Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng đạm bón và mật độ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa VL 75 trên đất gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








LONG NGỌC HỔ


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG ðẠM BÓN
VÀ MẬT ðỘ ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ
NĂNG SUẤT LÚA VL 75 TRÊN ðẤT GIA LÂM- HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH





HÀ NỘI - 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao ñộng của chính tác giả. Các số liệu
và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công
bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Long Ngọc Hổ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi luôn ñược sự quan tâm,
giúp ñỡ quý báu của tập thể các thầy cô giáo Bộ môn Canh Tác, các thầy cô
giáo trong Khoa Nông học, Viện ðào tạo Sau ñại học, trường ðại học Nông

nghiệp Hà Nội, sự quan tâm, ñộng viên, giúp ñỡ của gia ñình, bạn bè,
ñồng nghiệp.
ðặc biệt là sự giúp ñỡ, chỉ dẫn tận tình của PGS.TS. Hà Thị Thanh
Bình ñã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tự ñáy lòng mình, tôi xin chân thành cảm ơn ñối với mọi sự quan tâm,
giúp ñỡ, ñộng viên quý báu ñó.

Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn


Long Ngọc Hổ



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục hình ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3 Yêu cầu nghiên cứu 2
2 PHẦN TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa lai trên thế giới và Việt
Nam. 3
2.1.1 Tình hình sản xuất, thương mại lúa gạo trên Thế giới. 3
2.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam 8
2.2 Biểu hiện ưu thế lai ở lúa lai F1. 8
2.3 Những nghiên cứu về mật ñộ cấy cho cây lúa 11
2.4 Kết quả nghiên cứu phân ñạm trên lúa Vai trò quan trọng của
việc bón phân cân ñối. 15
2.4.1 Tình hình sử dụng phân bón ở Việt Nam. 15
2.4.2 Vai trò của phân bón ñối với cây lúa. 17
2.4.3 Nghiên cứu về bón ñạm cho cây lúa . 21
2.4.4 Vai trò quan trọng của việc bón phân cân ñối. 22
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 Vật liệu và ñịa ñiểm nghiên cứu 29

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3.1.1 Vật liệu nghiên cứu 29
3.1.2 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 30
3.2 Nội dung nghiên cứu 30
3.3 Phương pháp nghiên cứu 30
3.3.1 Bố trí thí nghiệm 30
3.3.2 Các biện pháp kỹ thuật 31
3.3.3 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 32
3.4 Phương pháp xử lý số liệu 35
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 36

4.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng 36
4.1.1 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến thời gian sinh
trưởng của giống Việt lai 75 36
4.1.2 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến chiều cao cây
của giống VL 75. 38
4.1.3 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến ñộng thái ñẻ
nhánh của giống Việt lai 75. 43
4.2 Chỉ tiêu về sinh lý 50
4.2.1 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến chỉ số diện
tích lá (LAI) của giống Việt lai 75. 50
4.2.2 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến cường ñộ
quang hợp của giống Việt lai 75. 55
4.2.2 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến lượng chất khô
tích luỹ của giống Việt lai 75. 56
4.3 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến khả năng
chống chịu sâu bệnh 61
4.4 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lương ñạm bón ñến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của giống Việt lai 75. 62

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.4.1 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống Việt lai 75. 62
4.4.2 Ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống Việt lai 75. 63
4.4.3 Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống Việt lai 75 64
4.5 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến năng suất và

hệ số kinh tế của giống Việt lai 75. 65
4.5.1 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến năng suất sinh vật học (g/khóm)
và hệ số kinh tế của giống Việt lai 75 66
4.5.2 Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến năng suất sinh vật học (g/khóm)
và hệ số kinh tế của giống Việt lai 75 66
4.5.3 Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến năng
suất và hệ số kinh tế của giống Việt lai 75. 67
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70
5.1 Kết luận 70
5.2 ðề nghị 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCCC : Chiều cao cuối cùng
CNH-HðH Công nghiệp hóa- Hiện ñại hóa
HSKT : Hệ số kinh tế
LAI : Chỉ số diện tích lá

NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
NSSVH : Năng suất sinh vật học
N1 : 0N
N2 : 90N
N3 : 120N
N4 : 150N
Mð : Mật ñộ
M1: 25 khóm/m
2

M2: 30 khóm/m
2

M3: 35 khóm/m
2



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang
4.1 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến thời gian sinh
trưởng của giống Việt lai 75. 36
4.2.a Ảnh hưởng của mật ñộ ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây 39
4.2.b Ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến ñộng thái tăng trưởng chiều

cao cây 40
4.2.c Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến ñộng
thái tăng trưởng chiều cao cây của giống Việt lai 75 41
4.3.a Ảnh hưởng của mật ñộ ñến ñộng thái ñẻ nhánh 43
4.3.b Ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến ñộng thái ñẻ nhánh 44
4.3.c Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến ñộng
thái ñẻ nhánh của giống Việt lai 75 46
4.3.d Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến hệ số ñẻ nhánh
và hệ số ñẻ nhánh hữu hiệu 48
4.4.a Ảnh hưởng của mật ñộ ñến chỉ số diện tích lá của giống Việt lai 75 51
4.4.b Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến chỉ số diện tích lá của giống
Việt lai 75 52
4.4.c Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng ñạm bón ñến chỉ số
diện tích lá của giống Việt lai 75 53
4.2 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến cường ñộ
quang hợp của giống Việt lai 75 55
4.5.a Ảnh hưởng của mật ñộ ñến lượng chất khô tích luỹ của giống
Việt lai 75 57
4.5.b Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến lượng chất khô tích luỹ của giống
Việt lai 75 58

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

4.5.a Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng ñạm bón ñến lượng
chất khô tích luỹ của giống Việt lai 75 59
4.6 Khả năng chống chịu một số loại sâu bệnh hại chính 62
4.7.a Ảnh hưởng của mật ñộ ñến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống Việt lai 75. 63

4.7.b Ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống Việt lai 75. 63
4.7.c Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng ñạm bón ñến các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất của giống Việt lai 75. 64
4.8.a Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến năng suất và hệ số kinh tế 66
4.8.b Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến năng suất và hệ số kinh tế 67
4.8.c Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ cấy và liều lượng ñạm ñến năng
suất và hệ số kinh tế 67






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

2.1 Diện tích và sản lượng lúa gạo thế giới 2000-2009 4
4.1 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao cây 42
4.2 Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến ñộng
thái ñẻ nhánh của lúa VL75 47
4.3 Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng ñạm bón ñến chỉ số
diện tích lá qua các thời kỳ của VL75 54
4.4 Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng ñạm bón ñến lượng

chất khô tích lũy qua các thời kỳ của VL75 60
4.5 Ảnh hưởng của mật ñộ và liều lượng ñạm ñến năng suất 68






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài.
Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong 3 cây lương thực chủ yếu trên
thế giới: lúa mì, lúa nước và ngô. Cây lúa có vai trò rất quan trọng ñối với con
người ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Có tới 65 % dân số
thế giới mà chủ yếu là ở các nước châu Á lấy lúa gạo làm lương thực chính.
Lúa gạo cung cấp hơn 20 % tổng năng lượng hấp thụ hàng ngày của
nhân loại. Riêng ở châu Á, lúa gạo cung cấp từ 50- 70 % năng lượng tiêu thụ
hành ngày. Lúa gạo giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp chất dinh
dưỡng cho con người. Hạt gạo chứa 80 % tinh bột, 7,5 % prôtêin, vitamin và
các chất khác cho con người. Ngành sản xuất lúa gạo còn tạo công ăn việc
làm cho hàng triệu người dân, ñồng thời nó ñóng vai trò quan trọng trong ñời
sống kinh tế, chính trị và xã hội ở những nước lấy lúa gạo là nguồn lương
thực chính.
Ở Việt Nam, theo báo cáo tình hình dân số thế giới 2010 của Liên Hiệp
Quốc, hiện có 89 triệu người và ước tính sẽ tăng lên 111,7 triệu người vào
năm 2050. Hiện Việt Nam ñứng thứ 14 trong số những nước ñông dân nhất

thế giới. Áp lực tăng dân số nước ta trung bình là 1,2 %/ năm ( giai ñoan
1999- 2009). Như vậy, bài toán an ninh lương thực quốc gia và tập trung
lượng gạo lớn cho xuất khẩu hàng năm ( năm 2010, Việt Nam xuất khẩu 6,89
triệu tấn gạo_ Báo cáo của Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA) năm 2010),
cây lúa có vai trò chủ chốt không thể thiếu.
Nhìn lại chặng ñường gần 25 năm sau ñổi mới (1986-2011), nước ta ñã
ñạt ñược nhiều thành tựu trên các mặt: Giáo dục, kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh quốc phòng… ðất nước trong quá trình CNH-HðH, nông nghiệp có vai
trò hậu phương quan trọng. ðặc biệt, khi tình hình thế giới khủng hoảng,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

nông nghiệp Việt Nam luôn giữ vai trò tiên phong, là nền tảng vững chắc cho
nền kinh tế ñất nước, giữ vững ổn ñịnh về an ninh lương thực.
Tuy nhiên cần nhìn nhận một cách khách quan rằng, nền nông nghiệp
nước ta còn lạc hậu, cơ sở sản xuất nông nghiệp còn thiếu thốn, năng suất lúa
bình quân ñạt 4,88 tấn/ha còn thấp so với nhiều nước khác ( Urugoay: 8,01
tấn/ha, Hoa kỳ: 7,68 tấn/ha, Pêru: 7,36 tấn/ha, Trung Quốc: 6,61 tấn/ha.
Nguồn FAO, 2008). Giá xuất khẩu gạo của nước ta còn thấp hơn khoảng 120
USD/tấn so với Thái Lan. Năng suất lúa chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố:
Giống, môi trường, kỹ thuật canh tác: Làm ñất, bón phân, mật ñộ cấy, chế ñộ
chăm sóc, nước tưới… Trong ñó, lượng bón và mật ñộ cấy là 2 yếu tố có vai
trò quan trọng ảnh hưởng ñến năng suất, phẩm chất lúa gạo.
Do vậy, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Hà Thị Thanh Bình, chúng tôi
tiến hành thực hiện ñề tài:
“ Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng ñạm bón và mật ñộ ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất lúa VL 75 trên ñất Gia Lâm- Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

ðề tài nhằm mục ñích xác ñịnh mật ñộ cấy và lượng ñạm bón phù hợp
cho giống lúa Việt lai 75 ở vụ xuân trên ñất Gia Lâm, Hà Nội.
1.3. Yêu cầu nghiên cứu
- ðánh giá ảnh hưởng của mật ñộ và lượng ñạm bón ñến các chỉ tiêu
sinh trưởng của giống lúa Việt lai 75.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của mật ñộ và lượng ñạm bón ñến các chỉ tiêu
sinh lý của giống lúa Việt lai 75.
- ðánh giá mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại của giống lúa Việt lai 75 ở các
mật ñộ và lượng ñạm bón khác nhau.
- Phân tích, ñánh giá ảnh hưởng của mật ñộ và lượng ñạm bón ñến
các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống lúa Việt lai 75.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. PHẦN TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa lai trên thế giới và Việt Nam.
2.1.1. Tình hình sản xuất, thương mại lúa gạo trên Thế giới.
Tình hình sản xuất
Nhiều nhà khoa học cho rằng, cây lúa trồng có nguồn gốc ở ðông Nam
Châu Á, trong ñó Ấn ðộ, Miến ðiện và Việt Nam là những nơi xuất hiện
nghề trồng lúa ñầu tiên của loài người.
Theo số liệu của FAO năm 2006 có 114 nước trồng lúa và phân bố ở tất
cả các Châu lục trên thế giới. Trong ñó, Châu Phi có 41 nước trồng lúa, Châu
Á- 30 nước, Bắc Trung Mỹ- 14 nước, Nam Mỹ- 13 nước, Châu Âu- 11 nước
và Châu ðại Dương- 5 nước.
Trong 25 nước sản xuất chủ yếu thì 17 nước thuộc khu vực Châu Á chiếm
91% diện tích, trong ñó Trung Quốc và Ấn ðộ là hai nước có sản lượng lúa

chiếm 55% tổng sản lượng lúa trên thế giới (Nguyễn Hữu Tề và cs, 1997).
Theo thống kê của FAO năm 2006 thì diện tích ñất trồng lúa liên tục tăng từ
149,49 triệu ha năm 1995 lên 156,94 triệu ha năm 1999. Nhưng sau ñó lại
giảm dần và ñến năm 2005 còn 153,51 triệu ha. Diện tích giảm nhưng năng
suất lúa không ngừng tăng từ 38,67 tạ/ha năm 2000 lên 40,4 tạ/ha năm 2005.
Từ ñó dẫn tới tổng sản lượng lúa gạo trên thế giới tăng từ 598,5 triệu tấn năm
2000 lên 614,5 triệu tấn năm 2005.
Tình hình khí hậu thế giới trong vòng 3 năm trở lại ñây ( năm
2009,2010,2011) có nhiều diễn biến phức tạp ñã ảnh hưởng trực tiếp sinh
trưởng, phát triển của cây lúa, cũng như ảnh hưởng ñến sản lượng thu hoạch của
các nước. Tuy nhiên, những thống kê gần ñây nhất ñã ghi nhận sự tăng trưởng
sản lượng khả quan từ cây lúa mang lại. Cụ thể là: Mặc dù bị ảnh hưởng hiện
tượng Enina ở nhiều nơi châu Á như Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

bão ở Philippines từ tháng 8 năm ngoái nhưng sản lượng lúa toàn cầu ñã vượt
lên mức kỷ lục nhờ vụ mùa phát triển trong ñiều kiện khí hậu thuận hòa. Cơ
quan FAO ở Rome ñã ñánh giá năm 2011, sản lượng lúa ñạt ñến 721 triệu tấn
hay 481 triệu tấn gạo, tăng 3% hay 24 triệu tấn so với 2010.
550
600
650
700
750
00 01 02 03 04 05 06 07 08 09
Triệu tấn Triệu ha
125

135
145
155
165
Sản lượng Diện tích
Nguồn: FAOSTAT

Hình 2.1. Diện tích và sản lượng lúa gạo thế giới 2000-2009
Phần lớn sự gia tăng này do sản xuất thuận lợi tại Ấn ðộ, Ai Cập,
Bangladesh, Trung Quốc và Việt Nam, vượt trội hơn số lượng thất thu từ
Indonesia, Madagascar, Pakistan, Philippines và Thái Lan. Sự gia tăng còn do
diện tích trồng lúa thế giới tăng lên 164,6 triệu ha hay tăng 2,2% và năng suất
bình quân cũng tăng nhẹ lên mức 4,38 tấn/ha tức tăng 0,8% trong hơn 1 năm
vừa qua.
Châu Á sản xuất 651 triệu tấn lúa (435 triệu tấn gạo) hay tăng 2,9% so
với 2010 dù có nhiều trận bão lớn xảy ra ở Philippines và lũ lụt nặng nề kéo
dài ở Campuchia, Lào, Myanmar và Thái Lan. Sự gia tăng lớn này chủ lực do
Ấn ðộ và Trung Quốc, với sự tham gia ở mức ñộ thấp hơn từ Bangladesh,
Hàn Quốc, Nhật Bản, Pakistan và Việt Nam.
Châu Phi sản xuất lúa khoảng 26 triệu tấn lúa (17 triệu tấn gạo), cao
hơn 3% năm 2010 dù mưa bất thường, do ñược mùa ở Ai Cập, một nước
sản xuất lúa tưới tiêu lớn trong vùng và tăng sản xuất ở Benin, Ghana,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

Mali, Nigeria, Sierra Leone thuộc Tây Phi Châu. Trong khi ðông Phi Châu
như Tazania, Zambia, Madagascar và Nam Phi Châu có tình trạng ngược
lại do mưa ít, ngoại trừ Malawi và Mozambique nhờ ñầu tư nhiều cho hệ

thống tưới tiêu. Ba nước sản xuất lúa gạo nhiều nhất ở châu Phi là Ai Cập,
Nigeria và Madagascar, chiếm ñến 55% tổng sản lượng lúa. Sản xuất lúa ở
Ai Cập tăng từ 5,2 triệu tấn trong 2010 lên 5,8 triệu tấn trong 2011 và
Nigeria từ 4,2 lên 4,3 triệu tấn; trong khi Madagascar giảm từ 4,8 xuống
4,3 triệu tấn trong cùng thời kỳ.
Nam Mỹ và Caribbean phục hồi sản xuất lúa ñạt ñến 29,6 triệu tấn
lúa hay 19,8 triệu tấn gạo so với sút giảm 12% so với năm trước ñó, do ñược
mùa và giá gạo cao từ các nước Argentina, Brazil, Columbia, Guyana,
Paraguay, Uruguay và Venezuela. Trong khi ñó Mexico và Ecuador bị khô
hạn, Honduras, Nicaragua và El Salvador bị ngập lụt. Bazil là nước sản xuất
lúa gạo lớn nhất của châu Mỹ (chủ yếu lúa rẫy) ñạt ñến 13,6 triệu tấn so với
11,7 triệu tấn 2010 nhờ khí hậu tốt. Sản xuất lúa của nước này chiếm ñến 45%
tổng sản lượng toàn vùng.
Hoa Kỳ sản xuất lúa gần 8,5 triệu tấn, giảm 21% so với 2010 (11 triệu
tấn) do khí hậu không thuận lợi và diện tích trồng thu hẹp. ðó là mức sản xuất
thấp nhất kể từ 1998 của Hoa Kỳ. Sản xuất lúa Úc Châu tăng ñến 800.000 tấn,
gấp 4 lần so với 2010 (0,2 triệu tấn) nhờ cung cấp ñầy ñủ nước tưới. Sản xuất
lúa ở châu Âu tăng thêm 0,2 triệu tấn, ñạt ñến 4,6 triệu tấn nhờ cải thiện năng
suất, ñặc biệt ở nước Ý và Liên bang Nga ñược mùa, nhưng giảm thu hoạch ở
Pháp và Tây Ban Nha.
Tình hình thương mại
Giao dịch lúa gạo quốc tế 2011 ñã tăng ñến 34,3 triệu tấn hay 9% hơn
2010, phần lớn do nhu cầu nhập khẩu gạo của một số nước châu Á:
Bangladesh, Indonesia, Iran, Trung Quốc và châu Phi như Côte d’Ivoire,
Madagascar, Mali, Nigeria, Senegal. Nguồn gạo xuất khẩu tăng chủ yếu do

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


Ấn ðộ sau khi nước này bãi bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo không phải Basmati
vào tháng 9 vừa qua. Ngoài ra, còn các nước khác cung cấp số lượng gạo xuất
khẩu khá lớn như Argentina, Australia, Brazil, Myanmar, Uruguay và Việt
Nam trong khi Ai Cập, Hoa Kỳ, Pakistan và Trung Quốc giảm bớt xuất khẩu.
Viễn cảnh giao dịch lúa gạo thế giới 2012 có thể giảm ñôi chút, khoảng
500.000 tấn gạo. Theo dự báo của FAO, giao dịch này chỉ ñạt ñến 33,8 triệu
tấn gạo do nhu cầu châu Á giảm bớt chút ít. Về mặt xuất khẩu, Thái Lan giảm
xuất khẩu từ 10,3 triệu tấn gạo 2011 xuống khoảng 8,2 triệu tấn 2012, do tình
trạng ngập lụt nặng và thay ñổi chính sách lúa gạo. Ấn ðộ sẽ bù ñắp giảm sút
này của Thái Lan. Theo dự ñoán, các nước Pakistan, Trung Quốc, Úc Châu và
Việt Nam sẽ tăng xuất khẩu gạo vào năm tới. Còn Argentina, Brazil, Hoa Kỳ,
Myanmar và Uruguay sẽ giới hạn xuất khẩu.
Sử dụng lúa gạo thế giới 2011-2012 ñạt ñến 470 triệu tấn gạo, tăng 9,7
triệu tấn hay 2% hơn năm vừa qua. Số lượng tiêu dùng này gồm có 397 triệu
tấn dành cho thức ăn, 12 triệu tấn cho nuôi gia súc, và sử dụng khác như làm
giống, chế biến và thất thoát sau thu hoạch khoảng 61 triệu tấn hay 3%. Khẩu
phần thực phẩm trung bình tăng từ 56,5 kg/người/năm trong 2010 lên 56,8 kg
2011. Riêng tại các nước ñang phát triển khẩu phần tăng thêm 0,4 kg lên
mức 67,8 kg và tại các nước phát triển giảm 1% còn 12,2 kg mỗi năm. Gạo
tồn trữ dự ñoán 145 triệu tấn trong 2011, tăng 10,5 triệu tấn hay 8% so với
2010, số lượng này có thể cung cấp 30% nhu cầu thế giới. FAO ước ñoán gạo
tồn trữ tăng thêm 4 triệu tấn ñến 149 triệu tấn trong 2012.
Giá gạo thế giới ñạt ñỉnh cao 570 Mỹ kim/tấn (gạo Thái 100% B) vào
tháng 12/2010 và tháng 1/2011, bắt ñầu giảm dần từ tháng 2 ñến tháng 5/2011
(500 Mỹ kim/tấn) do thu hoạch mùa lúa ñông xuân ở châu Á. Từ tháng 6 ñến
tháng 11/2011, giá gạo tăng cao trở lại (630 Mỹ kim/tấn) do lũ lụt tại một số
nước châu Á, và Chính phủ Thái ñưa ra chính sách tăng giá lúa gạo hỗ trợ
nông dân kể từ 7/10/2011, với 502 Mỹ kim cho mỗi tấn gạo trắng premium và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

667 Mỹ kim cho gạo thơm, tức tăng 66 và 33% so với thời ñiểm bấy giờ, theo
thứ tự. Vào tháng 9/2011, giá gạo Việt Nam và Indonesia tăng 32% và 12%
so với tháng trước. Vào cuối tháng 11/2011, giá gạo Việt Nam 5% tấm là 560
Mỹ kim/tấn và 25% tấm là 510 Mỹ kim/tấn.
Ấn ðộ ñang trở lại thị trường quốc tế với sức cạnh tranh cao do giá gạo
thấp. Nước này còn mở rộng thị trường ñến một số nước châu Phi. Gạo Ấn
ðộ 5% tấm chỉ còn 394 Mỹ kim/tấn tháng 11 so với 412 Mỹ kim/tấn tháng
10. Pakistan xuất khẩu ít hơn do thất mùa, giá gạo 25% tấm là 391 Mỹ
kim/tấn trong tháng 11 so với 420 Mỹ kim tháng 10. Trung Quốc vẫn giữ giá
gạo nội ñịa không thay ñổi từ tháng 3 ñến tháng 11, nhưng cao hơn cùng thời
ñiểm năm trước ñó 14%. Tại các nước Bangladesh, Bhutan, Campuchia, Lào,
Nepal và Philippines giá gạo nội ñịa không thay ñổi từ tháng 9/2010 ñến nay.
Năm 2011, Brazil xuất khẩu kỷ lục ñến 1 triệu tấn gạo so với 0,4 triệu
tấn năm 2010. Uruguay tập trung xuất khẩu gạo vào thị trường Trung ðông.
Hoa Kỳ xuất khẩu giảm với 3,4 triệu tấn gạo năm 2011 so với 3,9 triệu tấn
năm 2010. Giá gạo xuất khẩu cũng theo khuynh hướng thế giới giảm 5%. Gạo
hạt dài 2/4 còn 593 Mỹ kim/tấn tháng 11 so với 625 Mỹ kim/tấn tháng 10.
Năm 2012, giá gạo thế giới sẽ giảm do số lượng xuất khẩu dư thừa và số
lượng gạo giao dịch nhỏ hơn so với năm trước. ðây là hậu quả tất nhiên của
sản xuất và tồn trữ tăng gia liên tục trong thập niên vừa qua.
Tóm lại, theo Tổ chức FAO dự báo, viễn cảnh sản xuất lúa gạo thế giới
năm 2012 khá sáng sủa, có thể tăng khoảng 2,4% ñạt ñến 738 triệu tấn lúa;
nhưng giao dịch gạo thế giới sẽ giảm bớt 1% ở mức 33,8 triệu tấn gạo, do
Thái Lan giảm số lượng xuất khẩu 20% và một số nước khác cùng có khuynh
hướng này. Sự thay ñổi chính sách lúa gạo của Thái Lan và Ấn ðộ sẽ làm cho
thị trường lúa gạo thế giới năm tới không ñược ổn ñịnh. Ấn ðộ và Pakistan sẽ
thay thế phần lớn số lượng xuất khẩu sút giảm của Thái Lan.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

2.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam

Nghề trồng lúa ở Việt Nam có lịch sử lâu ñời nhất so với nghề trồng lúa
ở các nước châu Á. Theo các tài liệu khảo cổ ở Trung Quốc, Ấn ðộ, Việt
Nam Cây lúa ñã có mặt từ 3000 - 2000 năm trước công nguyên. Tổ tiên
chúng ta ñã thuần hóa cây lúa dại thành cây lúa trồng và ñã phát triển nghề
trồng lúa ñạt ñược những tiến bộ như ngày nay.
Trước năm 1945, diện tích trồng lúa ở 2 ñồng bằng Bắc bộ và Nam Bộ là
1,8 triệu và 2,7 triệu ha với năng suất bình quân 13 tạ / ha và sản lượng thóc tương
ứng 2,4 - 3,0 triệu tấn. Trong thời gian này chủ yếu là các giống lúa cũ, ở miền
Bắc sử dụng các giống lúa cao cây, ít chịu thâm canh, dễ ñổ, năng suất thấp.
Từ năm 1963- 1965, ở những vùng chuyên canh lúa do diện tích nhiều,
thường có một số diện tích cấy chậm, bị muộn thời vụ. Nhờ tiến bộ kỹ thuật
ñã ñưa vào một số giống lúa xuân thấp cây, ngắn ngày ñã ñảm bảo ñược thời
vụ. ðã chuyển vụ lúa chiêm thành vụ lúa xuân, chuyển từ xuân sớm thành
xuân chính vụ (80-90%) diện tích và thời kỳ 1985-1990 sang xuân sớm (5-
10%) và 70-80% là xuân muộn. Một số giống lúa xuân ñã có năng suất cao
hơn hẳn lúa chiêm, có thể cấy ñược cả hai vụ chiêm xuân và vụ mùa.
Từ năm 1979 ñến 1985, sản lượng lúa cả nước tăng từ 11,8 lên 15,9 triệu
tấn, nguyên nhân là do ứng dụng giống mới, tăng diện tích và năng suất.
Năm 1986, ñất nước ta tiến hành ñổi mới. ðây là mốc thời gian quan trọng
ñánh dấu bước chuyển mình của nghành sản xuất lúa gạo trong nước. Nhờ áp
dụng các thành tựu tiên tiến về chuyển ñổi cơ cấu giống, các biện pháp kỹ thuật
trong canh tác, phân bón… từ một nước thiếu lương thực triền miên, chúng ta ñã
tự túc về lương thực và ñã dành một phần cho xuất khẩu. Năm 1989, lần ñầu tiên

trong lịch sử, nước ta xuất khẩu 1,4 triệu tấn gạo, ñạt kim nghạch 310 triệu USD.
Năm 2011, nước ta xuất khẩu 7,35 triệu tấn gạo. ðến nay, nước ta ñã ñứng hàng
thứ 2 trên thế giới về lượng gạo xuất khẩu.
2.2. Biểu hiện ưu thế lai ở lúa lai F1.
Hiện tượng ưu thế lai ñược các nhà khoa học phát hiện khá sớm trên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

các giống cây trồng và vật nuôi (Beall,1878 ;Sull,1904). Người ta ñã khai thác
hiệu ứng ưu thế lai, tạo ra các giống cây trồng cao sản như ngô lai, bắp cải,
hành tây, cà chua…, các giống vật nuôi lớn nhanh như lợn lai kinh tế, vịt lai,
gà công nghiệp…sử dụng ưu thế lai thương phẩm ñã ñem lại lợi ích vô cùng
lớn lao cho nghành chăn nuôi và trồng trọt.
Ở cây lúa, J.W Jones (1926) làn ñầu tiên báo cáo về sự xuất hiện ưu thế
lai trên những tính trạng số lượng và năng suất. Sau Jones có nhiều công trình
nghiên cứu khác xác nhận sự xuất hiện ưu thế lai về năng suất, các yếu tố cấu
thành năng suất (Anonymous,1977 ; Lin và Yuan,1980…), về sự tích lũy chất
khô (Rao,1965 ; Jenning 1967 ; Kim 1985…), về sự phát triển của bộ rễ (
Anomymous,1974 ; Tian và cộng sự,1980…), về một số ñặc tính sinh lý như
cường ñộ hô hấp, diện tích lá…(Lin và Yuan,1980 ; Deng,1980; MC Donal
và cộng sự 1971 ; Wu và cộng sự,1980…)…
Virmani và cộng sự (1981) tổng kết nhiều công trình nghiên cứu
chứng minh rằng ưu thế lai ở lúa có những biểu hiện ña dạng. Ưu thế lai
thực diễn biến từ 369 % ñến 91% ở giá trị năng suất hạt, 55 ñến 70% giá trị
số hạt trên bông, 14 ñến 31% giá trị khối lượng hạt, 505% ñến 45% giá trị
số bông trên khóm…
Lúa là cây tự thụ phấn ñiển hình, khả năng nhận phấn ở ngoài rất thấp.
Do ñó, khai thác ưu thế lai ở lúa gặp khó khăn chủ yếu ở khâu sản xuất hạt lai.

Năm 1964, Yuan LP cùng nhóm nghiên cứu của ông khi nghiên cứu lúa lai ở
ñảo Hải Nam ( Trung Quốc) ñã phát hiện ra dạng lúa dại bất dục ñực di truyền tế
bào chất và cho rằng ñây là công cụ di truyền quan trọng ñể phát triển lúa lai.
Sau 9 năm họ ñã thành công trong việc chuyển gen bất dục ñực dạng dại vào lúa
trồng bằng phương pháp lai lại tạo ra các dạng bất dục ñực di truyền tế bào chất
tương ñối ổn ñịnh. Năm 1973 ñã sản xuất ñược hạt lai F1 của 3 dòng bố mẹ là :
Dòng bất dục ñực di truyền tế bào chất, dòng duy trì bất dục và dòng phục hồi.
Năm 1974 ñã giới thiệu tổ hợp lai cho ưu thế lai cao, ñồng thời quy trình sản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

xuất hạt lai ba dòng ñược giới thiệu ra sản xuất năm 1975.
Theo Nguyễn Công Tạn (2002)[15], lúa lai có thời gian sinh trưởng từ
ngắn ñến trung bình( 90-135 ngày), thời gian sinh trưởng của lúa lai thường
ngắn hơn dòng bố mẹ có thời gian sinh trưởng dài nhất. Tuy thời gian sinh
trưởng ngắn nhưng sức sinh trưởng mạnh ñã làm tăng khối lượng chất khô
cũng như năng suất so với dòng bố mẹ của chúng. Theo Phạm Văn Cường và
cs (2005)[5] thì sức sinh trưởng mạnh ở giai ñoạn ñầu kết hợp với thời gian
sinh trưởng ngắn ñã làm tăng khối lượng chất khô tích lũy ở các tổ hợp lúa lai
ngắn ngày. Lúa lai có thời gian sinh trưởng ngắn nên có thể trồng ñược nhiều
vụ trong năm, dễ bố trí trong cơ cấu cây trồng.
Rễ lúa lai phát triển sớm và mạnh : khi có 3 lá, lúa lai ñã hình thành
ñược 8- 12 rễ( ở lúa thường 6-8 rễ). Rễ lúa lai cũng có chiều dài hơn hẳn rễ
lúa thông thường ( Nguyễn Văn Hoan, 2003)[12]. Nhờ có ñặc ñiểm này mà
cây mạ sớm hút ñược chất dinh dưỡng cung cấp cho cây, giúp lúa lai ñẻ sớm
và ñẻ khỏe. Sự phát triển của bộ rễ còn thể hiện ở số lượng rễ trên cây và ñộ
lớn của rễ, ở giai ñoạn phân hóa ñòng chiều dài và số lượng rễ lúa lai vượt lúa
thường từ 30-40% (Nguyễn Văn Hoan, 2003)[12]. Vì số lượng nhiều nên diện

tích tiếp xúc lớn, làm cho khả năng hấp thu tăng cao gấp 2-3 lần lúa thường.
Mặt khác rễ lúa lai có khả năng hút oxi trong không khí, khi gặp ñiều kiện
thiếu nước rễ lúa lai ăn sâu hơn lúa thường nên khả năng chịu hạn tốt hơn.
Lúa lai có dạng thân lùn, thân to và mập, trên thân chính có 12-17 ñốt,
mỗi ñốt mang 1 lá, 6 ñốt cuối cùng cách nhau bởi 5 lóng có chiều dài khác
nhau, các lóng hợp lại tạo nên chiều dài thân. ðường kính lóng lúa lai to và
dày hơn lúa thường, số bó mạch nhiều hơn nên khả năng vận chuyển nước,
dinh dưỡng tốt hơn lúa thường, cũng do ñường kính lóng to, ñặc biệt là các
lóng sát gốc, nên thân lúa lai cứng, khả năng chống ñổ cao.
Lá của lúa lai dài và rộng hơn lúa thường, lá ñòng dài từ 35-45 cm,
rộng khoảng 1,5-2 cm. Diện tích lá cao hơn lúa thường từ 1,2-1,5 lần trong

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

suốt quá trình sinh trưởng. Ba lá trên cùng thẳng ñứng, bản lá chứa nhiều diệp
lục nên có màu xanh ñậm, do ñó hoạt ñộng quang hợp diễn ra mạnh mẽ hơn,
ñặc biệt là thời kỳ tích lũy sau trỗ ( Nguyễn Văn Hoan, 2003)[12].
Theo các nhà nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của lúa
lai ở Việt Nam cho rằng : quá trình ñẻ nhánh của lúa lai tuân theo quy luật ñẻ
nhánh chung của cây lúa, nhưng lúa lai mọc nhanh, ñẻ sớm, ñẻ khỏe. Nếu có
ñủ dinh dưỡng và ánh sáng thì khi ñạt 4 lá ñã bắt ñầu ñẻ nhánh thứ nhất, sau
ñó các nhánh sau tiếp tục xuất hiện ñúng theo quy luật chung. Do ñẻ sớm hơn
nên tuổi mạ tính theo số lá, lúa lai ñạt số nhánh nhiều hơn lúa thường. Các
nhánh sinh ra sớm có ñiều kiện sinh trưởng ñủ số lá và hình thành bông.
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước ñều cho thấy tỷ lệ ñẻ
nhánh thành bông của lúa lai cao hơn hẳn lúa thường. Nếu ñiều kiện ñể một
hạt lai mọc thành cây lúa, ñược ñẻ sớm, có từ 10-12 nhánh thì tỷ lệ thành
bông là 80-100% trong khi ở lúa thường là 60-70%. Nhờ ñặc ñiểm này mà hệ

số sử dụng phân bón của lúa lai rất cao.
Nhờ ñặc tính ñẻ sớm, ñẻ khỏe, tỷ lệ thành bông cao nên lúa lai có số
bông/ khóm, số hạt/ bông và tỷ lệ hạt lép thấp. Lúa lai có bông to, trên bông
có nhiều gié cấp 1( 13-15 gié), trên gié cấp 1 có 3-7 gié cấp 2, trên mỗi gié
cấp 2 có 3-7 hạt. Vì vậy khối lượng bông lúa cao hơn lúa thường từ 1,5- 2 lần.
Tổng số hạt trên bông trung bình từ 150-250 hạt, tỷ lệ hạt chắc trên 90%, nếu
như giai ñoạn trỗ gặp ñiều kiện ngoại cảnh thuận lợi và lượng dinh dưỡng
ñược cung cấp ñầy ñủ thì bông lúa càng nặng, cây lúa có tiềm năng năng suất
càng cao.
2.3. Những nghiên cứu về mật ñộ cấy cho cây lúa
Mật ñộ cấy là số cây, số khóm trên một ñơn vị diện tích với lúa cấy ño
bằng số khóm/ m
2
, với lúa gieo thẳng mật ñộ ñược ño bằng số hạt mọc/ m
2
.
Trên một ñơn vị diện tích nếu mật ñộ càng cao thì số bông càng nhiều. Trong
một giới hạn nhất ñịnh việc tăng số bông không làm giảm số hạt/ bông và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

khối lượng nghìn hạt nhưng nếu vượt qua giới hạn nhất ñịnh, số hạt/ bông sẽ
giảm dần và khối lượng nghìn hạt sẽ giảm dần do sự cạnh tranh dinh dưỡng
và ánh sáng, vì thế khi cấy quá dầy sẽ làm năng suất giảm nghiêm trọng. Tuy
nhiên, nếu cấy mật ñộ quá thưa ñối với giống có thời gian sinh trưởng ngắn
ngày khó ñạt ñược số bông tối ưu. Vì vậy, chọn mật ñộ thích hợp là phương
pháp tối ưu nhất ñể ñạt ñược số lượng hạt chắc nhiều nhất trên một ñơn vị
diện tích gieo cấy.

Mật ñộ thích hợp còn hạn chế ñược quá trình ñẻ nhánh kéo dài, hạn chế
nhánh vô hiệu, lãng phí chất dinh dưỡng. Cấy dày các cây còn cạnh tranh về
dinh dưỡng, ánh sáng, cây lúa sẽ vươn cao, lá nhiều rậm rạp ảnh hưởng ñến
hiệu suất quang hợp thuần, sâu bệnh phát triển nhiều, cây có khả năng chống
chịu kém và năng suất cuối cùng không cao. Hạt chín không ñều, mầm mống
sâu bệnh trên hạt có thể tăng do ñộ ẩm hạt tăng nhanh chóng trong quá trình
bảo quản… ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng hạt giống.
Khi nghiên cứu về mật ñộ, cách cấy của ruộng lúa năng suất tác giả
ðào Thế Tuấn cho biết: mật ñộ là một trong những biện pháp ảnh hưởng ñến
năng suất lúa vì mật ñộ cấy quyết ñịnh diện tích lá và sự cấu tạo quần thể, ñến
chế ñộ ánh sáng và sự tích lũy chất khô của ruộng lúa mạnh mẽ nhất. Theo
Nguyễn Văn Hoan thì tùy từng giống lúa ñể chọn mật ñộ thích hợp vì cần tính
ñến khoảng cách ñủ rộng ñể làm hàng lúa thông thoáng, các khóm lúa không
chen nhau. Cách bố trí khóm lúa theo hình chữ nhật( hàng sông rộng hơn
hàng con) là phù hợp nhất vì như thế mật ñộ trồng ñược ñảm bảo nhưng lại
tạo ra ñược sự thông thoáng trong quần thể, tăng khả năng quang hợp, chống
bệnh tốt và tạo ra hiệu ứng rìa sẽ cho năng suất cao hơn. Nguyễn Văn
Hoan(1995)[11].
Dựa trên sự phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành năng suất,
ðinh Văn Lữ ñã ñưa ra lập luận các yếu tố cấu thành năng suất có liên quan
chặt chẽ với nhau, muốn năng suất cao phải phát huy ñầy ñủ các yếu tố mà

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

không ảnh hưởng lẫn nhau. Theo ông, số bông tăng lên ñến một phạm vi mà
số hạt/ bông và tỷ lệ hạt chắc giảm ít thì năng suất ñạt cao, nhưng số bông
tăng quá cao, số hạt/bông và tỷ lệ hạt chắc giảm nhiều thì năng suất thấp.
Trong 3 yếu tố cấu thành năng suất: số bông/ m

2
, số hạt chắc/bông và số
lượng 1000 hạt thì 2 yếu tố ñầu giữ vai trò quan trọng và thay ñổi theo cấu
trúc quần thể còn khối lượng 1000 hạt của mỗi giống ít biến ñộng. Vì vậy
năng suất sẽ tăng khi mật ñộ cấy trong phạm vi nhất ñịnh. Phạm vi này phụ
thuộc vào nhiều ñặc tính của giống, ñất ñai, phân bón và thời tiết. ðể tăng số
bông/ ñơn vị diện tích gieo cấy có thể tăng mật ñộ cấy hay tăng số dảnh
cấy/khóm. Theo Nguyễn Văn Hoan: ñể có cùng số bông trên ñơn vị diện tích
nên cấy ít dảnh nhiều khóm tốt hơn cấy ít khóm nhiều dảnh. Không nên cấy
quá nhiều dảnh vì khi ñó cây lúa ñẻ ra nhiều nhánh quá nhỏ, yếu, tỷ lệ bông
hữu hiệu thấp, số hạt/ bông ít dẫn ñến năng suất không ñạt yêu cầu Nguyễn
Văn Hoan(1995)[11].
Nguyễn Văn Hoan (2003)[13] kết luận: căn cứ vào tiềm năng năng suất
của giống, vào số hạt có thể ñạt của 1 bông và ñộ lớn của hạt, khả năng ñẻ
nhánh của giống… ñể ñịnh lượng khoảng cách tối ưu hay khoảng cách ñủ
rộng ñể hàng lúa thông thoáng. Với mật ñộ 43 khóm/m
2
tốt nhất nên bố trí
theo kiểu 20×12cm, mật ñộ 30 khóm/m
2
bố trí theo kiểu 25

×13 cm, 30×11
cm là hợp lý nhất.
Các giống ñẻ khỏe cần cấy với mật ñộ thưa và ít dảnh, ngược lại các
giống ñẻ yếu cần cấy với mật ñộ dày hơn và nhiều dảnh hơn, mạ già cấy dày
hơn mạ non, giống dài ngày cấy thưa hơn giống ngắn ngày.
Tăng Thị Hạnh (2003)[10] mật ñộ cấy khác nhau ảnh hưởng rõ ñến khả
năng ñẻ nhánh của giống lúa Việt Lai 20. Chỉ số diện tích lá tăng khi mật ñộ
tăng từ 25- 165 dảnh/ m

2
, nếu cùng số dảnh/ khóm khi mật ñộ tăng trong hai
giai ñoạn nhưng sang giai ñoạn chín sữa khối lượng chất khô sẽ giảm nếu tiếp
tục tăng mật ñộ. Công thức cấy thưa( 25-30 khóm/m
2
, 1 dảnh) có hiệu suất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

quang hợp cao nhưng chỉ số diện tích lá ít thấp hơn nên khối lượng chất khô
ñược tổng hợp qua các thời kỳ ít hơn công thức cấy dày.
Mật ñộ trồng thích hợp, quần thể lúa sẽ sử dụng tốt nước và dinh dưỡng
ñể tạo ra năng suất cao nhất, mật ñộ sản xuất giống ñảm bảo tạo ra 400-500
bông/ m
2
, có nghĩa là 70-100 cây mạ/ m
2
là tốt nhất. Mật ñộ thưa sẽ tăng khả
năng ñẻ nhánh và có thể gây ra biến ñộng lớn về ñộ chín ñồng ñều của các
bông ảnh hưởng tới chất lượng hạt giống, mật ñộ thưa làm tăng cỏ dại cũng
làm giảm chất lượng hạt giống. Mật ñộ trồng quá cao làm giảm năng suất và
chất lượng hạt giống vì cạnh tranh nước và dinh dưỡng, che khuất lẫn nhau,
dễ ñổ và giảm kích thước hạt.
Nhận xét về mối quan hệ diện tích dinh dưỡng và sự ñẻ nhánh, Bùi Huy
ðáp(1980)[6] cho rằng sự ñẻ nhánh của lúa có quan hệ với diện tích dinh
dưỡng. Nếu diện tích dinh dưỡng càng lớn thời gian ñẻ nhánh càng dài.
Ngược lại diện tích dinh dưỡng càng nhỏ thì thời gian ñẻ nhánh càng ngắn.
Cấy dày ở mật ñộ cao lúa sẽ không ñẻ nhánh và một số cây mẹ sẽ lụi dần.

Với lúa khi cấy ở mật ñộ thưa, mỗi cây sẽ có lượng dinh dưỡng lớn
hơn, khả năng hút ñạm và cung cấp cho hạt cao hơn nên ñã làm tăng lượng
protein trong hạt của lúa nhưng lại làm giảm lượng lipid trong hạt.
Quần thể lúa có quy luật tự ñiều tiết giữa các cá thể và quần thể nhưng
quy luật ñó không ñúng trong mọi trường hợp cấy quá dày hay quá thưa. Mật
ñộ cấy thích hợp ñược xác ñịnh tùy thuộc chủ yếu vào ñặc ñiểm của giống,
ñất ñai, phân bón và mùa vụ.
Mật ñộ là một kỹ thuật làm tăng quang hợp của cá thể và quần thể của
ruộng lúa, do khả năng tiếp nhận ánh sáng, tạo số lá và chỉ số diện tích lá
thích hợp cho cá thể và quần thể ruộng lúa, ảnh hưởng tới khả năng ñẻ nhánh
và số nhánh hữu hiệu/khóm, khả năng chống chịu sâu bệnh…từ ñó mà ảnh
hưởng mạnh ñến năng suất lúa.
Theo Bùi Huy ðáp [6] ñối với lúa cấy, số lượng tuyệt ñối về nhánh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

thay ñổi nhiều qua các mật ñộ, nhưng tỷ lệ nhánh hữu hiệu giữa các mật ñộ lại
không thay ñổi nhiều. Theo tác giả thì các nhánh ñẻ của cây lúa không phải
nhánh nào cũng cho năng suất mà chỉ những nhánh ñạt ñược thời gian sinh
trưởng và số lá nhất ñịnh mới thành bông.
Về khả năng chống chịu sâu bệnh ñã có rất nhiều nghiên cứu của nhiều
tác giả và ñều có chung nhận xét rằng: gieo cấy với mật ñộ dày sẽ tạo môi
trường thích hợp cho sâu bệnh phát triển vì quần thể ruộng lúa không ñược
thông thoáng, các lá bị che khuất lẫn nhau nên bị chết lụi nhiều.
Nguyễn Như Hà (1999)[8] khi nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ cấy
và liều lượng ñạm ñến sinh trưởng, phát triển của giống lúa ngắn ngày kết
luận: tăng mật ñộ cấy việc ñẻ nhánh của một khóm giảm. So sánh số
dảnh/khóm của mật ñộ cấy thưa 45 khóm/m

2
và mật ñộ cấy dày 85 khóm/m
2

thì số dảnh trong một khóm của công thức cấy thưa lớn hơn 0,9 dảnh/khóm ở
vụ xuân còn ở vụ mùa lên tới 1,9 dảnh/khóm. Về ảnh hưởng của dinh dưỡng
ñạm ñến mật ñộ cấy tác giả kết luận: tăng bón ñạm ở mật ñộ cấy dày có tác
dụng tăng tỷ lệ nhánh hữu hiệu, tỷ lệ nhánh hữu hiệu tăng tỷ lệ thuận với mật
ñộ ñến 65 khóm/m
2
ở vụ mùa và 75 khóm/m
2
ở vụ xuân.
2.4. Kết quả nghiên cứu phân ñạm trên lúa. Vai trò quan trọng của việc
bón phân cân ñối.
2.4.1.Tình hình sử dụng phân bón ở Việt Nam.
Mỗi năm nông dân Việt Nam ñã sử dụng tới khoảng 5 triệu tấn phân
bón vô cơ quy chuẩn, không kể phân hữu cơ và các loại phân bón khác do các
cơ sở tư nhân và công ty TNHH sản xuất, cung ứng.
Từ năm 1985 ñến nay, mức tiêu thụ phân ñạm tăng trung bình
7,2%/năm; phân lân tăng 13,9%/năm; riêng phân kali có mức tăng cao nhất là
23,9%/năm. Tổng lượng sử dụng N + P
2
O
5
+ K
2
O trong 15 năm qua tăng
trung bình 9,0%/năm và trong thời gian tới có xu hướng tăng mỗi năm khoảng
10%. Trong 15 năm qua, ở các giai ñoạn: 1985-1990; 1991-1995 và 1996-

×