Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng và liều lượng kali bón đến sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống lạc trong điều kiện vụ thu đông năm 2011 tại huyện sóc sơn, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 132 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội









TRNG TH TUYT SINH


NGHIấN CU NH HNG CA MT TRNG V LIU
LNG KALI BểN N SINH TRNG PHT TRIN V
NNG SUT CA MT S GING LC TRONG IU KIN
V THU ễNG NM 2011 TI HUYN SểC SN H NI


Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: trồng trọt
Mã số: 60.62.01

Ngời hớng dẫn khoa học: ts. V èNH CHNH






Hà Nội - 2012
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip

i

LI CAM OAN


Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học
do tôi trực tiếp thực hiện trong vụ Thu đông 2011, dới sự hớng dẫn
của TS. Vũ Đình Chính. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực, cha từng đợc công bố và sử dụng trong một luận văn
nào trong và ngoài nớc.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự trích dẫn và giúp đỡ trong luận
văn này đ đợc thông tin đầy đủ và trích dẫn chi tiết và chỉ rõ nguồn
gốc.

Tác giả luận văn



Trơng Thị Tuyết Sinh


















Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip

ii

LI CM N

T
ôi xin bày tỏ sự biết ơn tới các thầy cô giáo Viện Sau đại học, Khoa
Nông Học, đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Cây công nghiệp
trờngĐại học Nông nghiêp Hà Nội. Thầy giáo TS. Vũ Đình Chính, ngời đ
chỉ bảo, hớng dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian thực hiện đề tài và
trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cho phép tôi đợc xin cảm ơn Lnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Hà Nội, phòng Nông nghiệp huyện Sóc Sơn, UBND x Thanh
Xuân, gia đình anh Nghiêm Xuân Ngọc, nơi tôi thực hiện đề tài, đ tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp. Tôi
xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đ động viên khích lệ và
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Một lần nữa cho phép tôi xin tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến tất cả các thành viên với sự giúp đỡ này.



Tác giả luận văn




Trơng Thị Tuyết Sinh














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii

Danh mục viết tắt ix
1. MỞ ðẦU i
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích yêu cầu 2
1.2.1 Mục ñích 2
1.2.2 Yêu cầu 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học của ñề tài 2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và ở Việt Nam 3
2.1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới 3
2.1.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam 7
2.1.3 Tình hình sản xuất lạc tại Hà Nội và Sóc Sơn 10
2.2 Một số kết quả nghiên cứu về cây lạc trên thế giới và Việt Nam 13
2.2.1 Một số kết quả nghiên cứu về cây lạc trên thế giới 13
2.2.2 Một số kết quả nghiên cứu về cây lạc ở Việt Nam 20
3. VẬT LIỆU, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 28
3.1 Vật liệu nghiên cứu 28
3.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 28
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3.2.1 ðịa ñiểm nghiên cứu 28
3.2.2 Thời gian nghiên cứu 28
3.3 Nội dung nghiên cứu 28
3.4 Phương pháp nghiên cứu 28

3.4.1 Thí Nghiệm 1 28
3.4.2 Thí nghiệm 2 30
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi 32
3.5.1 Chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng, phát triển 32
3.5.2 Mức ñộ nhiễm sâu bệnh 33
3.5.3 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 34
3.5.4 ðánh giá hiệu quả kinh tế của thí nghiệm 34
3.6 Phương pháp xử lý số liệu 34
3.7 Kế hoạch thực hiện ñề tài 34
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
4.1 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sinh trưởng, phát triển và
năng suất của hai giống lạc MD7 và TB25 35
4.1.1 Thời gian các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của hai giống lạc
MD7 và TB25 35
4.1.2 Ảnh hưởng của mật ñô ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao
thân chính hai giống lạc MD7 và TB25. 36
4.1.3 Ảnh hưởng của mật ñộ ñến chỉ số diện tích lá hai giống lạc
MD7 và TB25 37
4.1.4 Ảnh hưởng của mật ñộ ñến sự hình thành nốt sần hữu hiệu của
hai giống lạc MD7 và TB25 40
4.1.5 Ảnh hưởng của mật ñộ gieo trồng ñến khả năng phân cành của
hai giống lạc MD7 và TB25 44
4.1.6 Ảnh hưởng của mật ñộ gieo trồng ñến mức ñộ nhiễm các loại
sâu bệnh của hai giống lạc MD7 và TB25 46
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.1.7 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất hai giống lạc MD7 và TB25 48

4.1.8 Hiệu quả kinh tế 54
4.2 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến sinh trưởng, phát triển và
năng suất của hai giống lạc MD7 và TB25 55
4.2.1 Cơ sở xác ñịnh liều lượng phân bón thí nghiệm 55
4.2.2 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến thời gian các giai ñoạn
sinh trưởng hai giống lạc MD7 và TB25 56
4.2.3 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao thân chính 58
4.2.4 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến chỉ số diện tích lá 60
4.2.5 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến số lượng nốt sần hữu
hiệu 62
4.2.6 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến khả năng tích lũy chất
khô 65
4.2.7 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến khả năng phân cành hai
giống lạc MD7 và TB25 67
4.2.8 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh 69
4.2.9 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất 70
4.2.10 Hiệu quả kinh tế 75
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 77
5.1 Kết luận 77
5.2 ðề nghị 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất lạc của thế giới trong những năm gần ñây 4
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc một số nước trên thế giới 5

Bảng 2.3: Sản xuất lạc ở Việt Nam trong những năm gần ñây 8
Bảng 2.4: Diện tích các vùng trồng lạc ở Việt Nam (1000 ha) 8
Bảng 2.5: Sản lượng các vùng trồng lạc ở Việt Nam (1000 tấn)…………… 9
Bảng 2.6: Diện tích, năng suất sản lượng lạc của Hà Nội 11
Bảng 2.7: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc của huyện Sóc Sơn từ năm
2001- 2010 12
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến thời gian các giai ñoạn sinh
trưởng của giống lạc MD7 và TB 25 35
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao thân chính của giống lạc MD7 và TB 25 37
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến chỉ số diện tích lá hai giống
lạc MD7 và TB 25 39
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến số lượng nốt sần hữu hiệu hai
giống lạc MD7 và TB25 41
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của mật ñộ ñến khả năng tích lũy chất khô của hai
giống lạc MD7 và TB25 43
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của mật ñộ ñến số cành cấp 1, cấp 2 và chiều dài
cành cấp 1 của hai giống lạc MD7 và TB25. 46
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của mật ñộ ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh của hai
giống lạc MD7 và TB25 48
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của mật ñộ ñến các yếu tố cấu thành năng suất hai
giống lạc MD7 và TB25 50
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến năng suất 53
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của mật ñộ ñến thu nhập thuần của hai giống lạc
MD7 và TB25 55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

Bảng 4.11 Một số chỉ tiêu hóa tính ñất khu thí nghiệm 56

Bảng 4.12 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến thời gian các giai
ñoạn sinh trưởng hai giống lạc MD7 và TB25 57
Bảng 4.13 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao thân chính hai giống lạc MD7 và TB25 59
Bảng 4.14 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến chỉ số diện tích lá hai
giống lạc MD7 và TB25 61
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến số lượng nốt sần hữu
hiệu hai giống lạc MD7 và TB25 64
Bảng 4.16 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến khả năng tích lũy chất
khô hai giống lạc MD7 và TB25 65
Bảng 4.17 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến số cành cấp 1, cấp 2
và chiều dài cành cấp 1 68
Bảng 4.18 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến mức dộ nhiễm sâu
bệnh hai giống lạc MD7 và TB25 69
Bảng 4.19 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất hai giống lạc MD7 và TB25. 71
Bảng 4.20 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến năng suất hai giống
lạc MD7 và TB25 74
Bảng 4.21 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến thu nhập thuần của
hai giống lạc MD7 và TB25. 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến năng suất lý thuyết và năng
suất thực thu 52
Hình 2: Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến năng suất lý thuyết và
năng suất thực thu 73

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Từ viết ñầy ñủ
CS Cộng sự
CLAN Mạng lưới ñậu ñỗ và cây cốc châu Á
Mð Mật ñộ
FAO Tổ chức lương thực thế giới
USDA, FAS Ban Nông nghiệp quốc tế thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ
ICRISAT Viện quốc tế nghiên cứu cây trồng vùng nhiệt ñới bán khô hạn
LAI chỉ số diện tích lá
N ðạm
Gi Giống
NN Nông nghiệp
D.H Duyên hải
ð.B.S ðồng bằng sông
ðVT ðơn vị tính
NXB Nhà xuất bản
PTNT Phát triển nông thôn
KHKTNN Khoa học kỹ thuật nông nghiệp
TB Trung bình
NXB NN Nhà xuất bản nông nghiệp
CC Cấp cành
NS Năng suất
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1 ðặt vấn ñề
Cây lạc ( Arachis hypogacea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày, cây có dầu
có giá trị kinh tế cao ñồng thời là cây cải tạo ñất tốt. Chính vì vậy mà nhu cầu sản
xuất lạc trên thế giới ngày càng tăng.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới có ñiều kiện thuận lợi cho quá
trình sinh trưởng phát triển của những cây có dầu cao như: ñậu tương, lạc, vừng,
ñiều Lạc không những là nguyên liệu cho các ngành công nghiệp mà còn là
nguyên liệu xuất khẩu có giá trị. ðặc biệt ở các tỉnh phía Bắc, lạc là cây trồng ñứng
thứ hai về kim nghạch xuất khẩu sau cây chè trong tổng số các cây trồng cạn. Sản
phẩm từ lạc không chỉ là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng cho bữa ăn hằng ngày
mà còn là nguồn thức ăn sử dụng trong chăn nuôi. Lạc là cây trồng ngắn ngày nên
có khả năng tăng vụ và trồng ñược ở nhiều ñiều kiện khác nhau từ miền núi ñến
ñồng bằng. Vì là cây họ ñậu nên lạc là cây cải tạo ñất tốt, thân lá lạc giàu ñạm là
nguồn phân xanh lớn ñể bón cho cây trồng khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong
thân lạc có tới 4,45%N, 0,77 %P
2
O
5
, 2,25%K
2
O, ñặc biệt cây lạc có khả năng che
phủ ñất hạn chế xói mòn cải tạo ñất cho vùng ñất dốc khô hạn.
Trong những năm qua trồng lạc ñã góp phần mang lại thu nhập cho hàng
triệu lao ñộng ở nông thôn ñồng thời sản xuất và xuất khẩu lạc ñã ñem lại một
nguồn ngoại tệ quan trọng.

Sản xuất lạc ở Việt Nam nói chung và ở Sóc Sơn nói riêng trong những năm
qua có những biến ñộng không ổn ñịnh cả về quy mô cũng như năng suất và sản lượng.
Thực tế năng suất lạc ở ñây còn rất thấp chỉ ñạt 15 – 17 tạ/ha. Nguyên nhân năng suất
thấp là thiếu giống tốt và kỹ thuật trồng lạc chưa hợp lý. Trong ñó việc nghiên cứu về
mật ñộ và phân bón kali cần ñược quan tâm. ðể góp phần vào giải quyết vấn ñề trên
chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài ‘Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều
lượng kali bón ñến sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống lạc trong
ñiều kiện vụ thu ñông năm 2011 tại huyện Sóc Sơn – Hà Nội”

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

1.2 Mục ñích yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
ðề tài nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng kali bón ñến
sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống lạc trong ñiều kiện vụ thu ñông
năm 2011 tại huyện Sóc Sơn – Hà Nội nhằm xác ñịnh mật ñộ trồng và liều lượng
phân bón hợp lý cho vụ lạc thu ñông tại huyện Sóc Sơn - Hà Nội.
1.2.2 Yêu cầu
- Xác ñịnh mật ñộ trồng hợp lý cho hai giống lạc TB25 và MD7 trong ñiều
kiện vụ thu ñông năm 2011 trên ñất Sóc Sơn - Hà Nội
- Xác ñịnh liều lượng kali bón hợp lý cho hai giống lạc TB25 và MD7 trong
ñiều kiện vụ thu ñông năm 2011 trên ñất Sóc Sơn - Hà Nội.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- Xác ñịnh cơ sở khoa học về mật ñộ trồng và liều lượng kali bón hợp lý cho
lạc vụ thu ñông tại huyện Sóc Sơn - Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài làm cơ sở khoa học ñể hoàn thiện quy trình
thâm canh lạc có năng suất cao và bổ sung tài liệu nghiên cứu về cây lạc cho giảng

dậy nghiên cứu và chỉ ñạo sản xuất.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần tăng năng suất lạc vụ thu ñông tại huyện Sóc Sơn – Hà Nội
- Nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập cho người trồng lạc trong vùng.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
ðề tài ñược tiến hành trong ñiều kiện vụ thu ñông 2011 trên vùng ñất Sóc
Sơn - Hà Nội





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Theo nhiều nhà khoa học ñã xác ñịnh thì cây lạc ñã có từ rất lâu ñời nhưng
vai trò kinh tế của lạc chỉ ñược xác ñịnh trên 100 năm trở lại ñây. Lạc ñược gieo
trồng khá sớm nhưng ñến khoảng thế kỷ XVI mới ñược phát triển rộng khắp trên
thế giới. Tuy nhiên sản xuất vẫn mang tính tự cung tự cấp, chỉ ñến thế kỷ XVIII khi
ngành công nghiệp ép dầu bắt ñầu phát triển ñã thúc ñẩy cho việc sản xuất lạc phát
triển và mang tính chất sản xuất hàng hoá. ðiều này là cơ hội thúc ñẩy các nước ñầu
tư phát triển sản xuất lạc ngày càng tăng không chỉ về diện tích sản xuất mà năng
suất và sản lượng lạc của thế giới cũng ngày càng ñược cải thiện so với trước ñây.
Theo báo cáo của Fletcher và cộng sự (1992) [38] thì tình hình sản xuất lạc trên thế
giới trong thập niên 80 ñều tăng so với thập niên 70 của thế kỷ XX. Năng suất lạc

tăng 0,15 tấn/ha, sản lượng tăng gần 3 triệu tấn, nhu cầu sử dụng lạc tăng 2,8 triệu
tấn so với thập niên 70. Giữa hai thập niên 70 và 80 diện tích lạc thế giới chỉ tăng
khoảng 88,6 nghìn ha nhưng do năng suất lạc tăng nên sản lượng tăng lên ñáng kể,
ñạt 18,8 triệu tấn.
Theo thống kê của FAO, từ năm 2000 ñến nay diện tích, năng suất và sản
lượng lạc của thế giới có sự biến ñộng. Diện tích lạc có xu hướng giảm nhẹ, năm
2000, diện tích trồng lạc là 23,26 triệu ha, sau ñó tăng lên và ñạt cao nhất vào năm
2005 (23,96 triệu ha), nhưng ñến năm 2010 diện tích trồng lạc giảm xuống còn
21,44 triệu ha. Ngược lại với diện tích, năng suất lạc ngày càng tăng nhờ ñược áp
dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất. Năm 2000 năng suất lạc ñạt 14,16
tạ/ha, tăng so với năng suất năm 1980 (11 tạ/ha) là 30,9%, năm 1990 (11,5 tạ/ha) là
25,2%. ðến năm 2010, năng suất lạc thế giới ñạt 16,70 tạ/ha cao nhất trong vòng 10
năm trở lại ñây. Cùng với sự gia tăng về năng suất, sản lượng lạc thế giới cũng tăng
lên, ñạt cao nhất là 38,44 triệu tấn (năm 2008), sau ñó giảm xuống cùng với sự tụt
giảm năng suất, sản lượng lạc năm 2010 ñạt 35,88 triệu tấn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

Bảng 2.1: Tình hình sản xuất lạc của thế giới trong những năm gần ñây
Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (triệu tấn)
2000
23,26 14,93 34,72
2001
23,08 15,55 35,88
2002
22,97 14,42 33,13
2003
23,10 15,62 36,08

2004
23,95 15,22 36,46
2005
23,96 15,72 37,65
2006
22,47 16,46 36,98
2007
21,62 15,36 33,19
2008
24,05 15,98 38,44
2009
23,74 15,35 36,44
2010
21,44 16,70 35,88
Nguồn: FAOSTAT, tháng 5 năm 2012
Sự phân bố diện tích sản xuất lạc ở các khu vực trên thế giới không ñều, tập
trung ở vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới, trong khoảng 40
0
Bắc ñến 40
0
Nam (Vũ Công
Hậu và CS, 1995). Diện tích, năng suất, sản lượng lạc giữa các khu vực có sự biến
ñộng ñáng kể. Nhiều khu vực có diện tích trồng lạc lớn song năng suất lại tương ñối
thấp. Khu vực Bắc Mỹ tuy có diện tích trồng lạc không nhiều nhưng năng suất lại
cao (20,0 – 28,0 tạ/ha). Trong khi ñó Châu Phi diện tích trồng lạc khoảng 6.400.000
ha nhưng năng suất chỉ ñạt 7,8 tạ/ha (Ngô Thế Dân và CS, 2000; Nguyễn Thị Dần
và CS, 1995). Châu Á có diện tích trồng lạc lớn nhất thế giới (chiếm 60% diện tích
trồng và 70% sản lượng lạc trên thế giới – năm 2005). Trong khi ñó diện tích khu
vực ðông Á tăng mạnh nhất từ 2,0 triệu ha lên 3,7 triệu ha, khu vực ðông Nam Á
tăng 15,5%, Tây Á tăng 14,1%. Nhờ có sự nỗ lực của các quốc gia ñầu tư, nghiên

cứu áp dụng các tiến bộ kỹ thuật nên năng suất lạc tăng nhanh, từ 14,5 tạ/ha năm
1990 lên 18,28 tạ/ha năm 2010. Năng suất lạc trong khu vực ðông Nam Á nhìn
chung còn thấp, năng suất bình quân ñạt 11,7 tạ/ha. Malayxia là nước có diện tích
trồng lạc thấp nhưng lại là nước có năng suất lạc cao nhất trong khu vực, năng suất
trung bình ñạt 23,3 tạ/ha, tiếp theo là Indonesia và Thái Lan [8][9].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

Hiện nay, sản lượng lạc hàng năm chủ yếu tập trung ở một số nước như:
Trung Quốc, Ấn ðộ Mỹ, Nigieria… Trong số này, Ấn ðộ là nước có diện tích sản
xuất lạc lớn nhất thế giới, nhưng do lạc ñược trồng chủ yếu ở những vùng khô hạn
và bán khô hạn nên năng suất rất thấp và thấp hơn năng suất trung bình của thế giới.
Năm 1995, diện tích trồng lạc của Ấn ðộ là 7,8 triệu ha, chiếm 37% diện tích trồng
lạc trên thế giới, năng suất ñạt 9,5 tạ/ha và sản lượng 7,3 triệu tấn [44]. ðến năm
2010, Ấn ðộ ñứng thứ 2 trên thế giới về sản lượng lạc, chiếm 16,84% tổng sản
lượng toàn thế giới.
Trung Quốc là nước ñứng thứ 2 về diện tích trồng lạc song lại là nước dẫn
ñầu về sản lượng lạc của thế giới (USDA 2000 – 2006). Theo thống kê của FAO,
năm 2010 diện tích trồng lạc của nước này là 4,53 triệu ha, chiếm hơn 21,44% tổng
diện tích lạc toàn thế giới, năng suất ñạt 34,60 tạ/ha, bằng 2,07 lần năng suất lạc của
thế giới và sản lượng ñạt 15,64 triệu tấn chiếm 43,58 % sản lượng lạc toàn thế giới.
Có ñược những thành tựu này là do Trung Quốc ñặc biệt quan tâm ñến công tác
nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nhiều năm qua [68].
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc một số nước trên thế giới
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng

(triệu tấn) Tên nước
2008 2009 2010 2008 2009 2010 2008 2009 2010
Trung Quốc 4,27 4,40 4,53 33,60 33,57 34,60 14,34 14,76 15,64
Ấn ðộ 6,16 5,47 6,00 11,64 10,07 5,98 7,17 5,51 5,85
Nigiêria 0,68 0,59 1,25 4,51 4,31 12,40 0,30 0,25 1,55
Mỹ 0,61 0,44 0,51 38,40 38,24 37,10 2,34 1,67 1,89
Inñônêxia 0,64 0,62 0,75 12,16 12,49 16,7 0,77 0,78 1,25
Xenegan 0,84 1,06 1,00 8,74 9,75 12,9 0,73 1,03 1,29
Sudan 0,95 0,95 1,00 7,51 9,96 8,50 0,72 0,94 0,85
Nguồn: FAOSTAT, tháng 5 năm 2012
Mỹ cũng là nước có diện tích, năng suất lạc khá ổn ñịnh và sản lượng cao.
Những năm 90 của thế kỷ 20, diện tích lạc hàng năm của Mỹ là 0,57 triệu ha, năng
suất là 27,9 tạ/ha (Ceasar.L.Revoredo et al., 2002). Giai ñoạn từ 2000 – 2004, diện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

tích trồng lạc trung bình là 0,578 triệu ha/năm. Năng suất trung bình hàng năm là
31,7 tạ/ha, cao hơn những năm trước là 13,6% (USDA, 2000 – 2006). Theo thống
kê của FAO (2012) cho thấy diện tích gieo trồng của nước này năm 2010 ñạt 0,51
triệu ha, năng suất ñạt 37,10 tạ/ha và sản lượng là1,89 triệu tấn. Có thể thấy rằng
mặc dù diện tích gieo trồng lạc tại ñây không lớn song năng suất lạc lại cao nhất thế
giới, do ñó sản lượng lạc của Mỹ cũng khá cao và ổn ñịnh.
Ngoài ra còn một số nước sản xuất lạc lớn khác như: Indonesia, Xenegan,
Sudan…
Cùng với việc gia tăng về diện tích, năng suất và sản lượng, thị trường tiêu
thụ lạc cũng diễn ra rất sôi nổi, lượng lạc xuất khẩu trên thế giới không ngừng tăng
lên. Những năm 70, 80 của thế kỷ trước, sản lượng lạc xuất khẩu trên thế giới bình
quân chỉ ñạt 1,11 – 1,16 triệu tấn/năm, ñến năm 1997 – 1998 tăng lên 1,39 triệu tấn
và ñến năm 2001 – 2002 ñạt 1,58 triệu tấn. ðến năm 2009, lượng lạc xuất khẩu trên

thế giới ñạt 2,20 triệu tấn. Như vậy, một khối lượng lạc lớn ñã ñược lưu thông, trao
ñổi trên thị trường thế giới. Lạc ñược sử dụng với mục ñích làm thực phẩm và chế
biến dầu là chủ yếu. Ngoài ra còn sử dụng cho một số mục ñích khác như làm thức
ăn chăn nuôi và làm bánh kẹo.
Các nước xuất khẩu lạc nhiều trên thế giới là: Mỹ, Argentina, Sudan,
Senegan và Brazil… chiếm 71% tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới. Trong
những năm gần ñây, Mỹ là nước xuất khẩu lạc hàng ñầu. Argentina là nước ñứng
thứ 2 về xuất khẩu lạc, trung bình hàng năm xuất khẩu 36,2 nghìn tấn, chiếm 12,3%
lượng lạc xuất khẩu thế giới. Hiện nay, nước này xuất khẩu ñến 80% lượng lạc xuất
khẩu.
Trung Quốc và Ấn ðộ là những nước ñứng ñầu về sản xuất lạc, nhưng xuất
khẩu lạc của cả hai nước này chỉ chiếm 4% trên thế giới. Do hầu hết các sản phẩm
lạc ñược tiêu thụ trong nước là chính. Lượng lạc tiêu thụ của Trung Quốc chiếm
hơn một nửa lượng lạc của thế giới, năm 2009 tiêu thụ 3,8 triệu tấn.
Mức tiêu thụ lạc của nhân dân Ấn ðộ tăng lên 60% tổng sản lượng, gấp ñôi
so với mức 30% cách ñây 3 năm trong khi chỉ có 15% sản lượng dùng cho tiêu
dùng và xuất khẩu. ðiều này thể hiện cơ cấu tiêu dùng lạc của Ấn ðộ ñã thay ñổi.
Tiêu dùng các sản phẩm chế biến từ lạc như rang, muối và ñóng gói tăng. Trong khi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

ñể hạn chế nhập khẩu dầu ăn, lượng lạc ñã ñược dùng làm dầu ăn tăng lên. Sản
lượng lạc niêm vụ 2009 – 2010 ñạt 3,5 triệu tấn củ, trong ñó lạc nhân là 2 triệu tấn
(Nguyễn Hà Sơn, 2010).
Tổng xuất khẩu lạc trên thế giới năm 2010/11 ñạt 2,35 triệu tấn, tăng nhẹ so
với 2,20 triệu tấn của năm 2009/10. Tổng sản lượng lạc ñem ép dầu trên thế giới ñạt
15,54 triệu tấn trong năm 2010/11, cao hơn so với 14,36 triệu tấn của năm 2009/10.
Tổng dự trữ lạc trên thế giới cuối niêm vụ 2010/11 ñạt 1,19 triệu tấn, giảm nhẹ so
với 1,24 triệu tấn của cuối niêm vụ 2009/10 [68].

Xét về mặt kinh tế, cây lạc ñã góp một phần sản không nhỏ vào việc cải thiện
và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nông dân. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu và phát triển cây lạc trong hệ thống luân canh cây trồng là rất cần thiết nhằm
từng bước thúc ñẩy ña dạng hóa sản phẩm, sử dụng hợp lý hơn những ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, góp phần thúc ñẩy nền nông nghiệp phát triển theo hướng
bền vững.
2.1.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây lạc ñược trồng và sử dụng từ rất lâu ñời. Lạc là cây trồng
ñem lại hiệu quả kinh tế có giá trị ña dạng và phong phú, vì vậy cây lạc ñang ñược
trồng trên tất cả các vùng sinh thái của nước ta. Diện tích trồng lạc chiếm khoảng
40% diện tích cây công nghiệp ngắn ngày. Ở Việt Nam cây lạc ñược trồng ở 59/64
tỉnh thành. Trong cơ cấu cây công nghiệp hàng năm (ñay, cói, mía, lạc, ñậu tương,
thuốc lá) thì diện tích lạc chiếm 41,81% tổng diện tích (năm 2010) và 41,05% (năm
2011) [72].
Những năm gần ñây, do việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, sản xuất theo
hướng sản phẩm hàng hóa, sản xuất lạc ở Việt Nam có chiều hướng tăng cả về diện
tích, năng suất và sản lượng
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp Việt Nam, trong 10 năm trở lại ñây
(2000 – 2011), sản xuất lạc của nước ta cũng có nhiều biến ñộng. Từ năm 2001 –
2005 có sự biến ñộng lớn nhất cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Năm 2005
diện tích lạc ñạt 269,6 nghìn ha, năng suất ñạt 18,1 tạ/ha và sản lượng 489,3 nghìn
tấn. Cũng vào thời ñiểm này, Việt Nam ñứng thứ 12 về diện tích và ñứng thứ 9 về
sản lượng lạc trên thế giới. Những năm sau ñó, diện tích lạc có xu hướng giảm dần,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

nhưng năng suất và sản lượng lạc lại có những chuyển biến tích cực. Có ñược ñiều
này là do việc ñẩy mạnh công tác nghiên cứu chọn tạo giống cũng như áp dụng
những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Năm 2010, năng suất trung bình cả nước ñạt

21,0 tạ/ha, sản lượng ñạt 485,7 nghìn tấn với diện tích trồng là 231,0 nghìn ha.
Bảng 2.3: Sản xuất lạc ở Việt Nam trong những năm gần ñây

Năm
Diện tích
(1000 ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng
(1000 tấn)
2000 244,90 14,51 355,30
2001 244,60 14,84 363,10
2002 246,70 16,23 400,40
2003 243,80 16,66 406,20
2004 263,70 17,79 469,00
2005 269,60 18,10 489,30
2006 246,70 18,70 462,50
2007 254,50 20,00 510,00
2008 255,30 20,80 530,20
2009 249,20 21,20 525,10
2010 231,00 21,00 485,70
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2011
Về phân bố, lạc ñược trồng ở hầu hết các vùng sinh thái nông nghiệp Việt
Nam, tuy nhiên có 6 vùng sản xuất chính như sau:
Bảng 2.4: Diện tích các vùng trồng lạc ở Việt Nam (1000 ha)
Năm
Vùng trồng
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
ðBSH 36,50 37,60 33,00 34,70 34,50 31,30 20,20
TD và MNPB 39,30 42,80 41,60 44,20 50,50 50,40 50,20
BTB và DHMT 111,30 116,00 107,10


111,20

107,30

108,20

102,30

Tây Nguyên 25,30 24,50 23,10 21,00 19,50 17,70 16,70
ðông Nam Bộ 38,40 34,80 29,90 29,80 29,60 29,10 20,50
ðBSCL 12,90 13,90 12,00 13,60 13,90 12,50 11,30
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

- Vùng ðồng bằng sông Hồng: lạc ñược trồng chủ yếu ở Hà Nội, Nam ðịnh,
Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh với tổng diện tích 20.2 nghìn ha, chiếm
12,56%, sản lượng 72,8 nghìn tấn, chiếm 13,86% sản lượng của cả nước. Vài năm
trở lại ñây, diện tích gieo trồng của vùng có xu hướng giảm nhẹ. Năm 2007 diện
tích ñạt 34,7 nghìn ha, ñến năm 2010 diện tích giảm xuống còn 20,2 nghìn ha.
Ngược lại với diện tích, năng suất lạc năm sau lại cao hơn năm trước: năm 2010
năng suất ñạt 24,1 tạ/ha. Tuy nhiên do diện tích giảm nên sản lượng của vùng giảm
xuống còn 72,8 nghìn tấn năm 2010, giảm 5,2 nghìn tấn so với năm 2007 và 9,6
nghìn tấn so với năm 2008.
- Vùng trung du và miền núi phía Bắc: lạc ñược trồng chủ yếu ở Hà Giang,
Phú Thọ, Hoà Bình, Tuyên Quang với tổng diện tích 50,2 nghìn ha, chiếm 20,22%
và sản lượng 90,5 nghìn tấn, chiếm 16,43% sản lượng của cả nước. ðây là vùng có
diện tích cũng như sản lượng ñứng thứ 2 của cả nước.

- Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung: ñây là vùng trọng ñiểm về
sản xuất lạc bởi vùng có diện tích và sản lượng lớn nhất cả nước. Lạc ñược trồng
tập trung ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Quảng Nam với tổng diện tích 102,3
nghìn ha chiếm 43,42% và sản lượng 202,0 nghìn tấn, chiếm 40,07% sản lượng cả
nước, trong ñó Nghệ An có diện tích cao nhất (23,8 nghìn ha).
Bảng 2.5: Sản lượng các vùng trồng lạc ở Việt Nam (1000 tấn)
Năm
Vùng trồng
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
ðBSH 79,90 79,70 73,70 78,00 82,40 72,80 72,80
TD và MNPB 62,30 64,00 60,10 70,20 85,30 86,30 90,50
BTB và DHMT 183,80

186,00

184,80

204,00

204,00

210,40

202,00

Tây Nguyên 17,30 33,800

33,10 32,90 30,90 30,40 29,30
ðông Nam Bộ 91,50 85,50 75,00 82,00 84,20 83,80 51,60
ðBSCL 34,20 40,40 35,80 42,90 43,40 41,40 39,50


Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2011

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

- Vùng Tây Nguyên: lạc ñược trồng chủ yếu ở ðắk Lắk, ðắk Nông với tổng
diện tích toàn vùng là 16,7 nghìn ha, chiếm 7,10%, là vùng có sản lượng lạc thấp
nhất cả nước (29,3 nghìn tấn, ñạt 5,79%).
- Vùng ðông Nam Bộ: lạc ñược trồng chủ yếu ở Tây Ninh, Bình Dương với tổng
diện tích 20,5 nghìn ha, chiếm 11,68%, sản lượng 51,6 nghìn tấn, chiếm 15,96%. ðây là
vùng có diện tích ñứng thứ 4 và sản lượng ñứng thứ 3 trong cả nước.
- Vùng ðồng bằng Sông Cửu Long: lạc ñược trồng chủ yếu ở Long An, Trà
Vinh với tổng diện tích 11,3 nghìn ha, chiếm 5,02%, sản lượng 39,5 nghìn tấn, chiếm
7,88% sản lượng cả nước. ðây là vùng có diện tích trồng lạc thấp nhất cả nước nhưng
lại là vùng có năng suất cao nhất cả nước (35,6 tạ/ha năm 2010).
Như vậy, trình ñộ thâm canh và sản xuất lạc của nước ta không ñều, giữa các
vùng có sự khác biệt lớn, thêm vào ñó là do ñiều kiện khí hậu thời tiết giữa các
vùng. Nhiều nơi năng suất ñạt khá cao như vùng ðồng bằng sông Cửu Long, ðông
Nam Bộ, ðồng bằng sông Hồng; bên cạnh ñó còn có những vùng có năng suất thấp
như trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên.
Về mặt xuất khẩu, cây lạc ñã trở thành một trong 10 loại cây trồng chính có
giá trị xuất khẩu cao. Trong các cây trồng hàng năm, xuất khẩu lạc ñứng thứ 2 (sau
cây lúa). Ở Việt Nam, xuất khẩu lạc ñứng thứ 5 trong 25 nước trồng lạc Châu Á,
Theo FAO, 5 năm gần ñây Việt Nam sản xuất 400 - 450 tấn, xuất khẩu từ 50 - 105
tấn thu về 30 - 50 triệu USD.
Mặc dầu năng suất và sản lượng lạc của nước ta có tăng nhưng so với các
nước ñứng ñầu vẫn còn ở mức thấp. Tuy nhiên, trong thời gian tới lạc vẫn là cây
trồng giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu cây trồng của nước ta, do mang lại hiệu quả

kinh tế cao cũng như có nhiều lợi thế cạnh tranh ñặc biệt trên ñất nghèo dinh dưỡng,
ñất cằn, những vùng tưới tiêu gặp khó khăn.
2.1.3 Tình hình sản xuất lạc tại Hà Nội và Sóc Sơn
 Tình hình sản xuất lạc ở Hà Nội.
Tình hình sản xuất lạc của Hà Nội những năm qua có nhiều biến ñộng. Diện
tích, năng suất, sản lượng lạc của Hà Nội trong những năm gần ñây ñược thể hiện
trong bảng 2.6.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

Bảng 2.6: Diện tích, năng suất sản lượng lạc của Hà Nội
Năm
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(Tấn)
2001 3700 11,60 4300
2002 3800 9,50 3600
2003 3600 11,10 4000
2004 3900 13,10 5100
2005 4200 11,10 4700
2006 3400 11,50 3900
2007 3300 13,30 4400
2008 8300 18,60 15400
2009 6900 18,70 12900
2010 6700 19,10 12800
Nguồn: Bộ nông nghiệp và PTNT 2012

Về diện tích gieo trồng lạc: Hà Nội có diện tích gieo trồng lạc ñứng ở vị trí thứ 3
miền Bắc sau Thanh Hoá và Bắc Giang. Cùng với sự phát triển sản xuất lạc trong cả
nước thì diện tích trồng lạc của Hà Nội cũng tăng lên từng bước, diện tích năm sau
cao hơn năm trước. Năm 2008 diện tích lạc của Hà Nội ñạt 8300 ha, năm 2010 diện
tích lạc giảm còn 6700 ha.
Về năng suất lạc: theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và PTNT trong
một thời gian dài từ năm 1980 ñến năm 1997 năng suất lạc của Hà Nội chỉ dao ñộng
trên 10tạ/ha chưa vượt qua ngưỡng 11tạ/ha, thấp hơn nhiều so với năng suất trung bình
của toàn quốc. Nhưng, từ năm 2000 trở lại ñây năng suất lạc của Hà Nội tăng lên ñáng
kể, cao nhất ñạt 19,1 tạ/ha năm 2010. Tuy nhiên, so với năng suất cả nước và của một số
tỉnh trong khu vực như Nam ðịnh ñạt 38,1 tạ/ha năm 2010 thì năng suất lạc của Hà Nội
còn rất thấp và không ổn ñịnh.
Về sản lượng lạc: cùng với sự gia tăng về diện tích và năng suất, sản lượng lạc của
Hà Nội cũng ñược cải thiện nhiều. Hiện nay, Hà Nội là một trong 3 tỉnh có sản lượng lạc
lớn nhất khu vực miền Bắc, năm 2010 sản lượng lạc của tỉnh ñạt 12.400 tấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

Giống lạc ñược trồng nhiều ở Hà Nội là các giống, L14, L23, MD7, ñây là
những giống tốt có tiềm năng năng suất cao. Song do công tác chọn và bảo quản
giống không tốt nên chất lượng giống không ñảm bảo, cách thức chọn và ñể giống
chủ yếu là ñược tổ chức tại nông hộ, do chính người nông dân tiến hành. Do ñó,
năng suất lạc của còn hạn chế.
 Tình hình sản xuất lạc ở huyện Sóc Sơn.
Theo Cục thống kê Hà Nội, diện tích gieo trồng lạc của Sóc Sơn từ năm
2001 - 2004 liên tục tăng, năm 2004 diện tích lạc cao nhất ñạt 2700 ha. Sau ñó
diện tích lạc có xu hướng giảm dần. Năm 2010, diện tích lạc của huyện ñạt 1750 ha,
giảm 950 ha so với năm 2004
Về năng suất lạc cũng có sự chuyển biến tích cực, năm 2001 năng suất chỉ

ñạt 11,1 tạ/ha, sau ñó năng suất tăng lên ñáng kể và ñạt cao nhất là 15,8 tạ/ha vào
năm 2010.
Bảng 2.7: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc của huyện Sóc Sơn
từ năm 2001- 2010
Năm
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
2001 1785 11,10 1981,30
2002 1800 9,00 1782,00
2003 1913 11,30 2161,60
2004 2700 13,00 3537,00
2005 2250 11,50 2587,50
2006 2230 11,60 2809,80
2007 2200 13,30 2926,00
2008 2130 14,20 3024,60
2009 2120 15,20 3222,40
2010 1750 15,80 2765,00
Nguồn: Cục thống kê Hà Nội năm 2011
Cùng với sự gia tăng về diện tích và năng suất lạc thì sản lượng lạc của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

huyện cũng tăng lên ñáng kể năm 2004 ñạt 3537 tấn, sau ñó giảm dần và ñến năm
2010 ñạt 2675 tấn.
Các giống lạc trồng phổ biến ở ñịa bàn huyện là các giống L23, MD7…

ngoài ra hiện nay, bà con trong huyện còn gieo trồng một số giống lạc mới như L24,
TB25, tuy nhiên diện tích còn ít.
Cây lạc ở Sóc Sơn ñược trồng ở cả 2 vụ sản xuất.trong ñó, vụ Xuân là vụ lạc
chính, thời vụ gieo từ 20/1-20/2, thu hoạch vào cuối tháng 5 ñầu tháng 6. Là vụ có ñiều
kiện thời tiết thích hợp ñể cây lạc sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao. Tuy
nhiên, hạn chế lớn nhất của vụ Xuân là thời kỳ gieo trồng trùng với thời kỳ nhiệt ñộ và
ẩm ñộ không khí thấp do ñó lạc nẩy mầm kém, mật ñộ không ñảm bảo, thời kỳ ra hoa
rộ vào tháng 3 có thể gặp gió mùa ñông bắc kéo dài, nhiệt ñộ thấp, lạc thụ phấn thụ tinh
kém, năng suất giảm, thời kỳ chín trùng với những ngày nắng nóng, nhiệt ñộ cao. Vụ
Thu ðông, thời vụ gieo từ 25/8 – 15/9, thu hoạch vào 1/12 – 30/12. Khó khăn lớn nhất
của vụ lạc Thu ðông là các ñợt gió mùa ðông Bắc sớm ảnh hưởng tới việc thụ phấn
thụ tinh, thời kỳ thu hoạch có số giờ nắng trên ngày thấp, nhiệt ñộ thấp.
Sản xuất lạc của Sóc Sơn hiện nay còn tồn tại rất nhiều khó khăn: ðất trồng
lạc của Sóc Sơn chủ yếu là ñất xám bạc màu, hàm lượng chất dinh dưỡng thấp,
trong khi ñó người dân lại không sử dụng phân bón một cách hợp lý. Giống lạc chủ
yếu vẫn do người dân ñể từ vụ này sang vụ khác, chất lượng hạt giống kém. Dẫn
ñến tình trạng sản xuất lạc của huyện Sóc Sơn còn nhiều hạn chế, năng suất lạc còn
thấp, tuy nhiên nếu ñược áp dụng ñồng bộ các biện pháp kỹ thuật như bố trí mật ñộ
trồng hợp lý, bón phân với liều lượng thích hợp, sử dụng những giống mới có tiềm
năng năng suất cao… thì sản xuất lạc của ñịa phương sẽ ñược cải thiện, năng suất
lạc sẽ ñược nâng lên.
2.2 Một số kết quả nghiên cứu về cây lạc trên thế giới và Việt Nam.
2.2.1 Một số kết quả nghiên cứu về cây lạc trên thế giới
2.2.1.1 Kết quả nghiên cứu về mật ñộ và khoảng cách trồng lạc.
Các biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao năng suất lạc là một trong những vần
ñề quan trọng trong quá trình sản xuất . Vấn ñề này ñược các nhà khoa học trên thế giới
hết sức quan tâm nghiên cứu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


Mật ñộ trồng là một trong số những yếu tố cấu thành năng suất lạc, nhiều
nghiên cứu ñã chứng minhh rằng tác ñộng vào mật ñộ trồng là một trong những yếu
tố kỹ thuật quan trọng nhất ñể tăng năng suất lạc. Tùy thuộc vào các ñiều kiện canh
tác, ñiều kiện mùa vụ và các giống lạc khác nhau thì mật ñộ khoảng cách trồng lạc
là khác nhau.
A’Brook (1996) [36] cho rằng mật ñộ trồng lạc quá cao, trồng dày làm tỷ lệ
bệnh hại lá, và môi giới truyền bệnh tăng, năng suất không tăng so với trồng ở mật
ñộ trung bình
Theo lời dẫn của Nguyễn Thị Hiền (2008) [20], tại Ấn ðộ (Kumar và
Ventakachary, 1971), họ cho rằng trồng lạc trong ñiều kiện nhờ nước trời thì
khoảng cách 30,0 cm x 7,5 cm là tốt nhất. Ở Mỹ (Sturkie và Buchanan, 1973) cho
rằng lạc có năng suất cao nhất khi trồng với khoảng cách (45 - 68cm) x (10 - 15
cm). Trong ñiều kiện có tưới thì khoảng cách trồng là (22,5 x 10 cm) tương ñương
mật ñộ 44 cây/m
2
ñạt năng suất cao nhất (Jagannathan, 1974).
Khi nghiên cứu mật ñộ, khoảng cách trồng lạc ñối với các loại hình khác
nhau, Reddy (1982) [61] cho rằng tỷ lệ hạt gieo phải phụ thuộc chủ yếu vào khối
lượng 100 hạt, ñộ rộng giữa các hàng và khoảng cách giữa các cây trong hàng. Loại
hình Spanish thân bụi khuyến cáo khoảng cách trồng là 30 cm x 10 cm, lượng hạt
gieo 100 - 110 kg/ha, mật ñộ trồng tương ñương 33,3 vạn cây/ha. Với loại hình thân
bò Viginia thì khoảng cách trồng là 30 cm x 15 cm, lượng hạt 95 – 100 kg/ha và
mật ñộ 22,2 vạn cây/ha.
Ở miền Bắc Trung Quốc mật ñộ thích hợp của giống lạc thuộc kiểu hình
Virginia ñược gieo trồng trong vụ xuân như: Luhua 4, Hua 17 trên ñất có ñộ phì trung
bình thì mật ñộ khoảng 220.000 - 270.000 cây/ha, còn ñối với ñất giàu dinh dưỡng mật
ñộ là 200.000 - 240.000 cây/ha. Các giống lạc thuộc loại hình Spanish như Baisha
1016, Luhua 8, 12, 13 và 15 thì mật ñộ trồng là 360.000 - 420.000 cây/ha. Trong ñiều
kiện trồng phụ thuộc vào nước trời mật ñộ là 300.000 - 380.000 cây/ha (Ngô Thế Dân

và CS, 1999) [8].
Miền Nam Trung Quốc với giống ñứng cây trồng trong vụ xuân trên, ñất ñồi
hoặc trong vụ lạc thu ở ñất lúa mật ñộ trồng thích hợp là 270.000 - 300.000 cây/ha
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

(Ngô Thế Dân và CS, 1999) [8].
Thái Lan hiện nay ñang áp dụng phương pháp gieo thích hợp là khoảng cách
hàng 30 – 60, khoảng cách cây là 10 – 20 cm, gieo 1 – 2 hạt/hốc, mật ñộ gieo
150000 – 250000 cây/ha (Sanun Jogloy, Tugsina Sansaya wichai, 1996) [65]. Áp
dụng kĩ thuật trồng lạc với luống hẹp giúp cho việc tưới tiêu nước hiệu quả hơn và
làm tăng năng suất 10 %, biện pháp kỹ thuật này hiện ñược áp dụng phổ biến ở
Trung Quốc (XuZeyong 1992) [70].
Qua kết quả nghiên cứu về mật ñộ trồng lạc ở một số nước thấy rằng việc trồng
dày không làm tăng năng suất quả ñối với các loại hình Viginia thân bụi và thân bò,
nhưng lại làm tăng năng suất loại hình Spanish thân bụi và thân ñứng. Các nước có
trình ñộ cơ giới hoá cao, ñể phù hợp với ñiều kiện thi công cơ giới người ta trồng
lạc với khoảng cách hàng rộng (60 - 75 cm). Vì vậy ñể ñảm bảo năng suất lạc, phải
sử dụng bộ giống có thân bụi hoặc nửa bò, thời gian sinh trưởng tương ñối dài và
tăng mật ñộ bằng cách thu hẹp khoảng cách giữa các cây (Reddy P.S 1982) [61].
2.2.1.2 Kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây lạc.
Các nghiên cứu về phân bón cho lạc bao gồm cả liều lượng, kỹ thuật bón và
loại phân bón ở các ñiều kiện ñất ñai trồng trọt khác nhau cũng ñược tiến hành.
ðiều này. góp phần ñáng kể trong việc nâng cao năng suất, sản lượng lạc của các
nước trên thế giới.
- Những nghiên cứu về liều lượng ñạm bón:
Các nhà khoa học ñều khẳng ñịnh, cây lạc cần một lượng N lớn ñể sinh trưởng,
phát triển và tạo năng suất, lượng N này chủ yếu ñược lấy từ quá trình cố ñịnh ñạm
sinh học ở nốt sần. Theo William (1979) [69], trong ñiều kiện tối ưu, cây lạc có thể cố

ñịnh ñược 200 - 260 kg N/ha, do vậy có thể bỏ hẳn lượng N bón cho lạc.
Nghiên cứu của Reddy và CS (1988) [62], thì lượng phân bón là 20kg
N/ha trên ñất Limon cát có thể ñạt năng suất 3,3 tấn quả/ha trong ñiều kiện các
yếu tố khác tối ưu và chỉ khi nào muốn ñạt ñược năng suất cao hơn mới cần
bón thêm ñạm.
Kết quả của hơn 200 cuộc thử nghiệm trên các loại ñất khác nhau ở Ấn ðộ ñã
chỉ ra rằng, khi sử dụng 20kg N/ha lạc không làm tăng năng suất quả (Mann H.S

×