Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Luận văn: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán IMMANUEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.6 KB, 117 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1:

D A NH M ỤC C Á C T Ừ VI Ế T T Ắ T
BCTC

: Báo cáo tài chính

BGĐ

: Ban giám đốc

DN

: Doanh nghiệp

KTV

: Kiểm toán viên

KSNB

: Kiểm soát nội bộ

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

Lớp: CQ46/22.06




Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ trước đến nay, Báo cáo tài chính là tấm gương phản ánh kết quả hoạt
động cũng như mọi khía cạnh trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này địi hỏi các thơng tin đưa ra trên Báo cáo tài chính phải ln
ln đảm BCTC trung thực, hợp lý.
Hiện nay, trên thế giới và tại Việt Nam, dịch vụ kiểm toán được coi là một
trong những dịch vụ có tính chun nghiệp cao và có ý nghĩa rất lớn đối với nền
kinh tế quốc dân. Các tổ chức kiểm toán độc lập ra đời và hoạt động rất mạnh mẽ
đã góp phần làm cơng khai và lành mạnh hóa nền tài chính, thu hút vốn và thúc
đẩy thêm hoạt động đầu tư.
Các tổ chức kiểm toán độc lập ra đời cung cấp các dịch vụ ngày càng phong
phú và đa dạng, tuy nhiên kiểm toán BCTC vẫn là hoạt động chủ yếu của các tổ
chức kiểm tốn độc lập.
Trong q trình hoạt động để tái sản xuất, doanh nghiệp không ngừng đáp
ứng các yếu tố đầu vào từ đó phát sinh các khoản phải trả người bán. Với ý
nghĩa giúp doanh nghiệp duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nên
khoản phải trả người bán cần được phản ánh một cách chính xác, đầy đủ và được
theo dõi kịp thời. Do đó, việc kiểm tốn khoản mục phải trả người bán cũng
được các KTV rất quan tâm.
Nhận thức được vấn đề này và dựa trên quá trình thực tập, em lựa chọn viết
đề tài luận văn là:
“ Hồn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán
trong kiểm tốn Báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn

IMMANUEL”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

2

Lớp: CQ46/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết quy trình kiểm tốn
BCTC, mà cụ thể là lí thuyết quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người
bán để nghiên cứu, tìm hiểu thực tế quy trình thực hiện kiểm tốn nợ phải trả
người bán tại Cơng ty TNHH kiểm tốn IMMANUEL; trên cơ sở đó rút ra nhận
xét và đề xuất giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải trả
người bán trong kiểm toán BCTC tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn IMMANUEL
phù hợp với thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng kiểm tốn khoản mục này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về quy
trình kiểm tốn BCTC và quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
trong kiểm toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục nợ
phải trả người bán trong một cuộc kiểm tốn BCTC tại cơng ty TNHH Kiểm
tốn IMMANUEL, từ đó phân tích và đưa ra những kiến nghị góp phần hồn
thiện kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán.
4. Phương pháp nghiên cứu

Với kiến thức được trang bị trong nhà trường và tự tích lũy, luận văn tốt
nghiệp của em được thực hiện bằng lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng đi
từ lý luận đến thực tiễn và lấy thực tiễn để kiểm tra lý luận, đồng thời kết hợp
giữa tổng hợp và phân tích, cũng như sự kết hợp giữa trình bày bằng văn viết kết
hợp với sơ đồ bảng biểu.
5. Nội dung kết cấu
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung chính luận văn tốt nghiệp này
gồm 3 chương:

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

3

Lớp: CQ46/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải
trả người bán trong kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải trả
người bán trong kiểm tốn BCTC tại

Cơng ty TNHH Kiểm tốn

IMMANUEL.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện quy trình kiểm
tốn khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm tốn Báo cáo tài chính tại

Cơng ty TNHH Kiểm toán IMMANUEL.
Do những hạn chế về kiến thức và thời gian nên trong bài viết này không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, em rất mong sẽ nhận được những ý kiến
nhận xét, góp ý của q thầy cơ cùng các anh chị để em hoàn chỉnh bài luận văn
của mình.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo PGS.TS Thịnh
Văn Vinh người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em hồn thành đề tài thực
tập. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Cơng ty TNHH Kiểm
tốn IMMANUEL, các Phòng ban và đặc biệt là các anh, chị trong phịng nghiệp
vụ kiêm tốn của Cơng ty đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Quý công ty.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên: Bùi Thị Hằng

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

4

Lớp: CQ46/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN VỚI VẤN ĐỀ
KIỂM TOÁN
1.1.1. Nội dung khoản mục nợ phải trả người bán

Trong quá trình sản xuất kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp nào để duy trì
tính liên tục và hiệu quả thì ln phải đảm bảo tốt yếu đẩu vào, như các yếu tố
vật tư, hàng hóa, tài sản và dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất kinh doanh.
Theo xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường, ngồi quan hệ thanh tốn
trả tiền ngay thì quan hệ mua bán chịu ngày càng trở nên phổ biến, tạo ra những
khoản nợ phải trả người bán.
Nợ phải trả người bán bao gồm các khoản phải trả người bán về việc mua
vật tư, mua hàng hóa, tài sản cố định, công cụ dụng cụ, thiết bị, dịch vụ điện
nước, điện thoại, vệ sinh, sửa chữa... Các khoản phải trả này không bao gồm
khoản nợ phải chịu lãi, khoản phải trả do bị phạt, giấy nhận nợ, vay nợ, nợ trái
phiếu... Nội dung, số liệu các khoản phải trả người bán đó được phản ánh qua tài
khoản nợ phải trả người bán.
Nguyên tắc hạch toán khoản mục Nợ phải trả người bán:
- Nợ phải trả người bán, người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ cần được
hạch tốn chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải
trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung
cấp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hồn thành bàn giao.

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

5

Lớp: CQ46/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Tài khoản này không theo dõi các nghiệp vụ mua hàng trả tiền ngay tại

thời điểm giao hàng (bằng tiền mặt, séc hoặc đã trả qua ngân hàng...).
- Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng
vẫn chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá
thực tế khi nhận được hóa đơn hoặc thơng báo giá chính thức của người bán.
- Phản ánh các nghiệp vụ chiết khấu, giảm giá phát sinh được người bán
chấp nhận làm thay đổi số nợ sẽ thanh toán. Khi hạch toán chi tiết các khoản này
thì kế tốn phải hạch tốn rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán,
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của người bán, người cung cấp ngồi
hóa đơn mua hàng.
- Đối với những khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ thì cần phải theo dõi cả
về mặt nguyên tệ trên các tài khoản chi tiết và quy đổi theo đồng Việt Nam. Cuối
kỳ phải điều chỉnh theo tỷ giá thực tế.
- Đối với các khoản nợ phải trả bằng vàng, bạc, đá quý thì cần chi tiết cả chỉ
tiêu giá trị và hiện vật. Cuối kỳ điều chỉnh theo số dư thực tế.
- Không bù trừ công nợ giữa nhà cung cấp, giữa khách hàng mà phải căn cứ
trên sổ chi tiết để lấy số liệu lập bảng cân đối kế toán cuối kỳ.
- Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả theo từng đối tượng, thường
xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra tình hình thanh tốn được kịp thời.
- Đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường xun, có số
dư nợ lớn thì định kì hoặc cuối tháng kế toán cần kiểm tra đối chiếu từng khoản
nợ lớn phát sinh, số đã thanh toán và số cịn phải thanh tốn, có xác nhận bằng
văn bản.

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

6

Lớp: CQ46/22.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2. Tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
trong kiểm tốn BCTC
Có thể nói trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay đã và đang tạo cơ hội,
tạo đà cho thị trường kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng được mở rộng
và phát triển trên khắp thế giới với số lượng nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho
các doanh nghiệp ngày càng tăng cao và phong phú, đồng thời nhằm khuyến
khích tiêu thụ sản phẩm thì chính sách tín dụng của các nhà cung cấp cũng được
mở rộng. Vì vậy, nếu DN có một sự kiểm sốt tốt về các khoản nợ phải trả người
bán thì DN có thể tận dụng được các cơ hội từ phía nhà cung cấp, hoặc tận dụng
các chính sách chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại của nhà cung
cấp ... Đồng thời với việc kiểm soát tốt các khoản phải trả người bán cũng giúp
DN tránh được các tổn thất khơng đáng có như mua hàng khơng đúng yêu cầu,
không đúng số lượng, chất lượng, các khoản phải trả người bán được ghi chép
theo dõi không đầy đủ, khơng ghi chép đúng các khoản tiền thanh tốn cho
người bán, kế tốn chiếm dụng, tham ơ...
Bên cạnh đó, Nợ phải trả người bán cịn có ý nghĩa lớn đối với hoạt động
kinh doanh của DN bởi nó là khoản vốn mà DN chiếm dụng được nên nó giảm
thiểu được chi phí sử dụng vốn cho DN, từ đó tiết kiệm được chi phí sản xuất
kinh doanh để nâng cao lợi nhuận cho DN. Đồng thời nó cũng là một trong các
chi tiêu ảnh hưởng tới các tỷ suất tài chính của doanh nghiệp như: tỷ suất thanh
tốn hiện thời, tỷ suất khả năng thanh toán nhanh và tỷ suất khả năng thanh toán
và tỷ suất khả năng thanh toán dài hạn. Mặt khác khoản mục phải trả người bán
luôn chứa đựng nhiểu sai phạm vì đây là một khoản mục tương đối lớn trong
DN, là một chỉ tiêu nằm trên Bảng Cân Đối Kế Toán, lại liên quan mật thiết tới
các khoản mục hàng tồn kho, giá vốn hàng bán nên DN có thể thơng qua khoản
mục này để làm cho tình hình cơng nợ được giảm đi để phục vụ cho những mục


Sinh viên: Bùi Thị Hằng

7

Lớp: CQ46/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đích riêng. Do đó, KTV để có thể đưa ra được ý kiến nhận xét về tính trung thực
và hợp lý của BCTC của khách hàng thì cần thiết tiến hành kiểm tốn từng phần
hành, khoản mục nhỏ trong đó như khoản mục phải trả người bán. Vì thế, kiểm
tốn khoản mục phải trả người bán giữ một vị trí quan trọng trong kiểm tốn
BCTC.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ
NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán
Để thực hiện đúng hướng và hiệu quả hoạt động kiểm tốn thì KTV phải
xác định được mục tiêu kiểm tốn trên cơ sở các mối quan hệ vốn có của đối
tượng và khách thể kiểm tốn. Vì vậy, khi tiến hành kiểm toán khoản mục phải
trả cho người bán, KTV cũng phải xác định hệ thống mục tiêu kiểm toán cho
khoản mục này.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 “Mục tiêu và nguyên tắc cơ
bản chi phối kiểm tốn Báo cáo tài chính” ở Khoản 11 đã xác định: “Mục tiêu
của kiểm tốn Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm tốn viên và Cơng ty kiểm
tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được trên cơ sở chuẩn
mực và chế độ kế tốn hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tn thủ pháp luật

liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay
khơng?
Mục tiêu của kiểm tốn Báo cáo tài chính cịn giúp cho đơn vị được kiểm
toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thơng
tin tài chính của đơn vị”. Theo đó mục tiêu nói chung trong kiểm tốn khoản
mục Nợ phải trả người bán là xác minh tính trung thực hợp lý hay độ tin cậy của
các khoản nợ phải trả người bán và việc trình bày các khoản nợ phải trả người
bán trên Báo cáo tài chính đảm bảo tính đầy đủ, đúng đắn, hợp lý theo quy định

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

8

Lớp: CQ46/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

của chuẩn mực. Để đạt được mục tiêu nói chung này, thì kiểm tốn nợ phải trả
người bán phải đạt được các mục tiêu sau đây:
- Các khoản nợ phải trả người bán phản ánh trong BCTC là có thật (thực tế
xảy ra và được phê duyệt đúng thẩm quyền) và phù hợp với từng đối tượng.
- Các khoản nợ phải trả người bán được tính tốn, đánh giá đúng quy định,
đúng số lượng và số tiền.
- Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép một cách đầy đủ, đúng
quy định và đúng phương pháp kế toán.
- Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép kịp thời.
- Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép đúng loại theo từng loại

nợ phải trả.
- Các khoản nợ phải trả cho người bán được ghi chép đúng kỳ.
- Các khoản nợ phải trả người bán phản ánh trong Báo cáo tài chính là đúng
nghĩa vụ của DN, nghĩa là khoản nợ phải trả đang tồn tại chủ nợ mà DN phải có
nghĩa vụ trả nợ trong một thời gian nhất định với số tiền nhất định.
- Các khoản nợ phải trả người bán phải đảm bảo phù hợp giữa số tổng hợp
và số chi tiết.
- Các khoản nợ phải trả người bán phát sinh có đầy đủ các chứng cứ và
chứng từ hợp lệ.
- Các khoản nợ phải trả người bán ln có sự xác nhận đầy đủ kịp thời của
chủ nợ.
- Q trình kiểm sốt nội bộ nợ phải trả người bán là chặt chẽ và hiệu quả.
- Các khoản nợ phải trả người bán được trình bày và cơng bố đúng đắn và
đầy đủ theo quy định.

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

9

Lớp: CQ46/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, căn cứ kiểm tốn hồn tồn khác với
căn cứ ghi sổ kế toán. Căn cứ ghi sổ kế toán mới chỉ là những căn cứ kiểm tra tại
phịng kế tốn. Ngồi những căn cứ này, căn cứ để kiểm toán khoản mục nợ phải

trả người bán còn bao gồm tất cả những tài liệu để kiểm soát và chứng minh cho
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách khách quan ở các bộ phận chức năng có
liên quan. Cụ thể, căn cứ kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán bao gồm
những tài liệu chủ yếu sau đây:
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý các nghiệp
vụ mua hàng và thanh toán phải trả người bán.
- Bảng cân đối kế toán năm, kỳ kiểm toán (phần liên quan đến hàng hóa, tài
sản mua vào và các khoản thanh toán phải trả).
- Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết của các tài khoản liên quan đến các tài
khoản đã nêu ở trên.
- Các chứng từ, hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, hóa đơn
GTGT, chứng từ vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm...
- Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, các đơn đặt hàng,
các biên bản thanh lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng đi thuê.
- Các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua của
bộ phận trực tiếp sử dụng có xác nhận của quản đốc phân xưởng và của bộ phận
vật tư.
- Các nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật ký chi
tiền...
- Các phiếu báo giá của bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản và báo cáo
nhận hàng.
- Các tài liệu tính toán chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại.

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

10

Lớp: CQ46/22.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Các qui định về KSNB liên quan đến các khoản nợ phải trả người bán.
- Các sổ chi tiết, tổng hợp về TK 331, các biên bản đối chiếu công nợ định
kỳ giữa DN và người bán, giữa DN với ngân hàng.
- Các tài liệu khác có liên quan như: Thẻ kho, nhật ký mua hàng, nhật ký
sản xuất của bộ phận có sử dụng vật tư, tài sản, hàng hóa mua vào.
1.2.3. Quá trình KSNB và khảo sát KSNB khoản mục nợ phải trả người bán
1.2.3.1. Quá trình KSNB khoản mục nợ phải trả người bán
Mỗi nội dung nợ phải trả người bán khác nhau thì kiểm sốt nội bộ cũng có
sự khác nhau. Tuy nhiên, nổi bật của kiểm soát nội bộ nợ phải trả người bán ở
đây là các khoản nợ phải trả người bán luôn được kiểm tra đối chiếu với khách
hàng một cách thường xuyên, đồng thời các chứng từ này phải được kiểm sốt
nội bộ (có dấu hiệu kiểm sốt nội bộ).
Nói chung có nhiều loại nợ phải trả người bán, do vậy, ứng với mỗi loại có
q trình kiểm sốt riêng. Tuy nhiên, kiểm sốt nội bộ đối với nợ phải trả người
bán đều phải thể hiện trên các điểm như sau:
- Có các quy định chặt chẽ về từng loại công nợ khi phát sinh và xử lý.
- Có hệ thống sổ kế tốn chi tiết ghi chép theo từng loại công nợ và từng
đối tượng. Có kiểm tra xét duyệt và phê chuẩn cho từng loại cơng nợ. Có báo
cáo cơng nợ phải trả người bán theo từng loại nợ, từng người bán và phải được
phê duyêt.
- Định kỳ có sự kiểm tra, đối chiếu xác nhận cơng nợ với người bán có liên
quan. Thực tế ở nhiều nước trên thế giới, theo thông lệ, định kỳ hàng tháng,
người bán gửi cho bên mua một bảng kê các hóa đơn mà DN đã mua hàng của
họ và số dư cuối tháng của tài khoản cơng nợ có liên quan mà DN phải có nghĩa
vụ trả nợ để DN làm căn cứ kiểm tra, đối chiếu và xử lý kịp thời chênh lệch (nếu
có).


Sinh viên: Bùi Thị Hằng

11

Lớp: CQ46/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Sự ghi chép cơng nợ phải đầy đủ kịp thời, có hệ thống và sự phân loại rõ
ràng).
- Có những quy định và kiểm sốt chặt chẽ về từng loại cơng nợ phải trả
người bán đảm bảo đúng sự phân loại và đúng quy định.
1.2.3.2. Khảo sát về KSNB khoản mục nợ phải trả người bán
Khi tiến hành kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, thơng thường để
có cơ sở xác định phạm vi triển khai các thử nghiệm cơ bản, KTV cần thực hiện
khảo sát quá trình KSNB đối với khoản mục nợ phải trả người bán của đơn vị
được kiểm toán.
 Mục tiêu khảo sát KSNB
Mục tiêu cụ thể và chủ yếu của khảo sát KSNB đối với khoản mục nợ phải
trả người bán là:
- Đánh giá về sự hiện hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục
nợ phải trả người bán: Xem xét quy chế KSNB mà doanh nghiệp xây dựng với
khoản mục nợ phải trả người bán có khoa học, chặt chẽ khơng? Có đầy đủ, theo
trình tự và phù hợp với thực tế của doanh nghiệp về trình độ, yêu cầu quản lý và
tình hình tài chính hay khơng?
- Đánh giá về việc vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục

nợ phải trả người bán: Xem xét quy chế KSNB mà doanh nghiệp xây dựng có
được thực hiện và tôn trọng hay không?
- Đánh giá việc thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ
phải trả người bán trên khía cạnh hiệu lực liên tục.
Trên cơ sở kết quả khảo sát về KSNB, kiểm toán viên sẽ xác định phạm vi
kiểm toán và thiết kế các khảo sát cơ bản thích hợp.

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

12

Lớp: CQ46/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Nội dung khảo sát KSNB khoản mục nợ phải trả người bán
- Khảo sát về việc thiết kế (xây dựng) các chính sách kiểm sốt, các quy
định về KSNB:
Các chính sách kiểm sốt, các quy định về KSNB của đơn vị đối với khoản
mục nợ phải trả người bán cần phải đảm bảo các khía cạnh cơ bản:
+ Sự đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với khoản mục nợ phải trả
người bán;
+ Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với đặc điểm của khoản
mục nợ phải trả người bán.
- Khảo sát về sự vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ
Hoạt động KSNB của đơn vị đối với khoản mục nợ phải trả người bán được
thể hiện thông qua việc tổ chức triển khai thực hiện các quy chế KSNB. Mục tiêu

chủ yếu của các khảo sát ở đây là về tính hữu hiệu trong vận hành của các quy
chế KSNB, cụ thể là tính hiệu lực, tính thích hợp và tính thường xuyên, liên tục
trong vận hành của các quy chế kiểm soát, các bước kiểm soát. Cách thức khảo
sát thu thập bằng chứng làm cơ sở đánh giá có thể áp dụng rất đa dạng.
- Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức hoạt
động KSNB của đơn vị cũng là một cơng việc có ý nghĩa quan trọng. Sự thực
hiện đúng đắn các nguyên tắc “Phân công và ủy quyền”, nguyên tắc “Bất kiêm
nhiệm” sẽ đảm bảo tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm soát nội bộ , ngăn
ngừa và hạn chế được sự lạm dụng hay lợi dụng chức năng, quyền hạn trong q
trình thực hiện cơng việc.

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

13

Lớp: CQ46/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Phương pháp khảo sát kiểm soát nội bộ khoản mục nợ phải trả
người bán
Cách thức KTV tiến hành khảo sát thu thập bằng chứng về KSNB làm cơ sở
đánh giá có thể áp dụng rất đa dạng. KTV có thể thực hiện theo các phương pháp
và cách thức cụ thể như sau:
 Quan sát: là việc theo dõi một hiện tượng, chu kỳ hoặc một thủ tục do
khách hàng thực hiện, là phương pháp để đánh giá thực trạng hệ thống kế

toán và hệ thống KSNB của khách hàng. Nó mang lại cho KTV các bằng
chứng về sự tồn tại, hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát mà đơn vị thiết
lập.
 Điều tra: việc thu thập các thông tin phù hợp từ những người am hiểu
cơng việc ở trong và ở ngồi đơn vị được kiểm tốn. Việc điều tra có thể
tiến hành theo cách gửi văn bản, phỏng vấn hoặc trao đổi kết quả điều tra,
sẽ cung cấp cho KTV những thơng tin chưa có, hoặc những thơng tin bổ
sung để củng cố các bằng chứng đã có.
 Phỏng vấn: là cách đưa ra những câu hỏi và thu thập câu trả lời của nhân
viên khách thể kiểm toán. Kỹ thuật điều tra thường được sử dụng nhiều và
phổ biến trong q trình kiểm tốn là kỹ thuật phỏng vấn. Bằng chứng thu
được từ kỹ thuật này giúp KTV có được cái nhìn sâu và tồn diện hơn về
HTKSNB của đơn vị.
 Thực hiện lại: là phép lặp lại hoạt động của một thủ tục kiểm soát nhằm
xác định mức độ hữu hiệu của thủ tục kiểm sốt đó thường thực hiện lại là
sự kết hợp giữa tính tốn, so sánh, và phỏng vấn.
 Kiểm tra từ đầu đến cuối: là sự kết hợp các kỹ thuật phỏng vấn, quan sát
theo trật tự diễn biến qua từng chi tiết của nghiệp vụ cụ thể. Kỹ thuật này
rất tốn công nên chỉ thực hiện với một số nghiệp vụ trọng yếu.

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

14

Lớp: CQ46/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


 Kiểm tra ngược lại: là biện pháp kiểm tra một số nghiệp vụ từ sổ cái
ngược lại thời điểm bắt đầu phát sinh nghiệp vụ đó.
 Từ những nhận xét ban đầu vềhệ thống KSNB, KTV tiến hành phỏng vấn
kế toán theo dõi công nợ, xem xét công tác ghi chép sổ sách, hệ thống sơ
đồ tài khoản.
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
Quy trình kiểm tốn thực hiện nhằm đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và
tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán, làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính
trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC. Cuộc kiểm toán thường được tiến
hành theo quy trình gồm ba giai đoạn như sau: Lập kế hoạch kiểm tốn; Thực
hiện kiểm tốn; Hồn thành cuộc kiểm toán.
Là một khoản mục nằm trên BCTC nên quy trình kiểm tốn khoản mục nợ
phải trả người bán cũng tuân theo quy trình gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1
Lập kế hoạch kiểm toán

Giai đoạn 2
Thực hiện kế hoạch kiểm tốn

Giai đoạn 3
Hồn thành kiểm tốn
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán trong
kiểm toán BCTC

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

15

Lớp: CQ46/22.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện
trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những
điều kiện cần thiết khác cho cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán đã
được quy định rõ trong Chuẩn mực kiểm toán VAS300, khoản 8 đã nêu: “Kế
hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm tốn. Kế hoạch kiểm tốn
phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh
trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn;
đảm bảo cuộc kiểm tốn được hồn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm tốn trợ
giúp KTV phân cơng cơng việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán
viên và chuyên gia khác về cơng việc kiểm tốn”
Như vậy, lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu của một cuộc kiểm tốn,
vó vai trị quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của tồn bộ cuộc
kiểm tốn, kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ cho phép KTV triển khai công việc
đúng hướng, đúng trọng tâm, tránh được những sai sót và hồn tất cơng việc một
cách nhanh chóng.

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

16

Lớp: CQ46/22.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đối với quy trình kiểm tốn khoản mục phải trả người bán mục đích của
giai đoạn này là phải xây dựng một chiến lược kiểm toán bao gồm kế hoạch
kiểm toán tổng thể và cả chương trình kiểm tốn phù hợp với bản chất, thời gian,
phạm vi của các thủ tục kiểm toán sẽ áp dụng khi kiểm tốn. Quy trình lập kế
hoạch kiểm tốn sẽ bao gồm bốn bước cơng việc như sau:
1.3.1.1. Thu thập thông tin cơ sở và thực hiện thủ tục phân tích thơng tin
Theo thơng lệ, các đơn vị có nhu cầu kiểm tốn BCTC sẽ tiến hành lựa
chọn DN cung cấp dịch vụ kiểm toán và gửi thư mời kiểm tốn tới DN đó. Trên
cơ sở đã xác định được đối tượng khách hàng phục vụ trong tương lai, Cơng ty
kiểm tốn sẽ tiến hành thu thập thơng tin sơ bộ về khách hàng bằng việc tiếp cận
trực tiếp và cả việc tìm hiểu, thu thập thơng tin từ các nguồn liên quan. Những
thông tin cơ bản như: ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, môi trường và điều kiện
kinh doanh, nề nếp cơng tác tài chính – kế tốn,...là rất thiết thực để Cơng ty
kiểm tốn hiểu biết sâu sắc hơn về khách hàng và cũng xác định được các điểm
nghi vấn trong hoạt động của DN để từ đó KTV tiến hành phân tích, đánh giá
khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ
nhân viên kiểm toán và đạt được một hợp đồng kiểm tốn.
1.3.1.2. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm tốn
Thứ nhất, đánh giá tính trọng yếu:
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay độ lớn) và bản chất các sai phạm (kể
cả bỏ sót) của các thơng tin tài chính hoặc đơn lẻ, hoặc từng nhóm mà trong bối
cảnh cụ thể nếu dựa vào các thơng tin này để xét đốn thì khơng thể chính xác
hoặc sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải đánh giá mức độ trọng
yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm
vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó


Sinh viên: Bùi Thị Hằng

17

Lớp: CQ46/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

xác định bản chất, thời gian và phạm vi khảo sát kiểm toán. KTV cần đánh giá
mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản
mục trên BCTC.
Cơ sở để tiến hành phân bổ là bản chất của các khoản mục, đánh giá về rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm của kiểm toán của KTV và chi phí
kiểm tốn đối với từng khoản mục. Bản chất của các khoản mục nợ phải trả
người bán là:
Các khoản nợ phải trả người bán thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải trả người bán liên quan tới nhiều tài sản như: Tài sản cố
định, hàng tồn kho,tiền… mà hầu hết đều là những khoản mục trọng yếu trên
BCTC.
Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một việc làm mang tính chất
xét đốn nghề nghiệp của KTV. Do đó, ước tính ban đầu về tính trọng yếu khơng
cố định mà có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán nếu KTV thấy rằng mức
ước lượng ban đầu là quá cao hoặc quá thấp hoặc một trong các nhân tố dùng để
xác định mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu bị thay đổi.
Thứ hai, đánh giá rủi ro kiểm toán:

Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà KTV đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp
khi BCTC đã được kiểm tốn vẫn cịn những sai sót trọng yếu.
Trong thực tiễn, khi kiểm tốn KTV không phải lúc nào cũng đưa ra một
báo cáo kiểm tốn đúng đắn. Trong kiểm tốn ln chứa đựng những rủi ro tiềm
ẩn không thể lường trước được. Để thận trọng và giảm mức độ rủi ro kiểm toán
đến mức có thể chấp nhận được thì trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho
toàn bộ BCTC và phân bổ cho từng khoản mục, KTV cần đánh giá khả năng xảy
ra sai sót trọng yếu ở mức độ tồn bộ BCTC cũng như đối với từng khoản mục

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

18

Lớp: CQ46/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

để phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình cho
từng khoản mục.
Các rủi ro cơ bản thường liên quan đến công nợ phải trả người bán trong
quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán là:
- Khoản nợ không được phản ánh đầy đủ do cố tình ghi giảm hoặc khơng
ghi. Sai phạm này dẫn đến sai lệch trên BCTC do chi phí phản ánh không đúng
kỳ và làm tăng sự giả mạo với khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phản ánh những khoản nợ phải trả người bán khơng có thật, ghi tăng chi
phí để trốn thuế.
- Các khoản phải trả người bán khơng được phân loại đúng.

Qua đó ta nhận thấy giữa trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ ngược chiều
nhau. Mối quan hệ này quan trọng khi KTV xác định bản chất thời hạn và phạm
vi thủ tục kiểm tốn cần thực hiện.
1.3.1.3. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Mục đích của KTV khi nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là
để xác định mức độ tin cậy đối với hệ thống này, trên cơ sở đó để xác định hợp
lý nội dung, phạm vi và thời gian cho các cuộc khảo sát cơ bản cần phải thực
hiện. Vậy, để đạt được mục đích trên KTV cần thực hiện các công việc sau:
- Thu thập thông tin về mơi trường kiểm sốt, về hệ thống kế tốn của đơn
vị khách hàng đối với việc hạch toán các khoản nợ phải trả người bán.
- Tìm hiểu thủ tục kiểm sốt đối với cơng nợ phải trả xem có dựa trên
nguyên tắc về phân công, phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc
phê chuẩn và ủy quyền.
- Tìm hiểu mức độ độc lập và tính thường xuyên hoạt động của bộ máy
kiểm soát nội bộ của khách hàng.

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

19

Lớp: CQ46/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Đưa ra những đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục nợ
phải trả người bán dựa trên việc nhận diện các mục tiêu kiểm sốt, quy trình
kiểm sốt đặc thù, đánh giá điểm yếu trong hệ thống kiểm soát nội bộ...

1.3.1.4. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và soạn thảo chương trình kiểm
tốn
- Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể: Kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập
cho mọi cuộc kiểm toán BCTC và dựa trên chiến lược kiểm tốn (nếu có). Kế
hoạch kiểm tốn tổng thể phải trình bày được phạm vi dự kiến và cách thức tiến
hành cơng việc kiểm tốn. Các nội dung này vừa phải đầy đủ lại vừa phải chi tiết
để làm cơ sở cho việc xây dựng các chương trình kiểm tốn cụ thể.
- Soạn thảo chương trình kiểm tốn: Chương trình kiểm tốn chính là những
dự kiến của KTV về thời gian thực hiện cuộc kiểm tốn, số lượng cơng việc cần
thực hiện, phân công công việc cho các KTV trong nhóm kiểm tốn như thế nào,
cũng như những dự kiến về các thông tin về công ty, các dữ liệu mà KTV nhận
thấy là cần sử dụng. Trọng tâm của chương trình kiểm tốn là các thủ tục kiểm
tốn cần thực hiện.
1.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
1.3.2.1. Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải trả người bán.
Trong kiểm toán BCTC, kiểm toán khoản mục phải trả người bán thường
được bắt đầu bằng việc tiến hành các thủ tục kiểm soát nội bộ nợ phải trả người
bán.
Mục đích KTV khảo sát kiểm sốt nội bộ đối với nợ phải trả người bán là
nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu
hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải
trả người bán, để từ đó đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát. Dựa trên kết quả khảo

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

20

Lớp: CQ46/22.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

sát về kiểm sốt nội bộ, KTV sẽ xác định phạm vi kiểm toán và thiết kế các khảo
sát cơ bản thích hợp.
 Trình tự khảo sát kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải trả người
bán
Việc nghiên cứu, đánh giá và khảo sát về kiểm soát nội bộ khoản mục nợ
phải trả người bán được tiến hành theo trình tự các bước sau:
Bước 1:
Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về kiểm soát nội bộ nợ phải trả người bán.
Việc thiết lập hệ thống câu hỏi này phải theo trình tự, đầy đủ và chặt chẽ. Để
thiết lập được hệ thống câu hỏi này, yêu cầu KTV phải có sự hiểu biết chặt chẽ
về kiểm soát nội bộ nợ phải trả người bán cũng như hiểu biết về sự vận hành và
quy định kiểm soát đặcthù của mỗi DN để thiết lập hệ thống câu hỏi kiểm soát
cho phù hợp.
Bước 2:
Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình kiểm soát nội bộ các
nghiệp vụ nợ phải trả người bán theo các cơ sở dẫn liệu của chúng.
Khi khảo sát q trình kiểm sốt nội bộ nợ phải trả người bán ở DN, yêu
cầu KTV đặc biệt chú ý đến các cơ sở dẫn liệu của quy chế kiểm soát nội bộ, như
tính hiện hữu, tính hiệu lực và tính liên tục của quy chế kiểm sốt nội bộ, ngồi
ra KTV còn phải chú ý đến việc chấp hành và thực hiện các nguyên tắc trong
kiểm soát nội bộ của DN. Đồng thời, KTV cịn phải ln đặt câu hỏi và đánh giá
q trình kiểm sốt nội bộ của DN có hiệu lực, hiệu quả và có đảm bảo tính liên
tục hay khơng? Quy chế kiểm sốt nội bộ có hợp lý và chặt chẽ không? Những
nét đặc thù và khác biệt về kiểm soát nội bộ của DN cần lưu ý? Trong quá trình
khảo sát, KTV phải ghi chép lại tất cả những kết quả đã khảo sát làm căn cứ cho
việc đánh giá của KTV ở bước 3.


Sinh viên: Bùi Thị Hằng

21

Lớp: CQ46/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bước 3: Đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ nghiệp vụ nợ phải trả người bán.
Thông qua kết qủa nghiên cứu đã thu thập được ở bước 2, KTV đánh giá rủi
ro kiểm soát nghiệp vụ nợ phải trả người bán của DN ở mức độ cao, trung bình,
thấp hay ở các mức độ phần trăm (5%,10%...). Việc đánh giá rủi ro kiểm sốt của
DN cũng có thể minh hoạ bằng lưu đồ.
Bước 4: Đánh giá chi phí lợi ích của việc khảo sát các quá trình
Từ kết quả bước 3, KTV phải tính tốn dự kiến để lựa chọn tiếp các khảo
sát chi tiết kiểm soát hay quay về thực hiện khảo sát cơ bản. Việc tính tốn này
ln được KTV đặt ra trong mối quan hệ giữa chi phí kiểm tốn là thấp nhất với
mức độ thỏa mãn trong kiểm toán là cao nhất và rủi ro kiểm toán là thấp nhất.
Bước 5: Thiết kế các khảo sát nghiệp vụ phải trả người bán nhằm làm rõ và
làm thỏa mãn các mục tiêu kiểm soát nội bộ. Xác định được quy mơ, phạm vi áp
dụng phương pháp kiểm tốn cơ bản có liên quan.
Trong bước này KTV phải dựa vào kết quả của bước trên để thiết kế các kỹ
thuật thủ tục kiểm toán cụ thể khoa học với những mẫu kiểm tốn thích hợp cho
những khoản mục lựa chọn một cách đúng đắn, thích hợp, có tính trọng yếu với
những chi phí ít nhất nhưng rủi ro lại thấp nhất và mức thỏa mãn cao nhất.
Việc kiểm soát nội bộ nghiệp vụ mua hàng hóa, tài sản và thanh tốn luôn

theo những mục tiêu cụ thể nhất định. Với mỗi mục tiêu cụ thể, sẽ có những thủ
tục kiểm sốt nội bộ cụ thể. Do vậy, KTV phải có những kỹ thuật và thủ tục khảo
sát cụ thể khoa học khác nhau.
Sau đây là bảng minh họa cụ thể các mục tiêu và thủ tục kiểm soát nội bộ
cơ bản đối với khoản mục nợ phải trả người bán:
Bảng 1.1: Các khảo sát kiểm soát chủ yếu đối với khoản mục nợ phải trả
người bán

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

22

Lớp: CQ46/22.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Mục tiêu

Thủ tục khảo sát kiểm soát nội bộ

KSNB

- Xem xét các chứng từ, hóa đơn mua hàng, giấy xác
Các khoản nợ phải trả
người bán ghi sổ là có
thật (thực tế xảy ra và
được phê chuẩn đúng

đắn)

nhận nợ của người bán. So sánh với các dữ liệu ghi
trong sổ nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng, nhật ký
chi tiết tài khoản 331, nhật ký chi tiền...
- Kiểm tra việc phê chuẩn có đúng thẩm quyền và độc
lập hay không? Đồng thời kiểm tra tính liên tục, đầy đủ
của các chứng từ, biên bản liên quan đến nợ phải trả
người bán.

Nợ phải trả người bán - Kiểm tra các chứng từ nghi vấn và các chứng từ có
được tính tốn và đánh q trình kiểm soát nội bộ yếu kém về số tiền và cách
giá một cách đúng đắn. tính tốn.

Khoản

nợ

phải

trả - Kiểm tra việc đánh số liên tục của các chứng từ mua

người bán được ghi sổ hàng như đơn đặt hàng, phiếu nhập kho, biên bản kiểm
đầy đủ.

Khoản

nghiệm, chứng từ vận chuyển...

nợ


phải

trả

người bán được ghi sổ
kịp thời.
Khoản

nợ

phải

- Kiểm tra ngày ghi sổ và ngày tháng trên chứng từ hóa
đơn, biên bản kiểm nghiệm và phiếu nhập kho.

trả - Kiểm tra ngày tháng trên chứng từ phiếu nhập kho,

người bán được ghi sổ biên bản kiểm nghiệm, hóa đơn mua hàng và ngày
đúng kỳ.

tháng ghi sổ với ngày phân kỳ.
- Kiểm tra dấu hiệu kiểm soát nội bộ đối với chứng từ

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

23

Lớp: CQ46/22.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
mua hàng như: đơn đặt hàng, đơn kiến nghị mua hàng,

Khoản

nợ

phải

trả

người bán được ghi sổ
đúng sự phân loại và
đúng phương pháp.
Khoản

nợ

phải

biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho...
- Khảo sát mẫu một số sơ đồ tài khoản cho một số
trường hợp điển hình.
- Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát nội bộ về việc
ghi sổ đúng phương pháp và đúng sự phân loại trên
một số chứng từ nghi vấn.


trả

người bán được cộng
dồn và trình bày một
cách đúng đắn.

- Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ cơ bản, số liệu tổng
quát.
- Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát nội bộ.

1.3.2.2. Khảo sát cơ bản đối với khoản mục nợ phải trả người bán.
a. Thủ tục phân tích
Việc sử dụng các thủ tục phân tích trong quy trình kiểm tốn khoản mục nợ
phải trả người bán nhằm giúp KTV phát hiện những biến động bất thường. Kết
quả thu được sẽ giúp KTV quyết định tăng hay giảm các thủ tục kiểm toán chi
tiết đối với khoản mục nợ phải trả người bán.
KTV cần thu thập các sổ chi tiết về các khoản phải trả người bán theo từng
đối tượng, đối chiếu so sánh giữa sổ chi tiết với sổ tổng hợp, với BCTC lọc ra
danh sách những người bán, nhà cung cấp mà cịn số dư cơng nợ phải trả tại thời
điểm kết thúc kì kế tốn để phát hiện ra những khoản chênh lệch bất hợp lý.
Thông thường các khoản nợ phải trả người bán rất ổn định do quá trình sản xuất
kinh doanh của DN ổn định. Nếu có chênh lệch thì có thể là do DN mở rộng sản
xuất kinh doanh, mở rộng quy mô, tăng công suất, giá cả thị trường tăng, tỷ giá
ngoại tệ tăng... Khi có sự biến động, KTV phải tìm được bằng chứng hợp lý

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

24

Lớp: CQ46/22.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chứng minh và thường phải tập trung vào những người bán mới xuất hiện hoặc
những chứng từ, hóa đơn có số tiền lớn để xác minh...
So sánh danh mục người bán và danh mục các khoản phải trả người bán
năm nay với năm trước để phát hiện những người bán và những khoản nợ phải
trả người bán mới phát sinh trong năm, từ đó tìm bằng chứng chứng minh cho
những người bán và những khoản nợ phải trả người bán mới phát sinh.
So sánh tỷ lệ nợ phải trả người bán cuối kỳ với tổng giá trị mua vào trong
kỳ năm nay so với năm trước để tìm ra những khoản nợ có biến động tăng, giảm
bất thường hay những khoản nợ mua chịu tăng thêm hay những khoản mua vào
được thanh toán ngay, qua đó xác định những biến động bất thường để định
hướng kiểm toán.
So sánh tỷ lệ số dư nợ phải trả người bán cuối kỳ với tổng nợ ngắn hạn của
năm nay với năm trước để xem xét những khả năng có những khoản nợ chưa ghi
sổ hay đã ghi sổ nhưng thực tế chưa xảy ra. Biện pháp kiểm tra trong trường hợp
này là kiểm tra các nghiệp vụ kế toán phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau.
b. Các thủ tục kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
 Kiểm toán chi tiết nghiệp vụ nợ phải trả người bán
Khi thực hiện kiểm toán chi tiết nghiệp vụ nợ phải trả người bán, KTV cần
thực hiện các kỹ thuật kiểm toán sau đây:
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “sự phát sinh” của nghiệp vụ
So sánh các khoản phải trả người bán theo từng người bán, từng khoản nợ
đã được phản ánh trên sổ chi tiết nợ phải trả người bán của DN với các chứng từ
gốc như: các hóa đơn, chứng từ thanh tốn tiền, hợp đồng mua bán, thuê mượn...
Đặc biệt, KTV phải chú ý vào những nghiệp vụ có số tiền lớn, mới phát sinh

hoặc phát sinh vào đầu hoặc cuối kỳ, chú ý đối với những khách hàng lạ, khơng
bình thường...

Sinh viên: Bùi Thị Hằng

25

Lớp: CQ46/22.06


×