LSNG,….
Theo Lê Viết Lâm và cộng sự (2005) [16] ở Việt Nam có thể có đến
200 loài tre trúc, bƣớc đầu xác định có 22 chi với 122 loài đã đƣợc giảm định
tên, trong đó có rất nhiều loài có giá trị sử dụng và kinh tế cao cần đƣợc
nghiên cứu phát triển. Tác giả đã giới thiệu 40 loài tre trúc thông dụng về
phân bổ, đc điểm hình thái, sinh thái và công dụng để làm cơ sở tham khảo
cho nghiên cứu và sản xuất.
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2006) [19] cũng đã mô tả đc điểm hình thái,
sinh thái phân bổ và công dụng của 194 loài tre ở Việt Nam và 3 giống: Bát
độ, Điềm trúc và Tạp giao có xuất xứ t Trung Quốc.
Năm 2006, Bộ NN&PTNT đã phê duyệt đề án “Bảo tồn và phát triển
LSNG trong giai đoạn 2006 - 2020” [5] . Năm 2007, Bộ NN&PTNT tiếp tục
phê duyệt Kế hoạch hành động bảo tồn và phát triển LSNG ở Việt Nam [6].
Triệu Văn Hùng cùng các tác giả khác (2007) [12], đã mô tả hình thái,
phân bố, công dụng, kỹ thuật gây trồng, thu hoạch, chế biến và bảo quản của
299 loài LSNG. Trong đó phân ra thành 6 nhóm: Nhóm cây có sợi (35 loài tre
nứa, 2 loài mây và 8 loài khác); Nhóm cây làm thực phẩm (40 loài cây ăn
đƣợc, 12 loài nấm); Nhóm cây thuốc (76 loài); Nhóm cây cho dầu nhựa (60
loài); Nhóm Tanin, thuốc nhuộm (19 loài); Nhóm cây bóng mát (23 loài cây
hoa, 13 loài cây cảnh, 11 loài cây cảnh và cây bóng mát thân gỗ).


15
* Nghiên cứu về chọn giống và nhân giống
Nhân giống Hồi bằng phƣơng pháp giâm hom với thuốc kích thích ra rễ
là IBA (1%), hom lấy t cây 2 tuổi có tỷ lệ ra rễ khá cao đạt t 66 - 69%;
Phƣơng pháp ghép nêm và ghép áp cho hồi cũng có tỷ lệ sống khá cao, sau 3
tháng đạt hơn 79%, sau 5 tháng còn gần 74% và sau 14 tháng có thể xuất
vƣờn còn gần 46%. Tỷ lệ sống của cây ghép hầu nhƣ không phụ thuộc vào
tuổi cây mẹ cho cành ghép mà phục thuộc rất rõ rệt vào tng dòng cây mẹ cho
cành ghép. (Nguyễn Huy Sơn, Nguyễn Tuấn Hƣng - 2003) [20].
Xử lý bằng IBA (1%) trong thời kỳ đầu hè để giâm hom Quế đạt tỷ lệ
ra rễ cao và sử dụng phƣơng pháp ghép nêm ngọn Quế cho tỷ lệ sống cao nhất
so với ghép mắt và ghép cành (70 - 77%).
Khi nghiên cứu chọn tạo giống Quế có năng suất tinh dầu cao Nguyễn
Huy Sơn, Phạm Văn Tuấn (2006) [21] đã chọn đƣợc 122 cây trội theo các chỉ
tiêu sinh trƣởng, 79 cây theo sinh trƣởng và hàm lƣợng tinh dầu, 45 cây theo
cả sinh trƣởng, hàm lƣợng và chất lƣợng tinh dầu ở Yên Bái, Quảng Nam và
Quảng Ngãi. Về nhân giống, đề tài cũng đã chỉ ra đƣợc tuổi cây lấy hom, giá
thể và loại hom có ảnh hƣởng đến tỷ lệ ra rễ của hom, tốt nhất là lấy hom
cành hay hom chồi vƣợt ở cây dƣới 7 năm tuổi, giâm hom trong giá thể cát
vào đầu vụ hè là tốt nhất. Đối với ghép, đề tài cũng đƣa ra 3 phƣơng pháp
nhƣng đạt hiệu quả cao nhất vẫn là ghép nêm ngọn, cành ghép tốt nhất là lấy
ở cây dƣới 7 năm tuổi và nên ghép vào vụ thu. Các tác giả đã dùng cây ghép
để xây dựng vƣờn giống kết hợp khảo nghiệm hậu thế đối với loài cây này.
* Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng
Nguyễn Ngọc Bình (1964) [3] đã chỉ ra rằng Luồng sinh trƣởng tốt nơi
đất chua pH(KC1): 4,2 - 5,0. Cũng theo Nguyễn Ngọc Bình (2001) [4] khi
nghiên cứu đc biệt đất trồng rng Tre Luồng và ảnh hƣởng của các phƣơng
thức trồng rng tre Luồng đến đất cho rằng trồng Luồng theo phƣơng thức
hỗn giao, thích hợp nhất là hỗn giao với cây họ đậu nhƣ Keo để tránh cho đất

bị suy thoái.

×