Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng, liều lượng đạm và kali đến năng suất dưa chuột CV29 tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.85 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









TRẦN TỐ TÂM


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG,
LIỀU LƯỢNG ðẠM VÀ KALI ðẾN NĂNG SUẤT
DƯA CHUỘT CV29 TẠI GIA LÂM - HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. VŨ QUANG SÁNG
2. TS. PHẠM MỸ LINH


HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………




i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Trần Tố Tâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii
LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS Vũ Quang Sáng - Bộ môn Sinh lý Thực vật- Khoa Nông học - Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội. TS. Phạm Mỹ Linh - Bộ môn Rau- cây gia vị -
Viện nghiên cứu Rau quả.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Rau, hoa
quả - Khoa Nông học, Viện ñào tạo sau ðại học - Trường ðại học Nông

nghiệp Hà Nội. Những người thầy ñã hết lòng hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế,Bộ
môn Rau và Gia vị – Viện Nghiên cứu Rau quả ñã tạo ñiều kiện thuận lợi,
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã giúp tôi
hoàn thành bản luận văn này!
Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2012

Tác giả




Trần Tố Tâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Các chữ viết tắt và ký hiệu trong luận văn viii
Danh mục bảng viiii
Danh mục hình x
1. MỞ ðẦU 1


1.1. Tính cấp thiết 1

1.2. Mục ñích và yêu cầu 2

1.2.1. Mục ñích 2

1.2.2. Yêu cầu 2

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học. 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn. 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Nguồn gốc, ñặc ñiểm thực vật học, giá trị kinh tế cây dưa chuột 4

2.1.1. Nguồn gốc 4

2.1.3. Giá trị kinh tế và sử dụng của cây dưa chuột 10

2.2. Tình hình nghiên cứu các yêu cầu ngoại cảnh và dinh dưỡng cho
dưa chuột 11

2.2.1. Phản ứng với nhiệt ñộ 11

2.2.2. Phản ứng với ánh sáng 14

2.2.3. Phản ứng với ẩm ñộ 15


2.2.4.

Phản ứng với dinh dưỡng khoáng 15

2.2.5. Phản ứng với ñất và dinh dưỡng 16

2.3. Tình hình nghiên cứu về ảnh hưởng mật ñộ trồng và liều lượng
phân ñạm và kali ñối với năng suất dưa chuột trên thế giới và
Việt Nam. 20

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

2.3.1. Tình hình nghiên cứu về ảnh hưởng mật ñộ trồng và liều lượng
phân ñạm và kali ñối với năng suất dưa chuột trên thế giới 20

2.3.2. Tình hình nghiên cứu về ảnh hưởng mật ñộ trồng và liều lượng
ñạm và kali ñối với năng suất, chất lượng dưa chuột Việt Nam 24

3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27

3.1. Vật liệu nghiên cứu 27

3.2. Nội dung nghiên cứu 27

3.3. Phương pháp nghiên cứu 28


3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm: 28

3.3.2. Kỹ thuật trồng trọt: 30

3.4. hời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 31

4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 32

4.1. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến thời gian qua các giai ñoạn sinh
trưởng của giống dưa chuột CV29 32

4.2. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến ñặc ñiểm sinh trưởng của giống
dưa chuột CV29 34

4.3. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến tình hình sâu bệnh hại của
giống dưa chuột CV29 36

4.4. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến năng suất và yếu tố cấu thành
năng suất dưa chuột CV29 38

4.5. Một số ñặc ñiểm hình thái, cấu trúc và chất lượng quả 40

4.5.1. Một số ñặc ñiểm quả dưa chuột CV29 ở các công thức thí
nghiệm trồng ở mật ñộ khác nhau. 40

4.5.2. Một số chỉ tiêu sinh hóa của giống dưa chuột CV29 ở các công
thức thí nghiệm trồng ở mật ñộ khác nhau. 43

4.6. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến hiệu quả kinh tế của giống dưa
chuột CV29 44


4.7. Ảnh hưởng của sự phối hợp giữa kali và ñạm ñến thời gian qua
các giai ñoạn sinh trưởng và phát triển của giống dưa chuột
CV29 46

4.7.1. Thời gian từ gieo ñến mọc và từ mọc ñến trồng 47

4.7.2. Thời gian từ trồng ñến khi ra hoa cái 48

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

4.7.3. Thời gian từ trồng ñến thu quả ñầu 49

4.7.4. Thời gian từ trồng ñến kết thúc thu 50

4.8. Ảnh hưởng của sự phối hợp giữa kali và ñạm ñến ñặc ñiểm sinh
trưởng của giống dưa chuột CV29. 50

4.8.1. Ảnh hưởng của liều lượng kali và ñạm ñến chiều cao cây cuối
cùng của giống dưa chuột CV29 50

4.8.2. Ảnh hưởng của liều lượng kali và ñạm ñến số lá/thân chính của
giống dưa chuột CV29 53

4.8.3. Ảnh hưởng của liều lượng kali và ñạm ñến sự phân cành của
giống dưa chuột CV29 55


4.9. Ảnh hưởng của liều lượng ñạm và kali ñến tình hình sâu bệnh hại
của giống dưa chuột CV29. 57

4.9.1. Tình hình sâu hại 57

4.9.2. Tình hình bệnh hại 58

4.10. Ảnh hưởng của sự phối hợp giữa ñạm và kali ñến các yếu tố cấu
thành năng suất giống dưa chuột CV29 trong vụ xuân 2011 60

4.10.1. Ảnh hưởng của liều lượng kali và ñạm ñến số hoa cái/cây của
giống dưa chuột CV29 61

4.10.2. Ảnh hưởng của liều lượng kali và ñạm ñến tỷ lệ ñậu quả của
giống dưa chuột CV29 63

4.10.3. Ảnh hưởng của liều lượng kali và ñạm ñến khối lượng trung bình
quả của giống dưa chuột CV29 65

4.11. Ảnh hưởng của sự phối hợp giữa ñạm và kali ñến ñặc ñiêm hình
thái quả của giống dưa chuột CV29 trong vụ xuân 2011 66

4.11.1. Ảnh hưởng của liều lượng kali và ñạm ñến chiều dài quả của
giống dưa chuột CV29 66

4.11.2. Ảnh hưởng của liều lượng kali và ñạm ñến ñường kính quả của
giống dưa chuột CV29 69

4.12. Ảnh hưởng của liều lượng kali và ñạm ñến năng suất của giống
dưa chuột CV29 70


4.12.1. Ảnh hưởng của liều lượng ñạm và kali ñến năng suất lý thuyết
của giống dưa chuột CV29 70

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi

4.12.2. Ảnh hưởng của liều lượng kali và ñạm ñến năng suất thực thu
của giống dưa chuột CV29 72

4.13. Ảnh hưởng của liều lượng kali và ñạm ñến một số chỉ tiêu sinh
hóa của giống dưa chuột CV29 74

4.14. Ảnh hưởng của sự phối hợp giữa ñạm và kali ñến hiệu quả kinh
tế giữa các công thức bón phân 75

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 77

5.1. Kết luận 77

5.2. ðề nghị 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO 78


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



vii

CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU TRONG LUẬN VĂN

AVRDC: Asian Vegetable Research and Development Center
Trung tâm nghiên cứu và phát triển Rau châu Á.
FAO: Food and Agriculture Organiztion of the United Nations.
Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc
WHO: World Health Organiztion.
Tổ chức Y tế Thế giới.
WTO: World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
NN & PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CT: Công thức
TV: Thời vụ
NS: Năng suất
NSLT: Năng suất lý thuyết
NSTT: Năng suất thực thu
KLTB: Khối lượng trung bình
TLNM: Tỷ lệ nảy mầm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


viii
DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang




Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng trong 100g dưa chuột quả tươi 10

Bảng 4.1: Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sinh trưởng và phát triển
của giống dưa chuột CV29 trong vụ xuân 2011 32

Bảng 4.2: ðặc ñiểm sinh trưởng của giống dưa chuột CV29 dưới tác
ñộng của mật ñộ trong vụ xuân 2011 35

Bảng 4.3: Mức ñộ nhiễm bệnh ñồng ruộng của giống dưa chuột các
mật ñộ trồng khác nhau trong vụ xuân 2011 37

Bảng 4.4: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất giống dưa
chuột CV29 ở mật ñộ trồng khác nhau trong vụ xuân 2011 38

Bảng 4.5: Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến một số chỉ tiêu của giống
dưa chuột CV29 vụ xuân 2011 41

Bảng 4.6: Một số chỉ tiêu sinh hóa và chất lượng quả của giống dưa
chuột CV29 ở mật ñộ trồng vụ xuân 2011 43

Bảng 4.7. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến hiệu quả kinh tế của giống
dưa chuột CV29 trong vụ xuân hè 2011 45

Bảng 4.8: Ảnh hưởng của sự phối hợp giữa kali và ñạm ñến thời gian
qua các giai ñoạn sinh trưởng và phát triển của giống dưa
chuột CV29 47

Bảng 4.9. Ảnh hưởng của liều lượng kali và ñạm ñến chiều cao cây

cuối cùng của giống dưa chuột CV29 trong vụ xuân 2011 53

Bảng 4.10. Ảnh hưởng của liều lượng kali và ñạm ñến số lá trên cây
của giống dưa chuột CV29 trong vụ xuân 2011 54

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ix

Bảng 4.11. Ảnh hưởng của liều lượng kali và ñạm ñến sự phân cành của
giống dưa chuột CV29 trong vụ xuân 2011 56

Bảng 4.12. Ảnh hưởng của sự phối hợp giữa ñạm và kali ñến mức ñộ
nhiễm bệnh ñồng ruộng của giống dưa chuột CV29 trong vụ
xuân 2011 59

Bảng 4.13. Ảnh hưởng của liều lượng kali và ñạm ñến số hoa cái/cây
của giống dưa chuột CV29 trong vụ xuân 2011 62

Bảng 4.14. Ảnh hưởng của liều lượng kali và ñạm ñến tỷ lệ ñậu quả của
giống dưa chuột CV29 trong vụ xuân 2011 63

Bảng 4.15. Ảnh hưởng của liều lượng kali và ñạm ñến khối lượng trung
bình quả của giống dưa chuột CV29 trong vụ xuân 2011 65

Bảng 4.16: Ảnh hưởng của liều lượng kali và ñạm ñến chiều dài quả của
giống dưa chuột CV29 trong vụ xuân 2011 68

Bảng 4.17: Ảnh hưởng của liều lượng kali và ñạm ñến ñường kính quả

của giống dưa chuột CV29 trong vụ xuân 2011 69

Bảng 4.18: Ảnh hưởng của liều lượng kali và ñạm ñến năng suất lý
thuyết của giống dưa chuột CV29 trong vụ xuân 2011 71

Bảng 4.19: Ảnh hưởng của liều lượng kali và ñạm ñến năng suất thực
thu của giống dưa chuột CV29 trong vụ xuân 2011 72

Bảng 4.20: Một số chỉ tiêu sinh hóa và chất lượng quả của giống dưa
chuột CV29 ở các công thức bón phân khác nhau trong vụ
xuân 2011 74

Bảng 4.21. Ảnh hưởng của sự phối hợp giữa ñạm và kali ñến hiệu quả
kinh tế giữa các công thức bón phân 76




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


x
DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang



Hình 4.1: Cây dưa chuột gieo ñược 4 ngày tuổi 33


Hình 4.2: Thí nghiệm mật ñộ dưa chuột CV29 vụ xuân 2011 34

Hình 4.3: Biểu ñồ biểu thị năng suất lý thuyết và năng suất thực thu
của các công thức thí nghiệm mật ñộ vụ xuân năm 2011 39

Hình 4.4: Giống dưa chuột CV29 ở thí nghiệm mật ñộ vụ xuân
năm 2011 40

Hình 4.5: Quả dưa chuột CV29 ở thí nghiệm mật ñộ vụ xuân
năm 2011 42

Hình 4.6: Cây dưa chuột CV29 sau 7 ngày gieo 48

Hình 4.7: Thí nghiệm phân bón cho dưa chuột CV29 vụ xuân
năm 2011 52

Hình 4.8: Quả dưa chuột CV29 ở thí nghiệm phân bón vụ xuân 2011 60

Hình 4.9: Dưa chuột CV29 ở thí nghiệm phân bón vụ xuân 2011 67

Hình 4.10: Biểu ñồ biểu thị năng suất lý thuyết và năng suất thực thu
ở các công thức thí nghiệm phân bón dưa chuột CV29 vụ
xuân 2011 73

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1


1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết
Dưa chuột (Cucumis sativus L.) là cây rau ăn quả có thời gian sinh
trưởng ngắn, có thể trồng nhiều vụ trong năm và có năng suất cao so với các
loại rau ăn quả khác. Sản phẩm dưa chuột ngoài ăn tươi như một loại rau
xanh, trong những năm gần ñây, dưa chuột còn ñược chế biến cho tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu. ðây là sản phẩm rau xuất khẩu chủ lực hiện nay và
những năm tiếp theo. Theo số liệu thống kê của tổng cục hải quan, trong quý
I/2010 kim ngạch xuất khẩu dưa chuột sang các thị trường như Mỹ, ðức tăng
rất mạnh so cùng kỳ năm 2009. Cụ thể: kim ngạch xuất khẩu dưa chuột sang
thị trường Mỹ tăng gần 750%, ñạt 148,8 nghìn USD; xuất sang ðức tăng gần
600%, ñạt 199,5 nghìn USD. Trong số các sản phẩm dưa chuột xuất khẩu thì
kim ngạch xuất khẩu dưa chuột dầm dấm 720 ml ñạt kim ngạch cao nhất với
hơn 2,1 triệu USD, giảm gần 24% so cùng kỳ 2009. [25]
Trong những năm gần ñây, dưa chuột ñược trồng phổ biến ở nước ta
song năng suất và chất lượng còn thấp một phần do người dân sử dụng nhiều
giống ñịa phương ñộ ñồng ñều không cao, mẫu mã quả kém không ñạt tiêu
chuẩn xuất khẩu. Bên cạnh ñó, các giống lai nhập nội mặc dù khắc phụ ñược
những hạn chế so với giống ñịa phương, nhưng chúng có tính chống chịu yếu
với sâu bệnh hại và môi trường bất thuận. ðể khắc phục ñược những hạn chế
trên, các Viện Nghiên cứu, các trường ñại học Nông nghiệp ñã tập trung
nghiên cứu chọn tạo các giống lai trong nước, phù hợp với ñiều kiện môi
trường và có khả năng chống chịu ñược với một số loại sâu bệnh hại và xây
dựng quy trình thâm canh phù hợp ñể ñạt năng suất và chất lượng tốt, ñáp ứng
ñược nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Giống dưa chuột CV29 ñược tạo ra từ tổ hợp lai D1/DK1, có ưu thế lai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



2

về sinh trưởng, dạng quả, chất lượng phù hợp cho ăn tươi và chế biến muối
mặn [23]. Giống ñược Hội ñồng Khoa học Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn công nhận sản xuất thử theo Quyết ñịnh số: 89/Qð-TT-CLT ngày
16 tháng 4 năm 2010. Giống CV29 sinh trưởng phát triển tốt trong ñiều kiện
vụ xuân hè và thu ñông tại ñồng bằng sông Hồng. ðể giống dưa chuột CV29
có thể cạnh tranh với một số giống ngoại nhập thì ngoài việc nghiên cứu biện
pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm là rất cần
thiết. Vì vậy chúng tôi tiến hành ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ
trồng, liều lượng ñạm và kali ñến năng suất dưa chuột CV29 tại Gia Lâm
- Hà Nội”
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
Nghiên cứu xác ñịnh ñược mật ñộ trồng và liều lượng ñạm, kali phù
hợp ñể góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất ñối với giống dưa chuột lai
CV29.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng phát triển và năng
suất cây dưa chuột CV29 ở các mật ñộ trồng.
- ðánh giá ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển của giống dưa chuột CV29 ở
các liều lượng và kali bón khác nhau.
- ðánh giá tình hình bệnh hại dưa chuột trên ñồng ruộng
- Xác ñịnh yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống dưa chuột CV29.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.
+ Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về
ảnh hưởng của khoảng cách trồng, liều lượng ñạm và kali bón ñến sinh
trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng giống dưa chuột CV29 trồng vụ
xuân tại Gia Lâm - Hà Nội.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

+ Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu
các biện pháp kỹ thuật canh tác dưa chuột nói chung và giống dưa chuột
CV29 nói riêng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Kết quả ñề tài là những thông số kỹ thuật cần thiết góp phần hoàn thiện
quy trình sản xuất dưa chuột phục vụ chế biến muối mặn giống dưa chuột
CV29.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Nguồn gốc, ñặc ñiểm thực vật học, giá trị kinh tế cây dưa chuột
2.1.1. Nguồn gốc
Cây dưa chuột ñược biết ñến trong kinh thánh Ấn ðộ cách ñây 3.000
năm, sau ñó ñược ñưa ñến Italia, Hy Lạp và sau ñó chúng ñược ñưa ñến
Trung Quốc. Ở Trung Quốc dưa chuột ñã ñược trồng rất sớm, có thể trước
công nguyên. Các giống dưa chuột ñịa phương của Trung Quốc có nhiều tính
trạng lặn như quả dài, hình thành quả không cần qua thụ phấn (dạng
parthenocarpy), quả không chứa chất gây ñắng (cucurbitaxin), gai quả màu
trắng. Từ kết quả qua các cuộc thám hiểm cùng với sự nghiên cứu của mình,
nhà thực vật Vavilốp (1926); Tatlioglu (1993) [58] cho rằng, Trung Quốc là
Trung tâm khởi nguyên thứ hai của cây dưa chuột. Nhiều tài liệu cổ của

Trung Quốc cho rằng dưa chuột ñược trồng tại ñây từ khoảng 100 năm trước
Công nguyên. Mesherov và Kobylyanskaya (1981) chứng minh rằng, dưa
chuột ở Nhật Bản và Trung Quốc có cùng nguồn gốc. ðiều này cũng phù hợp
với ý kiến của một số nhà khoa học khác cho rằng dưa chuột ñược chuyển từ
Trung Quốc sang Nhật Bản trong khoảng thời gian từ năm 923 - 930.
Trong thời kỳ La Mã dưa chuột ñược phát triển theo phương pháp trồng
dưới mái che, ñến thế kỷ 13 dưa chuột ñược ñưa ñến nước Anh, Columbus ñã
gieo trồng dưa chuột ở Haiti trong chuyến du lịch ñường biển lần thứ 2 của
ông. Từ thế kỷ 16, người Tây Ban Nha ñã phát hiện ra cây dưa chuột ở các
thuộc ñịa bị họ thống trị (Tạ Thu Cúc, 2007) [5]; (De Candolle, 1984)[34];
(Robinson, Decker, 1999) [53]. Cho ñến nay, dưa chuột ñã ñược gieo trồng
rộng khắp trên thế giới, trong ñó dưa chuột trồng trong nhà lưới phát triển
mạnh ở những vùng có khí hậu khắc nghiệt và gần thành phố.
Việc phát hiện ra các dạng cây dưa chuột dại, quả rất nhỏ, mọc tự nhiên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

ở các vùng ðồng bằng Bắc Bộ và các dạng quả to, gai trắng, mọc tự nhiên ở
các vùng núi cao phía Bắc Việt Nam, cho thấy có thể khu vực miền núi phía
Bắc Việt Nam giáp Lào ñược coi là nơi phát sinh cây dưa chuột. Ở ñây ñang
còn tồn tại các dạng hoang dại của cây này (Trần Khắc Thi (1985) [17].
Ở nước ta, dưa chuột ñược trồng từ bao giờ cho ñến nay vẫn chưa ñược
rõ. Tài liệu sớm hơn cả có nhắc ñến dưa chuột là sách “Nam phương thảo
mộc trạng” của Kế Hàm có từ năm Thái Khang thứ 6 giới thiệu “… cây dưa
leo hoa vàng, quả dài cỡ gang tay, ăn mát vào mùa hè”. Mô tả kỹ hơn cả là
cuốn “ Phủ biên tạp lục” (năm 1775) Lê Quý ðôn ñã ghi rõ tên dưa chuột và
vùng trồng là ðàng Trong (từ Quảng Bình ñến Hà Tiên) và Bắc Bộ (Nguyễn
Văn Hiển và cs., 2000) [8]. Theo Lưu Trấn Tiêu (1974), qua việc phân tích

bào tử phấn hoa ở di chỉ tràng kênh từ thời Hùng Vương, ngoài lúa nước, còn
phát hiện thấy phấn hoa dưa chuột (Trần Khắc Thi và cs., 2008) [22].
2.1.2. ðặc ñiểm thực vật học của cây dưa chuột
- Rễ
Cũng như các cây trong họ bầu bí, ñối với các chân ñất tơi xốp giàu
dinh dưỡng và có thành phân cơ giới nhẹ, rễ cọc của dưa chuột phát triển
mạnh có thể ăn sâu trong ñất tới 1 m, các rễ phụ có thể vươn rộng tới 60 - 90
cm, tùy thuộc vào giống, chất ñất, ñộ ẩm ñất (chủ yếu là các giống dưa
chuột dạng bán hoang dại [41]. Các giống dưa chuột trồng trọt bộ rễ phát triển
yếu hơn, ăn nông hơn thường phát triển trong phạm vi 10-25 cm trên các chân
ñất có thành phần cơ giới trung bình. Hệ rễ chiếm 1,5% toàn bộ khối lượng
cây (Lebedeva M., 1973). Sau mọc 5 - 6 ngày rễ phụ phát triển, thời kỳ cây
con rễ sinh trưởng yếu. Mức ñộ phát triển của bộ rễ ban ñầu là tiền ñề cho
năng suất sau này [5]. So với các cây trong họ, hệ rễ của dưa chuột yếu hơn so
với hệ rễ cây bí ngô, dưa hấu và dưa thơm. ðiều này có thể lý giải từ nguồn
gốc phát sinh của loài C. sativus. Quá trình hình thành và tồn tại hàng ngàn
năm tại các vùng rừng nhiệt ñới ẩm với lượng dinh dưỡng tần ñất mặt dồi dào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

ñã làm hệ rễ thích ứng và phát triển yếu (Decadolle, 1912) (dẫn theo Trần
Khắc Thi, 1985) [17]. Do hệ rễ phát triển nông nên dưa chuột rất kém chịu
úng, không chịu hạn và ưa tưới ẩm. Ở thời kỳ cây con khả năng chống chịu
với ñiều kiện bất thuận kém, khi gặp hạn hoặc úng, hoặc nồng ñộ dinh dưỡng
quá cao, hệ rễ bị khô ñen và thối. Tuy nhiên, các giống ưu thế lai có bộ rễ
phát triển mạnh hơn do vậy sức sinh trưởng của cây khoẻ và khả năng cho thu
hoạch cao hơn.
- Thân

Thân dưa chuột thuộc loại thân thảo, mềm, leo, bò, thân mảnh và nhỏ.
Thân có 4-5 cạnh, có lông cứng, thân cây ñược phân thành nhiều ñốt và rỗng
ở giữa. Chiều cao thân, ñường kính thân phụ thuộc chủ yếu vào giống, ñiều
kiện ngoại cảnh và kỹ thuật chăm sóc. ðộ dài thân chính trung bình 2-3 m,
tuy nhiên thân chính của dưa chuột cũng có thể phát triển trên 5m, ñặc biệt là
các giống trồng trong nhà kính. ðường kính thân là một chỉ tiêu quan trọng ñể
ñánh giá tình hình sinh trưởng của cây, ñường kính thân quá lớn hoặc quá nhỏ
ñều không có lợi. ðối với những giống trung bình và giống muộn ñường kính
ñạt gần 1 cm là cây sinh trưởng tốt. Thân chính có khả năng phân cành cấp 1 và
cành cấp 2 (có thể từ 3 - 8 cành tuỳ giống và ñiều kiện canh tác ), quả ra chủ
yếu trên thân chính [5]. Do thuộc loại thân bò leo nên cần phải làm giàn ñể nâng
ñỡ thân, lá và quả làm tăng năng suất và chất lượng quả. Căn cứ vào ñặc ñiểm
sinh trưởng, dưa chuột có có dạng hình sinh trưởng như: sinh trưởng vô hạn,
sinh trưởng bán hữu hạn, sinh trưởng hữu hạn và dạng bụi gọn [2], [5].
- Lá
Lá dưa chuột gồm có 2 lá mầm và lá thật, 2 lá mầm mọc ñối xứng qua
trục thân. Lá mầm hình trứng và là chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá và dự ñoán
tình hình sinh trưởng của cây. Lá thật mọc xen kẽ, ñơn lẻ hình tim có 5 cánh,
chia thuỳ nhọn hoặc có dạng chân vịt; có dạng lá tròn, trên lá có lông cứng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

ngắn, màu sắc lá thay ñổi từ xanh vàng tới xanh thẫm, ñộ dày mỏng của lông
trên lá và kích thước lá thay ñổi tuỳ giống, tuỳ giai ñoạn sinh trưởng, ñiều
kiện ngoại cảnh, kỹ thuật chăm sóc. Trung bình kích thước lá 7-20 x 7-15 cm,
cuống lá dài 5-20 cm, phiến lá chia thành 5-7 thùy, có răng cưa [8].
- Tua cuốn
Tua cuốn của dưa chuột mọc ñơn lẻ tại các nách lá, chúng không phân

nhánh. ðặc ñiểm của tua cuốn là cuộn lại ñể giúp cho cây leo lên giàn và giữ
cây không bị ñổ. ðối với họ bầu bí, tua cuốn còn ñược giải thích như giống
như các chồi non [53]. Ngoài chức năng giữ cho cây ñứng vững trong quá
trình sinh trưởng, phát triển, bộ phận này còn như một ñặc ñiểm tín hiệu ñể
chọn giống có quả không ñắng (chứa gen bt – bitter free, có thể xác ñịnh ngay
ở giai ñoạn cây con) (Tatlioglu, 1993) [58].
- Hoa
Dưa chuột là cây giao phấn, hoa dưa chuột cũng như hoa của các cây
khác trong họ bầu bí thường to và có màu sắc rực rỡ ñể hấp dẫn côn trùng ñến
thụ phấn. Hoa mọc thành chùm hoặc mọc ñơn ở nách lá. Hoa dưa chuột có 4
–5 ñài, 4 –5 tràng hoa, ñường kính 2 - 3 cm [19], màu sắc hoa tùy giống
nhưng thường gặp là màu vàng. Hoa ñực mọc thành chùm (3-7 hoa/chùm),
thường ra sớm và nhỏ hơn hoa cái. Hoa ñực dài 0,5 - 2 cm, có 4 – 5 nhị ñực
hợp thành. Hoa cái bầu hạ, cuống hoa ngắn, mập, dài 3-5mm, bầu quả dài 2-5
cm, bầu nhụy có 3 - 4 noãn, núm nhuỵ phân nhánh hoặc hợp. Hoa lưỡng tính
có cả nhị và nhụy [19].
Dưa chuột rất ña dạng trong biểu hiện giới tính.
1. Dạng ñơn tính cùng gốc (Monoecious): có cả hoa ñực và hoa cái trên
cùng cây
2. Dạng cây ñơn tính cái (gynoecious): chỉ có hoa cái trên cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

3. Dạng cây lưỡng tính (Hermaphroditus): chỉ có hoa lưỡng tính trên
cây
4. Dạng lưỡng tính ñực (andromonoecious): cả hoa ñực và hoa lưỡng
tính trên cây
5. Dạng lưỡng tính cái (gynomonoeciuos): có hoa cái và hoa lưỡng tính

trên cây
6. Dạng cây ñơn tính ñực (Androecious): chỉ có hoa ñực là trên cây
7. Dạng cây tam tính (Trimonoecious): có cả hoa ñực, hoa cái và hoa
lưỡng tính trên cây
ðối với dưa chuột, dạng hoa ñơn tính cùng gốc vẫn chiếm ña số. Tuy
nhiên, các giống trồng trong nhà kính hiện nay thường là gynoecious (ñơn
tính cái). Dạng hoa lưỡng tính ít gặp ở dưa chuột.
Cây ñơn tính cùng gốc thường phát triển qua 3 giai ñoạn thể hiện giới tính:
l) Giai ñoạn ñầu chỉ có hoa ñực;
2) Giai ñoạn phát triển song song cả hai loại hoa - ñây là giai ñoạn dài
nhất;
3) Giai ñoạn cuối rất ngắn là giai ñoạn hấu như chỉ có hoa cái.
Ngoài ra, dưa chuột là cây giao phấn, hoa ñược thụ phấn nhờ côn trùng,
chủ yếu là nhờ ong mật. Tuy nhiên, ở dưa chuột còn gặp dạng Parthenocarpy
(dạng trinh sinh): quả ñược phát triển không qua thụ tinh (còn gọi là sự tạo
quả không hạt).
Trong các dạng hoa nói trên, cây hoàn toàn hoa cái và hoa lưỡng tính có ý
nghĩa quan trọng trong công tác chọn tạo và sản xuất hạt lai F1 [19].
- Quả
Quả dưa chuột thuộc loại quả mọng, quả thuôn dài, quả có cuống dài 1-
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

3cm. Hình dạng và kích thước, màu sắc quả phụ thuộc vào giống. Quả non
ñược bao phủ bởi 1 lớp lông dày giống như bộ phận khác của cây. Bề mặt quả
có thể nhăn nhẹ, nhăn sâu, nhẵn phẳng hoặc nhẵn hơi gợn. Hình cắt ngang
quả có hình tròn và có 3 góc cạnh. Quả có thể rất nhỏ (3-4cm) ñến rất dài
(trên 40cm). Quả dưa chuột có 3 múi, hạt ñính vào giá noãn.

Màu sắc quả khác nhau khi quả còn xanh: xanh nhạt, xanh ñậm, xanh
dọc trắng nhẹ. Khi quả chín già có màu vàng, nâu ñậm, nâu có ñường nút hình
mạng lưới. ðường rạn nứt trên quả già rất khác nhau, ñặc ñiểm này không
những do yếu tố di truyền mà còn chịu nhiều tác ñộng của ñiều kiện ngoại
cảnh. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào màu sắc gai quả. Quả có màu gai trắng,
vỏ quả sẽ xanh lâu, quả không bị biến vàng, quả có gai nâu hoặc gai ñen, quả
nhanh bị biến vàng sau khi thu hái, khi chín quả có màu vàng hoặc màu nâu.
Quả dưa chuột trồng trong nhà kính thường không hạt và rất ñược ưa
chuộng tại các nước trồng dưa chuột trong nhà kính.
Trong thực tế dưa chuột thường ñược sử dụng ở dạng ăn tươi hoặc chế
biến, tuỳ theo mục ñích sử dụng mà các nhà chọn tạo giống chọn tạo ra các
giống có kích cỡ, ñộ ñặc, màu sắc gai quả khác nhau. Các giống ăn tươi
thường có quả to dài, vỏ dày, ở một số nước có thể gặp dạng quả tròn hình
quả chanh với hương vị nhẹ nhàng. Thông thường các giống dùng ñể ăn tươi
có quả dài hơn giống dùng ñể chế biến ñóng hộp. Các giống dùng cho chế
biến phải có ñộ giòn, hương vị nhẹ.
- Hạt
Hạt dưa chuột hình ô van, dẹt, nhẵn và có màu vàng nhạt hoặc trắng.
Kích thước hạt trung bình từ 8-10 mm x 3-5 mm. Khối lượng 1000 hạt dao
ñộng 20-30g [19].
Dưa chuột là cây hàng năm, thân thảo, thân leo hay bò, có phủ lớp lông
dày. Chiều cao cây thay ñổi phụ thuộc rất lớn vào giống và ñiều kiện canh tác
của từng vùng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10
2.1.3. Giá trị kinh tế và sử dụng của cây dưa chuột
Dưa chuột là loại rau thông dụng và ưa chuộng trong bữa ăn hàng ngày.
Dưa chuột con có tác dụng giải khát, lọc máu, hòa tan axit Uric, các muối của

axit Uric (urat), lợi tiểu và gây ngủ nhẹ. Dưa chuột thường ñược dùng trong
các trường hợp như sốt nhẹ, nhiễm ñộc, ñau bụng và kích thích ruột, thống
phong, tạng khớp, sỏi bệnh trực khuẩn Coli. Dưa chuột cũng ñược dùng ñắp
ngoài, trị ngứa, nấm ngoài da, dùng trong mỹ phẩm làm kem bôi mặt, thuốc
giữ ẩm cho da. Do có hàm lượng Kali cao nên dưa chuột rất cần cho người
bệnh tim mạch vì nó sẽ ñẩy mạnh quá trình ñào thải nước và muối ăn ra khỏi
cơ thể.[22]
Ngoài việc dùng ăn tươi, dưa chuột còn ñược sử dụng ñể muối chua,
muối mặn, không những làm phong phú và tăng chất lượng rau ăn hàng ngày,
mà còn là nguồn nông sản xuất khẩu có giá trị sang các nước ôn ñới.
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng trong 100g dưa chuột quả tươi
Dinh dưỡng Khối lượng
Năng lượng (KJ) 63
Hàm lượng nước (%) 96
Carbohydrat (%) 2,2
Protein (g) 0,6
Chất béo (g) 0,1
Vitamin A (IU) 45
Vitamin B1 (mg) 0,03
Vitamin B2 (mg) 0,02
Vitamin C (mg) 12
Ca (mg) 12
Fe (mg) 0,3
Nguồn: Plant Resources of South-East Asia No. 8 Bogor Indonesia 1994
Dưa chuột là một trong những loại rau ăn quả có giá trị kinh tế cao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11
trong ngành sản xuất rau của nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, trong vụ

ñông với thời gian giữ ñất khoảng 70-90 ngày, mỗi hecta có thể thu ñược 180-
200 tạ quả xanh, vụ xuân khả năng tăng năng suất dưa chuột con cao hơn ñạt
trên 300 tạ/ha. ðặc biệt, nếu ñược trồng trong ñiều kiện nhà kính, năng suất
dưa chuột có thể ñạt tới 450 tạ/ha. Người nông dân trong dưa chuột có thu
nhập cao hơn rất nhiều so với trồng lúa. Ngoài việc sử dụng cho tiêu thụ trong
nước, dưa chuột ñược ñược xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Theo số liệu
thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2010 kim ngạch xuất khẩu dưa chuột
sang thị trường CH Séc ñạt hơn 955,2 nghìn USD, tăng 15,8% so cùng kỳ.
Xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản ñạt 284,6 nghìn. Xuất khẩu sang thị
trường Mông Cổ ñạt 246,2 nghìn USD. ðáng chú ý, trong quý I/2010 kim
ngạch xuất khẩu dưa chuột sang các thị trường như Mỹ, ðức tăng rất mạnh so
cùng kỳ năm 2009. Cụ thể: kim ngạch xuất khẩu dưa chuột sang thị trường
Mỹ tăng gần 750%, ñạt 148,8 nghìn USD; xuất sang ðức tăng gần 600%, ñạt
199,5 nghìn USD, Trong số các sản phẩm dưa chuột xuất khẩu thì kim
ngạch xuất khẩu dưa chuột dầm dấm 720 ml ñạt kim ngạch cao nhất với hơn
2,1 triệu USD, giảm gần 24% so cùng kỳ 2009. Tuy nhiên, cũng có một số
sản phẩm có tốc ñộ tăng trưởng cao như: dưa chuột trung tử dầm dấm 1500
ml ñạt 50,1 nghìn USD tăng 145,6%; dưa chuột bao tử dầm dấm vị hạt tiêu
500 ml ñạt 118,1 nghìn USD tăng 116,6%; dưa chuột bao tử dầm dấm vị hành
tây 500 ml ñạt 118,1 nghìn USD tăng 71,5%; [25]
Như vậy, dưa chuột là cây trồng quan trọng mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho ngành nông nghiệp.
2.2. Tình hình nghiên cứu các yêu cầu ngoại cảnh và dinh dưỡng cho dưa
chuột
2.2.1. Phản ứng với nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ là yếu tố môi trường ảnh hưởng rất lớn ñến sinh trưởng, phát
triển của cây dưa chuột. Nói tới chế ñộ nhiệt của cây dưa chuột, không chỉ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



12
giới hạn ở nhiệt ñộ tối thích, thấp nhất, cao nhất, ñể cây sinh trưởng, phát
triển như nhiều tài liệu ñã dẫn mà không kém phần quan trọng là phản ứng
của cây tới nhiệt ñộ trong suốt quá trình phát sinh cá thể hay trình tự ở các
pha phát triển .
Dưa chuột thuộc nhóm cây trồng nông nghiệp ưa nhiệt. Theo số liệu
của nhiều nhà nghiên cứu, nhiệt ñộ bắt ñầu cho cây sinh trưởng ở khoảng 12-
15
0
C, nhiệt ñộ tối thích 25-30
o
C . Vượt khỏi ngưỡng nhiệt ñộ này, các hoạt
ñộng sống của cây bị dừng lại, còn nếu hiện tượng này kéo dài cây sẽ bị chết
ở nhiệt ñộ 35-40
o
C Alexanyan (1994) [27], Theo Benett và CS. 2001 nhiệt ñộ
thích hợp cho dưa chuột sinh trưởng phát triển là 18,3-23,9
0
C, nhiệt ñộ tối
thấp là 15,6
0
C và tối cao là 32,2
0
C. Theo Mai Thị Phương Anh và CS. (1996)
[2] thì nhiệt ñộ thích hợp cho dưa chuột sinh trưởng phát triển là 25-30
0
C,
nhiệt ñộ cao từ 35-40
0
C kéo dài cây sẽ chết. Nhiệt ñộ dưới 15

0
C cây sẽ bị rối
loạn ñồng hóa và dị hóa, các giống sinh trưởng khó khăn, ñốt ngắn, lá nhỏ,
hoa ñực màu vàng nhạt (Tạ Thu Cúc, 2000) [5]. Hạt dưa chuột có sức sống
cao, tốt có thể nảy mầm ở nhiệt ñộ thấp từ 12-13
0
C. Nhiệt ñộ ñất tối thiểu
phải ñạt 16
0
C. Ở nhiệt ñộ này hạt nảy mầm sau 9-16 ngày, nếu nhiệt ñộ ñất
khoảng 21
0
C thì hạt sẽ nảy mầm sau 5-6 ngày. Do vậy mà các nhà khoa học
ñã nghiên cứu ñể rút ngắn thời gian nảy mầm, tỷ lệ nảy mầm cao cũng như
nảy mầm ñều ñể ñảm bảo thời gian cho thu hoạch (Tatlioglu, 1993) [59].
Trồng dưa chuột ngoài ñồng nếu gặp nhiệt ñộ 12,8
0
C kéo dài sẽ gây hại cho
cây (Wayne et al. 1997)[61]. Nhiệt ñộ quá cao sẽ gây hiện tượng quả có màu
nhạt, quả có thể bị ñắng (Motes et al. 1999) [52]
Dưa chuột là cây rất mẫn cảm với nhiệt ñộ thấp, do ñó không thể bảo
quản dưa chuột trong thời gian dài ở nhiệt ñộ 7-10
0
C (Jennifer et al. 2000)
[42]. Theo Kapitsimadi et al. 1991 [45], khi nghiên cứu tác ñộng của nhiệt ñộ
ñến sinh trưởng và khả năng lưu giữ của 4 giống dưa chuột cho thấy: nếu
chiếu sáng 21h ở nhiệt ñộ 12
0
C cây con sẽ bị chết. Còn khi lưu giữ ở nhiệt ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



13
11, 12 và 14
0
C thì cho kết quả các giống khác nhau có ñộ mẫm cảm với nhiệt
ñộ thấp khác nhau, kết quả nghiên cứu cho thấy giữa nhiệt ñộ tối thiểu cho hạt
nảy mầm và nhiệt ñộ lưu giữ của các giống có tương quan chặt.
Nghiên cứu của Helmy et al. 1999 [40] cho thấy khi huấn luyện cây
con từ chế ñộ nhiệt 25
0
C xuống 12
0
C trong 2-3 ngày và chuyển trực tiếp từ
25
0
C xuống nhiệt ñộ xử lý 6
0
C thì cây sẽ ra hoa sớm hơn 5 ngày và năng suất
cao hơn ñối chứng. Như vậy, nếu huấn luyện cây con ở nhiệt ñộ thấp sẽ tăng
tính chịu rét ở dưa chuột.
Tổng số nhiệt ñộ không khí trung bình ngày ñêm cần thiết cho sinh
trưởng, phát triển dưa chuột vào khoảng 1.500 - 2.500
o
C, còn ñể cho quá trình
tạo quả thương phẩm là 800-1000
o
C (Kulturnaya et al.1994) [48]
Bộ rễ cây trong ñiều kiện lạnh trong một thời gian ngắn ảnh hưởng
trực tiếp ñến bộ lá cây. Trường hợp bộ rễ bị lạnh kéo dài sẽ làm chết một

phần rễ có chức năng hút các chất dinh dưỡng, do vậy sẽ dẫn ñến hiện tượng
phá vỡ sự tương quan giữa bộ rễ và bộ phận thân lá và kết quả cuối cùng là
cây bị chết. Kết quả thí nghiệm của Tarocanov (1975) [58] ñã chứng minh rằng
hiện tượng chết rễ do lạnh diễn ra chậm hơn so với các giống phía Bắc. Cũng
ở ñây, tác giả quan sát thấy trong ñiều kiện ñất trồng lạnh, có hiện tượng giảm
sút các chất dinh dưỡng, trước tiên là photpho, giảm tốc ñộ vận chuyển các chất
khoáng từ rễ lên cây và các sản phẩm quang hợp từ lá xuống rễ.
ðể có sản phẩm dưa chuột và tháng 3-4 góp phần giải quyết hiện tượng
khan hiếm rau trong kỳ giáp vụ thứ nhất và ñể trồng dưa chuột trong vụ ñông
ở phía Bắc nước ta, rất cần thiết có các giống dưa chuột chịu lạnh cao. ðể giải
quyết công việc này, các nhà chọn giống có thể sử dụng các giống dưa chuột
ñịa phương của Việt Nam và Trung Quốc làm vật liệu khởi ñầu do chúng có
biểu hiện khả năng chống chịu với ñiều kiện bất thuận trên (Trần Khắc Thi và
CS. 1979; Trần Khắc Thi và CS. 2006) [21], [19] .

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14
2.2.2. Phản ứng với ánh sáng
Một trong những yếu tố của môi trường bên ngoài tác ñộng trực tiếp
ñến sinh trưởng, phát triển và chuyển tiếp sang giai ñoạn phát dục của cây là
ñộ dài chiếu sáng trong ngày.
Cũng như những cây trồng khác có nguồn gốc từ phía Nam, dưa chuột
là cây ngày ngắn, nghĩa là khi rút ngắn thời gian chiếu sáng trong ngày ở
những vùng có vĩ ñộ cao, tốc ñộ phát triển của cây nhanh hơn, ra hoa tạo quả
sớm hơn. Một trong những nghiên cứu ñầu tiên có hệ thống về quang chu kỳ
của dưa chuột trên quan ñiểm sinh thái học và tiến hoá là các công trình của
Philov (1939-1940) dẫn theo Trần Khắc Thi (1985) [17]. Các kết quả nghiên
cứu ở ñây cho thấy các giống chín sớm có nguồn gốc phía Bắc cũng như phía

Nam, các bộ phận dinh dưỡng có khối lượng lớn ở ñiều kiện chiếu sáng 15-16
giờ, còn các giống trung bình và muộn thì trong ñiều kiện 12 giờ. Taracanov
(1975) [58] nhận thấy các giống dưa chuột ở gần các trung tâm phát sinh thứ
nhất (Việt Nam và Ấn ðộ) trồng trong ñiều kiện mùa hè ở Maxcova hầu như
không ra hoa và hoàn toàn không tạo quả.
Cường ñộ ánh sáng 15.000-17.000 Klux thích hợp cho dưa chuột sinh
trưởng, phát triển giúp cho cây tăng hiệu suất quang hợp, tăng năng suất, chất
lượng quả và rút ngắn thời gian lớn của quả (Mai Thị Phương Anh và CS.
1996, Trần Khắc Thi, 2005) [2], [18]. Trong ñiều kiện cường ñộ ánh sáng
thấp cây sinh trưởng yếu, thậm chí rất khó hồi phục mặc dù sau ñó ñược cung
cấp ñầy ñủ ánh sáng (Lin et al. 2000). Theo Jolliefe P.A.; Lin, 1997, hiệu quả
của việc tỉa thưa cành và che bóng cho quả ñã cải thiện ñược tốc ñộ tăng
trưởng quả, màu sắc quả và diệp lục của vỏ quả.
Chất lượng ánh sáng có tác dụng làm tăng hoặc giảm màu sắc quả và
ảnh hưởng tới thời gian bảo quản quả sau thu hoạch. Nghiên cứu của Lin et
al., 2000 với giống dưa chuột quả dài trồng trong nhà kính cho thấy: vào mùa

×