Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý bệnh viêm ruột tiêu chảy do e coli gây ra trên đàn lợn rừng sau cai sữa nuôi tại một số trang trại thuộc tỉnh bắc ninh và bắc giang, biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



VŨ THỊ KIM HƯƠNG


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM BỆNH LÝ BỆNH VIÊM
RUỘT TIÊU CHẢY DO E.COLI GÂY RA TRÊN ðÀN LỢN RỪNG
SAU CAI S
ỮA NUÔI TẠI MỘT SỐ TRANG TRẠI THUỘC TỈNH
BẮC NINH VÀ BẮC GIANG. BIỆN PHÁP ðIỀU TRỊ


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
Mã ngành : 60640101

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM NGỌC THẠCH





HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i



LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi, những số liệu
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và kết quả nghiên cứu chưa từng
ñược sử dụng.
Mọi sự giúp ñỡ trong quá trình thực hiện ñề tài ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong báo cáo này ñã ñược ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012
TÁC GIẢ


VŨ THỊ KIM HƯƠNG





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii

LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành ñề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận
ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ của các thầy cô giáo, cơ quan, gia ñình
và ñồng nghiệp.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: PGS.TS. Phạm Ngọc

Thạch, Bộ môn Nội chẩn - Dược - ðộc chất, Khoa Thú y, Trường ðại học
Nông Nghiệp Hà Nội, người ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Thú y, các thầy, cô
giáo ñã tận tình giúp ñỡ chỉ bảo tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu tại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi luôn biết ơn gia ñình, bạn bè, người than ñã ñóng góp công sức,
ñộng viên giúp ñỡ tôi hoàn thành ñề tài nghiên cứu và luận văn.

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012
Tác giả


VŨ THỊ KIM HƯƠNG

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình x
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục ñích của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Một số tư liệu về lợn rừng 3
2.2 Sinh lý lợn rừng 17
2.3 Bệnh viêm ruột tiêu chảy 25
3 ðỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
36
3.1 ðối tượng nghiên cứu 36
3.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 36
3.3 Nội dung nghiên cứu 36
3.4 Phương pháp nghiên cứu 37
3.5 Phương pháp xử lý số liệu 43
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45
4.1 Cơ cấu ñàn lợn rừng ñang ñược nuôi tại một số trang trại thuộc
tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang qua các năm (từ 2010 ñến tháng
6/2012).
45
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv

4.2 Kết quả ñiều tra tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên ñàn lợn
rừng nuôi tại một số trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang.
46
4.3 Xác ñịnh sự biến ñộng về số lượng, số loại vi khuẩn hiếu khí
trong phân lợn rừng khỏe mạnh bình thường và bị tiêu chảy theo
các nhóm tuổi.
47
4.3.1 Kết quả kiểm tra số lượng, tỷ lệ các loại vi khuẩn hiếu khí có

trong phân lợn rừng khỏe mạnh bình thường theo các nhóm tuổi.
48
4.3.2 Kết quả kiểm tra số lượng, tỷ lệ các loại vi khuẩn hiếu khí có
trong phân lợn rừng bị tiêu chảy theo các nhóm tuổi. 52
4.3.3 Sự biến ñộng về số lượng, số loại vi khuẩn hiếu khí thường gặp
trong phân lợn rừng khỏe mạnh bình thường và bị tiêu chảy theo
các nhóm tuổi.
56
4.4 Kết quả kiểm tra tính mẫn cảm của các chủng E.coli phân lập từ
phân lợn rừng bị tiêu chảy với các thuốc thí nghiệm.
60
4.5 ðặc ñiểm bệnh lý bệnh viêm ruột tiêu chảy E.coli gây ra trên ñàn
lợn rừng sau cai sữa nuôi tại một số trang trại thuộc tỉnh Bắc
Ninh và Bắc Giang
62
4.5.1 Biểu hiện lâm sàng ở lợn bị tiêu chảy. 63
4.5.2 Thân nhiệt, tần số hô hấp, tần số tim mạch ở lợn rừng bị tiêu
chảy do E.coli gây ra trên ñàn lợn rừng sau cai sữa nuôi tại một
số trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang.
65
4.5.3 Một số chỉ tiêu máu ở lợn rừng sau cai sữa bị tiêu chảy do E.coli
gây ra tại một số trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang.
68
4.3.4 Một số chỉ tiêu sinh hoá máu. 79
4.4 Tổn thương bệnh lý ñường tiêu hoá ở lợn rừng bị tiêu chảy do
E.coli. 89
4.4.1 Tổn thương ñại thể ñường tiêu hoá 89
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v


4.4.2 Tổn thương bệnh lý vi thể ñường ruột ở lợn bị tiêu chảy do E.coli
gây ra tại một số trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang
89
4.5 Xây dựng phác ñồ ñiều trị thử nghiệm. 93
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 97
5.1 Kết luận 97
5.2 ðề nghị 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC 103



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

A Axit
E.coli Escherichia coli
Hb Hemoglobin
HLHSTtb Hàm lượng huyết sắc tố trung bình
LBC Lâm ba cầu
NT Nhóm tuổi
sGOT Serum – glutamat – oxaloaxetat – transminaza
sGPT Serum – glutamat – pyruvat – transminaza
SKTð Sức kháng tối ña
SKTT Sức kháng tối thiểu
TKHC Tỷ khối huyết cầu

V
h/c
Thể tích bình quân hồng cầu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG


STT Tên bảng Trang

2.1 Phân loại các giống lợn rừng trên thế giới 4

3.1 ðánh giá ñường kính vòng vô khuẩn 41

4.1 Cơ cấu ñàn lợn rừng ñang ñược nuôi tại một số trang trại thuộc
tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang qua các năm (2010 ñến tháng 6 năm
2012)
45

4.2 Kết quả ñiều tra tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng
nuôi tại một số trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang (từ
tháng 10/2011 ñến tháng 5 năm 2012)
46

4.3 Số lượng, tỷ lệ một số vi khuẩn hiếu khí thường gặp trong phân
lợn rừng khỏe mạnh bình thường theo các nhóm tuổi.
50


4.4 Số lượng, tỉ lệ một số vi khuẩn hiếu khí thường gặp trong phân
lợn rừng bị tiêu chảy theo các nhóm tuổi 54

4.5 Sự biến ñộng của 4 loại vi khuẩn hiếu khí thường gặp trong phân
lợn rừng bị tiêu chảy theo các nhóm tuổi so với lợn khỏe mạnh
bình thường
57

4.6 Kết quả kiểm tra tính mẫn cảm của các chủng E.coli phân lập từ
phân lợn rừng bị tiêu chảy với
một số loại kháng sinh. 61

4.7 Biểu hiện lâm sàng ở lợn bị tiêu chảy do E.coli trên ñàn lợn rừng sau
cai sữa nuôi tại một số trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang
64

4.8 Thân nhiệt, tần số tim và tần số hô hấp ở lợn rừng bị tiêu chảy do
E.coli trên ñàn lợn rừng sau cai sữa nuôi tại một số trang trại
thuộc tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang
67

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii

4.9 Số lượng hồng cầu, tỷ khối huyết cầu, thể tích trung bình của
hồng cầu ở lợn bị tiêu chảy do E.coli gây ra trên ñàn lợn rừng sau
cai sữa nuôi tại một số trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh và Bắc
Giang.

70

4.10 Sức kháng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố và lượng huyết sắc
tố trung bình của hồng cầu ở lợn rừng sau cai sữa bị tiêu chảy do
E.coli gây ra tại một số trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh và Bắc
Giang
74

4.11 Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu ở lợn rừng sau cai sữa
bị tiêu chảy do E.coli gây ra tại một số trang trại thuộc tỉnh Bắc
Ninh và Bắc Giang
78

4.12 Hàm lượng ñường huyết và ñộ dự trữ kiềm trong máu của lợn bị
tiêu chảy do E.coli gây ra trên ñàn lợn rừng sau cai sữa nuôi tại
một số trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang
80

4.13 Kết quả kiểm tra chức năng gan bằng phản ứng Gros và hoạt ñộ
men sGOT, sGPT trong huyết thanh ở lợn rừng sau cai sữa bị
tiêu chảy do E.coli gây ra tại một số trang trại thuộc tỉnh Bắc
Ninh và Bắc Giang
82

4.14 Hàm lượng Protein tổng số và tỷ lệ các tiểu phần Protein trong
huyết thanh ở lợn rừng sau cai sữa bị tiêu chảy do E.coli gây ra
tại một số trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang.
84

4.15 Hàm lượng Natri, Kali trong huyết thanh của lợn rừng sau cai sữa

bị tiêu chảy do E.coli gây ra tại một số trang trại thuộc tỉnh Bắc
Ninh và Bắc Giang
88

4.16 Bệnh tích ñại thể ở lợn rừng bị tiêu chảy do E.coli gây ra tại một
số trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang. 89

4.17 Các vị trí tổn thương trên ñường ruột lợn bị tiêu chảy do E.coli. 90

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ix

4.18 Tổn thương bệnh lý vi thể ñường ruột trong bệnh viêm ruột tiêu
chảy do E.coli gây ra trên ñàn lợn rừng sau cai sữa nuôi tại một
số trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang.
91

4.19 Kết quả ñiều trị thử nghiệm bệnh tiêu chảy do E.coli gây ra trên
ñàn lợn rừng sau cai sữa nuôi tại một số trang trại thuộc tỉnh Bắc
Ninh và Bắc Giang
95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

x

DANH MỤC CÁC HÌNH



STT Tên hình Trang
2.1 Sơ ñồ cơ chế và hậu quả của viêm ruột tiêu chảy 30

4.1 Biểu ñồ sự biến ñộng của 4 loại vi khuẩn hiếu khí thường gặp
trong phân lợn bị tiêu chảy so với bình thường.
58

4.2 Biểu ñổ tỷ lệ mẫn cảm của các chủng E.coli phân lập từ phân lợn
rừng bị tiêu chảy với một số loại kháng sinh. 62

4.3 Hiện tượng xuất huyết và sung huyết ruột 91

4.4 Lông nhung biến dạng 92

4.5 Lông nhung bình thường 92

4.6 Tuyến ruột tăng tiết 93

4.7 Tuyến ruột thoái hóa 93



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm qua, công tác chọn lựa, lai tạo và phát triển ñàn lợn ở

Việt nam ñã có nhiều thành tựu ñáng kể. Nhiều giống lợn ñã ñược tạo ra
nhằm ñáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng cao. Lợn nuôi, cũng như nhiều
ñộng vật nuôi khác, ñược thuần dưỡng từ ñộng vật hoang dã. Nghiên cứu
thuộc các lĩnh vực khảo cổ, di truyền học v.v ñã cho thấy quá trình thuần hóa
ñộng vật hoang dã có mối quan hệ chặt chẽ với sự hình thành và phát triển
của nhiều nền văn hóa trên thế giới và mối liên hệ giữa các tộc người.
Ở nhiều nước, việc săn bắt nuôi ñộng vật hoang dã ñược quản lý rất
chặt chẽ. Ở Việt Nam nói chung, Bắc Ninh và Bắc Giang nói riêng do nhu cầu
ngày càng ña dạng của người tiêu dùng cùng với hệ thống quản lý chưa chặt
chẽ, chăn nuôi ñộng vật hoang dã như Gấu, Nhím, Lợn rừng, ngày càng
phát triển, nhiều khi vượt khỏi tầm kiểm soát của các cơ quan chức năng.
Ở Việt Nam, hiện tại chăn nuôi lợn chủ yếu với mục ñích cuối cùng là
cung cấp thực phẩm. Do vậy cùng với xu hướng phát triển chăn nuôi lợn có tỷ
lệ nạc cao, lợn lai kinh tế thì phát triển chăn nuôi lợn rừng ñang là xu hướng
phát triển của các hộ trang trại và xu hướng tiêu dùng của thị trường hiện nay.
Mặt khác giá lợn rừng tương ñối cao, sức tiêu thụ mạnh, nhưng việc chăn
nuôi ñang dừng lại ở kinh nghiệm. Chính vì lý do ñó mà trong quá trình chăn
nuôi lợn ñã xuất hiện một số bệnh như các bệnh ñường tiêu hoá, các bệnh
ngoại khoa, các bệnh ñường hô hấp,…trong ñó các bệnh ñường tiêu hóa
chiếm tỷ lệ cao. Qua kết quả nghiên cứu bước ñầu cho thấy bệnh ñường tiêu
hoá do trực khuẩn E.coli và Clostridium perfringenes gây ra là chủ yếu.
ðã có nhiều nghiên cứu về quy trình phòng bệnh cho lợn rừng và ñược áp
dụng vào thực tế nhưng bệnh về ñường tiêu hoá vẫn xảy ra, gây thiệt hại lớn
cho chăn nuôi lợn rừng. ðể làm giảm bớt thiệt hại và từng bước hoàn thiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

quy trình phòng trị bệnh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu
một số ñặc ñiểm bệnh lý bệnh viêm ruột tiêu chảy do E.coli gây ra trên ñàn

lợn rừng sau cai sữa nuôi tại một số trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh và Bắc
Giang. Biện pháp ñiều trị”
1.2. Mục ñích của ñề tài
- Xác ñịnh một số ñặc ñiểm bệnh lý bệnh viêm ruột tiêu chảy do vi
khuẩn E.coli gây ra trên ñàn lợn rừng nuôi tại một số trang trại thuộc tỉnh Bắc
Ninh và Bắc Giang.

- ðánh giá hiệu quả của phác ñồ ñiều trị thử nghiệm.
Cả hai mục ñích trên sẽ là cơ sở giúp cho sự chẩn ñoán và xây dựng
biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả cao.













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Một số tư liệu về lợn rừng

Lợn rừng tên tiếng Anh là Common Wild Pig, tên khoa học là Sus.
Scrofa.
Trong lịch sử phát triển của sản xuất nông nghiệp của loài người thì lợn
rừng là một trong những loài ñộng vật ñược thuần hóa sớm nhất và chúng
chính là nguồn gốc của các giống lợn nhà hiện ñang ñược nuôi phổ biến hiện
nay ở nhiều nước.
Trong phân loại ñộng vật thì lợn rừng là sinh vật thuộc hệ thống phân
loại sau:
- Giới ñộng vật (Animalia )
- Ngành dây sống (Chordata)
- Phân ngành có xương sống (Vertebrata )
- Nhóm ñộng vật có hàm (Gnathostomata )
- Lớp thú (Mamalia )
- Phân lớp thú cao hay thú có nhau (Eutheria )
- Bộ có guốc (Ungulata )
- Bộ phụ guốc chẵn (Artioaactyla )
- Họ guốc chẵn không nhai lại (Sus )
- Loài lợn rừng (Sus Scrofa )
Nghiên cứu của Trung tâm Hợp tác Nghiên cứu Quốc tế Phát triển
nông nghiệp (Pháp) cho biết lợn rừng có tới 36 giống phân bố ở hầu hết các
lục ñịa trên thế giới. Sự phân bố này ñược thể hiện ở bảng 2.1.
Theo nghiên cứu của Trung tâm này thì lợn rừng phân bố chủ yếu ở các
vùng Bắc Phi, châu Âu, phía Nam nước Nga, Trung Quốc, vùng Trung ðông,
Ấn ðộ, Srilanka, Indonesia (Sumatia, Java, Sumbawa) ñảo Corse, Sardiagne,
những vùng sâu xa của Ai Cập, Sudan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4

Bảng 2.1. Phân loại các giống lợn rừng trên thế giới

STT Tên giống Nơi phân bố chủ yếu
1 Sus. Scrofa Affinis Ấn ðộ, Srilanka
2 Sus. Scrofa Algira Tunisie, Angieri, Maroc
3 Sus.Scrofa Andamanensis ðảo Audaman - Ấn ðộ
4 Sus. Scrofa Attila
Hungari, Ucraina – Nga, miền Trung
Bilarus, Caucase, Irac
5 Sus. Scrofa Baeticus Balear, Nam Tây Ban Nha, Bắc Maroc

6 Sus. Scrofa Barbarus Bắc Phi, Tuymisy, Angieri, Maroc
7 Sus. Scrofa Castilianus Bắc Tây Ban Nha
8 Sus. Scrofa Chirodontus Trung Quốc
9 Sus. Scrofa coreanus Triều Tiên
10 Sus. Scrofa Cristatus
Nam dãy Himalaya, Nepan, Bắc
Bowmani, Ấn ðộ, Thái Lan
11 Sus. Scrofa Davidi
Nam Dãy Himalaya, Iran, Pakistan,
Tây Bắc Ấn ðộ, Bơmani
12 Sus. Scrofa Falzfeini Ba Lan
13 Sus. Scrofa Ferus Bắc Châu Âu
14 Sus. Scrofa Floresianus ðảo Flores – Indonesia
15 Sus. Scrofa Jubatus Malaysia
16 Sus. Scrofa Leucomystax Trung Quốc
17 Sus. Scrofa Libycus
Cận Caucase, Thổ Nhĩ Kỳ, Palestin,
Yogoslavie, Uzebekistan, Kazakstan
18 Sus. Scrofa Majori Miền Trung nước Ý
19 Sus.Scrofa Mandchuricus Trung Quốc
20 Sus.Scrofa Mediterraneus Trung Quốc

21 Sus. Scrofa Meridionalis Audalousie, Sardaigue, Cose
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5

22 Sus. Scrofa Moupinensis
Duyên hải Nam Trung Quốc và Nam
Việt Nam
23 Sus. Scrofa Nicobaricus ðảo Nicoban - Ấn ðộ
24 Sus. Scrofa Nigripes
Miền Trung Á, ven biển Caspienne,
Apganistan, Mông Cổ, Trung Quốc,
Cận ðông của Nga
25 Sus. Scrofa Papuensis Ghine
26 Sus. Scrofa Raddeanus Mông Cổ
27 Sus. Scrofa Reiseri Yogoslavie, Anbabie, bungari, Grice
28 Sus. Scrofa Riukiuannus ðảo Ryycon – Nhật Bản
29 Sus. Scrofa Sardous Cardagne, corse
30 Sus. Scrofa Scrofa
Bắc Tây Ban Nha, Bắc Italia, Pháp,
ðức, Benelux, ðan Mạch, Ban Lan,
Cộng Hòa Séc, Slovakia, Anbania
31 Sus. Scrofa Sennaarensis Sudan
32 Sus. Scrofa Sibiricus
Munkinsk, Sayan, Mông Cổ, Siberia,
Transbaikalia
33 Sus. Scrofa Sukvianus Trung Quốc
34 Sus. Scrofa Taivanus ðài Loan
35 Sus. Scrofa Ussuricus Nga, Corse, Trung Quốc
36 Sus. Scrofa Vittatus Indonesia, Malaysia, Bali, ðảo Pơcang


Theo những tài liệu khác thì lợn rừng cũng ñược tìm thấy ở rất nhiều ở
miền Tây Ấn ðộ, Hoa Kỳ (gồm các bang California, Texas, Florida, Virginia,
Hawaii, … ), Australia, New Zealand và các ñảo thuộc miền Nam Thái Bình
Dương.
Các giống lợn rừng có các ñặc ñiểm sinh học khác nhau tùy theo sự
phân bố sinh sống trong từng ñịa phương, từng khu vực trên thế giới. Ví dụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

một số nếp nhăn trên da của lợn rừng vùng ðông châu Á khác với số nếp
nhăn trên da của lợn rừng vùng Tây châu Âu. ðộ dày của da lợn rừng châu
Âu thường dày hơn da lợn rừng châu Á. Lợn rừng sống ở vùng Trung Mỹ
luôn có lông dày và rậm hơn lợn rừng châu Á. Màu lông ña dạng về ñộ ñậm
nhạt và màu sắc khá phong phú. ðộ dài và rậm khác nhau tùy giống và tùy
từng bộ phận trên cơ thể. Lợn rừng có nhiều giống, nhất là sự nuôi dưỡng, lai
tạo tự phát như hiện nay làm chúng khá ña dạng phong phú về kiểu hình (ðào
Lệ Hằng, 2008).
2.1.1. Một số giống lợn rừng trên thế giới
* Lợn rừng ñại (lợn rừng “thần” hay lợn rậm lông)
Giống lợn rừng này có tầm vóc rất lớn, sống chủ yếu ở các vùng rừng
rậm, ẩm thấp thuộc châu Phi và châu Âu.
Giống lợn rừng này có chiều dài thân thường là 1,4-1,5m, trọng lượng
ñạt từ 100-300kg. Một số con có thể phát triển tối ña sẽ có ñược chiều dài
thân tới 1,8m, nặng từ 400-500kg. Vì vậy, chúng ñược gọi là lợn rừng
“thần”. Lợn rừng rậm lông thường có màu lông nâu vàng sậm, lông dày và
cứng, tuy nhiên lông bờm không dài và dựng như một số lợn rừng khác.
Giống lợn này ñầu to, chân dài, miệng to, mũi rộng. Lợn rừng ñực thường có
khối lượng lớn hơn lợn rừng cái và kết ñôi với nhau suốt ñời tuy vẫn sống

chung trong bầy ñàn nhỏ khoảng 10-12 con. Con cái mỗi lần ñẻ ñược từ 1
ñến 8 con.
Nhiều nhà khoa học thống nhất với giả thuyết cho rằng ñặc ñiểm rậm
lông, lông dài và che phủ kín thân, kể cả khả năng sinh trưởng tột bậc thành
lợn khổng lồ cũng là những ñặc ñiểm ñược chọn lọc tự nhiên giữ lại cho
chúng nhằm giúp chúng thích nghi với ñiều kiện sống của vùng.
* Lợn rừng ria trắng
Giống lợn rừng này thường gặp ở Châu Phi, Malaysia, Sumatra,
Bornio, Thái Lan,… Chúng thích sinh sống trong rừng rậm cây cối phủ kín
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

hoặc nơi rừng tràm ven biển.
Giống lợn rừng này tuy không cao lớn và to nặng như lợn rừng “thần”
nhưng chúng cũng có thể phát triển tối ña tới 100-120kg, cao 60-70cm, dài
1,5m. Con ñực thường cao lớn hơn con cái, răng nanh dài và cong hơn.
Giống này thường có màu lông nâu nhạt, da ñen, ñặc biệt là hai bên
mép có ria mầu trắng ngà mọc dài, trông khá ñộc ñáo. Chúng có tai nhỏ, mặt
có u lồi gần mắt, mắt nhỏ, ñuôi dài, cuối ñuôi có túm lông nhỏ, vai nhô cao
hơn mông, chân dài và nhanh nhẹn. Giống lợn rừng này cũng chưa ñược
thuần hoá và nuôi dưỡng.
* Lợn rừng tai dài
Giống lợn rừng lạ mắt, ñẹp và ñộc ñáo này chỉ thường gặp ở Nhật Bản,
Hàn Quốc. Chúng luôn sở hữu bộ lông khá mềm, dài, màu vàng, phần vùng
mi dưới, má và sườn có lông rất dài màu trắng tinh, không có lông bờm. ðầu
nhỏ, mắt nhỏ, tai ñặc biệt dài, mỏm tai có lông dài rủ xuống, không có răng
nanh, lông mày trắng, mõm trắng.
Thân lợn tai dài hơi tròn bởi chiều dài thân chỉ từ 1-1,3m, nặng 40-
60kg. Chúng sống theo bầy ñàn nhỏ 10-20 con. Vùng phân bố không rộng,

hiện ñược nuôi bảo tồn ở một số vườn Quốc gia.
* Lợn rừng nhím
Giống lợn này thường gặp ở vùng Trung ðông, Anh, Nga, Hà Lan,
ðức, ðan Mạch, Thụy Sỹ,…
Chúng có bộ lông rậm, dài, cứng mọc tua tủa như lông nhím. Lông màu
ñen hoa râm. Phần dưới má có vệt lông dài bù xù viền trắng. Vệt lông trắng
còn kéo dài từ cổ lên ñến bờm. Mặt ngắn, chân nhỏ nhưng nhanh nhẹn, ñuôi
ngắn, tai nhỏ, mắt nhỏ nhưng khá tinh anh. Trọng lượng con trưởng thành
khoảng 35-50kg. Hiện chúng ñược nuôi khá phổ biến kiểu bán hoang dã ở
bang Texas của Mỹ.
* Lợn rừng ngựa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8

Giống lợn này chủ yếu xuất hiện ở châu Phi và vùng Nam Mỹ. Chúng
thích nhất là sinh sống trong rừng ẩm thấp, vùng rừng cây và ñồng cỏ Savana
thuộc vùng Sahara của Châu Phi.
Giống lợn này có thân hình thon, dài, chân cao, bờm dài, ñuôi dài trông
rất giống dáng ngựa. Mặt có nhiều mụn to, mắt nhỏ, tai nhỏ ñứng. Trừ phần
lông bờm dài ñặc biệt, còn lại lông ở các phần khác trên cơ thể mềm, thưa
màu xám trắng. Răng nanh là một ñặc ñiểm nổi bật bởi chúng rất dài to và
cong chứ không khá thẳng như lợn rừng “thần”.
Chúng dài 130-135cm, nặng khoảng 100-110kg/con. Da màu xám nâu
và màu ñen. Thân thon mỏng, chân dài, chạy rất nhanh. Sử dụng mũi thành
thạo trong việc ñào bới thức ăn. Con cái mang thai 170-175 ngày, ñẻ 2-8 con.
Giống lợn rừng ngựa này có tuổi thọ cao từ 12-15 năm.
Hiện chúng ñược nuôi trong nhiều vườn quốc gia ở châu Âu.
* Lợn rừng râu dài
Lợn rừng râu dài có tầm vóc tương ñối lớn, dài thân ñạt 1,4-1,7m. Thân

hình hẹp, thon, phần ñầu dài, da màu ñen nhạt, cuối ñuôi có túm lông.
Chân cao, thon và nhanh nhẹn. Mắt nhỏ, tai nhỏ và dựng ñứng. ðiều
ñặc biệt là giống lợn này có phần lông quanh mõm rất dài rậm sum suê mặc
dù các phần còn lại của cơ thể lông lại ngắn và cứng. Vì ñặc ñiểm này mà gọi
chúng là lợn rừng râu dài.
Lợn rừng râu dài sống thành bầy ñàn, thường di chuyển theo ñàn khỉ ñể
thu lượm trái cây rơi làm thức ăn. Ngoài ra, chúng còn tìm ăn các loại côn
trùng, rễ cây và ngọn cây non.
Lợn rừng cái mang thai 4 tháng, ñẻ rất ít, chỉ từ 2-4 con trong chiếc tổ
nhỏ tự làm bằng các loại lá cây và cành cây nhỏ. Thời gian nuôi con kéo dài 1
năm ñủ ñể lợn con tự tách mẹ, sống theo bầy. Giống lợn ñặc biệt này hiện
ñược tìm thấy ở ðan Mạch, Thụy Sỹ, Ba Lan,
* Lợn rừng Indonesia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9

Giống lợn rừng này chỉ có ñộ dài thân 90-110 cm, nặng khoảng 30-
40kg. Vì có khả năng bơi rất giỏi nên chúng thường thích sống ở vùng ven
biển, hồ và ñầm lầy.
Lợn rừng Indonesia sinh sống thành từng bầy ñàn nhỏ, con ñực có
nhiệm vụ bảo vệ ñàn và ñào bới ñất ñể kiếm thức ăn là các củ thực vật và ấu
trùng dưới ñất cho con cái và lợn con. Lợn rừng cái mang thai từ 125-150
ngày, mỗi lứa chỉ ñẻ ñược 2 con.
* Lợn rừng không lông
Giống lợn rừng này phân bố chủ yếu ở Vanderbur (Hà Lan), Pháp và
các ñảo thuộc vùng biển Thái Bình Dương. Thực ra, trên lớp da của chúng
cũng có lông nhưng lông rất mềm, rất ngắn và thưa nên trông chúng như
không có lông. Giống lợn này bơi rất giỏi và chạy khá nhanh.
Chúng có ñộ dài thân 1,3-1,6m, cao 50cm, nặng 70-130kg. Da ñen xám

hoặc nâu, da rất dày và có nhiều nếp gấp sâu. Con ñực có răng nanh rất dài và
cong. Mặt ngắn, ñầu nhỏ, mắt nhỏ, tai nhỏ, ñuôi ngắn và không có túm lông ở
cuối ñuôi.
* Lợn rừng sông
Giống này thường tập trung ven những cánh rừng dọc sông Hồng nước
ta. Chúng có thân hình dài 150cm, thẳng, nặng 120kg, lông màu vàng nâu
sậm, ñen, hung ñen hoặc vàng nâu chấm ñen. Con cái mang thai khoảng 127
ngày. Tuổi thọ ñạt từ 10-15 năm.
* Lợn rừng Ấn ðộ
Lợn rừng này sinh sống ở vùng Bắc Ấn ðộ, khu vực Bang Assam và
Nêpan. Chúng có thân hình rất nhỏ bé trọng lượng chỉ ñạt từ 6-10kg, ñộ dài
thân chỉ từ 60-65cm, cao 25cm. Da màu ñen, lông vàng sậm hoặc ñen tuyền.
ðầu nhỏ, chân nhỏ, cao và nhanh nhẹn.
Thời gian mang thai kéo dài 100 ngày, số con mỗi lứa chỉ ñạt 2-6 con.
Tuổi thọ thấp hơn các giống khác chỉ từ 10-12 năm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10

* Lợn rừng Philippines
Lợn rừng Philippines thích sống ở những vùng núi cao của Philippines.
Giống này có da ñen, lông màu vàng hung. Chiều dài cơ thể ñạt 90-
135cm, cao 40cm. Con ñực có trọng lượng từ 80-100kg, con cái nhỏ, nhẹ
bằng nửa con ñực. Con cái chỉ ñẻ từ 2-8 con mỗi lứa.
* Lợn rừng Thái Lan
ðây là giống lợn rừng thường gặp nhất. Chúng ñược phân bố rộng khắp
thế giới gồm châu Âu, châu Phi và nhiều nhất là ở châu Á. Lợn rừng Thái Lan
là nguồn gốc của lợn nhà ñược thuần hoá nhiều ñời nay và chúng cũng là
giống lợn rừng thuần ñược nuôi dưỡng phổ biến hiện nay ở nhiều nước, kể cả
ở Thái Lan và Việt Nam.

Những con lợn thuộc nhóm này có hình dáng thon, ñộ dài cơ thể
khoảng 1,3m. Căn cứ vào ngoại hình thì giống này có 2 dòng phổ biến là
dòng lợn rừng mặt dài và dòng lợn rừng mặt ngắn.
• Dòng lợn rừng mặt dài
Lợn có mặt dài, trán hẹp, tai nhỏ, phần vuốt mõm nhọn hẳn ra. Dáng
cao, chân dài, thân mỏng hơn nhưng da dày so với dòng lợn mặt ngắn. Thân
phần lưng hơi cong. Lông dài và nhám, màu ñen nhạt ngả trắng giống như
màu tóc hoa râm ở châu Á hoặc màu ñen hung nâu ở châu Âu.
Lợn mặt dài cho sức sản xuất, thịt, da kém hơn nhưng sức ñề kháng
chịu ñựng kham khổ tốt hơn dòng lợn mặt ngắn. Dòng lợn này thường bắt gặp
trong các khu rừng thưa nên dễ bị săn bắt và cũng chính là lý do tại sao giống
lợn rừng thuần chủ yếu trên thị trường lại là giống lợn mặt dài.
• Dòng lợn rừng mặt ngắn
Lợn có mặt ngắn, lông ngắn, mượt hơn và có màu ñen sậm. Lông mào
(bờm) vẫn ñậm màu hơn nhưng chỉ cao hơn các phần lông khác chứ không
dựng cao lên hẳn như ở dòng lợn mặt dài.
Lợn mặt ngắn có dáng thấp, da mỏng hơn lợn mặt dài. Thân hình béo,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11

tròn, phần lưng thẳng, tai to, trán rộng, khả năng sinh trưởng mạnh hơn nhưng
sức ñề kháng kém hơn dòng lợn mặt dài. Lợn mặt ngắn có vẻ giống lợn nhà
nhiều hơn lợn mặt dài. Dòng lợn này thường gặp trong các khu rừng rậm sâu.
* Lợn rừng Việt Nam
Việt Nam cũng như ở các nước trong khu vực hiện nay lợn rừng là khá
phong phú về chủng loại. Lợn rừng thuần chủ yếu là lợn rừng thường, gồm cả
2 dòng mặt dài và mặt ngắn. Cụ thể:
- Lợn rừng thuần mặt dài.
- Lợn rừng thuần mặt ngắn.

- Lợn rừng lai giữa giống thuần mặt dài và giống thuần mặt ngắn.
Giống này vừa khắc phục ñược tốc ñộ sinh trưởng chậm của lợn mặt dài và
khả năng ñề kháng không cao của lợn mặt ngắn.
- Lợn rừng thuần lai với các giống lợn ñịa phương như lợn Mẹo, lợn Ba
Xuyên, lợn cắp nách hay lợn Nít, ðặc biệt là giống lợn Sóc của ñồng bào
dân tộc H’Mông thường nuôi thả rông ở vùng núi Kỳ Sơn, Quỳ Châu (Nghệ
An) suốt dãy Trường Sơn của Nghệ An và Hà Tĩnh và còn ñược nuôi ở Lào
Cai, Yên Bái ñều có ñặc ñiểm ngoại hình và nhiều ñặc ñiểm sinh học rất
giống với lợn rừng nên dễ tiến hành ghép ñôi giao phối và thụ thai hiệu quả
(kể cả trường hợp cho thả tự do vào rừng tự tìm lợn rừng ñực giao phối cũng
rất thành công).
2.1.2. Một số ñặc ñiểm sinh học của lợn rừng
2.1.2.1.Giống và ñặc ñiểm giống
Do lợn rừng phân bố trên phạm vi rất rộng, ñiều kiện sống rất khác
nhau (khí hậu, thức ăn,…) nên tuy cùng gọi là lợn rừng nhưng chúng sự khác
biệt về màu sắc lông, sức lớn, sức sinh sản,… Lợn rừng châu Âu có tầm vóc
khá hơn lợn rừng châu Á, có con nặng tới 200-300 kg, cao tới 90-100 cm,
thân dài 150-160 cm. Còn lợn rừng châu Á thường nặng 100-150kg, thân dài
120-140 cm. Cả hai loại lợn rừng châu Âu và lợn rừng châu Á phần lớn ñều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12

có màu da, lông ñen hoặc nâu xám, lông da khô, lông gáy dài và cứng. Lợn
rừng ñực khi trưởng thành có răng nanh rất phát triển. Răng nanh hình tam
giác màu trắng ngà. ðầu răng nanh nhọn cong vểnh lên về hai bên mép
(Nguyễn Lân Hùng, Nguyễn Khắc Tích, 2007).
Ở Việt Nam, lợn rừng là giống lợn hoang dã ñang ñược thuần hóa ở
Việt Nam, Thái Lan. Lợn rừng, thường có 2 nhóm giống: nhóm giống mặt dài
và nhóm giống mặt ngắn.

Dòng lợn rừng mặt dài:
Lợn mặt dài có trán hẹp, tai nhỏ, phần vuốt mõm nhọn hẳn ra. Dáng
cao, chân dài, thân mỏng hơn nhưng da dày hơn so với dòng mặt ngắn. Thân
phần lưng hơi cong. Lông dài và nhám, màu ñen nhạt ngả màu trắng giống
như màu tóc hoa râm (ở châu Á) hoặc màu ñen hung nâu (châu Âu). Dòng lợn
này thường bắt gặp trong các khu rừng thưa.
Dòng lợn rừng mặt ngắn:
Lợn mặt ngắn, có lông ngắn, mượt hơn và có màu ñen sậm. Lông mào
(bờm) vẫn màu ñậm hơn nhưng chỉ cao hơn các phần lông khác chứ không
dựng cao lên hẳn như ở dòng mặt dài.
Lợn mặt ngắn có dáng thấp, da mỏng hơn lợn mặt dài. Thân hình béo,
tròn, phần lưng thẳng, tai to, trán rộng, khả năng sinh trưởng mạnh hơn nhưng
sức ñề kháng kém hơn dòng mặt dài. Lợn mặt ngắn có vẻ giống lợn nhà hơn
lợn mặt dài. Dòng lợn này thường gặp trong các khu rừng sâu.
Dòng lợn rừng lai:
Lợn rừng thuần lai với các giống lợn ñịa phương như lợn Mường
Khương, lợn Mẹo, lợn Ba Xuyên, lợn Nít, lợn Vân Pa,… ñặc biệt là giống lợn
Mẹo của ñông bào dân tộc H’mông thường nuôi thả rông ở vùng núi suốt dãy
Trường Sơn của các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và các tỉnh Lào Cai, Yên Bái và
giống lợn Sóc là giống lợn thuần ñược nuôi phổ biến trong các khu vực buôn
làng ñồng bào vùng Tây Nguyên, dân ñịa phương thường gọi là “heo Sóc”,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13

“heo ðê” ñều có ñặc ñiểm ngoại hình và ñặc ñiểm sinh học rất giống với lợn
rừng nên dễ dàng ghép ñôi giao phối và thụ thai hiệu quả.
Cho lợn F1 lai với lợn rừng ñực mặt dài hoặc lợn rừng ñực mặt ngắn
ñược con lai F2.
Cho con lai F2 lai với lợn rừng mặt dài hoặc lợn rừng mặt ngắn ñược

con lai F3, con lai này có chất lượng tốt gần như lợn rừng thuần.
2.1.2.2.Ngoại hình
Lợn rừng cân ñối, nhanh nhẹn, di chuyển linh hoạt, hơi gầy; dài ñòn,
lưng thẳng; chân dài, nhỏ và móng nhọn; cổ dài, ñầu nhỏ; mõm dài và nhọn;
tai nhỏ vểnh và thính; mũi rất thính và khoẻ; da rất dày, ñặc biệt da phần vai
dày từ 1-5 cm; vai thường cao hơn mông, mông gọn; bụng thon, chùng; ñuôi
nhỏ, ngắn, chỉ dài tới khoeo và hay vẩy. Con ñực có răng nanh phát triển, con
cái có hai hàng vú, mỗi hàng từ 4-5 vú phát triển nổi rõ; hai vai và bên trên
của 2 chân trước ñều có u hoặc tấm mỡ sụn lồi ra thành chai cứng, ñộ lớn và
dày của u chai cứng hoặc tấm mỡ sụn này tăng theo tuổi. Khi lợn rừng 3 tuổi
tấm chai này dày 3 cm, khi lợn rừng 5 tuổi tấm chai này dày 5 cm.
Lông của lợn rừng là kiểu lông nhám cứng, màu nâu ñậm hoặc màu
ñen, màu hung nâu, hung ñen hay xám ñen, lông dọc theo sống lưng từ trán
cho tới sát ñuôi dày, dài từ 6-15 cm và cứng hơn gọi là mào lông (bờm). Mỗi
sợi lông của lợn rừng dài và nhám. Cứ 3 lỗ chân lông mọc chụm lại thành
từng búi như khóm lúa, khi cạo lông ñi chúng xuất hiện rất rõ. Riêng lợn rừng
con trong 4 tháng ñầu tiên có bộ lông sọc dưa ñược tạo bởi những ñường vằn
màu nâu và sáng chạy dài theo thân mình. ðây là bộ lông ngụy trang ñể giúp
lợn rừng con giấu mình trong rừng rậm tranh tối tranh sáng và ñánh lạc hướng
kẻ thù ñảm bảo sự sống sót ở giai ñoạn còn yếu ớt, non nớt.
2.1.2.3. Tập tính của lợn rừng
 Sống bầy ñàn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14

Trong thiên nhiên lợn rừng thường sống thành bầy ñàn, ñàn nhỏ gồm 5-
6 con, ñàn lớn 10-50 con, trong một ñàn có thể chung sống với nhau nhiều thế
hệ. Tuy nhiên, lượng ñực giống chung ñàn thường chỉ tập chung nhiều trong
mùa phối giống, bình thường những con ñực to khỏe, khả năng tự vệ và kiếm

ăn tốt thì thường tách ñàn sống một mình, gọi là sống ñơn ñộc.
Lợn rừng sống bầy ñàn thường liên lạc với nhau bằng âm thanh và tôn
trọng ñầu ñàn, chúng có khoảng 10 kiểu kêu ñể liên lạc trong bầy báo hiệu về
nguồn thức ăn, tình hình lãnh thổ, kẻ thù, tìm bạn, tìm con, tìm mẹ,… Chúng
thường có tập tính cọ xát thân mình vào nhau nhằm tạo mối quan hệ thân
thiết, tăng sự tự tin, tính ñoàn kết, sức mạnh tập thể và cảm giác an toàn trong
bầy. Mặt khác, sự cọ sát còn ñể cảm nhận sự giống nhau về mùi, hơi quen của
ñàn và phân biệt kẻ lạ xâm nhập vào bầy.
 Tập tính khi ñối phó với kẻ thù
Lợn rừng là loài ñộng vật có linh tính, nhanh nhẹn và khả năng khứu
giác rất tốt. ðây là những ñặc ñiểm mà chọn lọc tự nhiên ñã giữ lại cho chúng
nhằm ñảm bảo khả năng sinh tồn khi mà thính giác của chúng không tốt.
Khi nghe hoặc cảm nhận ñược ñiều gì ñó làm nó sinh nghi cho sự an
toàn lúc bấy giờ, lập tức chúng ra hiệu cho nhau im lặng ñể kẻ thù không phát
hiện ra chúng mà bỏ ñi. Trường hợp kẻ thù ñến ñược gần nơi chúng ẩn nấp,
chúng cùng nhau kêu thật to ñể uy hiếp kẻ thù và chạy thật nhanh vào rừng
sâu. Khi cảm thấy an toàn, chúng lại cùng nhau ñứng lại, dũi ñất kiếm ăn bình
thường. Tuy nhiên khi cùng ñường hoặc bị thương ñau ñớn làm chúng tức
giận thì chúng trở thành con vật khá hung dữ và sẵn sàng quay lại chiến ñấu
với kẻ thù một cách ñiên cuồng.
Lợn rừng có khả năng ghi nhớ rất tốt về những nguy hiểm mà chúng
thoát ñược. Thường thì khi thoát ñược một kiểu bẫy săn nào ñó thì không bao
giờ chúng mắc lại kiểu bẫy săn ñó.
 Tập tính kiếm ăn

×