Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng molipdatnatri, một số phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc giống l14 trồng vụ thu đông năm 2011 tại gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.49 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***









ª
NGUYỄN QUÝ QUYẾT






NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MOLIPDATNATRI, MỘT SỐ
PHÂN BÓN LÁ ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG
SUẤT LẠC GIỐNG L14 TRỒNG VỤ THU ðÔNG NĂM 2011
TẠI GIA LÂM - HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT


Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ QUANG SÁNG








HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi
trực tiếp thực hiện trong vụ Thu ðông năm 2011, dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Vũ Quang Sáng. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, chưa từng ñược sử dụng trong luận văn nào ở trong và ngoài nước.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn



Nguyễn Quý Quyết









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Quang
Sáng, người ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện ñề tài cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, các thầy, cô giáo Viện ñào tạo sau
ðại học, Khoa Nông học, ñặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Sinh lý thực
vật trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn ñồng nghiệp, bạn bè và người thân ñã tạo
ñiều kiện giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
luận văn này.
Một lần nữa cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến tất cả các
thành viên với sự giúp ñỡ này.

Tác giả luận văn



Nguyễn Quý Quyết






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Nguồn gốc, phân loại của cây lạc 4
2.2 Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam. 6
2.3 Kết quả nghiên cứu lạc trên thế giới và Việt Nam 17
2.4 Nghiên cứu sử dụng phân vi lượng, Modipden (Mo) cho cây

trồng và cây lạc trên thế giới và Việt Nam 19
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1 ðối tượng và vật liệu nghiên cứu 27
3.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 28
3.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 28
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi: 31
3.5 Phương pháp xử lý số liệu 34
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35
4.1 Ảnh hưởng của Molipdatnatri ñến sinh trưởng, phát triển và năng
suất của cây lạc giống L14 trồng vụ Thu ðông tại Gia Lâm, Hà
Nội 35
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

4.1.1 Ảnh hưởng của Molipdatnatri ñến thời gian sinh trưởng và phát triển 35
4.1.2 Ảnh hưởng của Molipdatnatri ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao
cây 36
4.1.3 Ảnh hưởng của Molipdatnatri ñến ñộng thái tăng trưởng chiều dài
cành cấp 1 của cây lạc giống L14 38
4.1.4 Ảnh hưởng của Molipdatnatri ñến ñộng thái ra lá trên thân chính của
cây lạc giống L14 39
4.1.5 Ảnh hưởng của nồng ñộ Molipdatnatri ñến khả năng hình thành nốt
sần của lạc L14 41
4.1.6 Ảnh hưởng của Molipdatnatri ñến hàm lượng diệp lục trong lá lạc 43
4.1.7 Ảnh hưởng của Molipdatnatri ñến chỉ số diện tích lá (LAI) của cây
lạc giống L14 44
4.1.8 Ảnh hưởng của nồng ñộ Molipdatnatri ñến hiệu suất quang hợp
thuần của lạc giống L14 46
4.1.9 Ảnh hưởng của Molipdatnatri ñến khả năng tích lũy chất khô của lạc

giống L14 47
4.1.10 Ảnh hưởng của Molipdatnatri ñến cường ñộ quang hợp của cây lạc
giống L14 49
4.1.11 Ảnh hưởng của Molipdatnatri ñến khả năng chống chịu một số sâu,
bệnh hại chính trên cây lạc giống L14 51
4.1.12 Ảnh hưởng của Molipdatnatri ñến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất của lạc giống L14 54
4.2 Ảnh hưởng của một số phân bón lá ñến sinh trưởng, phát triển và
năng suất lạc giống L14 trồng vụ Thu ðông tại Gia Lâm, Hà Nội 59
4.2.1 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến ñộng thái ra lá trên thân chính của
cây lạc giống L14 59
4.2.2 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến hàm lượng diệp lục của lạc giống
L14. 60
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.2.3 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chỉ số diện tích lá (LAI) của cây lạc
giống L14 61
4.2.4 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến hiệu suất quang hợp thuần của lạc
giống L14 63
4.2.5 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng tích lũy chất khô của lạc
giống L14 64
4.2.6 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến cường ñộ quang hợp của cây lạc
giống L14 66
4.2.7 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng chống chịu một số sâu
bệnh hại chính trên cây lạc giống L14 67
4.2.8 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất của lạc giống L14 69
4.2.9 Hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân bón lá cho lạc giống L14 73

4.3 Ảnh hưởng của Organic 88 kết hợp với Molipdatnatri 0,05% ñến
sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc giống L14 trồng vụ Thu
ðông 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội. 73
4.3.1 Ảnh hưởng của Organic 88 kết hợp với Molipdatnatri 0,05% ñến
ñộng thái ra lá trên thân chính của cây lạc giống L14 73
4.3.2 Ảnh hưởng của Organic 88 kết hợp với Molipdatnatri 0,05% ñến
hàm lượng diệp lục của lạc giống L14. 75
4.3.3 Ảnh hưởng của Organic 88 kết hợp với Molipdatnatri 0,05% ñến chỉ
số diện tích lá (LAI) của cây lạc giống L14 76
4.3.4 Ảnh hưởng của Organic 88 kết hợp với Molipdatnatri 0,05% ñến
hiệu suất quang hợp thuần của lạc giống L14 77
4.3.5 Ảnh hưởng của Organic 88 kết hợp với Molipdatnatri 0,05% ñến
khả năng tích lũy chất khô của lạc giống L14 78
4.3.6 Ảnh hưởng của Organic 88 kết hợp với Molipdatnatri 0,05% ñến
cường ñộ quang hợp của cây lạc giống L14 80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

4.3.7 Ảnh hưởng của Organic 88 kết hợp với Molipdatnatri 0,05% ñến
khả năng chống chịu một số sâu, bệnh hại chính trên cây lạc giống
L14 81
4.3.8 Ảnh hưởng của Organic 88 kết hợp với Molipdatnatri 0,05% ñến
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của lạc giống L14 83
4.3.9 Hiệu quả kinh tế khi sử dụng Organic 88 với Molipdatnatri 0,05%
cho lạc giống L14 88
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 89
5.1 Kết luận 89
5.2 ðề nghị 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ vết tắt Từ viết ñâỳ ñủ
CS Cộng sự
FAO Tổ chức lượng thực thế giới
Mo Molipden
LAI Chỉ số diện tích lá
ðVT ðơn vị tính
NXB Nhà xuất bản
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
ðBSH
ðồng bằng Sông Hồng
TD và MNPB
Trung du và Miền núi phía Bắc
ðBSCL
ðồng bằng sông Cửu Long
N ðạm
BTB và DHMT Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
BVTV Bảo vệ thực vật
(ð/C) ðối chứng
TN Thí nghiệm
CT Công thức
HSQHT Hiệu suất quang hợp thuần





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng lạc của thế giới (từ 2006 – 2010) 7
2.2 Sản xuất lạc của một số nước những năm gần ñây 8
2.3 Tiêu thụ lạc của một số nước 9
2.4 Sản xuất lạc ở Việt Nam trong những năm gần ñây 12
2.5 Diện tích các vùng trồng lạc ở Việt Nam 13
2.6 Sản lượng các vùng trồng lạc ở Việt Nam 14
2.7 Xuất khẩu lạc của Việt Nam qua một số năm 15
2.8 Tiêu thụ lạc bình quân trên ñầu người ở Việt Nam 17
4.1 Ảnh hưởng của Molipdatnatri ñến thời gian sinh trưởng và phát
triển của cây lạc giống L14 trồng vụ Thu ðông 35
4.2 Ảnh hưởng của Molipdatnatri ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao của cây lạc giống L14 36
4.3 Ảnh hưởng của Molipdatnatri ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
dài cành cấp 1 của cây lạc giống L14 38
4.4 Ảnh hưởng của Molipdatnatri ñến ñộng thái ra lá của cây lạc
giống L14 40
4.5 Ảnh hưởng của Molipdatnatri ñến khả năng hình thành nốt sần
của giống lạc L14 42
4.6 Ảnh hưởng của Molipdatnatri ñến chỉ số màu xanh SPAD của lá. 43

4.7 Ảnh hưởng của Molipdatnatri ñến chỉ số diện tích lá (LAI) của
cây lạc giống L14 45
4.8 Ảnh hưởng của Molipdatnatri ñến hiệu suất quang hợp thuần 46
4.9 Ảnh hưởng của nồng ñộ Molipdatnatri ñến khả năng tích lũy chất
khô qua các thời kỳ của cây lạc giống L14 48
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix

4.10 Ảnh hưởng của Molipdatnatri ñến cường ñộ quang hợp của lạc
giống L14 50
4.11 Ảnh hưởng của Molipdatnatri ñến khả năng chống chịu một số
sâu, bệnh hại chính trên cây lạc giống L14 52
4.12 Ảnh hưởng của Molipdatnatri ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của giống lạc L14 56
4.13 Hiệu quả kinh tế khi sử dụng Molipdatnatri cho lạc giống L14 58
4.14 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến ñộng thái ra lá của cây lạc giống
L14 59
4.15 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chỉ số SPAD của lá. 61
4.16 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chỉ số diện tích lá (LAI) của cây
lạc giống L14 62
4.17 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến hiệu suất quang hợp thuần 63
4.18 Ảnh hưởng của nồng ñộ phân bón lá ñến khả năng tích lũy chất
khô qua các thời kỳ của lạc giống L14 65
4.19 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến cường ñộ quang hợp của lạc giống
L14 67
4.20 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng chống chịu một số sâu
hại chính trên cây lạc giống L14 68
4.21 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của giống lạc L14 71

4.22 Hiệu quả kinh tế khi sử dụng Phân bón lá cho lạc giống L14 73
4.23 Ảnh hưởng của Organic 88 kết hợp với Molipdatnatri 0,05% ñến
ñộng thái ra lá của cây lạc giống L14 74
4.24 Ảnh hưởng của Organic 88 kết hợp với Molipdatnatri 0,05% ñến
chỉ số SPAD của lá lạc. 75
4.25 Ảnh hưởng của Organic 88 kết hợp với Molipdatnatri 0,05% ñến
chỉ số diện tích lá (LAI) của cây lạc giống L14 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

x

4.26 Hiệu suất quang hợp thuần kết hợp giữa Molipdatnatri 0,05% và
phân bón lá Organic 88 phun cho cây lạc 77
4.27 Ảnh hưởng của Organic 88 kết hợp với Molipdatnatri 0,05% ñến
khả năng tích lũy chất khô qua của cây lạc giống L14 79
4.28 Ảnh hưởng của Organic 88 kết hợp với Molipdatnatri 0,05% ñến
cường ñộ quang hợp của lạc giống L14 80
4.29 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng chống chịu một số sâu,
bệnh hại chính trên cây lạc giống L14 82
4.30 Ảnh hưởng của Organic 88 với Molipdatnatri 0,05% ñến năng
suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lạc L14 84
4.31 Hiệu quả kinh tế khi sử dụng Organic 88 với Molipdatnatri
0,05% cho lạc giống L14 88



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


1. MỞ ðẦU

1.1 ðặt vấn ñề
Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày, có giá trị
kinh tế cao. Cây lạc ñược gieo trồng phổ biến ở hơn 100 nước với diện tích
gần 24 triệu ha.
Lạc vừa là cây thực phẩm ñồng thời là cây công nghiệp xuất khẩu có
giá trị cao. Toàn bộ cây lạc ñều có giá trị sử dụng, hạt lạc chứa 26 – 34%
protein thô, 40 – 60% lipit, khoảng 15,5% gluxit, 25% xenlulo, 68%mg Ca
Lạc là nguồn bổ sung quan trọng các chất béo, chất ñạm cho con người.
Ngoài ra lạc còn có ý nghĩa rất lớn ñối với phát triển nghành chăn nuôi với
việc sử dụng các phụ phẩm của công nghiệp chế biến ép dầu [1]. Bên cạnh ñó,
lạc còn là cây luân canh có tác dụng cải tạo ñất và môi trường. Nhờ có vi
khuẩn nốt sần cố ñịnh ñạm Rhizobium Vigna, ñể lại cho ñất một lượng ñạm
khá lớn tương ñương (30–60 kg Urê/ha/vụ) giúp cho cây trồng vụ sau sinh
trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao. Ngoài ra lạc còn là cây trồng xen
có hiệu quả, chống xói mòn và che phủ ñất [1].
Theo số liệu của FAO (2010) hiện nay Trung Quốc là nước ñứng dầu
về diện tích sản xuất và sản lượng lạc với 15,71 triệu tấn lạc, do Trung Quốc
không chỉ chú trọng ñến bộ giống tốt mà còn chú trọng ñến biện pháp kỹ thuật.
Vì vậy, ñể nâng cao năng suất lạc ở Việt Nam ngang bằng với các nước thì việc
kết hợp nhiều biện pháp là rất cần thiết. Ngoài công tác chọn tạo giống còn cần
phải chú ý ñến dinh dưỡng cho lạc. Có rất nhiều nghiên cứu về các mức phân
bón ña lượng cho cây lạc và cũng thu ñược những kết quả nhất ñịnh. Bên cạnh
ñó dinh dưỡng qua lá ñược xem là một tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp từ
những năm 90 của thế kỷ trước. Ở Việt Nam những năm gần ñây xuất hiện nhiều
phân bón lá trên thị trường và cũng ñược sử dụng nhiều trong sản xuất nông
nghiệp, trong phân bón lá có nhiều nguyên tố vi lượng ñóng vai trò quan trọng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

trong việc tăng năng suất và phẩm chất cây trồng nói chung và cây lạc nói riêng.
Trong ñó Na
2
MoO
4
.4H
2
O (Molipdatnatri) có Molipden (Mo) là nguyên tố vi
lượng có ảnh hưởng lớn ñến hoạt ñộng cố ñịnh nitơ ở nốt sần và quá trình nitrat
trong cây [21]. Tuy nhiên ñể phân bón lá, ñặc biệt nguyên tố vi lượng Molipden
phát huy tối ña hiệu quả thì cần xác ñịnh ñược phương pháp xử lý thích hợp cho
từng loại cây trồng là rất cần thiết.
Xuất phát từ vấn ñề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ Nghiên cứu ảnh hưởng của Molipdatnatri, một số phân bón lá ñến
sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc giống L14 trồng vụ Thu ðông
năm 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội”.
1.2 Mục ñích, yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
Trên cơ sở xác ñịnh ñược nồng ñộ xử lý Molipdatnatri, phân bón lá và
phối hợp phân bón với Molipdatnatri thích hợp cho cây lạc sinh trưởng, phát
triển tốt, cho năng suất cao nhằm góp phần xây dựng quy trình thâm canh tăng
năng suất cây lạc trồng vụ Thu ðông trên ñất Gia Lâm, Hà Nội.
1.2.2 Yêu cầu
– Xác ñịnh ñược nồng ñộ xử lý Molipdatnatri thích hợp tới sinh trưởng,
phát triển và năng suất cây lạc giống L14
- Xác ñịnh ñược phân bón lá phù hợp cho cây lạc giống L14 sinh trưởng,
phát triển và cho năng suất cao trồng vụ Thu ðông năm 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội
- Tìm ñược phương thức xử lý kết hợp tốt nhất giữa phân bón lá

Organic 88 và Molipdatnatri cho cây lạc sinh trưởng phát triển tốt, cho năng
suất cao trồng vụ Thu ðông năm 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Xác ñịnh có cơ sở khoa học về nồng ñộ xử lý Molipdatnat cũng như
làm sáng tỏ vai trò của phân bón lá và phương thức xử lý kết hợp giữa phân bón
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

lá và Molipdatnatri ñối với cây lạc giống L14 trồng vụ Thu ðông tại Gia Lâm,
Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ bổ sung thêm tài liệu khoa học
phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu về cây lạc ở Việt Nam.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ góp phần xây dựng quy trình thâm
canh tăng năng suất, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng lục vụ Thu
ðông .
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- ðề tài ñược thực hiện trên cây lạc giống L14
- Thời gian nghiên cứu vụ Thu ðông năm 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội.




















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Nguồn gốc, phân loại của cây lạc
2.1.1. Nguồn gốc
Những người Inca (Nam Mỹ) ñã gieo trồng lạc như một cây trồng, với
tên gọi “ynchis” ở vùng bờ biển của Peru trước cả khi người Tây Ban Nha
ñến ñây. Thế nhưng những ghi chép ñầu tiên về cây lạc là do thuyền trưởng
Gonzalo Fernandez de Oviedo y Valdes (1513) ñã công bố tên phổ thông
“mani” cho cây lạc. Tên “mani” vẫn ñược sử dụng ñến ngày nay ở Cuba và
khu vực Nam Mỹ thuộc vùng thuộc ñịa của Tây Ban Nha. Theo Garcilaso de
la Vega(1609), người Tây Ban Nha ñã giới thiệu tên gọi “mani” cho cây lạc
ñược trồng ở Peru. Bartolone Las Casas, một nhà truyền giáo Châu Âu năm
1502 dã ñến Hispaniola (nay thuộc nước cộng hòa Haiti) là người ñầu tiên goi
tên cho cây lạc là “mani”. Jean de Lery (1578) ñã thấy cây lạc ở vịnh Rio de
Janeiro với tên gọi “manobi” [39]. Những tài liệu sớm nhất này ñã coi Nam
Mỹ là quê hương của cây lạc và cây lạc ñược phân bố rộng rãi trong tất cả các

vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới trước và trong thời gian phát hiện ra Châu Mĩ.
Mặt khác, cây lạc ñã ñược các nhà khoa học châu Âu quan tâm ñến từ
thế kỷ XVII. Chính các nhà khoa học châu Âu là những người ñầu tiên mô tả,
in ấn tài liệu về cây lạc. Clusius (1605) lần ñầu tiên vẽ và xuất bản hình vẽ
của hạt lạc và lần ñầu tiên quả (pod) lạc trồng – Brazil với những ngăn quả có
2 hoặc 3 hạt ñược nhà tự nhiên Jan de Laet (1625) người Hà Lan xuất bản.
Jean Baptiste Labat (1742), người ñã sống ở Antiles thuộc Pháp từ
1963 ñến 1705, ñã mô tả một cách rõ rệt cây lạc cũng như những sử dụng làm
thức ăn của nó. Tất cả các tài liệu về cây lạc của các nhà tự nhiên học châu
Âu, một lần nữa lại khẳng ñịnh: chính Nam Mỹ là quê hương của cây lạc, và
chính từ Nam Mỹ cây lạc ñược ñưa ñến các vườn thực vật của châu Âu.
Thêm vào ñó những bằng chứng về khảo cổ, lần nữa lại khẳng ñịnh quê
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

hương của cây lạc chính là Nam Mỹ. E.G.Squier (1977) khi khai quật các ngôi
mộ cổ gần Lima, thủ ñô của Peru, ñã tìm thấy các quả lạc chôn trong cùng ngôi
mộ. Ngôi mộ cổ này có niên ñại từ 1500 ñến 1200 trước công nguyên. Trong mộ
cổ, lạc ñược chôn cùng với một số thực phẩm khác trong các vại. Rõ ràng, bằng
chứng về cây lạc xuất hiện ở Nam Mỹ rất sớm, không nơi nào khác trên thế giới
có ñược. ðiều ñó càng chứng minh chính vùng ñất Nam Mỹ là nơi phát sinh ra
cây lạc.
2.1.2. Phân loại
Cây lạc thuộc: Giới – Plante; Ngành – Magnoliophyta; Lớp –
Magnoliopsida; Bộ – Fabales; Họ – Fabaceae; Phân họ – Faboideae; Tông –
Aeschynomeneae; Chi – Arachis; Loài – Arachis hypogaea
Phân loại trong loài lạc trồng trọt Arachis hypogaea Linn. (1973) ñược
phân thành 2 phân loài.
1- Phân loài hypogaea

subsp. Hypogaea (Krapovikacs & Rigoni, 1960). Tập tính sinh trưởng
của phân loài hypogaea là cây dạng bò, dạng trung gian hoặc dạng ñứng.
Phân cành theo kiểu xen kẽ. Trên nách lá hoa mọc ñơn, thân chính không bao
giờ có hoa. Cành bên thứ nhất xuất hiện từ nách lá mầm thường xuyên là cành
sinh dưỡng. Quả có 2 hạt hoặc có 2 ñến 4 hạt. Mỏ quả mức rõ, trung bình
hoặc không rõ. Eo quả cung có ở 3 mức: rõ, trung bình, hoặc không rõ. Kích
thước quả rất lớn (>20mm) hoặc nhỏ (<10mm). Vỏ lụa có màu nâu ñến ñỏ,
trắng, tím và hạt có các vết ñốm rõ. Hạt thường xuyên có tính ngủ nghỉ. Lá có
màu xanh tối. Phân loài hypogaea gồm 2 thứ:
1.a. var.hypogaea (ðồng nghĩa với A.africana Lour; dạng “Braziliano”
Dubar.1906; Dạng “Virginia”– Gregory và cộng sự 1951), Bolivian và
Amazonia. Dạng cây của var. hypogaea là dạng bò, trung gian hoặc dạng ñứng.
Thân chính của dạng bò ngắn (không vượt quá 40–50 cm). Lông trên thân không
rõ ràng. Quả thường xuyên có 2 hạt. Thời gian chín từ trung bình ñến muộn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

1.b.var. hirsuta Kohler(1898) (ñồng nghĩa với A. asiatica Lour; dạng
‘Peruano’ Dubard 1906), Peruvian. Dạng cây bò, thân chính có thể cao hơn 1m.
Lông trên thân ở mức khá. Mỏ quả rất rõ. Quả có từ 2 ñến 4 hạt. Chín rất muộn.
2– Phân loài fastigiata.
supsp. Fastigiata Waldron (1919).
Tập tính sinh trưởng có dạng thân ñứng, dạng bò. Phân cành kiểu liên
tiếp. Trên nách lá hình thành hoa ñơn hoặc nhiều hoa. Thân chính thường
xuyên có hoa. Cành bên thứ nhất xuất phát từ nách lá mầm là cành sinh thực.
Hạt thường không có tính ngủ nghỉ. Lá màu xanh nhạt hơn phân loài
hypogaea. Phân loài fastigiata gồm 2 thứ:
2.a.var. fastigiata. (ðồng nghĩa với dạng “Peruano” Dubard, 1906 trong
một phần, dạng ‘Valencia’ Gregory và cộng sự, 1951). Thứ này co ñặc ñiểm:

cành sinh thực ở trục chính không có hoặc mọc ñều ở những nốt ngoại biên
(ngoài cùng). Trên nách lá thường xuyên hình thành hoa ñơn. Quả có 2 hoặc
2–4 hạt (rất hiếm 5 hạt). Mỏ quả không có hoặc rõ. Quả có kích thước từ nhỏ
ñến trng bình. Vỏ lụa có màu nâu nhạt, ñỏ, trắng, vàng, tím hoặc lốm ñốm.
2.b.ar. vulgaris Harz (1885) ( ðồng nghĩa với dạng ‘Spanish’ Gregory
và cộng sự 1951, Guarania. Goias và Minas Gerais, và ñông– bắc Brazil.
Cành sinh dưỡng ít và không ñều, hoa thường hình thành kép, quả thường
xuyên có 2 hạt. Quả có mỏ hoặc không, kích thước từ trung bình ñến nhỏ, vỏ
lụa màu nâu ñỏ, trắng, tim [40].
2.2. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam.
2.2.1 Tình hình sản xuất lạc trên thế giới.
Cây lạc ñứng hàng thứ 13 trong các cây thực phẩm của thế giới. Cây
lạc là cây hàng năm cho dầu từ hạt, là một trong những cây hạt cho dầu quan
trọng của thế giới. Vào những năm 1980, cây lạc ñứng thứ 3 về cây lấy dầu từ
hạt sau ñậu tương và cây bông.
Lạc hàng hóa ñược sản xuất từ 1876. Trên thế giới, sản xuất lạc tăng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

nhanh ñặc biệt sau những năm 1900, khi cây bông bị mọt phá hại rất nặng
[37]. Tuy lịch sử trồng trọt của cây lạc trên thế giới so với nhiều loại cây
trồng khác là chưa lâu, chỉ khoảng vài trăm năm trở lại ñây nhưng cây lạc
phát triển rất nhanh, diện tích trồng lạc ñược mở rộng, vượt xa các loại ñậu ñỗ
khác.
ðể thấy ñược tình hình sản xuất lạc của thế giới trong những năm gần
ñây, về diện tích trồng, năng suất, sản lượng, chúng tôi tham khảo số liệu của
FAO, số liệu ñược thể hiện tại bảng 2.1.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc của thế giới (từ 2006 – 2010)
Năm

Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
2006 21,49 15,5 33,37
2007 22,51 16,5 37,21
2008 24,08 15,8 38,02
2009 23,91 15,3 36,59
2010 24,09 15,6 37,66

Tình hình sản xuất lạc của thế giới những năm qua biến ñộng không
nhiều. Diện tích trồng lạc của thế giới từ năm 2006 ñến 2010 tăng từ 21 ñến
24 triệu ha, năm 2009 ñến 2010 diện tích hầu như không thay ñổi. Năm 2006
năng suất ñạt 15,5 tạ/ha, ñến năm 2007 năng suất ñạt 16,5 tạ/ha, từ 2008 ñến
2010 năng suất giảm so với năm 2007 nhưng vẫn ñạt trên 15 tạ/ha. Có thể nói
năng suất lạc trung bình của thế giới những năm qua hầu như tăng chậm. Do
diện tích trồng tăng nên sản lượng lạc của thế giới cũng tăng từ 33 ñến 38
triệu tấn. Năm 2006, 2007 diện tích ổn ñịnh nhưng sản lượng vẫn tăng, do
năng suất tăng. Những nước sản xuất lạc nhiều trên thế giới phải kể ñến:
Trung Quốc, Ấn ðộ, Nigeria, Mỹ, Indonesia, Myanma, Sênegal và Sudan.
Từ năm 2008 ñến 2010, Trung Quốc là nước ñứng ñầu thế giới về sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

lượng, với 14,34 ñến 15,71 triệu tấn, ñứng thứ 2 về diện tích trồng, từ 4,27
ñến 4,55 triệu ha. Năng suất lạc Trung Quốc thời gian gần ñây tăng mạnh, là
một trong những nước năng suất ñạt cao nhất thế giới, ñạt trên 34 tạ/ha.

Ấn ðộ là nước ñứng thứ 2 về sản lượng, tuy nhiên từ 2008 ñến 2010
diện tích giảm từ 6,16 xuống 4,93 triệu ha làm cho sản lượng giảm từ 7,17
xuống 5,64 triệu tấn, nhưng vẫn là nước ñứng ñầu thế giới về diện tích. Năng
suất lạc của Ấn ðộ còn thấp, chỉ ñạt khoảng trên 11 tạ/ha, bằng 1/3 năng suất
của Mỹ và Trung Quốc.
Bảng 2.2. Sản xuất lạc của một số nước những năm gần ñây
Chỉ tiêu
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Nước
2008 2009 2010 2008

2009 2010 2008 2009 2010
Trung Quốc 4,27 4,40 4,55 33,6 33,6 34,5 14,34 14,76 15,71
Ấn ðộ 6,16 5,47 4,93 11,6 10,1 11,4 7,17 5,51 5,64
Nigeria 2,33 2,63 2,63 12,3 11,3 10,0 2,87 2,97 2,63
Hoa Kỳ 0,61 0,43 0,51 38,4 38,3 37,1 2,34 1,67 1,88
Senegal 0,83 1,06 1,19 8,7 9,8 10,8 0,73 1,03 1,29
Myanma 0,81 0,84 0,82 16,0 16,2 13,8 1,30 1,36 1,13
Indonesia 0,63 0,62 0,62 12,2 12,5 12,6 0,77 0,77 0,77
Sudan 0,95 0,94 1,15 7,5 10,0 6,6 0,72 0,94 0,76

Tiếp theo là Nigeria, sản lượng ñạt gần 3 triệu tấn, diện tích khoảng
trên 2 triệu ha, năng suất có sự giảm từ 12,3 xuống 10 tạ/ha, bằng 1/3 năng
suất của Mỹ và Trung Quốc. Sản lượng lạc của Mỹ từ 2008 ñên 2010 giảm từ
2,34 xuống 1,88 triệu tấn do diện tích giảm từ 0,61 xuống 0,51 triệu ha,

nhưng năng suất lạc của Mỹ cao, ñạt 37 ñến 38 tạ/ha. Senegal sản lượng ñạt
trên 1 triệu tấn, diện tích và năng suất trong 3 năm qua có xu hướng tăng.
Myanma cũng ñạt sản lượng trên 1 triệu tấn nhưng diện tích và năng suất có
xu hướng giảm Sản lượng của Indonesia và Sudan chưa ñạt ñến 1 triệu tấn,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

năng suất còn thấp chỉ ñạt trên 10 tạ/ha.
Cây lạc là cây trồng quan trọng của thế giới, ngoài việc tăng trưởng
diện tích, năng suất, việc buôn bán lạc trên thế giới cũng tăng về số lượng.
Xuất khẩu của thế giới không ngừng tăng lên. Năm 2000 thế giới xuất khẩu
4,77 triệu tấn, năm 2001 – 4,9 triệu, năm 2002 – 5,2 triệu, năm 2003, 2004
xuất 5,0 triệu tấn và năm 2005 xuất khẩu 5,5 triệu tấn. Như vậy một khối
lượng lạc lớn ñã ñược lưu thông, trao ñổi trên thị trường thế giới [39]
Tiêu thụ lạc ở mỗi nước, mỗi khu vực ñều khác nhau, có nước sử dụng
chế biến thực phẩm nhiều, có nước dùng ñể ép dầu. Có 7 nước lượng tiêu thụ
lạc hàng năm nhiều là: Trung Quốc, Ấn ðộ, Nigeria, Hoa Kì, Indonesia,
Myanma, Sudan. Bảng 2.3 là số liệu tiêu thụ lạc của một số nước trên thế giới.
Bảng 2.3. Tiêu thụ lạc của một số nước (triệu tấn lạc quả)
Nước 2001 2002 2003 2004 2005
Tr.Quốc 11,0 10,90 9,9 7,8 8,2
Ấn ðộ 5,2 5,3 5,8 5,6 5,7
Nigeria 2,2 2,2 2,3 2,5 2,7
Hoa Kì 1,1 1,1 1,3 1,4 1,8
Indonesia 1,0 1,1 1,1 1,3 1,4
Myanma 0,6 0,6 0,6 0,6 0,6
Sudan 0,4 0,5 0,5 0,5 0,5

Số liệu trong bảng 2.3 cho thấy các nước tiêu thụ lạc nhiều là Trung

Quốc, từ 8 ñến 11 triệu tấn lạc quả. Ấn ðộ là nước thứ 2, hàng năm tiêu thụ
trên 5 triệu tấn. Nigeria hàng năm tiêu thụ từ 2 ñến 2,5 triệu tấn, ñứng thứ 3
thế giới. Còn Hoa Kì và Indonesia hàng năm tiêu thụ trên 1 triệu tấn lạc quả.
Myanma, Sudan mỗi nước hàng năm tiêu thụ khoảng nửa triệu tấn.
Lạc ñược sử dụng ở mỗi vùng ñều khác nhau, vùng dung làm thực phẩm
nhiều, vùng ép dầu nhiều, hay dùng vào mục ñích khác. ðiều này một lần nữa
khẳng ñịnh giá trị thực phẩm của cây lạc ñối với ñời sống con người [3].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

2.2.2. Sản xuất lạc ở Việt Nam
Cây lạc là cây công nghiệp quý và quan trọng của Việt Nam. Lạc ñược
trồng rộng khắp từ Bắc vào Nam, với tên gọi khác nhau như: lạc, ñỗ lạc, ñậu
phộng, ñậu phụng,… Cây lạc vào Việt Nam cụ thể thời gian nào, từ ñâu ñến,
ñó là vấn ñề chưa ñược làm sáng tỏ. Theo tài liệu của ðặng Trần Phú (1977),
ñến thế kỉ XIX không có tài liệu nào của Việt Nam nói về cây lạc. Ngay cả
trong tác phẩm “Vân ñài loại ngữ” của Lê Quý ðôn (1726 – 1783), cũng
không ñề cập ñến cây lạc, mặc dù sách ñã nói ñến gần 100 loài cây trồng, cây
hoang dại, cây lâm nghiệp. Một ñiều nữa là không có một người châu Âu ñến
Việt Nam thế kỉ XIX, nhắc ñến cây lạc trong tài liệu của họ. Về ngôn ngữ,
người Trung Quốc gọi lạc là: “Lạc hoa sinh”. Rất có thể tên gọi lạc của Việt
Nam là một cách gọi khác rút gọn từ cách gọi trên trong tiếng Trung Quốc. Vì
vậy cây lạc vào Việt Nam theo con ñường từ Trung Quốc hoặc do người
Trung Quốc ñưa từ nước ngoài vào còn là vấn ñề chưa ñược sáng tỏ [6]
Theo tài liệu của Lê Song Dự, Nguyễn Thế Côn (1979) [1], lịch sử cây
lạc vào Việt Nam chưa ñược xác ñịnh rõ rang. Tên gọi “ Lạc” ở Việt Nam có
thể do từ Hán “ Lạc hoa sinh” do người Trung Quốc gọi cây lạc. Có thể cây
lạc nhập vào nước ta từ Trung Quốc ở thế kỉ XVII – XVIII.
Nguyễn Danh ðông (1984) [11], cho rằng: Việt Nam có giao lưu kinh

tế, văn hóa với Trung Quốc từ lâu ñời. Việt Nam cũng giao lưu với Philipin,
Malaysia, Indonesia, Việt Nam ở gần một trung tâm phân hóa cấp 2 của cây
lạc (trung tâm Philipin, Malaysia, Indonesia), các giống của Việt Nam chủ
yếu thuộc nhóm Valencia và Spanish. Từ thế kỉ XVI trở ñi, nhiều nhà truyền
giáo và nhà buôn Tây Ban Nha, Bồ ðào Nha, Hà Lan ñã ñến Việt Nam, nhất
là ñàng trong (từ Quảng Trị trở vào). Cho nên cây lạc nhập vào Việt Nam từ
Trung Quốc, hay từ phía Indonesia, Malaysia, Philipin chúng ta còn chưa ñủ
chứng cứ lịch sử, ngôn ngữ, thư tịch ñể trả lời ñầy ñủ hơn câu hỏi trên. Chúng
ta chỉ biết rằng lạc trở thành thực phẩm thông dụng lâu ñời ở nhiều vùng. Dầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

lạc ñã ñược các nhà sư và nhân dân dùng “ăn chay” thay mỡ lợn từ lâu. Cây
lạc ñược trồng khắp nơi ở Việt Nam từ ñồng bằng ñến trung du, miền núi.
Ngay cả vùng khô hạn, vẫn có thể trồng lạc và cho thu hoạch, vùng này nếu
ñối với cây trồng khác ñất phải bỏ hóa vì thiếu nước. Trồng lạc hiệu quả kinh
tế cao hơn hẳn trồng lúa. Ngoài thu nhập quả lạc còn ñể lại cho ñất nốt sần
chứa ñạm, lượng 10–14 tấn thân lá làm phân bón [7].
Nguyễn Hữu Quán (1961) [17], cho biết năm 1932 diện tích lạc của
Việt Nam chỉ ñạt 3800 ha. Sau khi hòa bình lập lại ở miền Bắc chính phủ
quan tâm tạo ñiều kiện cho cây lạc phát triển. Vì vậy năm 1961 diện tích
trồng lạc của miền Bắc ñạt 30 nghìn ha với sản lượng xấp xỉ 30 nghìn tấn lạc
quả. Sản xuất lạc ở miền Bắc năm 1939 với 4600 ha và 3400 tấn. ðến năm 1955
diện tích lạc ñã ñạt 16 nghìn ha. Năm 1965, tuy miền Bắc bị Mỹ ñánh phá bằng
không quân nhưng diện tích lạc ñã ñạt tới 51982 ha, với sản lượng 46939 tấn.
Những năm 1970 cây lạc ở miền Bắc nhìn chung thời kỳ này năng suất còn thấp,
chỉ ñạt trên dưới 10 tạ/ha [6].
Có thể thấy rõ nét cơ bản quá trình phát triển của cây lạc ở Việt Nam từ
1961 ñến 2001. Về diện tích năm 1961 có 59600 ha, năm 2001 ñạt 244000 ha,

tăng 4 lần. Như vậy diện tích trồng lạc của nước ta tăng 4 lần. ðiều ñó càng
chứng minh vai trò quan trọng của cây lạc ñối với ñời sống kinh tế ở Việt
Nam. Năng suất lạc của Việt Nam năm 1961 chỉ ñạt 979 kg quả khô/ha, mức
rất thấp, ñến 2001 ñã ñạt 1484 kg. Năng suất tăng 1,5 lần [6]. ðiều ñó chứng
tỏ Việt Nam ñã ñẩy mạnh sản suất lạc, ñã dùng các giống năng suất cao, áp
dụng các biện pháp kỹ thuật, bón phân, mật ñộ trồng, che phủ nilon, phòng
trừ sâu bệnh tốt. ðó là thành công ñáng ghi nhận trong ngành trồng lạc của
Việt Nam. Còn về sản lượng Việt Nam ñã có bước tiến rõ rệt. Năm 1961 nước
ta chỉ có 58400 tấn, ñến 2001 ñã ñạt 363000 tấn; tăng 6,2 lần. ðiều này ñã
ñưa Việt Nam trở thành một trong những nước xuất khẩu lạc nhiều nhất thế
giới (nhiều năm ñứng vị trí thứ 5) [16].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

Những năm gần ñây, có những thay ñổi theo hướng mới. Diện tích lạc
của Việt Nam có tăng, nhưng tăng không nhiều, từ năm 2000 ñến 2003 diện
tích hầu như không tăng, ñạt 244000 ha, năm 2004 – 2005 diện tích tăng
chậm, ñạt 260000 ha. Số liệu tại bảng 2.5 ñã chỉ ra ñiều này.
Tuy diện tích tăng chậm nhưng sản lượng ñã tăng ñáng kể, từ 360000
tấn (2001) ñến 485000 tấn (2007). ðiều ñó chứng tỏ năng suất lạc ñã tăng
ñáng kể, từ 14 tạ/ha ñến 21 tạ/ha. Như vậy, sản xuất lạc của nước ta ñã ñi theo
hướng thâm canh tăng năng suất, hướng ñi tất yếu mà quốc gia nào cũng phải
vươn tới ñể tạo ra sản lượng cao, trong khi việc mở rộng diện tích là có hạn.
Bảng 2.4. Sản xuất lạc ở Việt Nam trong những năm gần ñây
Năm
Diện tích
(1000 ha)
Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(1000 tấn)
2006 246,7 18,7 462,5
2007 254,0 20,0 510,0
2008 255,3 20,8 530,2
2009 249,2 21,1 525,1
2010 231,3 21,0 485,8

Hiện nay diện tích trồng ở Việt Nam chiếm khoảng 40% so với tổng
diện tích cây công nghiệp ngắn ngày [3]. Diện tích trồng lạc ở Việt Nam phân
bố không ñều ở các miền, các vùng, thậm chí ở các tỉnh. Theo số liệu của
Tổng cục thống kê Việt Nam, phân bố diện tích trồng lạc của Việt Nam từ
năm 2004 – 2010 ñược thể hiện ở bảng 2.5.
Vùng ðồng bằng sông Hồng: lạc ñược trồng chủ yếu ở Hà Nội, Nam
ðịnh, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh với tổng diện tích 31,2 nghìn ha,
chiếm 13,07%, sản lượng 72,8 nghìn tấn, chiếm 14,99% sản lượng của cả
nước. Vài năm trở lại ñây, diện tích gieo trồng của vùng có xu hướng giảm nhẹ.
Năm 2007 diện tích ñạt 34,7 nghìn ha, ñến năm 2010 diện tích giảm xuống còn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

30,2 nghìn ha. Ngược lại với diện tích, năng suất lạc năm sau lại cao hơn năm
trước: năm 2010 năng suất ñạt 24,1 tạ/ha. Tuy nhiên do diện tích giảm nên sản
lượng của vùng giảm xuống còn 72,8 nghìn tấn năm 2009, và giữ nguyên 72,8
nghìn tấn năm 2010 giảm 5,2 nghìn tấn so với năm 2007 và 9,6 nghìn tấn so
với năm 2008.
Bảng 2.5. Diện tích các vùng trồng lạc ở Việt Nam (nghìn ha)
Năm
Vùng trồng

2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
ðBSH 36,5 37,6 33,0 34,7 34,5 31,4 30,2
TD và MNPB 39,3 42,8 41,6 44,2 50,5 50,5 50,2
BTB và DHMT 111,3 116,0 107,1 111,2 107,3 108,1 102,3
Tây Nguyên 25,3 24,5 23,1 21,0 19,5 17,5 16,7
ðông Nam Bộ 38,4 34,8 29,9 29,8 29,6 24,9 20,5
ðBSCL 12,9 13,9 12,0 13,6 13,9 12,6 11,1
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2011
Vùng trung du và miền núi phía Bắc: lạc ñược trồng chủ yếu ở Hà
Giang, Phú Thọ, Hoà Bình, Tuyên Quang với tổng diện tích năm 2010 là 50,2
nghìn ha, chiếm 21,73% và sản lượng 88,5 nghìn tấn, chiếm 18,22% sản
lượng của cả nước. ðây là vùng có diện tích cũng như sản lượng ñứng thứ 2
của cả nước.
Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung: ñây là vùng trọng ñiểm về
sản xuất lạc bởi vùng có diện tích và sản lượng lớn nhất cả nước. Lạc ñược
trồng tập trung ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Quảng Nam với tổng diện
tích 102,3 nghìn ha năm 2010 chiếm 44,29% và sản lượng 204,0 nghìn tấn,
chiếm 42,00% sản lượng cả nước, trong ñó Nghệ An có sản lượng cao nhất
(48,2 nghìn tấn).
Vùng Tây Nguyên: lạc ñược trồng chủ yếu ở ðắk Lắk, ðắk Nông với
tổng diện tích toàn vùng năm 2010 là 16,7nghìn ha, chiếm 7,23%, là vùng có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

sản lượng lạc thấp nhất cả nước (29,3 nghìn tấn, ñạt 6,03%).
Vùng ðông Nam Bộ: lạc ñược trồng chủ yếu ở Tây Ninh, Bình Dương với
tổng diện tích 20,5 nghìn ha, chiếm 8,87%, sản lượng 51,6 nghìn tấn chiếm
10,62%. ðây là vùng có diện tích và sản lượng ñứng thứ 4 trong cả nước.
Bảng 2.6: Sản lượng các vùng trồng lạc ở Việt Nam (1000 tấn)

Năm
Vùng trồng
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
ðBSH 79,9 79,7 73,7 78,0 82,4 72,8 72,8
TD và MNPB 62,3 64,0 60,1 70,2 85,3 86,7 88,5
BTB và DHMT 183,8 186,0 184,8 204,0 204,0 210,7 204,0
Tây Nguyên 17,3 33,8 33,1 32,9 30,9 30,3 29,3
ðông Nam Bộ 91,5 85,5 75,0 82,0 84,2 68,7 51,6
ðBSCL 34,2 40,4 35,8 42,9 43,4 41,7 39,5

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2011

Vùng ðồng bằng Sông Cửu Long: lạc ñược trồng chủ yếu ở Long An,
Trà Vinh với tổng diện tích năm 2010 là 11,1 nghìn ha, chiếm 4,8%, sản lượng
39,5 nghìn tấn, chiếm 8,13% sản lượng cả nước. ðây là vùng có diện tích trồng
lạc thấp nhất cả nước nhưng lại là vùng có năng suất cao nhất cả nước (35,57
tạ/ha năm 2010).
Như vậy, trình ñộ thâm canh và sản xuất lạc của nước ta không ñều,
giữa các vùng có sự khác biệt lớn, thêm vào ñó là do ñiều kiện khí hậu thời
tiết giữa các vùng. Nhiều nơi năng suất ñạt khá cao như vùng ðồng bằng sông
Cửu Long, ðông Nam Bộ, ðồng bằng sông Hồng; bên cạnh ñó còn có những
vùng có năng suất thấp như trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên.
Về mặt xuất khẩu, cây lạc ñã trở thành một trong 10 loại cây trồng
chính có giá trị xuất khẩu cao. Trong các cây trồng hàng năm, xuất khẩu lạc
ñứng thứ 2 (sau cây lúa). Ở Việt Nam, xuất khẩu lạc ñứng thứ 5 trong 25

×