BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN MẠNH
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN
PHÁP KỸ THUẬT NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA
LAI TẠI HUYỆN GIA BÌNH - TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LAN
HÀ NỘI, 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả
Nguyễn Văn Mạnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ, ủng hộ nhiệt tình
của các thầy cô, cơ quan, bạn bè, ñồng nghiệp và gia ñình
Trước tiên, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Thị Lan,
người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài
cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Viện ñào tạo sau ñại học; Bộ
môn Hệ thống nông nghiệp - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Cục Thống kê, Trung tâm Khí tượng - Thuỷ văn, Công
ty cổ phần Giống cây trồng tỉnh Bắc Ninh; Phòng Nông nghiệp và PTNT,
phòng Tài Nguyên và Môi trường, Chi cục Thống kê huyện Gia Bình; UBND
và bà con nông dân các xã Xuân Lai, Song Giang, ðại Lai - huyện Gia Bình;
gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp ñã nhiệt tình ủng hộ, giúp ñỡ tôi trong quá
trình học tập cũng như thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả
Nguyễn Văn Mạnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
Danh mục viết tắt ix
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 2
1.2.1 Mục ñích của ñề tài 2
1.2.2 Yêu cầu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
1.3.1 Ý nghĩa khoa học 3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3
1.3.3 Phạm vi ñề tài 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Lúa lai và ñặc ñiểm lúa lai 4
2.1.2 Những yếu tố chi phối sự phát triển của lúa lai 13
2.1.3 Hệ thống và phương pháp tiếp cận nghiên cứu 17
2.2 Cơ sở thực tiễn 21
2.2.1 Kết quả nghiên cứu và sản xuất lúa lai trên thế giới và ở Việt
Nam 21
2.2.2 Tình hình sản xuất lúa lai ở Bắc Ninh 28
2.2.3 Một số nghiên cứu về kỹ thuật thâm canh cây lúa lai 31
2.2.4. Những kết quả nghiên cứu trong sản xuất lúa lai 32
2.2.5. Kết quả nghiên cứu và sử dụng phân bón hữu cơ trên thế giới
và Việt Nam 39
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iv
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
3.1 ðịa ñiểm, thời gian và ñối tượng nghiên cứu 43
3.1.1 ðịa ñiểm nghiên cứu 43
3.1.2 Thời gian nghiên cứu 43
3.1.3 ðối tượng nghiên cứu 43
3.2 Nội dung nghiên cứu 43
3.2.1 Phân tích các yếu tố chi phối việc phát triển lúa lai 43
3.2.2 ðánh giá hiện trạng sản xuất lúa lai 44
3.2.3 Tiến hành thí nghiệm góp phần phát triển lúa lai ở huyện Gia Bình 44
3.2.4 ðề xuất một số giải pháp phát triển sản xuất lúa lai……… …44
3.3 Phương pháp nghiên cứu 44
3.3.1 Phương pháp ñiều tra thu thập, thống kê số liệu 44
3.3.2 Hạch toán hiệu quả kinh tế và ñề xuất một số biện pháp kỹ
thuật nâng cao năng suất lúa lai 45
3.3.3 Thực hiện nghiên cứu ñồng ruộng 45
3.3.4 Chỉ tiêu theo dõi 49
3.4 Phương pháp tính toán và phân tích kết quả nghiên cứu 49
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Gia Bình 50
4.1.1 Vị trí ñịa lý 50
4.1.2 ðặc ñiểm khí hậu 51
4.1.3 Chế ñộ thuỷ văn 55
4.1.4 Tài nguyên ñất 56
4.1.5 ðiều kiện kinh tế của huyện 61
4.2 Hiện trạng sản xuất lúa của huyện Gia Bình 73
4.2.1 Hiện trạng sản xuất trồng trọt của huyện 73
4.2.2 Hiện trạng sản xuất lúa lai của huyện Gia Bình 80
4.2.3 ðánh giá chung 97
4.3 Thử nghiệm một số giải pháp phát triển lúa lai tại huyện Gia Bình 98
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
v
4.3.1 Lựa chọn giống lúa lai phù hợp 98
4.3.2 Xác ñịnh lượng phân MV- L bón cho lúa lai syn 6 105
4.3.3 Hiệu quả kinh tế của công thức trồng trọt theo phương thức mới 110
4.4 ðề xuất một số giải pháp phát triển sản xuất lúa lai ở huyện Gia Bình.111
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ……………………………… …. .113
5.1 Kết luận 113
5.2 ðề nghị 114
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Năng suất, diện tích, sản lượng lúa lai Việt Nam từ 2002 -
2009 25
Bảng 2.2: Diện tích lúa lai thương phẩm năm 2008 - 2009 26
Bảng 2.3: Kết quả sản xuất lúa lai một số tỉnh năm 2009 27
Bảng 2.4: Diện tích lúa lai của tỉnh Bắc Ninh từ năm 2009 - 2011 29
Bảng 4.1: Diễn biến một số yếu tố khí hậu nông nghiệp của huyện Gia Bình 52
Bảng 4.2: Các loại ñất và hiện trạng sử dụng 57
Bảng 4.3: Một số chỉ tiêu lý hóa tính ở tầng 0 - 30 cm của một số loại ñất
chính của huyện Gia Bình 59
Bảng 4.4: Tình hình sử dụng ñất của huyện Gia Bình năm 2009- 2011 60
Bảng 4.5: Hiện trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của huyện năm
2011 61
Bảng 4.6: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Gia Bình 62
Bảng 4.7: Giá trị sản xuất trong ngành nông nghiệp (Tính theo giá cố
ñịnh năm 1994) 63
Bảng 4.8: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp…64
Bảng 4.9. Hiện trạng một số loại cây trồng hàng năm huyện Gia Bình 74
Bảng 4.10. Hiện trạng cây trồng vụ xuân 2011 của huyện Gia Bình……… 76
Bảng 4.11: Hiện trạng cây trồng vụ mùa 2011 của huyện Gia Bình 77
Bảng 4.12: Hiện trạng sử dụng giống lúa năm 2011 của huyện Gia Bình 78
Bảng 4.13: Diện tích sản xuất lúa lai ở huyện Gia Bình giai ñoạn 2007 - 2011 81
Bảng 4.14: Cơ giống lúa lai của huyện từ năm 2009 - 2011 83
Bảng 4.15: Tình hình sử dụng phân bón cho lúa của hộ nông dân 84
Bảng 4.16: Tỷ lệ nông dân bón phân ñúng khuyến cáo cho lúa lai 86
Bảng 4.17: Thời vụ gieo cấy lúa lai của huyện Gia Bình năm 2011 87
Bảng 4.18: Một số loại thuốc BVTV sử dụng trong sản xuất lúa lai năm 2011 89
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vii
Bảng 4.19: Hiệu quả sản xuất lúa lai năm 2011 của huyện Gia Bình 91
Bảng 4.20: Hiệu quả sản xuất một số cây vụ ñông năm 2011 của huyện
Gia Bình 92
Bảng 4.21: Hiện trạng hệ thống cây trồng có lúa lai của huyện Gia Bình 93
Bảng 4.22: Hiệu quả kinh tế của các công thức trồng trọt có lúa lai năm
2011(tính trên 1 ha ñất) 95
Bảng 4.23: Thời gian sinh trưởng của các giống lúa lai thí nghiệm 99
Bảng 4.24: Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống lúa lai 100
Bảng 4.25: Khả năng tích lũy chất khô qua các giai ñoạn 101
Bảng 4.26: Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất 102
Bảng 4.27: Hiệu quả kinh tế của các giống lúa lai…………………………104
Bảng 4.28: Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển 105
Bảng 4.29: Khả năng tích lũy chất khô qua các giai ñoạn 106
Bảng 4.30: Ảnh hưởng của phân bón ñến mức ñộ nhiễm sâu, bệnh 107
Bảng 4.31: Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất 108
Bảng 4.32: Hiệu suất sử dụng MV- L 109
Bảng 4.33: Hiệu quả kinh tế các mức phân MV- L bón cho lúa lai 109
Bảng 4.34: Hiệu quả kinh tế của công thức trồng trọt ứng dụng mức phân
bón mới 110
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ ñồ trình tự chọn giống lúa lai ba dòng 5
Hình 2.2. Sơ ñồ trình tự chọn giống lúa lai hai dòng 7
Hình 2.3. Sơ ñồ thành phần của hệ thống nông nghiệp 19
Hình 4.1: Biểu thị biến thiên nhiệt ñộ và ñộ ẩm qua các tháng trong năm của
huyện Gia Bình 53
Hình 4.2: Diễn biến lượng mưa và bốc hơi qua các tháng trong năm của
huyện Gia Bình 53
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV: Bảo vệ thực vật
BTB: Bắc trung bộ
BTST: Bồi tạp sơn thanh
CMS: Cytoplas – mic Male Sterile
CT: Công thức
DT: Diện tích
ðBSCL: ðồng bằng sông Cửu Long
ðBSH: ðồng bằng sông Hồng
ðC: ðối chứng
ðVT: ðơn vị tính
EGMS: Enviroment Sensitive Genic Male Sterile
HTNN: Hệ thống nông nghiệp
HTCT: Hệ thống canh tác
HTTT: Hệ thống trồng trọt
HTCTr: Hệ thống cây trồng
LAI: Leaf Area Index (Chỉ số diện tích lá)
MN: Miền núi
NS: Năng suất
NSTT: Năng suất thực thu
NSLT: Năng suất lý thuyết
NXB: Nhà xuất bản
P: Trọng lượng
PGMS: Photoperiodic - sensitive Genetic Male Sterile
PTNT: Phát triển nông thon
R: Restorer
SL: Sản lượng
TGST: Thời gian sinh trưởng
TGMS: Thermo sensitive Genetic Male Sterile
UBND: Uỷ ban nhân dân
ƯTL: Ưu thế lai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Bắc Ninh, có vị trí ñịa lý thuận lợi tiếp giáp với thủ ñô Hà Nội, Bắc
Giang và nằm trong tam giác tăng trưởng kinh tế trọng ñiểm: Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh. Sau 15 năm tái lập, Bắc Ninh ñã không ngừng phát triển các ngành kinh
tế cũng như công nghiệp và dịch vụ. Tỉnh Bắc Ninh với diện tích nhỏ nhất cả nước
(804,7 km
2
), nhưng quá trình công nghiệp hoá lại diễn ra nhanh chóng. Tuy nhiên, sự
phát triển mạnh mẽ về kinh tế lại là nguyên nhân làm giảm ñáng kể diện tích ñất nông
nghiệp. Năm 2000 diện tích ñất nông nghiệp của Bắc Ninh là 104.606 ha, ñến năm
2006 giảm xuống còn 97.725 ha và chỉ còn 82.271,2 ha ở năm 2009. Trong khi ñó,
dân số của Bắc Ninh năm 2000 là 932 nghìn người, năm 2006 là 1.009 nghìn người
và năm 2010 ñã lên ñến 1.038,2 nghìn người với mật ñộ dân số 1.262 người/km
2
(Theo Cục Thống kê Bắc Ninh). Do vậy, vấn ñề làm thế nào ñể vừa phát triển công
nghiệp, nhưng vẫn ñảm bảo an ninh lương thực là vấn ñề ñặc biệt quan trọng cần
ñược quan tâm ñúng mức ñược ñặt ra cho các nhà lãnh ñạo của tỉnh Bắc Ninh.
Bắc Ninh cũng là tỉnh thuộc vùng ñồng bằng sông Hồng, có nền nông
nghiệp lúa nước lâu ñời. Do vậy, trong ñiều kiện ñất nông nghiệp nói chung
và ñất sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp như hiện nay, ñể ñảm bảo an ninh
lương thực thì giải pháp tối ưu là ñưa các giống lúa vừa có năng suất, lại có
chất lượng khá và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật phù hợp vào sản xuất ñể tăng
nhanh sản lượng lương thực.
Nghiên cứu thành công và ñưa lúa lai vào sản xuất là bước ñột phá của
nền nông nghiệp. So với lúa thuần lúa lai có ưu ñiểm vượt trội như: ðẻ nhánh
khoẻ, thích ứng rộng với nhiều vùng sinh thái khác nhau, năng suất cao và
chất lượng gạo khá… Từ những năm 90 của thế kỷ trước, lúa lai ñã ñược ñưa
vào sản xuất ở Bắc Ninh. Mặc dù tỉnh ñã có nhiều chính sách phát triển,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
2
nhưng chỉ từ năm 2003 trở lại ñây lúa lai mới thực sự nhận ñược sự quan tâm
của nông dân. Tuy nhiên, khi ứng dụng lúa lai vào sản xuất vẫn gặp phải một
số khó khăn như: Vấn ñề về giống, kỹ thuật thâm canh Do vậy, chưa phát
huy ñược tối ña các ưu ñiểm của nó.
Gia Bình vẫn ñược coi là huyện thuần nông nhất trong tỉnh, với diện tích
ñất trồng lúa khoảng 4.300 ha, nhưng huyện lại là vùng sản xuất lúa trọng
ñiểm của tỉnh. Ngày 30/11/2010 Ban Thường vụ Huyện uỷ Gia Bình ra Nghị
quyết số 02 - NQ/HU "Về việc tập trung chỉ ñạo mở rộng diện tích lúa lai vụ
xuân" trong ñó phấn ñấu 70% diện tích ñất trồng lúa của huyện ñược cấy
bằng các giống lúa lai. Song, cũng giống như một số ñịa phương khác trong
tỉnh, Gia Bình vẫn ñang gặp phải một số khó khăn trong việc phát triển sản
xuất lúa lai, ñặc biệt là vấn ñề chọn giống thích hợp và một số biện pháp kỹ
thuật, góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh ñể ñạt hiệu quả cao nhất là
yêu cầu cần thiết.
Xuất phát từ những vấn ñề cấp thiết trên, ñể góp phần phát triển sản xuất
và nâng cao tối ña hiệu quả sản xuất lúa lai, chúng tôi tiến hành ñề tài:
“Nghiên cứu hiện trạng và ñề xuất một số biện pháp kỹ thuật nhằm phát
triển sản xuất lúa lai tại huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh”
1.2 Mục ñích và yêu cầu
1.2.1 Mục ñích của ñề tài
ðánh giá ñược các ñiều kiện thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng ñến sản
xuất lúa và lúa lai tại huyện Gia Bình. Trên cở sở ñánh giá hiện trạng nghiên
cứu ñể ñề xuất một số biện pháp kỹ thuật góp phần phát triển lúa lai tại ñịa
phương.
1.2.2 Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ñộng trực tiếp ñến sản
xuất lúa và lúa lai của huyện Gia Bình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
3
- Phân tích hiện trạng sản xuất lúa lai của huyện (diện tích, giống, năng
suất và hiệu quả kinh tế).
- Tuyển chọn ra ñược một số giống lúa lai mới có khả năng cho năng
suất cao, chất lượng gạo khá và xác ñịnh lượng phân bón thích hợp ñể năng
suất cũng như hiệu suất bón cao nhất tại ñịa bàn huyện Gia Bình trên cơ sở
các thí nghiệm thực tế.
- ðề xuất một số giải pháp phát triển sản xuất lúa lai.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở khoa học cũng như phương
pháp luận về nghiên cứu phát triển hệ thống sản xuất lúa lai phù hợp với ñiều
kiện tự nhiên của ñịa phương.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần ña dạng hoá bộ giống lúa lai nhằm nâng
cao năng suất, sản lượng lương thực, tăng thu nhập từ sản xuất lúa cho nông
dân. Góp phần thúc ñẩy sự phát triển mạnh mẽ kinh tế hộ nông dân làm ñiều
kiện phát triển kinh tế (công nghiệp và dịch vụ).
1.3.3 Phạm vi ñề tài
ðề tài tập trung nghiên cứu một số hệ thống cây trồng có lúa và lúa lai.
Các thí nghiệm tập trung vào một số giống lúa lai 3 dòng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lúa lai và ñặc ñiểm lúa lai
2.1.1.1 Lúa lai
Khác với lúa thường, lúa lai là các giống lúa sản xuất bằng cách lai giữa
hai dòng bố mẹ ñược xác ñịnh trước, chỉ dùng hạt lai F1 ñể gieo cấy một lần
[20]. Con lai F1 có khả năng hoạt ñộng sinh lý ñược nâng cao, do lai hai bố
mẹ có những tính trạng bổ sung cho nhau và sự khác biệt di truyền tạo nên. Vì
vậy tương ñối dễ dàng ñể ñạt ñược năng suất cao hoặc siêu cao. Nếu có một
bố mẹ mang gen chống chịu sâu bệnh thì tính trạng ñó ñược truyền cho con
lai F1 và dễ dàng mất ñi ở các thế hệ phân ly. Vì vậy tiềm năng năng suất cao
dễ dàng kết hợp với khả năng chống chịu, nhiều dòng tạo cho con lai chống
chịu sâu bệnh tốt hơn. Ngoài ra, do con lai F1 có nền di truyền rộng hơn, thích
ứng tốt hơn với ñiều kiện ngoại cảnh luôn biến ñổi. Do ñó, các tổ hợp lai tốt
có thể gieo trồng khá rộng trên nhiều vùng sinh thái, nhiều mùa vụ hơn so với
một giống lúa thuần tốt [35].
a. Lúa lai ba dòng
“Ba dòng” bao gồm ba loại dòng có ñặc ñiểm di truyền khác nhau
(1) Dòng bất dục ñực di truyền tế bào chất (Cytoplas - mic Male Sterile)
gọi là dòng A, dùng làm mẹ ñể lai, viết tắt là dòng CMS.
(2) Dòng duy trì bất dục (Maintainer) gọi là dòng B, dùng làm bố ñể giữ
cho dòng A bảo toàn ñược tính bất dục.
(3) Dòng phục hồi hữu dục (Restorer) còn gọi là dòng phục hồi phấn -
dòng R, dùng làm bố ñể sản xuất hạt lai F1.
Trình tự chọn giống lúa lai ba dòng ñược thể hiện qua sơ ñồ sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
5
Hình 2.1. Sơ ñồ trình tự chọn giống lúa lai ba dòng
(Nguồn: Chọn giống lúa lai, Nguyễn Thị Trâm)[35]
Theo sơ ñồ này thì ñể có ñược hạt lai F1 cung cấp cho nông dân cần
thực hiện 2 lần lai với tỷ lệ diện tích như sau: A/B:A/R:F1=1:50:5000.
Tỷ lệ này phụ thuộc vào năng suất của ruộng nhân dòng, năng suất của
ruộng sản xuất hạt lai và lượng giống F1 yêu cầu cho gieo trồng 1 ha thương
phẩm. Tại Trung Quốc do năng suất hạt lai tăng, tỷ lệ về diện tích tăng lên
nhanh chóng từ 1:30:1000 (năm 1970) ñã tăng tới 1:50:3000 trong những năm
cuối của thập kỷ 80 và gần ñây là 1:50:5000 hoặc cao hơn.
* Ưu ñiểm và hạn chế của lúa lai 3 dòng:
- Ưu ñiểm: Do sử dụng tính ña dạng di truyền trong các tổ hợp lai nên
ñã tạo ra nhiều tổ hợp có năng suất siêu cao; lúa lai ba dòng ngày nay không
những cho năng suất cao mà còn có phẩm chất tốt, chống chịu sâu bệnh tốt và
ñặc biệt có thời gian sinh trưởng ngắn, rất thuận lợi trong việc sắp xếp thời vụ
gieo trồng ñể tăng hệ số sử dụng ruộng ñất. Lúa lai không chỉ thích ứng cho
Dòng A
(b
ất d
ục ñực tế b
ào ch
ất)
Dòng B
( Duy trì b
ất dục ñực)
Dòng A
S
ản xuất hạt lai F1
Dòng A
(b
ất dục ñực tế b
ào)
Dòng R
(ph
ục hồi hữu dục)
Hạt lai F1
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
6
vùng thâm canh mà còn có thể mở rộng ra những vùng khó khăn như hạn,
lạnh, nghèo dinh dưỡng
- Hạn chế phương pháp ba dòng:
Những tính trạng kinh tế do các gen lặn ñiều khiển cho nên ở con lai F1
không thể khai thác ñược tiềm năng này. Số lượng dòng CMS hiện còn rất ít,
phạm vi lai của các tổ hợp lai “ba dòng” còn hẹp, ưu thế lai mới chỉ khai thác
trong phạm vi cùng loài phụ nên chưa mở rộng ñược ña dạng di truyền của
các dòng bố mẹ trong một tổ hợp lai.
- Các tổ hợp lai ba dòng thuộc loài phụ Japonica có năng suất cao hơn
lúa thuần Japonica 5 - 10 % nên không hấp dẫn người sản xuất.
- Số lượng dòng CMS ñược tìm ra khoảng 600 dòng nhưng số dòng ñược sử
dụng còn ít, có tới 95% số dòng CMS ñang dùng thuộc kiểu bất dục “WA”. Hiện
tượng ñồng tế bào chất như vậy dễ dẫn tới nguy cơ bị hại nghiêm trọng nếu như
xuất hiện một loại bệnh có liên kết với gen bất dục ñực.
- Các dòng CMS tạo ra bằng phương pháp ñột biến, lai xa hay công
nghệ sinh học (khác với kiểu “WA”) thường không ổn ñịnh nên khó sử dụng
trong sản xuất hạt lai. Khả năng tìm dòng phục hồi tốt bị hạn chế vì phổ phục
hồi của những dòng CMS thường rất hẹp.
- Quy trình duy trì dòng CMS và sản xuất hạt lai F1 rất khắt khe, cồng
kềnh và tốn kém, phải trải qua 2 lần lai mới có ñược hạt lai F1 mà mỗi lần lai
ñều có thể gặp ñiều kiện thời tiết bất thuận gây tốn kém lao ñộng, vật tư mà
năng suất lại thấp, làm cho giá thành hạt giống cao và kế hoạch sản xuất luôn
bị thay ñổi.
b. Lúa lai hai dòng
Lúa lai hai dòng là bước tiến mới của loài người trong cuộc ứng dụng ưu
thế lai ở cây lúa. Hai công cụ cơ bản ñể phát triển lúa lai hai dòng là dòng bất
dục ñực chức năng di truyền mẫn cảm với nhiệt ñộ TGMS và bất dục ñực
chức năng di truyền nhân, mẫn cảm với chu kỳ chiếu sáng PGMS. ðể phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
7
triển lúa lai hai dòng, quan trọng nhất là phát triển các dòng TGMS và PGMS,
gọi chung là các dòng EGMS.
Trình tự chọn giống lúa lai hai dòng ñược thể hiện qua sơ ñồ sau:
Hình 2.2. Sơ ñồ trình tự chọn giống lúa lai hai dòng
(Nguồn: Cây lúa Việt Nam, Nguyễn Văn Luật)[20]
* Ưu, nhược ñiểm của lúa lai hai dòng:
- Ưu ñiểm: Quá trình sản xuất hạt lai ñược ñơn giản hoá do không phải tổ
chức một lần lai ñể duy trì dòng bất dục như lúa lai ba dòng, việc chọn dòng
phục hồi dễ dàng hơn nên giá thành hạt giống rẻ hơn lúa lai ba dòng; tính bất
dục của các dòng TGMS, PGMS không liên quan ñến tế bào chất, vì thế ảnh
hưởng của các kiểu bất dục dạng dại ñã ñược khắc phục, khả năng cho năng
suất cao hơn.
- Nhược ñiểm: Các kiểu bất dục ñực loại này có hạn chế là khó có thể tạo
ra quần thể bất dục ñực hoàn toàn và tính trạng này có ñộ biến ñộng lớn khi
ñiều kiện môi trường thay ñổi dẫn ñến giá trị ưu thế lai sẽ thấp hơn giá trị
thực của tổ hợp do những cây lẫn gây ra [13], [35].
2.1.1.2. ðặc ñiểm của lúa lai
* ðặc ñiểm về bộ rễ
Trong kết quả nghiên cứu của Lin và Yuan (1980) [47], ñã xác nhận
hạt lai F
1
ra rễ sớm, số lượng nhiều và tốc ñộ ra rễ nhanh hơn so với bố mẹ
TGMS
(Dòng mẹ bất dục ñực di truyền
nhân mẫn cảm với nhiệt ñộ)
Dòng R
(phục hồi hữu dục)
Hạt lai F1
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
8
của chúng. Kết quả quan sát cho thấy, khi bắt ñầu nảy mầm, rễ mầm và thân
mầm cùng xuất hiện. Khi lá thứ nhất xuất hiện thì có 3 rễ mới hình thành, sau
ñó thì số lượng rễ tăng lên rất nhanh. Sự phát triển mạnh mẽ của bộ rễ không
chỉ thể hiện qua số lượng rễ trên cây lúa mà còn to hơn so với lúa thuần, rễ to
khoảng 2 mm. Chất lượng rễ ñược ñánh giá thông qua ñộ dày của rễ, rễ lúa lai
có thể ra từ 4 - 5 lần. Rễ nhánh tạo ra một lớp rễ ñan xen dày ñặc trong tầng
ñất, càng gần sát mặt ñất khối lượng chất khô, số lượng rễ phụ, số lượng lông
hút và hoạt ñộng hút chất dinh dưỡng từ rễ lên cây. Số lượng rễ lúa lai ở các
thời kì sinh trưởng ñều nhiều hơn lúa thuần. Lông hút của rễ lúa lai nhiều và
dài hơn lúa thuần (0,1 - 0,25mm ở lúa lai và ở lúa thuần là 0,01 - 0,13mm).
Rễ lúa lai ăn dài và ăn sâu tới 22 - 23 cm. Vì số lượng rễ nhiều nên diện tích
tiếp xúc lớn làm cho khả năng hấp thu dinh dưỡng cao gấp 2- 3 lần so với lúa
thuần (Virmani, 1982) [51]. Nhờ bộ rễ khoẻ, phát triển trên ñất giàu dinh
dưỡng thì lúa lai có thể ñáp ứng ñược 50 - 55% nhu cầu về ñạm, 47 - 78%
nhu cầu về kali từ ñất và phân chuồng còn trên ñất nghèo dinh dưỡng như ñất
bạc màu thì khả năng huy ñộng thấp hơn và chỉ tương ứng khoảng 30 - 35%
và 40 - 42%. Ngoài ra rễ lúa lai còn có khả năng hút oxi trong không khí. Hệ
rễ của lúa lai hoạt ñộng mạnh nhất vào thời kỳ ñẻ nhánh. Chính vì thế mà lúa
lai có tính thích ứng rộng với những ñiều kiện bất thuận như ngập úng, hạn,
ñất phèn mặn.
* ðặc ñiểm về thời gian sinh trưởng
Thời gian sinh trưởng của lúa tính từ khi hạt thóc nảy mần ñến chín,
thay ñổi từ 90 - 180 ngày tuỳ theo giống và các yếu tố môi trường như: ánh
sáng, ñất, nước, phân bón, nhiệt ñộ. Nắm ñược qui luật thay ñổi thời gian
sinh trưởng của cây lúa là cơ sở ñể xác ñịnh thời vụ gieo cấy, cơ cấu giống,
luân canh tăng vụ ở các vùng sinh thái khác nhau. Lúa lai F
1
có thời gian sinh
trưởng khá dài hơn lúa mẹ (Lin và Yuan, 1980) [47], ñã xác nhận thời gian
sinh trưởng của con lai phụ thuộc vào thời gian sinh trưởng của dòng bố. Có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
9
một số kết quả nghiên cứu khác xác ñịnh thời gian sinh trưởng của con lai
gần giống như thời gian sinh trưởng của dòng bố hoặc mẹ có thời gian sinh
trưởng dài nhất (Phonnuthurai, 1984) [50]. Theo Nguyễn Thị Trâm và CS
(1995) [35] con lai F
1
hệ 3 dòng có thời gian sinh trưởng dài hơn cả bố mẹ ở
cả hai vụ trong năm. Giai ñoạn sinh trưởng sinh dưỡng và giai ñoạn sinh
trưởng sinh thực của ña số tổ hợp lai xấp xỉ nhau, sự cân ñối về thời gian của
các giai ñoạn sinh trưởng tạo ra sự cân ñối trong cấu trúc quần thể, là một
trong những yếu tố tạo nên năng suất cao.
* ðặc ñiểm về chiều cao cây
Lúa lai có chiều cao hay thấp hoàn toàn phụ thuộc vào ñặc ñiểm của bố
mẹ. Tuỳ từng tổ hợp lai, chiều cao cây của F
1
có lúc biểu hiện ưu thế lai
dương, có lúc nằm trung gian giữa bố mẹ, có lúc thì xuất hiện ưu thế lai âm.
Virmani (1982) [51] cho rằng: các dòng bất dục ñực di truyền tế bào
chất ña số ñều lùn (cao từ 50 - 70 cm), có một số ít dòng cao nhưng ít ñược sử
dụng vì khó sản xuất hạt lai. Các dòng R thường cao hơn các dòng bất dục
ñực, vì vậy chiều cao của con lai F1 ña số nghiêng về phía dòng R, cao từ 100
- 120 cm. Chiều cao cây có liên quan chặt chẽ ñến tính chống ñổ trên ñồng
ruộng cho nên khi chọn bố mẹ thì phải chú ý chọn các dạng bán lùn ñể con lai
có dạng bán lùn. ðường kính lóng của lúa lai to và dày hơn lúa thuần. Số bó
mạch của lóng cũng nhiều hơn nên khả năng vận chuyển nước và dinh dưỡng
tốt hơn lúa thuần.
* ðặc ñiểm về khả năng ñẻ nhánh
ðối với con lai F
1
ñẻ nhánh sớm, sức ñẻ nhánh mạnh hơn lúa thuần,
ñẻ tập trung và tỷ lệ hữu hiệu cao hơn so với lúa thuần. Quá trình ñẻ nhánh
của lúa lai cũng tuân theo qui luật ñẻ nhánh chung của cây lúa, khi lá thứ 4
xuất hiện thì nhánh ñầu tiên vươn ra từ bẹ lá thứ nhất, sau ñó là lần lượt các
nhánh tiếp theo xuất hiện, tức là khi lá thứ 5 xuất hiện thì nhánh con thứ 2
cùng xuất hiện từ bẹ lá thứ 2. Nhánh ñẻ sớm thường to mập, có số lá nhiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
10
hơn các nhánh ñẻ sau nên bông lúa to ñều nhau, xấp xỉ như bông chính. Sức
ñẻ nhánh lúa lai trung bình là từ 12 - 14 nhánh hoặc có thể ñạt 20
nhánh/khóm.
Lúa lai có tỉ lệ nhánh thành bông cao hơn lúa thuần. Kết quả nghiên
cứu các nhà nghiên cứu Trung Quốc cho thấy tỷ lệ thành bông của lúa lai ñạt
khoảng 60 - 70% ở cùng ñiều kiện thí nghiệm. Nhờ ñặc ñiểm này mà hệ số sử
dụng phân bón của lúa lai rất cao.
* ðặc ñiểm về quang hợp, hô hấp
Lá lúa lai so với lúa thuần dài và rộng hơn, lá ñòng dài 35 - 45 cm, rộng
1,5 - 2,0 cm, một số tổ hợp có lá lòng mo và rộng hơn. Một số kết quả nghiên
cứu cho rằng phiến lá lòng mo có thể hướng ánh sáng cả 2 mặt, như vậy năng
lượng mặt trời ñược hấp thu nhiều hơn, hiệu suất quang hợp cao hơn. Thịt phiến
lá lúa lai F
1
có 10 - 11 lớp tế bào, số lượng bó mạch nhiều hơn bố mẹ, có 13 - 14
bó mạch. Chỉ số diện tích lá lớn hơn lúa thuần 1 - 1,5 lần trong suốt quá trình
sinh trưởng. Ba lá trên cùng ñứng, bản lá có chứa nhiều diệp lục nên có màu
xanh ñậm hơn, cường ñộ quang hợp diễn ra mạnh hơn. Ngược lại, cường ñộ hô
hấp ánh sáng của lúa lai thấp hơn lúa thuần. Do vậy, hiệu suất quang hợp thuần
càng cao, khả năng tích luỹ chất khô cao hơn ñáng kể (Nguyễn Thị Trâm, 2002)
[36]. Cường ñộ quang hợp của lúa lai F
1
cao hơn dòng bố 35%, cường ñộ hô hấp
thấp hơn lúa thuần từ 5 - 27% ở các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển. Những
ruộng tốt, năng suất cao từ 12 - 14 tấn/ha, chỉ số diện tích lá thường ñạt 9 - 10,
ưu thế lai về cường ñộ quang hợp do hàm lượng ñạm cao hơn ở lúa lai F
1
(Phạm
Văn Cường, 2005) [7].
Hiệu suất tích luỹ chất khô lúa lai hơn hẳn so với lúa thuần, như vậy
mà tổng lượng chất khô có trong một cây tăng, trong ñó lượng vật chất tích
luỹ vào bông, hạt tăng mạnh, còn tích luỹ vào các cơ quan dinh dưỡng như
thân, lá giảm mạnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
11
* ðặc ñiểm về khả năng chống chịu
ðặc tính chống chịu sâu bệnh ở lúa lai ña số do gen trội hoặc trội
không hoàn toàn kiểm soát. Nếu một trong hai bố mẹ mang gen chống chịu
sâu bệnh thì sẽ ñược truyền lại cho con lai F1 và mất ñi nhanh chóng ở các
thế hệ tiếp theo.
Lúa lai có khả năng thích ứng ñiều kiện nhiệt ñộ, ñất ñai rộng, khí hậu
khác nhau, trồng ñược ở mọi chân ñất lúa. Thời kỳ mạ non lúa lai chịu lạnh
tốt hơn lúa thuần. Lúa lai chịu ngập úng, chịu lạnh hơn lúa thuần là do bộ rễ
lúa lai phát triển mạnh nên khi gặp hạn sẽ phát triển theo chiều sâu ñể hút
nước và dinh dưỡng. Lúa lai có khả năng tái sinh chồi, chịu nước sâu cao,
chống chịu sâu bệnh như rầy nâu, bạc lá, ñạo ôn. Ở Việt Nam, một số kết quả
nghiên cứu công bố các tổ hợp lúa lai có ưu thế lai về khả năng chống ñổ,
chịu rét, kháng ñạo ôn, bạc lá và khả năng thích ứng rộng.
Con lai F1 có khả năng chịu nóng ẩm rất cao khi cả hai bố mẹ ñều là
loại hình Indica nhiệt ñới. Trong thời kì sinh trưởng gặp nhiệt ñộ cao 28 -
32
o
C lúa lai vẫn phát triển bình thường, khi trỗ bông gặp ẩm ñộ không khí cao
thì lúa lai vẫn kết hạt tốt, tỷ lệ hạt chắc cao khi nhiệt ñộ không khí 35
o
C
(Nguyễn Văn Hoan, 2001) [17].
* ðặc ñiểm về khả năng hấp thu dinh dưỡng
- Hấp thu ñạm:
Quá trình hấp thu ñạm của lúa lai F
1
là rất sớm ngay từ thời kỳ mạ có
1,5 - 3 lá. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc cho
thấy, vào thời kỳ ñẻ nhánh tối ña ñến thời kỳ bắt ñầu phân hoá ñòng lúa lai
hấp thu 3.520g N/ha/ngày, chiếm 34,68% tổng lượng ñạm hấp thu trong suốt
quá trình sinh trưởng. Từ giai ñoạn bắt ñầu ñẻ nhánh ñến giai ñoạn ñẻ nhánh
tối ña, lúa lai F
1
hấp thu ñạm là 2.337g/ha/ngày, chiếm 26,82%. Như vậy
trong quá trình hấp thu ñạm của lúa lai F
1
rất tập trung nên bón vào giai ñoạn
ñầu khoảng 50 - 60% tổng lượng ñạm cần cung cấp và bón thúc sớm hơn lúa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
12
thuần. Và giai ñoạn cuối của quá trình sinh trưởng, sự hấp thu ñạm của lúa
lai cũng rất cần thiết cần bón thêm nhiều ñạm [16].
- Hấp thu lân
Thời kỳ ñẻ nhánh rộ và thời kỳ chín, hàm lượng lân trong thân lá, hạt lúa
lai cao hơn hẳn lúa thuần. Thời kỳ ñẻ nhánh rộ ñến phân hoá ñòng, lúa lai hấp
thu khoảng 84,27% tổng lượng lân cây hút. Lân là yếu tố có thành phần cấu
tạo nên tế bào, mặt khác nó còn cung cấp năng lượng cho các hoạt ñộng của
các enzym tạo thành các phần tử cao năng trong quá trình trao ñổi chất của
cây. ðối với loại cây trồng sinh trưởng mạnh như lúa lai cần cung cấp lân
sớm, ñầy ñủ, giúp cho cây sinh trưởng mạnh, cân ñối, tất yếu cho năng suất
cao [16].
- Hấp thu kali
Lúa lai có yêu cầu cao về kali, cây hút kali mạnh nhất vào giai ñoạn làm
ñòng ñến trỗ bông hoàn toàn [21]. Thời gian lúa hút kali dài hơn hút ñạm và
lân. Lúa hút kali ñến tận cuối thời gian sinh trưởng [48]. Nhu cầu kali của cây
rõ nhất ở hai thời kỳ: ðẻ nhánh và làm ñòng. Thiếu kali vào thời kỳ ñẻ nhánh
ảnh hưởng mạnh ñến năng suất lúa. Tuy nhiên, lúa hút kali nhiều nhất ở thời
kỳ làm ñòng, từ cuối ñẻ nhánh ñến trỗ lúa lai hấp thu kali nhiều hơn lúa thuần.
Sau khi trỗ bông, lúa thuần hấp thu giảm hẳn trong khi lúa lai vẫn hấp thu kali
mạnh (670 gam/ha/ngày), chiếm 8,7% tổng lượng hấp thu. Sự có mặt của kali
thời kỳ sau trỗ ở lúa lai là một ưu thế thúc ñẩy quá trình vào mẩy của hạt, giúp
nâng cao năng suất lúa lai.
Lúa lai có khả năng ñồng hoá dinh dưỡng cao nhất là ñạm và kali, lượng
hút ñạm thường từ 20 - 22 kg N/tấn thóc, và lượng hút kali cũng tương tự,
trong một số trường hợp còn cao hơn. Bón kali là yêu cầu bắt buộc với lúa lai
ngay cả trên ñất giàu kali [2].
* ðặc ñiểm về năng suất hạt
Theo các nhà nghiên cứu ñánh giá về ưu thế lai của nhiều tổ hợp lai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
13
khác nhau người ta thấy con lai F
1
năng suất cao hơn bố mẹ từ 20 - 70% khi
gieo cấy trên diện rộng và hơn hẳn giống lúa lùn cải tiến từ 20 - 30%. Năng
suất lúa lai trên diện rộng tăng so với lúa thuần khoảng 10 - 15 tạ/ha. ða số
các tổ hợp lai có ưu thế lai về số bông/khóm, khối lượng trung bình của
bông, tỷ lệ hạt chắc, khối lượng 1.000 hạt. Do lúa lai ñẻ nhánh sớm, các
bông/khóm to ñều, hạt nhiều và nặng, trên mỗi bông có nhiều gié cấp 1 (13 -
15 gié), trên gié cấp 1 có 3 - 7 gié cấp 2, mỗi gié cấp 2 có từ 3 - 7 hạt. Do
vậy, khối lượng bông cao hơn lúa thuần từ 1,5 - 2,5 lần. ðặc biệt, ở ñốt giáp
cổ bông có 3 - 4 gié cấp 1 cho nên nhìn bông lúa lai như 1 chùm hạt, tổng số
hạt trung bình trên bông cao từ 150 - 250 hạt, tỷ lệ hạt chắc hơn 90%. Ưu thế
lai về số hạt/bông ñã ñược xác ñịnh.
Theo kết quả tổng kết mới nhất của Bộ Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn về năng suất lúa lai bình quân ở các tỉnh phía Bắc ñạt mức 7 - 8
tấn/ha, tăng hơn lúa thuần cùng thời gian sinh trưởng từ 2 - 3 tấn/ha/vụ.
2.1.2 Những yếu tố chi phối sự phát triển của lúa lai
2.1.2.1 ðiều kiện tự nhiên
Mỗi cây trồng có những yêu cầu cụ thể về ñiều kiện thời tiết khí hậu,
ñặc ñiểm ñất ñai, ñịa hình. Cây trồng chỉ có thể sinh trưởng, phát triển tốt và
cho năng suất cao khi ñược gieo trồng ở những vùng có ñặc ñiểm thời tiết khí
hậu, ñịa hình, ñất ñai phù hợp. ðối với cây lúa nói chung và cây lúa lai nói
riêng yêu cầu cụ thể như sau:
a. Khí hậu
- Nhiệt ñộ: Nhiệt ñộ tối thích là 25 - 30
o
C. Khoảng nhiệt ñộ dưới 17
o
C
ñã ảnh hưởng ñến sinh trưởng của cây lúa, nhiệt ñộ thấp dưới 13
o
C cây lúa
ngừng sinh trưởng và nếu kéo dài trong nhiều ngày thì cây lúa sẽ chết.
Ngưỡng nhiệt ñộ cao trên 40
o
C kết hợp với khô nóng sẽ ảnh hưởng lớn ñến
quá trình thụ phấn thụ tinh dẫn ñến tỷ lệ hạt lép cao. Nếu nhiệt ñộ thấp trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
14
ñiều kiện ñầy ñủ nước dinh dưỡng vẫn làm cho cây lúa chết. Hiện tượng này
thường xảy ra thời kỳ mạ ở các tỉnh miền Bắc nước ta trong vụ ñông xuân.
Thời kỳ phân hoá ñòng, trỗ bông, phơi màu và vào chắc nếu gặp nhiệt ñộ thấp
dưới 20
o
C sẽ làm cho hoa bị thoái hoá, hạt phấn phát dục không ñầy ñủ, quá
trình thụ tinh gặp trở ngại dẫn ñến tỷ lệ vào chắc kém. Ở nơi nhiệt ñộ cao, nếu
không có nước dưới chân ruộng dẫn ñến quá trình tích luỹ tinh bột không
ñược liên tục gây ra hiện tượng bạc bụng, bạc lưng, bạc lòng.
- Ánh sáng: Thời gian chiếu sáng trong ngày ảnh hưởng ñến quá trình
phát dục ra hoa còn cường ñộ chiếu sáng ảnh hưởng ñến quang hợp. Thời
gian chiếu sáng trong ngày dưới 13 giờ ñược gọi là ngày ngắn. Với một số
giống lúa lai phản ứng với ánh sáng ngày ngắn chỉ ra hoa khi thời gian chiếu
sáng trong ngày dưới 13 giờ, cần sắp xếp thời vụ trồng thích hợp. Với cường
ñộ chiếu sáng 200 - 300g calo/cm
2
/ngày trở lên thì cây lúa không bị ảnh
hưởng. Dưới mức 210g calo/cm
2
/ngày, nhất là trong thời kỳ lúa trỗ thường
dẫn ñến tỷ lệ lép lửng cao.
- Lượng mưa: Cây lúa cần khoảng 200 mm nước/tháng (khoảng 1000 -
1200 mm/vụ).
b. ðịa hình và ñất ñai
Cây lúa có khả năng thích ứng rộng với các loại ñất khác nhau, nhưng
diện tích trồng lúa lớn nhất là ở vùng ñồng bằng, các loại ñất phù sa ở các
châu thổ hay loại ñất dốc tụ ñược bồi ở các thung lũng miền núi. ðộ pH
KCl
thích hợp từ 5 - 6,5.
Do lúa lai thích ứng rộng và tương ñối dễ tính nên có thể trồng từ
miền Bắc ñến miền Trung, Tây Nguyên, miền núi ñến miền biển, trồng cả
vụ xuân lẫn vụ mùa. Khi phân tích quá trình phát triển lúa lai ở từng vùng,
có nhận xét rằng:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
15
- Lúa lai phát triển tốt ở các tỉnh ven biển miền Trung, Tây Nguyên. Vì
ñiều kiện lượng bức xạ lớn nên lúa lai trên diện rộng ở những nơi này thường
ñạt năng suất cao hơn các tỉnh phía Bắc.
- Tại các tỉnh vùng núi phía Bắc, do diện tích cấy lúa ít, khó khăn
về thuỷ lợi, lại là vùng thiếu lương thực nên lúa lai ñược coi trọng phát
triển. Trong cùng một ñiều kiện ñầu tư, năng suất lúa lai tăng gấp ñôi so
với lúa thuần.
- Các tỉnh khu 4 cũ và ñồng bằng sông Hồng, lúa lai thích ứng tốt.
Vùng này gieo cấy 2 vụ lúa lai trong năm trên ruộng có tưới. Vụ xuân
thường cho năng suất cao hơn vì: ðầu vụ nhiệt ñộ thấp, sâu bệnh không thể
phát triển và gây hại ñược. Từ tháng 3 trở ñi nhiệt ñộ tăng dần, lượng bức
xạ mặt trời tăng, lúa sinh trưởng phát triển tốt, cuối tháng 4, ñầu tháng 5
nhiệt ñộ tăng cao, mưa rào, sấm chớp nhiều, trời quang mây, rất thuận lợi
cho lúa trỗ bông, nở hoa, vào mẩy, dễ ñạt năng suất cao. Thời vụ lúa lai
thường ñược bố trí trỗ sau tiết Cốc vũ (ñối với khu 4 cũ) và nửa ñầu tháng
5 (ñối với ñồng bằng, trung du Bắc bộ) thường ñạt năng suất cao nhất trên
diện rộng. Vụ mùa thường xuyên có mưa to, gió bão làm dập nát lá, lúa lai
dễ bị nhiễm bệnh bạc lá nên năng suất kém hơn vụ xuân. Tuy nhiên, lợi
dụng ưu thế về năng suất và ngắn ngày, nông dân ñã sử dụng giống lúa lai
gieo cấy vào trà cực sớm ñể tránh lụt hoặc gieo cấy vào trà sớm ñể sau khi
thu hoạch sản xuất rau màu vụ ñông.
2.1.2.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội
ðiều kiện kinh tế - xã hội có vai trò quan trọng, góp phần quyết ñịnh sự
phát triển của lúa lai.
* Kinh tế vùng: ðiều kiện kinh tế vùng sẽ quyết ñịnh các chính sách hỗ
trợ phát triển nông nghiệp như: Hỗ trợ giá giống, vật tư trong sản xuất lúa lai,
tổ chức các lớp tập huấn cho nông dân về kỹ thuật thâm canh lúa lai nhằm