Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

ẢNH HƯỞNG CÁN CÂN THƯƠNG MẠI ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.84 KB, 21 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, mỗi quốc gia
ngày càng phụ thuộc chặt chẽ với thế giới bên ngoài trên mọi lĩnh vực của
nền kinh tế xã hội. Do vậy, chính sách đối ngoại là một trong những chính
sách quyết định đến sự phát triển của một đất nước
Các nhà hoạch định chính sách có thể dùng nhiều biện pháp tác động
đến cán cân thương mại, trong đó nổi lên vai trò của chính sách tỉ giá hối
đoái. Sử dụng thích hợp và có hiệu quả chính sách tỉ giá để điều chỉnh cán
cân thương mại sẽ góp phần ổn định nền kinh tế xã hội. Do vậy, nhận thức
đúng đắn về mối quan hệ giữa chính sách tỉ giá hối đoái và cán cân thương
mại là hết sức cần thiết.
Thực tế những năm qua, tỉ giá hối đoái ở nước ta đã có những thay đổi
mạnh mẽ, tác động đến hoạt động ngoại thương của đất nước. Ngân hàng
Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách điều chỉnh tỉ giá hối đoái. Cán cân
thương mại của Việt Nam liên tục bị thâm hụt trong nhiều năm. Tất cả
những vấn đề đó cần được xem xét một cách khách quan. Ý thức được vấn
đề này, nhóm chúng em đã chọn và nghiên cứu thảo luận đề tài: “Phân tích
ảnh hưởng cán cân thương mại đến tỷ giá hối đoái trong giai đoạn hiện
nay”.
1
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
MỤC LỤC 2
NỘI DUNG 3
I. Tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại 3
1. Tỷ giá hối đoái 3
2. Cán cân thương mại 8
3. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại 11
II. Thực trạng tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại của Việt Nam so với
các nước khác 14


1. Tỷ giá hối đoái 14
2. Cán cân thương mại 15
III. Một số giải pháp cho chính sách tỷ giá nhằm cải thiện cán cân thương
mại 17
KẾT LUẬN 21
2
NỘI DUNG
I. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI:
1. Tỷ giá hối đoái:
1) Khái niệm:
- Về hình thức, TGHĐ là giá cả đơn vị tiền tệ của 1 nước được biểu
hiện bằng 1 số đơn vị tiền tệ nước kia , là hệ số của một đồng tiền
này sang đồng tiền khác và được xác định bởi mối quan hệ cung-
cầu trên thị trường tiền tệ
- Về nội dung, TGHĐ là một phạm trù kinh tế bắt nguồn từ nhu cầu
trao đổi hàng hóa, dịch vụ, phát sinh trực tiếp từ tiền tệ , quan hệ
tiền tệ ( sự vận động của vốn, tín dụng…) giữa các quốc gia.
VD: 1 USD = 21.036 VND
2) Phân loại: có nhiều loại tỷ giá hối đoái khác nhau. Tuy nhiên ta có thể
phân loại theo một số tiêu thức chính như sau:
a) Căn cứ vào các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối
 Tỷ giá điện hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện, thường
được niêm yết tại ngân hàng. Đây là tỷ giá cơ sở để xác định các
mức tỷ giá khác.
 Tỷ giá thư hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư. Khi niêm yết
tỷ giá hối đoái , ngân hàng thường công bố tỷ giá bán và tỷ giá
mua. Tỷ giá bán bao giờ cũng cao hơn tỷ giá mua và khoản chênh
lệch này là khoản kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.
b) Căn cứ vào phương pháp xác định tỷ giá: bao gồm tỷ giá danh
nghĩa và tỷ giá thực tế

- Tỷ giá danh nghĩa: là tỷ giá phổ biến được sử dụng hằng ngày trong
giao dịch trên các thị trường ngoại hối; là giá cả của 1 đồng tiền
được biểu thị thông qua đồng tiền khác mà không đề cập đến tương
quan sức mua hàng hóa giữa chúng.
3
- Tỷ giá thực: bằng tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh bởi thay đổi
trong tương quan giá cả trong nước và nước ngoài . Tương quan
giữa tỷ giá thực E
R
và tỷ giá danh nghĩa E được biểu diễn như sau:
E
R
= EP*/P
Trong đó:
P*: mức giá cả ở nước có đồng tiền yết giá
P : mức giá cả ở nước có đồng tiền định giá
3) Những nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá:
a) Lạm phát:
 Nếu các yếu tố khác như nhau, khi tỷ lệ lạm phát của một
nước tăng tương đối so với lạm phát của một nước khác,
mức cầu đồng tiền nước đó giảm do xuất khẩu giảm vì giá
cao hơn so với nước kia.
 Ngoài ra, người tiêu dùng và các doanh nghiệp trong nước
có lạm phát cao có xu hướng tăng nhập khẩu.
Tỷ lệ lạm phát thường khác nhau giữa các quốc gia, tạo nên các
kiểu mậu dịch quốc tế để điều chỉnh thích hợp ảnh hưởng của lạm
phát đến tỷ giá hối đoái.
Bởi vì tỷ giá hối đoái cân bằng sẽ thay đổi theo thời gian khi
cung-cầu các đồng tiền thay đổi.
4

Sự thay đổi trong tỷ lệ lạm phát tương đối sẽ ảnh hưởng đến các
hoạt động thương mại, từ đó tác động đến cung-cầu tiền, và vì thế tác
động đến tỷ giá hối đoái.
Sự tác động của lạm phát đến tỷ giá là một yếu tố ảnh hưởng rất
lớn đến tình hình của cán cân thương mại, cán cân thanh toán, cơ cấu
nợ nước ngoài…
b) Lãi suất:
Lãi suất là một trong những công cụ được các chính phủ sử dụng
trong quản lý vĩ mô nền kinh tế nhất là trong cơ chế thị trường, nó
kích thích tập trung nguồn lực tài chính và phân bổ nguồn lực đó một
cách có hiệu quả, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, ổn định mục tiêu
của chính sách tiền tệ quốc gia.
Đặc biệt, lãi suất còn là công cụ được sử dụng để điều chỉnh tỷ
giá hối đoái trên thị trường, điều chỉnh giá trị đối ngoại của nôi tệ.
 Chính sách lãi suất cao : hỗ trợ sự lên giá của nội tệ, bởi vì
nó hấp dẫn các luồng vốn nước ngoài chảy vào trong nước,
làm cho tăng cung ngoại tệ trên thị trường (cũng có nghĩa
làm tăng cầu đối với đồng nội tệ), từ đó đồng ngoại tệ sẽ có
xu hướng giảm giá trên thị trường, hay đồng nội tệ sẽ tăng
giá.
5
 Nếu lãi suất trong nước thấp hơn so với lãi suất nươc ngoài
hay lãi suất ngoại tệ, đồng ngoại tệ có xu hướng tăng giá
trên thị trường hay đồng nội tệ sẽ giảm giá.
c) Cán cân thanh toán quốc tế
Nếu cán cân thanh toán quốc tế dư thừa có thể dẫn đến khả năng
cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ và ngược lại.
Khi nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định nhu cầu về hàng hoá
và dịch vụ nhập khẩu sẽ tăng do đó nhu cầu về ngoại tệ cho thanh
toán hàng nhập khẩu tăng lên.

Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái thì các
hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu bị đình trệ làm cho
nguồn cung ngoại tệ giảm đi.
Trong khi nhu cầu nhập khẩu chưa kịp thời được điều chỉnh trong
ngắn hạn việc giảm cung ngoại tệ sẽ đẩy tỷ giá lên cao.
d) Chính sách của chính phủ
Xét trên góc độ chính sách tiền tệ, chính phủ có thể cố gắng tác
động đến giá trị của đồng nội tệ để cải thiện kinh tế, hạ giá đồng tiền
của mình trong vài trường hợp và tăng giá trong vài trường hợp khác.
6
Mỗi nước có một cơ quan chính phủ có thể can thiệp thị trường
ngoại hối để khống chế giá trị của một đồng tiền, thông thường là
ngân hàng trung ương (NHTW).
Một chính phủ có thể tác động đến tỷ giá hối đoái bằng phương pháp
trực tiếp hay gián tiếp:
● Can thiệp trực tiếp: Các NHTW mua vào ngoại tệ hoặc bán nội tệ
ra thị trường.
 Khi NHTW can thiệp vào thị trường hối đoái mà có sự điều
chỉnh sự thay đổi trong mức cung tiền tệ, điều này gọi là can
thiệp không vô hiệu hóa.
 Ngược lại, nếu muốn can thiệp vào thị trường hối đoái, trong
khi vẫn duy trì mức cung tiền tệ, NHTW sẽ sử dụng can thiệp
vô hiệu hoá bằng cách áp dụng các giao dịch trên thị trường
ngoại hối đồng thời với các hoạt động trên thị trường mở.
● Can thiệp gián tiếp: NHTW sẽ tác động đến các yếu tố ảnh hưởng
đến đồng nội tệ; như lãi suất, các biện pháp kiềm chế lạm phát…
Một chính phủ cũng có thể tác động đến đến các tỷ giá hối đoái
bằng cách áp đặt các hàng rào đối với tài chính và mậu dịch quốc tế;
như thuế nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, thuế đánh trên bất cứ thu
nhập nào do đầu tư ở nước đó của các nhà đầu tư ngoại quốc.

7
Ngoài ra còn có các nhân tố khác như chính sách của chính phủ, kỳ
vọng và tâm lý,…
2. Cán cân thương mại:
a. Khái niệm cán cân thương mại:
Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân
thanh toán quốc tế, ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu của
một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng như
mức chênh lệch (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu) giữa chúng.
 Khi mức chênh lệch > 0, thì cán cân thương mại > 0 và có thặng

 Khi mức chênh lệch < 0, thì cán cân thương mại âm và có thâm hụt
 Khi mức chênh lệch = 0, cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng.
Cán cân thương mại còn được gọi là xuất khẩu ròng hoặc thặng dư
thương mại.
b. Các trạng thái của cán cân thương mại
- Thặng dư CCTM: là khi các khoản thu từ xuất khẩu lớn hơn các khoản chi
cho nhập khẩu. Trạng thái này thường được coi là có lợi cho nền kinh tế, vì
nền kinh tế nội địa nhận được thanh toán ròng từ nước ngoài, dẫn đến sự gia
tăng của tổng thu nhập đặc biệt là tiêu dùng, tiết kiệm, đầu tư và doanh thu
thuế…
- Thâm hụt CCTM: xẩy ra khi giá trị nhập khẩu của nền kinh tế vượt qua giá
trị xuất khẩu hay xuất khẩu ròng âm. Đây thường được coi là trạng thái
không có lợi vì nó có nghĩa là nền kinh tế nội địa phải thanh toán ròng cho
8
khu vực nước ngoài, dẫn tới sự suy giảm tổng thu nhập và các thước đo khác
trong nền kinh tế đặc biệt là tiêu dùng, tiết kiệm, đầu tư và doanh thu thuế.
- CCTM cân bằng: là trạng thái của CCTM khi giá trị xuất khẩu bằng giá trị
nhập khẩu
c. Các yều tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại

 Nhập khẩu: Có xu hướng tăng khi GDP tăng và thậm chí nó còn tăng
nhanh hơn ; phụ thuộc giá cả tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong
nước và hàng hóa sản xuất tại nước ngoài. Nếu giá cả trong nước tăng
tương đối so với giá thị trường quốc tế thì nhập khẩu sẽ tăng lên và
ngược lại.
 Xuất khẩu: Chủ yếu phụ thuộc vào sản lượng và thu nhập của các
quốc gia bạn hàng. Chính vì thế trong các mô hình kinh tế người ta
thường coi xuất khẩu là yếu tố tự định.
 Tỷ giá hối đoái: Là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia vì nó
ảnh hưởng đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với
hàng hóa trên thị trường quốc tế. Khi tỷ giá của đồng tiền của một quốc
gia tăng lên thì giá cả của hàng hóa nhập khẩu sẽ trở nên rẻ hơn, giá
hàng xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ hơn đối với người nước ngoài.
 Khi tỷ giá đồng nội tệ tăng lên sẽ gây bất lợi cho xuất khẩu và
thuận lợi cho nhập khẩu dẫn đến kết quả là xuất khẩu ròng giảm.
 Khi tỷ giá đồng nội tệ giảm xuống, xuất khẩu sẽ có lợi thế trong
khi nhập khẩu gặp bất lợi và xuất khẩu ròng tăng lên.
d. Vai trò của Cán cân thương mại
 Thứ nhất, cán cân thương mại cung cấp những thông tin liên quan
đến cung cầu tiền tệ của một quốc gia, cụ thể là thể hiện sự thay
đổi tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ.
9
 Thứ hai, cán cân thương mại phản ánh khả năng cạnh tranh trên thị
trường quốc tế của một quốc gia.
 Thứ ba, tình trạng của cán cân thương mại phản ánh tình trạng của
cán cân vãng lai, do đó có ảnh hưởng đến ổn định nền kinh tế vĩ

 Thứ tư, cán cân thương mại thể hiện mức tiết kiệm, đầu tư và thu
nhập thực tế:
X – M = (S – I) + (T –G)

Nếu cán cân thương mại bị thâm hụt thì điều đó thể hiện quốc gia chi
nhiều hơn thu nhập của mình cũng như tiết kiệm sẽ ít hơn đầu tư và ngược
lại.
Vì những tác động to lớn của cán cân thương mại tới nền kinh tế nên các
nhà kinh tế và quản lý luôn tìm cách dự báo những cơ hội cũng như các
thách thức để có thể đề ra những giải pháp thiết thực cho hoạt động xuất –
nhập khẩu trong thời gian sắp tới, từ đó giúp điều tiết vĩ mô một cách tốt.
Tác động của cán cân thương mại đến GDP
Đối với một nền kinh tế mở, cán cân thương mại có hai tác động quan trọng:
xuất khẩu ròng bổ sung vào tổng cầu (AD) của nền kinh tế; số nhân đầu tư tư
nhân và số nhân chi tiêu chính phủ khác đi do một phần chi tiêu bị "rò rỉ"
qua thương mại quốc tế.
3. Mối quan hệ giữa tỉ giá hối đoái và cán cân thương mại
a. Trong nền kinh tế vĩ mô:
10
Sự thay đổi trong cán cân thương mại do biến động của tỷ giá là một vấn
đề quan trọng và cơ bản trong chính sách kinh tế vĩ mô.
Tổng cầu trong điều kiện nền kinh tế mở bằng:
AD = C + I + G + NX
- Khi NX tăng, tổng cầu sẽ tăng lên và sản lượng cân bằng cũng
tăng
- Khi NX giảm, tổng cầu sẽ giảm xuống và sản lượng cân bằng
cũng giảm

Như vậy, sự thay đổi tỉ giá hối đoái danh nghĩa và tỉ giá hối đoái thực tế sẽ
tác động đến cân bằng cán cân thương mại (hay xuất khẩu ròng), do đó tác
động đến sản lượng, việc làm, giá cả.
b. Mở rộng tác động của tỉ giá hối đoái với cán cân thanh toán
Mối quan hệ giữa lãi suất và tỉ giá hối đoái.
 Khi lãi suất tăng lên, đồng tiền nội địa trở nên có giá trị hơn, tỉ giá

hối đoái của đồng tiền nội địa do đó cũng tăng lên, trong điều kiện
tư bản vận động một cách tự do, thì tư bản nước ngoài sẽ tràn vào
thị trường trong nước (giả sử cán cân thương mại là cân bằng thì
cán cân thanh toán sẽ thặng dư).
 Ngược lại, nếu tỉ giá hối đoái của đồng tiêng trong nước giảm, cán
cân thanh toán sẽ thâm hụt.
11
Như vậy, tỉ giá hối đoái là một biến số rất quan trọng, tác động đến sự
cân bằng của cán cân thương mại và cán cân thanh toán, do đó tác động đến
sản lượng, việc làm, cũng như cân bằng của nền kinh tế nói chung.
Chính vì vậy, một số nước trên thế giới vẫn còn duy trì chế độ tỉ giá hối
đoái cố định, còn phần lớn các nước theo đuổi chính sách tỉ giá hối đoái thả
nối có quản lí nhằm giữ cho tỉ giá hối đoái chỉ biến động trong một phạm vi
nhất định, để ổn định và phát triển nền kinh tế.
c. Thị trường xuất, nhập khẩu:
Cán cân thương mại (xuất khẩu ròng) được xác định theo công thức:
NX = X - IM
• Xuất > nhập (X>IM) : cán cân thương mại thặng dư.
• Nhập > xuất (X<IM) : cán cân thương mại thâm hụt .
Tỉ giá hối đoái là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến xuất khẩu ròng (NX)
và tác động đến khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường quốc
tế.
Khi giá cả sản phẩm nội địa rẻ tương đối so với sản phẩm cùng loại
trên thị trường thì khả năng cạnh tranh tăng lên, xuất khẩu do đó có xu
hướng tăng lên.
Khả năng cạnh tranh (về giá cả) của một loại sản phẩm của một nước
so với sản phẩm cùng loại sản xuất tại nước ngoài được xác định theo công
thức:
12
Khả năng cạnh tranh (tỉ giá hối đoái thực tế) phụ thuộc vào tỉ giá danh

nghĩa (E) và mối quan hệ giữa giá cả tương đối giữa hai nước (Po/P).
Trong đó:
Po -Giá sản phẩm nước ngoài tính theo ngoại tệ (VD: đô la).
P - Giá sản phẩm cùng loại sản xuất trong nước tính theo đồng nội tệ (VD:
VNĐ).
E - Tỉ giá hối đoái của đồng tiền nước ngoài tính theo đồng nội tệ (VD:
USD/VND = 21.000).
Với P và P0 không đổi: khi E tăng → E.Po tăng
→ Giá của sản phẩm nước ngoài trở nên đắt tương đối so với giá sản
phẩm trong nước.
Do đó, sản phẩm trong nước khả năng cạnh tranh cao hơn. Xuất khẩu
sẽ tăng nhập khẩu giảm trong ngắn hạn.
d. Thị trường nội địa:
 Nếu các yếu tố không đổi, giá trị đồng nội tệ tăng → cán cân thương
mại xấu đi → giá hàng hóa trong nước đắt tương đối so với hàng nước
ngoài → gây bất lợi cho hoạt động xuất khẩu và thuận lợi cho nhập
khẩu
→ xuất khẩu ròng giảm.
 Đồng nội tệ mất giá (đồng nội tệ được định giá thấp) → cải thiệncán
cân thương mại→Giá hàng nội rẻ tương đối so với hàng ngoại. → gây
khó khăn cho hàng hoá nước ngoài trên thị trường nội địa và là lợi thế
cho hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới
→ xuất khẩu ròng tăng.
13
II. THỰC TRẠNG TỶ GIÁ HỐN ĐOÁI VÀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
CỦA NƯỚC TA SO VỚI CÁC NƯỚC KHÁC:
1. Tỉ giá hối đoái
Diễn biến của TGHĐ giữa USD với Euro, giữa USD/JPY cũng như sự
biến động tỷ giá giữa USD/VND trong thời gian qua cho thấy tỷ giá hối đoái
luôn là vấn đề thời sự, rất nhạy cảm.

Ở Việt Nam, TGHĐ không chỉ tác động đến xuất nhập khẩu, cán cân
thương mại, nợ quốc gia, thu hút đầu tư trực tiếp, gián tiếp, mà còn ảnh
hưởng không nhỏ đến niềm tin của dân chúng.
Khi TGHĐ biến động theo chiều hướng không thuận, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (NHNN) đã thực hiện nhiều giải pháp như:
 Nới rộng biên độ +/-5% (3/2009); hạ biên độ xuống +/- 3%
(2/2010), kiểm kiểm soát chặt chẽ các giao dịch mua bán ngoại tệ
tại các địa điểm mua bán ngoại tệ.
 Gần đây nhất, NHNN đã điều chỉnh tăng tỷ giá liên ngân hàng lên
hơn 2% và giữa nguyên biên độ.
Với những giải pháp này, thị trường ngoại tệ, thị trường vàng đã từng
bước bình ổn, tỷgiá chính thức so với tỷ giá trên thị trường tự do được thu
hẹp, từng bước lành mạnh hóa các giao dịch vốn trong xã hội.
Trong thời gian tới, sự biến động của tỷ giá sẽ khó lường, bởi nhiều
nhân tố tác động như:
14
 Nhập siêu còn lớn không chỉ trong ngắn hạn mà cả trong trung
hạn; thâm hụt ngân sách vẫn ở mức cao; giá vàng trong nước và
thế giới luôn tăng mạnh (do khủng hoảng chi tiêu công tại một số
quốc gia Châu Âu, châu Mỹ);
 Nhu cầu ngoại tệ nói chung, USD nói riêng vào những tháng cuối
năm sẽ tăng cao do khách hàng vay vốn đến hạn trả nợ ngân
hàng; do nhu cầu chuyển lợi nhuận về nước của các nhà đầu tư
nước ngoài; do kinh tế ngầm vẫn phát triển rất mạnh, khó có khả
năng ngăn chặn, nên đôla hóa nền kinh tế còn ở mức cao; do thực
hiện chính sách đồng tiền mạnh/ hay yếu của một số quốc gia
trong khu vực…
Như vậy sẽ có vài vấn đề đặt ra đối với tỉ giá hối đoái.
2. Cán cân thương mại
Thực trạng cán cân vãng lai của Việt nam từ năm 2007 đến nay là thâm

hụt, đặc biệt từ năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới , mức thâm hụt đạt mức kỷ lục 10,79 tỷ USD, chiếm 11,9% GDP.
Nguyên nhân chính dẫn đến thâm hụt cán cân vãng lai là tình trạng thâm
hụt của cán cân thương mại.
Nguyên nhân của việc thâm hụt cán cân thương mại do nhập khẩu
tăng quá nhanh kỷ lục là năm 2011 với 97,4 tỷ USD. Tương tự, kim ngạch
xuất khẩu cũng tăng lên nhanh chóng nhưng nhìn chung cho mấy năm gần
15
đây thì kim ngạch nhập khẩu luôn vượt trội hơn dẫn đến cáncân thương mại
bị thâm hụt.
Về mặt xuất khẩu, cơ cấu xuất khẩu mặc dù đã có chuyển biến tích cực
nhưng vẫn dựa chủ yếu vào các sản phẩm thô.Mặc dù xuất khẩu sản phẩm
thô và sơ chế có giảm đi , xuất khẩu nhóm hàng chế biến có tăng lên nhưng
tạo ra giá trị gia tăng có giá trị thấp và tỷ trọng hàng chếbiến vẫn ở mức thấp
so với các nước láng giềng.
Về thị trường xuất khẩu, Việt nam phụ thuộc quá nhiều vào một nhóm
nhỏ quốc gia gồm EU, ASEAN, Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ. Đến năm 2011,
Mỹ đã trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.Kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam vào 5 thị trường lớn trên đã tăng lên đến 71.03% .
Việc tập trung vào một số thị trường làm xuất khẩu của Việt Nam rất dễ
rủi ro khi có biến động bất lợi từ các thị trường này.Trong những tháng cuối
năm 2008 và đầu năm 2009, xuất khẩu Việt Nam đã trải qua một thời kỳ lao
đao khi các nước và khu vực trên thu hẹp nhập khẩu do khủng hoản tài chính
và suy thoái kinh tế toàn cầu.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ NHẰM
CẢI THIỆN CÁN CÂN TƯƠNG MẠI:
1. Tăng cường thả nổi tỷ giá hơn nữa
16
- Thứ nhất:Nhiều nghành nghề còn phụ thuộc vào nguyên liệu nhập
khẩu, tỷ giá biến động sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu vào của các doanh

nghiệp gây khó khăn cho các oạt động kinh doanh
- Thứ hai: tỷ giá là biến số quan trọng của nên kinh tế ảnh hưởng đến lạm
phát, cán cân thanh toán quốc tế, GDP, …
- Thứ ba: thị trường tài chính nước ta còn đang trong thời kỳ sơ khai, chưa có
nhiều công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá, thị trường forex chưa phát triển,
không thuận lợi cho việc thả lỏng tỷ giá.
- Thứ bốn: nợ công của nước ta còn đang ở mức cao (khoảng 50% GDP). Vì
vậy phá giá sẽ gây nhiều khó khăn cho việc trả nợ.
Chính sách tỷ giá linh hoạt hơn có thể hỗ trợ mục tiêu duy trì khả năng cạnh
tranh của hàng hóa nước ta trên thị trường quốc tế.:
+ Đẩy mạnh phát triển thị trường Forex, InterBank và tăng cường mối
liên hệ giữa các thị trường này. Tuy nhiên, cần phải nghiên cứu kĩ. Tăng
cường hệ thống giám sát, giảm dần các vai trò của NHTM đối với thị trường
ngoại hối, NHTM thực hiện vai trò là người mua bán cuối cùng trên thị
trường ngoại hối và có những sự điều chỉnh hợp lý, thành lập các hiệp hội
kinh doanh ngoại hối…
+ Phát triển các công cụ phát sinh,chính phủ cần có các biện pháp tăng
cường minh bạch hóa thông tin, tăng cường công tác dự báo rủi ro, nâng cao
nhận thức của các nhà đầu tư trên thị trường này…
17
+ Không nên để tỷ giá thực quá thấp trong thời gian dài như vậy, điều
này sẽ gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động xuất nhập khẩu và cán cân
thương mại.
2. Phối hợp đồng bộ chính sách tỷ giá và chính sách vĩ mô khác
* Thay đổi cơ cấu xuất nhập khẩu: chú trọng tới các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực (gạo, cà phê, hải sản, may mặc, dày da…) sử dụng nguyên liệu
sẵn có nhằm hạn chế nhập siêu, hướng tới xuất siêu và từ đó giải tỏa áp lực
lên tỷ giá.
Các đối tác muốn hàng hóa bán trên các thị trường này đều phải tuân thủ
những tiêu chuẩn nghiêm ngặt về kỹ thuật, vệ sinh, kháng sinh, quy cách

hàng hóa…
Như vậy, năng lực xuất khẩu phụ thuộc vào nhiều năng lực thị trường
cạnh tranh của hàng hóa về chất lượng và dịch vụ do công nghệ, do tiếp
thị… chứ không hoàn toàn do tỷ giá.
Theo kinh nghiệm quốc tế, nếu để doanh nghiệp trông chờ vào phá giá
nội tệ để kích thích xuất khẩu thì doanh nghiệp có tư tưởng ỷ lại, không chủ
động nâng cao năng lực cạnh tranh.
Bởi vậy, để VND/USD không bị phá giảm giá quá mạnh, gây tác động
không tốt đối với nền kinh tế đồng thời kết hợp với một số biện pháp sau:
- Cơ cấu hàng xuất khẩu thiên về các mặt hàng có thế mạnh như: gạo, cao su,
cà phê…
18
- Tăng cường sản xuất nội địa thay thế cho hàng hóa nhập khẩu, xây dựng các
chương trình kích thích người dân sử dụng hàng nội địa, hạn chế tâm lý sính
hàng ngoại.
- Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ: đây là một trong những chương trình
trọng tâm của chính phủ trong thời gian gần đây hỗ trợ xuất khẩu còn hạn
chế, đặc biệt như một số hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta.
- Hoàn thiện các tiêu chuẩn chất lượng, hàng rào kỹ thuật cho hàng hóa xuất
khẩu với việc nước ta gia nhập WTO, các hàng rào thuế quan dần dần sẽ
được gỡ bỏ.
- Vận dụng các mô hình dự báo để nâng cao công tác dự phòng, hạn chế rủi ro
trong điều hành tỷ giá và hoạt động xuất nhập khẩu.
* Về các giao dịch trong tài khoản vãng lai:
 Trong chiến lược hướng vào xuất khẩu, Chính phủ nên thực hiện
các chính sách ưu đãi về tài chính và tín dụng để hỗ trợ các hoạt
động xuất khẩu dựa trên cơ cấu hợp lý.
 Tái cấu trúc cơ cấu kinh tế hợp lý phù hợp với hiện trạng nền kinh
tế.
 Lựa chọn đúng cơ cấu ngành không những phát huy được lợi thế

cạnh tranh mà còn nuôi dưỡng tiềm năng xuất khẩu dài hạn của
nền kinh tế.
 Cần ưu tiên phát triển nhóm ngành xuất khẩu chủ lực.
* Về các giao dịch trong tài khoản vốn:
 Khuyến khích đầu tư xây dựng, phát triển các công trình kết cấu hạ
tầng tại Việt Nam.
 Thu hút vốn đầu tư nước ngoài đi đôi với việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của nền kinh tế, tạo động lực cho sự phát triển.
* Về ngân sách Nhà nước:
19
 Chính phủ hướng đến việc kiên quyết không chi ngân sách trực
tiếp cho các hoạt động nhập khẩu bất cứ lý do gì.
 Để bù đắp tình trạng thâm hụt ngân sách, về cơ bản đứng trên
phương diện mục tiêu cân bằng trong dài hạn thì vốn vay từ các
tầng lớp dân cư, vay ở hệ thống tín dụng và thị trường trong nước
phải là giải pháp đầu tiên.
 Hạn chế vay ngân hàng Nhà nước và vay ở nước ngoài vì vay ở
ngân hàng Nhà nước sẽ tăng áp lực lạm phát còn vay nước ngoài
sẽ dể dẫn đến thực trạng suy giảm trong mục tiêu cân bằng dài
hạn.
KẾT LUẬN
Nến kinh tế Việt Nam đang chuyển mình nhanh chóng theo hướng
nền kinh tế hướng ngoại thông qua một loạt các chính sách khuyến
khích đầu tư nước ngoài cho phép các nhà đầu tư nước ngoài mua
lại doanh nghiệp trong nước ,chính sách hỗ trợ xuất khẩu…Các rào
cản đối với sự di chuyển vốn giữa Việt Nam và thế giới sẽ dần
20
được xoá bỏ .Do vậy, tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại đóng
vai trò cực kỳ quan trọng, nó tác động đến cán cân thanh toán quốc
tế cũng như trong nhiều mặt của đời sống kinh tế -xã hội.

Trong những năm qua, Việt Nam đã có những bước đi khá đúng
đắn trong việc thực hiện chính sách tỷ giá, góp phần không nhỏ
vào thành tựu tăng trưởng và ổn định kinh tế.Tuy nhiên, khi thực
tiễn thay đổi nhanh chóng như hiện nay, không một chính sách nào
có thể tồn tại mãi mà khôngcó những điểm bất cập. Vì vậy, các nhà
kinh tế đã dày công nghiên cứu để đưa ra các kiến nghị khác nhau,
nhằm xây dựng một chính sách tỷ giá hối đoái, cán cân thương mại
hiệu quả cho nền kinh tế đất nước.
Tỷ giá hối đoáivà cán cân thương mại thành công trong việc xác
lập một chính sách tỷ giá linh hoạt, phù hợp nhất sẽ gópphần đưa
đất nước tăng trưởng bền vững và nâng cao vị thế trên trường thế
giới.
21

×