Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
i
Bộ giáo dục và đào tạo Bộ Nông nghiệp và pTNT
Viện khoa học nông nghiệp việt Nam
*
trịnh cao sơn
NGHIÊN CứU MộT Số Hệ THốNG CÂY TRồNG
PHù HợP VớI ĐIềU KIệN KHí HậU BIếN ĐổI tại
huyện hậu lộc tỉnh thanh hóa
luận văn thạc sỹ nông nghiệp
Hà Nội - 2012
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
ii
Bộ giáo dục và đào tạo Bộ Nông nghiệp và pTNT
Viện khoa học nông nghiệp việt Nam
*
trịnh cao sơn
NGHIÊN CứU MộT Số Hệ THốNG CÂY TRồNG
PHù HợP VớI ĐIềU KIệN KHí HậU BIếN ĐổI tại
huyện hậu lộc tỉnh thanh hóa
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60620110
luận văn thạc sỹ nông nghiệp
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS Phạm Chí Thành
Hà Nội - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự quan
tâm, giúp ñỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân ñây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn của mình:
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Phạm Chí Thành
ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ban lãnh ñạo Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam,
các ñồng chí lãnh ñạo, các cô, các thầy và toàn thể anh chị em cán bộ Ban ñào tạo của Viện
ñã giúp ñỡ, dạy bảo tôi trong quá trình học tập.
Qua ñây tôi cũng xin ñược gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá
và các cơ quan có liên quan tạo ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ cho tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu thực hiện ñề tài này tại ñịa phương.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã nhiệt tình cổ vũ, ñộng
viên và tạo ñiều kiện giúp ñỡ ñể tôi hoàn thành tốt ñề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn
Trịnh Cao Sơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
LỜI CAM ðOAN
Tôi cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình
bày trong ñề tài là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả luận văn
Trịnh Cao Sơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa i
Lời cảm ơn ii
Lời cam ñoan iii
Mục lục iv
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng biểu vi
Danh mục các hình vẽ, ñồ thị vii
MỞ ðẦU 1
Chương 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI 4
1.1 Cơ sở khoa học của ñề tài 4
1.1.1 Các khái niện 4
1.1.2 Cơ sở khoa học của việc xây dựng HTCT hợp lý 11
1.2 C¬ së thùc tiÔn 19
1.2.1 Ngoµi n-íc 19
1.2.2 Trong n-íc 26
Chương 2 – VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1 Nội dung nghiên cứu 36
2.2 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 36
2.3 Phương pháp nghiên cứu 36
2.3.1 Thu thập thông về khí tượng, thủy văn, ñất ñai và tình hình kinh tế xã hội
qua các năm 2007 - 2011
36
2.3.2 ðiều tra trực tiếp về kinh tế hộ 36
2.3.3 Thảo luận nhóp KIP 36
2.3.4 Làm thí nghiệm ñồng ruộng 37
2.3.5 Chỉ ñạo xây dựng mô hình 38
2.4 Phân tích kết quả thí nghiệm 40
Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
3.1. ðiều kiện tự nhiên kinh tế – xã hội của Hậu Lộc 41
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 41
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
3.1.2 ðặc ñiểm ñất ñai
47
3.1.3 ðiều kiện kinh tế - xã hội 51
3.2 Hiện trạng cơ cấu cây trồng trên vùng ñất ven biên thường bị nhiễm
mặn, hạn hán tại huyện Hậu Lộc
55
3.2.1 Cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ và kỹ thuật canh tác 56
3.2.2 Hiệu quả kinh tế của các cơ cấu cây trồng tại ñịa phương 58
3.2.3 Ý kiến của người dân huyện Hậu Lộc về hệ thống cây trồng thông qua kết
quả thảo luận nhóm KIP .
59
3.3 Một số kết quả nghiên cứu cải tiến kỹ thuật trồng trọt thích ứng với ñiều
kiện khí hậu biến ñổi vùng ven biển huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa 62
3.4 Một số kết quả nghiên cứu cải tiến kỹ thuật trồng trọt trên vùng ñất nhiễm
mặn, hạn hán ñiển hình tại huyện Hậu Lộc
63
3.4.1. Kết quả thí nghiệm về giống cây trồng trên vùng ñất nhiễm mặn, hạn hán
huyện Hậu Lộc 63
3.4.1.1. Kết quả so sánh giống lạc vụ xuân trên vùng ñất ven biển nhiễm mặn có
nước tưới 63
3.4.1.2. Kết quả so sánh giống khoai tây vụ ñông trên vùng ñất ven biển nhiễm
mặn có nước tưới 64
3.4.1.3 Kết quả so sánh giống lúa trên vùng ñất ven biển nhiễm mặn, hạn hán có
nước tưới 67
3.5. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm và ñề xuất cơ cấu cây trồng mới trong các
công thức luân canh trên vùng ñất ven biển thường xuyên bị ngập mặn, hạn hán
ở huyện Hậu Lộc 70
3.5.1 Xác ñịnh cơ cấu cây trồng trên vùng ñất ven biển thường xuyên bị ngập
mặn, hạn hán ở huyện Hậu Lộc 70
3.6 ðánh giá kết quả và khả năng ứng dụng phát triển 74
3.6.1 Giá trị thực tiễn 74
3.6.2 Hiệu quả kinh tế xã hội 75
3.6.2.1 Hiệu quả kinh tế 75
3.6.2.2 Hiệu quả về xã hội 76
3.6.3 Khả năng ứng dụng và phát triển công nghệ 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
78
*Kết luận 78
*
ðề nghị: 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC 86
Phụ lục 1. Một số hình ảnh thực hiện ñề tài nghiên cứu 86
Phụ lục 2. Mẫu ñiều tra 88
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1 HTNN Hệ thống Nông nghiệp
2 HTCT Hệ thống canh tác
3 HTTT Hệ thống trồng trọt
4 HTCT Hệ thống cây trồng
5 HSTNN
Hệ sinh thái Nông nghiệp
6 CCCT Cơ cấu cây trồng
7 MDRC Tỷ suất lợi nhuận
8 IPM Quản lý dịch hại tổng hợp
9 NNHL Nông nghiệp hợp lý
10
TGST Thời gian sinh trưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
B¶ng Tên bảng Trang
3.1: So sánh cấp hạt giữa ñất phù sa sông Hồng và ñất cát ven biển huyện Hậu
Lộc – tỉnh Thanh Hóa
43
3.2: §Æc tr−ng cña mét sè yÕu tè thêi tiÕt ë huyÖn HËu Léc.… ……….… 43
3.3: Các loại ñất ở huyện Hậu Lộc 48
3.4: Diện tích, sản lượng trồng trọt năm 2007 - 2011 51
3.5: Hiệu quả kinh tế của một số cơ cấu cây trồng (năm 2011)…… 59
3.6: Một số ñặc ñiển sinh trưởng phát triển của các giống lạc trên ñất ven biển nhiễm
mặn, hạn hán tại huyện Hậu Lộc vụ xuân 2012 63
3.7: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống trồng trên chân ñất nhiễm
mặn vụ xuân 2012 64
3.8: Một số ñặc ñiểm giống khoai tây vụ ñông 2011 65
3.9: Năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của một số giống khoai tây ñược trồng
trên chân ñất nhiễm mặn vụ ñông 2011………………….….65
3.10: So sánh hiệu quả kinh tế của hai giống khoai tây cho 1 ha trên chân ñất nhiễm
mặn vụ ñông 2011
66
3.11: So sánh một số ñặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của các giống lúa vụ mùa 2011. 67
3.12: Một số chỉ tiêu về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống lúa
năm 2011 - 2012 68
3.13: So sánh hiệu quả kinh tế của các giống lúa ñược cơ cấu trên chân ñất nhiễm mặn xã ða Lộc
trung bình trong năm 2011 - 2012
69
3.14: Sự chuyển ñổi thay thế trong công thức luân canh 71
3.15: Khả năng về năng suất của các công thức luân canh, cải tiến cho vùng ñất ven biển
thường bị nhiễm mặn, hạn hán tại huyện Hậu Lộc .………… 72
3.16: Hiệu quả kinh tế các công thức luân canh cải tiến cho 1ha ñất canh tác vùng ñất
nhiễm mặn……….……………… …………………………… 7
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình Tên hình vẽ Trang
1.1: Hệ thống nông nghiệp của zandstra 4
1.2: Các bộ phân nghiên cứu của hệ thống cây trồng 10
1.3: Mối quan hệ giữa hệ thống cây trồng và môi trường. 19
3.1: ðặc trưng của một số yếu tố thời tiết ở Hậu Lộc 44
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài.
Hậu Lộc là huyện ñồng bằng ven biển nằm phía ñông Bắc tỉnh Thanh
Hoá, cách thành phố Thanh Hóa 24 km về phía Nam, có diện tích tự nhiên
14.355,74 ha; trong ñó, ñất nông nghiệp 9.900 ha, ñất sản xuất nông nghiệp
7.406,54 ha (chiếm 51,55% tổng diện tích tự nhiên). Dân số toàn huyện:
166.174 người. Ngành nghề chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và một bộ phận
ñánh bắt nuôi trồng thuỷ hải sản.
Cách ñây 7 năm, cơn bão số 7 năm 2005 làm vỡ tuyến ñê biển huyện
Hậu Lộc (Thanh Hóa) nên ở ñây có ñến 90% diện tích ñất canh tác bị nhiễm
mặn nặng. Vụ xuân năm 2007 do hạn hán kéo dài, toàn huyện có tổng diện
tích gieo trồng là 7.000 ha, diện tích gieo cấy lúa là 5.049 ha thì có ñến 2.259
ha ở 13/27 xã trong huyện ñều nhiễm mặn, trong ñó có 1.636 ha nhiễm mặn
nặng ñã ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng;
thì có tới 590 ha lúa và mầu hoàn toàn mất trắng; vụ xuân năm 2010 do tình
hình hạn hán nhiễm mặn thì ñã có 1.455,5 ha diện tích bị hạn, nhiễm mặn
chiếm 20% tổng diện tích gieo trồng vụ xuân. Trong 989,5 ha diện tích bị hạn,
nhiễm mặn nặng thì có tới 120 ha ñất lúa bị chết hoàn toàn.
Theo báo cáo của Sở NN&PTNT tỉnh Thanh Hóa tình hình thời tiết,
khí hậu trên ñịa bàn tỉnh ñầu năm 2010 do Biến ñổi khí hấu. Lượng mưa ít,
nắng nóng liên tục kéo dài, mực nước ở các hồ chứa ñều xuống thấp, hồ ñập
nhỏ cạn kiệt, mực nước trên các sông lớn xuống rất thấp; một số vùng ven
biển mặn xâm nhập vào toàn bộ kênh bơm tưới. Do vậy, gây ảnh hưởng hết
sức nghiêm trọng ñến sản xuất vụ mùa; cụ thể diện tích lúa ñã cấy không ñủ
nước tưới có khả năng hạn là: 17.392 ha; trong ñó: Vùng ñồng bằng: 7.684
ha, vùng ven biển: 7.118 ha, vùng trung du miền núi: 1.090 ha. Ước tính thiệt
hại trong sản xuất nông nghiệp, diện tích lúa cấy bị chết: 10.507 ha; diện tích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
ngô ñã gieo trồng vụ xuân hè không cho thu hoạch và gieo trồng vụ thu mùa
bị hạn chết phải trồng lại: 8.010 ha. Ngoài ra, các cây trồng khác như mía, lạc,
ñậu tương và rau ñậu các loại cũng bị mặn nặng và tỷ lệ chết cao; giá trị thiệt
hại ước tính 130 tỷ ñồng.
Nhiễm mặn và hạn hán tại tỉnh Thanh Hóa nói chung cũng như huyện
Hậu Lộc nói riêng ñã ñến lúc cần sự quan tâm của các cấp chính quyền ñịa
phương, các nhà khoa học. Năm 2011, Thanh Hóa ñã có 5.000 ha lúa xuân và
gần 1.000ha cói bị hạn và nhiễm mặn một cách trầm trọng. Tại huyện Hậu
Lộc, mức ñộ nhiễm mặn nặng nề nhất là 5 xã vùng phía ñông kênh De là ða
Lộc, Minh Lộc, Ngư Lộc, Hưng Lộc, Hải Lộc. Theo Sở Tài nguyên và Môi
trường Thanh Hóa khảo sát, ñộ mặn ño ñược ở các xã và riêng tại xã ða Lộc
với ñộ mặn khi cao nhất là 27,4 ‰ làm cho gần 190ha lúa và 160ha màu vụ
xuân hoàn toàn mất trắng. Nông dân không chỉ thiếu nước ngọt trong sản xuất
mà trong ñời sống sinh hoạt thường ngày cũng phải dùng nước lợ.
Như ñã biết khi mà yếu tố khí hậu thay ñổi thì hệ thống cây trồng cũng
thay ñổi theo. Tùy từng vùng, tùy thời gian kết quả biến ñổi khí hậu có thể
gặp bất lợi cho hệ thống cây trồng và cũng có thể là yếu tố tích cực. Nhiệm vụ
của con người là phải tìm ra hệ thống cây trồng thích ứng với ñiều kiện khí
hậu biến ñổi.
Nhà nước Việt Nam ñã có một số giải pháp nhằm tạo dựng một nền
kinh tế xã hội chung sống với biến ñổi khí hậu. Các nhà khoa học ở các Viện
nghiên cứu nông nghiệp ñang tập trung nghiên cứu chọn lựa những giống cây
trồng chịu mặn, chị hạn, chịu úng nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng
trọt thích ứng với môi trường khí hậu biến ñổi. Các nhà khoa học của các tỉnh,
huyện tùy thuộc vào ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ñịa phương mình ñã ñi
theo hướng chọn loại cây trồng, mùa vụ trồng trọt thích ứng với ñiều kiện khí
hậu biến ñổi cụ thể của ñịa phương mình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
Vì lý do trên, dưới sự giúp ñỡ của thầy hướng dẫn tôi chọn ñề tài
nghiên cứu: “Nghiên cứu một số hệ thống cây trồng phù hợp với ñiều kiện
khí hậu biến ñổi tại huyện Hậu Lộc – tỉnh Thanh Hóa”. Nhằm tìm ra lời
giải góp phần khắc phục những hạn chế nói trên, ñáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của xã hội, xây dựng hệ thống nông nghiệp bền vững về sinh thái, giảm
thiểu suy thoái về môi trường ñất, nước, không khí trong khu vực và rủi ro
trong sản xuất.
2. Mục tiêu và yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục tiêu
Tìm ra hệ thống cây trồng thích hợp với ñiều kiện khí hậu biến ñổi của
những năm thuộc nửa ñầu thế kỷ 21. Góp phần thực hiện nhiệm vụ an ninh
lương thực bền vững và ổn ñịnh cuộc sống cho dân cư trong vùng.
2.2. Yêu cầu của ñề tài
ðánh giá ñúng thực trạng của biến ñổi khí hậu ảnh hưởng tới vấn ñề an
ninh lương thực ở các xã ven biển huyện Hậu Lộc – tỉnh Thanh Hóa.
Xác ñịnh ñược hệ thống cây trồng thích ứng với ñiều kiện khí hậu biến
ñổi.
ðề xuất ñược những biện pháp kỹ thuật phù hợp góp phần phát huy tác
dụng tích cực của hệ thống cây trồng mới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của ñề tài:
1.1.1. Các khái niệm:
1.1.1.1. Hệ thống nông nghiệp (Agricultural systems)
Có nhiều khái niệm hoặc ñịnh nghĩa về Hệ thống nông nghiệp:
- Theo Zandstra H.G (1981) [83], Hệ thống nông nghiệp là tập hợp
trong không gian sự phối hợp các ngành sản xuất và kỹ thuật do một xã hội
thực hiện ñể thỏa mãn các nhu cầu. Nó biểu hiện một sự tác ñộng qua lại giữa
một hệ thống xã hội - văn hóa, qua các hoạt ñộng xuất phát từ những thành
quả kĩ thuật.
Hệ thống nông nghiệp
Hệ thống chăn nuôi Hệ thống trồng trọt Hệ thống chế biến
Hệ thống cây trồng
Cây trồng
Môi trường, ñiều
kiện, tự nhiên, kinh
tế xã hội
Công thức luân canh
Năng suất, chất
lượng, giá cả
(Nguồn: Zandstra, 1981)
Hình 1.1: Hệ thống nông nghiệp của Zandstra
- Theo Phạm Chí Thành (1991) [58]: Hệ thống nông nghiệp trước hết
là một phương thức khai thác môi trường ñược hình thành và phát triển trong
lịch sử; một hệ thống sản xuất thích ứng với các ñiều kiện sinh thái, khí hậu
của một không gian nhất ñịnh, ñáp ứng với các ñiều kiện và nhu cầu của thời
ñiểm ấy.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
- Theo ðào Thế Tuấn (1989) [72], Hệ thống nông nghiệp thực chất là
sự thống nhất của 2 hệ thống: (1) Hệ sinh thái nông nghiệp là một bộ phận
của hệ sinh thái tự nhiên, bao gồm các cơ thể sống (cây trồng, vật nuôi) trao
ñổi năng lượng, vật chất và thông tin với ngoại cảnh, tạo nên năng suất sơ cấp
(trồng trọt) và thứ cấp (chăn nuôi) của hệ sinh thái; (2) Hệ kinh tế - xã hội,
chủ yếu là sự hoạt ñộng của con người trong sản xuất tạo ra của cải vật chất
cho toàn xã hội.
- Theo Phạm Chí Thành, Trần Văn Diễn, Phạm Tiến Dũng, Trần ðức
Viên (1993) [55]: Hệ thống nông nghiệp là một phức hợp của ñất ñai, nguồn
nước, cây trồng, vật nuôi, lao ñộng, các nguồn lợi và các ñặc trưng khác trong
một ngoại cảnh mà nông hộ quản lý tùy theo sở thích, khả năng và kỹ thuật có
thể có.
Mặc dù mỗi tác giả có một ñịnh nghĩa không hoàn toàn giống nhau về
Hệ thống nông nghiệp, nhưng nhìn chung họ ñều thống nhất rằng Hệ thống
nông nghiệp thực chất là một hệ sinh thái nông nghiệp ñược ñặt trong một
ñiều kiện kinh tế - xã hội nhất ñịnh, tức là hệ sinh thái nông nghiệp ñược con
người tác ñộng bằng lao ñộng, các tập quán canh tác, hệ thống các chính sách…
Hệ thống nông nghiệp = Hệ sinh thái nông nghiệp + Các yếu tố kinh tế,
xã hội.
Hệ thống nông nghiệp bao gồm nhiều hệ phụ như hệ phụ trồng trọt;
chăn nuôi, chế biến, ngành nghề; quản lý, lưu thông và phân phối. Hệ thống
nông nghiệp là một hệ thống hữu hạn, trong ñó con người ñóng vai trò trung
tâm, con người quản lý và ñiều khiển các hệ thống nhỏ trong ñó theo những
quy luật nhất ñịnh, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
1.1.1.2. Hệ thống canh tác (Farming systems)
Hệ thống canh tác nằm trong Hệ thống nông nghiệp, ñó là một tổng thể
môi trường - cây trồng - vật nuôi nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với xã hội
và ñiều kiện phát triển kinh tế, xã hội của vùng. Trong Hệ thống canh tác, con
người có vai trò trung tâm và quan trọng nhất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
- Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [62]: Hệ thống canh tác bao gồm các
hệ thống phụ là trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, tiếp thị, quản lý kinh tế ñược
bố trí một cách có hệ thống, ổn ñịnh và phù hợp với mục tiêu của từng nông
trại hay tiểu vùng nông nghiệp; các hệ thống phụ trong hệ thống canh tác có
quan hệ mật hiết với nhau, tác ñộng qua lại với nhau và chịu sự tác ñộng qua
lại của yếu tố môi trường bên ngoài tạo thành hiệu ứng hệ thống rất ñặc thù.
- Theo ðào Thế Tuấn (1984) [69]: Hệ thống canh tác là sự kết hợp
hữu cơ giữa các yếu tố, ñối tượng có tác ñộng qua lại và có mối quan hệ ràng
buộc với nhau.
Khi xem xét, ñánh giá một Hệ thống canh tác tại một vùng nào ñó có
phù hợp hay không, chúng ta phải ñánh giá chúng trong mối quan hệ với các
ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng ñó. Khi xây dựng một Hệ thống
canh tác phải dựa trên cơ sở phân tích một cách khách quan các ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội và ñặc ñiểm sinh học của cây trồng, vật nuôi ñể vừa cho
hiệu quả kinh tế cao, vừa bền vững.
1.1.1.3. Hệ thống cây trồng (Cropping systems)
Cần phân biệt Hệ thống trồng trọt và Hệ thống cây trồng.
- Hệ thống trồng trọt là hoạt ñộng sản xuất cây trồng trong một nông
trại, nó bao gồm các hợp phần cần thiết ñể sản xuất một tổ hợp các cây trồng
của nông trại và mối quan hệ của chúng với môi trường.
- Hệ thống cây trồng là một tổ hợp có thành phần là các loại cây trồng
ñược bố trí trong không gian và thời gian của một vùng khí hậu, thổ nhưỡng
ñặc thù, trong một ñiều kiện kinh tế - xã hội nhất ñịnh, với hệ thống các biện
pháp kỹ thuật ñược thực hiện nhằm ñạt năng suất cây trồng cao và nâng cao
ñộ phì của ñất ñai. Hệ thống cây trồng là hệ thống còn và là trung tâm của Hệ
thống canh tác, cấu trúc của nó quyết ñịnh sự hoạt ñộng của các hệ thống phụ
khác như chăn nuôi, chế biến, ngành nghề. Hệ thống cây trồng có nội hàm là
loại cây trồng, giống cây trồng và các công thức luân canh, xen canh ở một
ñiều kiện sinh thái và kinh tế, xã hội cụ thể.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
+ Theo Zandstra H.G (1981) [93]: Hệ thống cây trồng là hoạt ñộng sản
xuất cây trồng của nông trại bao gồm tất cả các hợp phần cần có ñể sản xuất
một tổ hợp cây trồng và mối quan hệ giữa chúng với môi trường; các hợp
phần này, bao gồm tất cả các yếu tố vật lý và sinh học cũng như kỹ thuật,
quản lý.
+ Theo ðào Thế Tuấn (1984) [70]: Hệ thống cây trồng là thành phần
các loại cây ñược bố trí trong không gian và thời gian của một vùng sinh thái
nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý các tài nguyên kinh tế, xã hội.
+ Theo Lê Duy Thước (1991) [60]: Hoàn thiện hệ thống hoặc phát
triển hệ thống cây trồng mới, trên thực tế là sự tổ hợp lại các công thức luân
canh, tổ hợp lại các thành phần cây trồng và giống cây trồng, ñảm bảo các
thành phần trong hệ thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc ñẩy lẫn
nhau nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về ñiều kiện ñất ñai, tạo cho hệ thống có
sức sản xuất cao, bảo vệ môi trường sinh thái.
- ðặc trưng nội hàm của hệ thống cây trồng là các công thức luân canh
cây trồng (The crop rotation fomula), là cơ cấu các loại cây trồng (Plant
structure) và các giống cây trồng (Plant varieties).
+ Công thức luân canh cây trồng là cách bố trí từng loại cây trồng phù
hợp với từng chân ñất canh tác và ñiều kiện khí hậu ở từng mùa vụ khác nhau
trong 1 năm, nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng của ñất ñai và lao ñộng ñịa
phương, tăng thu nhập trên cùng 1 ñơn vị diện tích ñất canh tác.
+ Cơ cấu cây trồng là thành phần (tỷ lệ %) các giống, các loài cây
trồng ñược bố trí theo không gian và thời gian trong một vùng sinh thái nông
nghiệp (ðào Thế Tuấn (1984) [69]) hay trong 1 cơ sở, 1 vùng sản xuất nông
nghiệp (Lý Nhạc, Dương Hữu Tuyền, Phùng ðăng Chinh (1987) [43] nhằm
tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi về tự nhiên, kinh tế - xã hội sẵn có.
+ Theo tác giả thì cơ cấu cây trồng hợp lý là sự ñịnh hình về mặt tổ
chức cây trồng trên ñồng ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời
ñiểm; có tính chất xác ñịnh lẫn nhau, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các mối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
quan hệ hữu cơ giữa các loài cây trồng với nhau. Từ ñó khai thác và sử dụng
một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất các nguồn tài nguyên cho các mục tiêu
phát triển kinh tế, xã hội. Theo ðào Thế Tuấn (1984) [69], một cơ cấu cây
trồng hợp lý chỉ khi nó lợi dụng tốt nhất các ñiều kiện khí hậu và né tránh
thiên tai, lợi dụng các ñặc tính sinh học của cây trồng, tránh sâu bệnh, cỏ dại,
ñảm bảo sản lượng cao và tỷ lệ hàng hóa lớn, ñảm bảo phát triển tốt chăn nuôi
và các ngành kinh tế hỗ trợ, sử dụng hợp lý là cơ sở ñể ñịnh hướng sản xuất;
ña dạng hóa cây trồng với ña dạng các nông sản hàng hóa góp phần xây dựng
1 nền sản xuất nông nghiệp bền vững và tạo nền tảng cho quá trình công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Các giống, các loài cây trồng trong cơ cấu cây trồng có mối quan hệ
tương tác lẫn nhau và thay ñổi theo từng hoàn cảnh lịch sử nhất ñịnh của tự
nhiên, sản xuất và ñời sống xã hội. Vì vậy, 1 cơ cấu cây trồng chỉ có tính ổn
ñịnh tương ñối và ñược thay ñổi ñể ngày càng hoàn thiện, phù hợp với các
ñiều kiện khách quan và ñiều kiện lịch sử, xã hội nhất ñịnh. Cơ cấu cây trồng
phụ thuộc rất nghiêm ngặt vào ñiều kiện tự nhiên (thời tiết khí hậu), các
nguồn tài nguyên (ñất, nước, năng lượng, mặt trời…) và các ñiều kiện kinh tế,
xã hội. Việc duy trì hay thay ñổi cơ cấu cây trồng qua thời gian không phải là
mục tiêu mà là phương tiện ñể tăng trưởng và phát triển sản xuất. Cơ cấu cây
trồng ở 1 vùng, miền nào ñó phần nào thể hiện ñược trình ñộ sản xuất của
người dân ở vùng, miền ñó. Nếu tỷ lệ cây lương thực cao, tỷ lệ cây công
nghiệp và cây thực phẩm thấp phản ánh trình ñộ phát triển sản xuất thấp; nếu
tỷ lệ các loại cây trồng có sản phẩm tiêu thụ tại chỗ cao, trong khi tỷ lệ các
loại cây trồng hàng hóa và xuất khẩu thấp, chứng tỏ sản xuất nông nghiệp ở
ñó kém phát triển và ngược lại.
+ Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là cải tiến hiện trạng cơ cấu cây trồng
có trước sang cơ cấu cây trồng mới nhằm ñáp ứng những yêu cầu của sản
xuất. Thực chất của chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là thực hiện hàng loạt các
biện pháp kinh tế, kỹ thuật, chính sách xã hội … nhằm thúc ñẩy phát triển sản
xuất nông nghiệp, ñáp ứng các nhu cầu và mục tiêu của xã hội (Nguyễn Duy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
Tính (1995)[62]. Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng là tìm ra các biện pháp
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng nông sản bằng cách áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật vào hệ thống cây trồng hiện tại hoặc ñưa ra những hệ thống cây trồng
mới trong những ñiều kiện mới nhằm ñem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Nghiên cứu cải tiến cơ cấy cây trồng phải ñánh giá ñúng thực trạng, xác ñịnh
cơ cấu cây trồng phù hợp với thực tế phát triển cả về ñịnh lượng và ñịnh tính,
dự báo ñược mô hình sản xuất trong tương lai; phải kế thừa ñược những cơ
cấu cây trồng truyền thống và xuất phát từ yêu cầu thực tế, hướng tới tương
lai ñể kết hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội. Cải tiến và thực hiện
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng góp phần hình thành nên những vùng chuyên
canh sản xuất hàng hóa tập trung và góp phần hình thành nền nông nghiệp
bền vững.
* Tóm lại: Hệ thống cây trồng có nội hàm là loại cây trồng, giống cây
trồng, công thức luân canh, xen canh ở một ñiều kiện sinh thái cụ thể. Hệ
thống cây trồng là hệ thống ñộng, nó ñược thay ñổi theo thời gian, không gian
và mang tính ñặc trưng cho mỗi vùng, miền, mỗi vùng sinh thái khác nhau và
ở từng gian ñoạn cụ thể. Hệ thống cây trồng hiện nay phải là Hệ thống cây
trồng hàng hóa, tiến bộ ñược hình thành trên cơ sở kế thừa, giữ lại những gì
còn phù hợp từ hệ thống cây trồng cũ, bổ sung những tiến bộ kỹ thuật mới;
phải phù hợp với ñiều kiện sản xuất của người nông dân và có tính bền vững
tương ñối.
Nghiên cứu hệ thống cây trồng là một vấn ñề phức tạp vì nó liên quan
ñến các yếu tố môi trường như ñất ñai, khí hậu, sâu bệnh, mức phân bón, trình
ñộ khoa học nông nghiệp và vấn ñề hiệu ứng hệ thống của nó. Tất cả nghiên
cứu về Hệ thống cây trồng ñều nhằm mục ñích sử dụng có hiệu quả ñất ñai và
nâng cao năng suất cây trồng. Nguyễn Duy Tính và cộng sự (1995) [62],
thuộc chương trình theo ñề tài KN-01-16, ñã ñưa ra phương pháp nghiên cứu
hệ thống cây trồng (sơ ñồ 2).
ðây là sơ ñồ cải tiến phù hợp với phát triển nông nghiệp bền vững theo
cơ chế thị trường. Từ sơ ñồ trên, các bước nghiên cứu ñược tiến hành như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
(1) Sưu tầm, thu thập, xử lý, tổng hợp, tài liệu khí hậu, phân tích ñánh
giá các quy luật diễn biến của từng yếu tố, ñặc biệt chú ý ñến các thuận lợi,
các trở ngại bất khả kháng và những khó khăn xuất hiện với tần suất cao.
(2) Thu thập tài liệu ñất ñai: phân loại ñất; số lượng, chất lượng ñất;
khả năng khai thác, sử dụng; các mặt hạn chế (kết cấu, dinh dưỡng, hạn, úng,
ñộc tố …).
(3) Thu thập tài liệu về chế ñộ nước, hệ thống thủy lợi, biện pháp khai
thác nguồn nước: tưới, tiêu, ngăn mặn, chống lũ, hạn…
(4) ðiều tra bộ giống cây trồng ñã ñược sử dụng, ñặc tính tốt, xấu của
từng giống qua quá trình sản xuất, từ ñó có hướng lựa chọn các giống cây
trồng thích hợp cho cơ cấu cây trồng dự tính tiếp tục phát triển.
(5) Thu thập, ñánh giá tình hình sâu, bệnh và cỏ dại.
(6) Tìm hiểu ñịnh hướng, mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp.
(7) Phân tích, ñánh giá nguồn lực, tư liệu sản xuất cho phát triển.
(
Nguồn: Nguyễn Duy Tính, 1995)
Hình 1.2: Các bộ phận của nghiên cứu hệ thống cây trồng
Ch
ọn ñiểm nghi
ên c
ứu
Mô tả ñiểm nghiên cứu
Thiết kế hệ thống cây
trồng cải tiến
Ki
ểm tra hệ thống
cây trồng
Sản xuất thử và ñánh giá
Các t
ập hợp
môi trường:
- Nguồn lực cơ sở
- Hệ thống cây trồng hiện
tr
ạng
ðiều chỉnh
kinh tế - kỹ thuật
Phát tri
ển th
ành
phần kỹ thuật
và ñánh giá
Chương trình sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
Thông qua các bước trên , cho phép chọn ra các công thức luân canh
cây trồng có hiệu quả cao nhất ñể có thể triển khai nhân rộng. Ngoài ra, còn
phải dựa vào kết cấu hạ tầng sản xuất, nhất là hệ thống thủy lợi ñể xây dựng
phương án bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý, hiệu quả tối ưu.
1.1.1.4. Nông nghiệp hàng hóa
Nông nghiệp hàng hóa là nền nông nghiệp làm ra sản phẩm ñể bán theo
yêu cầu của người tiêu dùng. Người tiêu dùng cần gì, với số lượng bao nhiêu,
chất lượng như thế nào?, người sản xuất ñáp ứng các yêu cầu trên với một
mức giá phù hợp ñể người mua có thể chấp nhận ñược (Phạm Chí Thành
(1991) [58]).
Trong thực tế sản xuất nông nghiệp, người nông dân sản xuất ra lúa gạo
và các nông sản khác không phải là ñể bán tất cả mà còn ñể một phần tiêu
dùng trong gia ñình, chỉ bán phần sản phẩm dư và những sản phẩm gia ñình
không tiêu thụ. Hình thức này cũng ñược xem là sản xuất hàng hóa, chỉ có
ñiều là tỷ suất hàng hóa nhiều hay ít.
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc xây dựng HTCT hợp lý
Theo tác giả Bùi Huy ðáp (1974) [13], (1977) [14], (1987) [16]); Phạm
Chí Thành (1988) [57]…: Bố trí xây dựng hệ thống cây trồng hợp lý là biện
pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp xếp lại các hoạt ñộng của hệ sinh thái, lợi
dụng tốt nhất ñiều kiện khí hậu và ñặc tính sinh học của cây trồng nhưng lại
né tránh ñược thiên tai, hạn chế ñược sâu bệnh và cỏ dại, ñảm bảo sản lượng
và tỷ lệ hàng hóa cao. Việc xác ñịnh hệ thống cây trồng cho một vùng, một
khu vực sản xuất ñảm bảo hiệu quả kinh tế ngoài việc giải quyết tốt mối quan
hệ giữa hệ thống cây trồng với các ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, quần thể sinh
vật, tập quán canh tác, còn có mối quan hệ chặt chẽ với ñịnh hướng sản xất ở
vùng, khu vực ñó. ðịnh hướng sản xuất quyết ñịnh cơ cấu cây trồng nhưng
ñồng thời cơ cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý nhất ñể xác ñịnh ñịnh hướng sản
xuất. Vì vậy, nghiên cứu bố trí hệ thống cây trồng có cơ sở khoa học sẽ có ý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
nghĩa quan trọng giúp cho các nhà quản lý xác ñịnh ñược ñịnh hướng sản xuất
một cách ñúng ñắn (Phùng ðăng Chinh (1987)[4], Phạm Chí Thành
(1991)[58]).
Những nghiên cứu mới ñây về hệ thống cây trồng của các tác giả ñã
chứng minh ñược mối quan hệ giữa cây trồng với các yếu tố tự nhiên.
1.1.2.1. Quan hệ giữa khí hậu và hệ thống cây trồng.
Theo Trần ðức Hạnh (1997)[25] thì:
Khí hậu là một thành phần rất quan trọng của các hệ sinh thái, là tổng
hợp các yếu tố thời tiết là một trong số các yếu tố quyết ñịnh hệ thống trồng
trọt của một vùng. Vì vậy khi xác ñịnh hệ thống cây trồng, ñiều cần quan tâm
ñầu tiên là các yếu tố cấu thành khí hậu.
Khí hậu cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu
cơ, tạo năng suất cây trồng. Hệ thống cây trồng tận dụng cao nhất ñiều kiện
khí hậu sẽ cho tổng sản phẩm và giá trịnh kinh tế cao nhất. Hệ thống cây
trồng hợp lý là phải tránh ñược những tác hại của các ñiều kiện bất lợi của khí
hậu. Bố trí hệ thống cây trồng hợp lý cho 1 vùng là phải tận dụng ñược tối ưu
ñiều kiện thời tiết vùng ñó ñể nhằm tạo ra ñược khối lượng sản phẩm có giá
trị cao nhất trên cơ sở nắm bắt cụ thể các chế ñộ mưa, nắng trong năm, trong
mùa vụ ở từng khu vực.
Hệ thống cây trồng và khí hậu có mối quan hệ chặt chẽ. Khi mà yếu tố
khí hậu ổn ñịnh thì có một hệ thống cây trồng thích ứng và ổn ñịnh. Yếu tố
khí hậu thay ñổi phụ thuộc nhiều vào hoàn lưu khí quyển của vùng. Những
yếu tố khí hậu quyết ñịnh ñến hệ thống cây trồng là: nhiệt ñộ (trung bình, tối
cao, tối thấp, biên ñộ, nhiệt ñộ), ánh sáng (bức xạ quang hợp, ñộ dài ngày) và
nguồn nước (nước mặt, nước ngầm, lượng mưa/năm, thoát hơi nước). Các yếu
tố này ảnh hưởng rất lớn ñến năng suất, chất lượng cây trồng, khi chúng tác
ñộng theo chiều hướng có lợi thì năng suất cây trồng cao. Dưới ñây là một số
căn cứ:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
- Tài nguyên ánh sáng và bức xạ quang hợp:
+ ðộ dài ngày: Ánh sáng bức xạ mặt trời nói chung và ñộ dài ngày nói
riêng rất có ý nghĩa trong việc lựa chọn giống cây trồng ñể ñưa vào vùng cần
thiết, ñặc biệt ñối với cây trồng có phản ứng ñộ dài ngày. ðộ dài ngày ở một
vĩ ñộ không ñổi nhưng thay ñổi theo thời gian và theo mùa. Mùa sinh trưởng
của cây trồng thay ñổi theo màu nhiệt và mùa mưa, ẩm. Do vậy khi xem xét
vai trò của ánh sáng ñối với cây trồng phải xem xét ñộ dài ngày theo mùa sinh
trưởng của cây trồng.
+ Bức xạ quang hợp: Bức xạ mặt trời ñặc biệt quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp. Thứ nhất, ánh sáng là nguồn năng lượng mà cây xanh chuyển
thành năng lượng chính trong quá trình bốc hơi, quyết ñịnh nhu cầu nước của
cây trồng. Những sóng bức xạ tham gia vào quá trình quang hợp gọi là bức xạ
hoạt ñộng quang hợp. Tổng bức xạ cao hay thấp gián tiếp cho ta biết năng
suất tiềm năng của cây trồng cao hay thấp.
+ Số giờ nắng: Số giờ nắng cũng là cơ sở ñể tính ra bức xạ quang hợp.
Số giờ nắng có liên quan ñến sinh trưởng của cây trồng. Số giờ nắng tác ñộng
trực tiếp ñến quá trình quang hợp, tổng hợp chất khô của cây trồng, số giờ
nắng quyết ñịnh ñộ dài ngày và cường ñộ ánh sáng. Theo ðào Thế Tuấn
(1989 [72]: Số giờ nắng/ngày và cường ñộ ánh sáng ở giai ñoạn cuối vụ liên
quan chặt chẽ ñến năng suất cây trồng (ñối với cây lúa là 45 ngày cuối vụ). Số
giờ nắng/ngày và cả vụ có ý nghĩa quan trọng ñối với cây lúa: nếu số giờ
nắng/ngày dưới 3 giờ thì cây thiếu nắng, từ 3,1-6,0 giờ thì cây ñủ nắng, trên 6
giờ là ñiều kiện tối ưu.
- Tài nguyên nhiệt:
+ Tích nhiệt: Tích nhiệt là ñơn vị biểu hiện thời gian cần thiết ñể thực
vật hoàn thành một giai ñoạn hay cả một vòng ñời sinh trưởng, phát triển.
Thông qua tích nhiệt cả năm của một vùng nào ñó có thể nắm khả năng gieo
trồng số vụ trong năm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14
+ Biên ñộ ngày - ñêm của nhiệt ñộ (chênh lệch giữa nhiệt ñộ cao nhất và
thấp nhất) ñược xem như là một chỉ tiêu ñể phân loại khí hậu. ðối với sản
xuất nông nghiệp, biên ñộ nhiệt ñộ ngày - ñêm có tác dụng lớn ñối với quá
trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng, ñặc biệt trong quá trình quang hợp
tích lũy vật chất do quá trình hô hấp vào ban ñêm thấp. Do ñó, ñối với từng
vùng thì thời gian có biên ñộ ngày lớn chính là thời gian thích hợp và thuận
lợi ñối với quá trình ra hoa, tạo quả và làm hạt (củ) của nhiều loại cây trồng.
Biên ñộ nhiệt ñộ chênh lệch càng cao thì năng suất càng cao, do cường ñộ
quang hợp ban ngày vẫn ổn ñịnh mà hô hấp lại giảm vào ban ñêm, tạo nên
năng suất cao, ñặc biệt sẽ làm tăng chất lượng nông sản.
- Lượng mưa, chế ñộ mưa:
Mưa là một trong các yếu tố rất quan trọng của khí hậu nói chung và khí
hậu nông nghiệp nói riêng. Lượng mưa trung bình hàng tháng hay hàng năm
chỉ thể hiện ñặc trưng chung của một vùng khí hậu nhất ñịnh. Nước mưa cung
cấp phần lớn lượng nước mà cây yêu cầu, nhất là các vùng ñất không có khả
năng tưới tiêu theo hệ thống thủy lợi. Nước mưa ảnh hưởng ñến quá trình
canh tác và thu hoạch. Do vậy, khi xác ñịnh hệ thống cây trồng cũng cần chú
ý ñến lượng mưa hàng năm, hàng vụ ở các tiểu vùng và vùng sinh thái (Lê
Duy Thước (1991)[60]. Lượng mưa hay ñộ ẩm ñất tác ñộng rất rõ ñến các quá
trình sinh trưởng, phát triển của hầu hết các loại cây trồng, ñặc biệt là giai
ñoạn ra hoa. Thiếu nước trước hoặc sau khi ra hoa sẽ giảm năng suất nghiêm
trọng, nhưng ngược lại vào thời kỳ này nếu mưa nhiều cũng gây tác hại rất
lớn, cây khó có khả năng thụ phấn hoàn toàn; ñất ngập úng bị thiếu không khí
ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của bộ rễ và sự sinh trưởng của cây.
- Chế ñộ gió: Chế ñộ gió ảnh hưởng tới chế ñộ nhiệt và có sự phân bố rõ
theo mùa.
+ Gió mùa ðông Bắc: về mùa ðông do vùng ôn ñới lạnh giá tạo nên các
áp lực cao lục ñịa và di chuyển xuống phía Nam hoặc ðông Nam lục ñịa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15
Trung Quốc, rìa phí Nam của nó lấn xuống miền Bắc nước ta gây nên gió
mùa ðông Bắc ñột ngột làm giảm nhiệt ñộ 7 - 10
0
C so với bình quân nên
thường gây hậu quả xấu ñến sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là ñối với sản xuất
lúa Xuân.
+ Gió Tây Nam khô nóng xuất phát từ áp thấp khô nóng Ấn ðộ - Miến
ðiện hoặc từ vịnh Bengan, khi qua các dãy núi cao Trường Sơn phần nhiều
hơi nước ñược giữ lại ở phía Tây Nam, khi vào ñến nước ta thì trở nên khô và
nóng, nhưng chỉ xuất hiện từng ñợt. Ở khu vực các tỉnh miền Bắc, gió Tây
Nam khô nóng thường bắt ñầu từ tháng 6, kết thúc vào tháng 8 và gây hậu quả
xấu như: ñất thiếu nước: cây cối khô héo, giảm năng suất, tăng tích lũy sắt,
nhôm, pH giảm gây thoái hóa ñất. Giáo Tây khô nóng xuất hiện làm tăng
cường ñộ bốc hơi nước, nếu xuất hiện vào thời kỳ lúa Xuân trổ bông, thụ
phấn sẽ gây ảnh hưởng lớn tới năng suất.
Khả năng ñảm bảo nhiệt ñộ và ẩm ñộ cho các loại cây trồng ngắn ngày
là 2 yếu tố chính ñể xem xét bố trí hệ thống cây trồng. Từ ñó các nhà nông
học ñã ñưa ra các khái niệm về cây ưa nóng, cây ưa lạnh và loại cây trung
gian với nhiệt ñộ ở ranh giới 20
0
C: Cây ưa nóng là loại cây có thể sinh trưởng
tốt, ra hoa, kết quả tốt ở nhiệt ñộ trên 20
0
C như lúa, lạc, mía …, cây ưa lạnh là
những loại cây sinh trưởng, ra hoa, kết quả tốt ở nhiệt ñộ dưới 20
0
C.
Bố trí hệ thống cây trồng hợp lý là cần nắm cụ thể các chế ñộ mưa, nắng
trong năm, trong mùa vụ ở từng khu vực, có như thế mới tận dụng ñược tối ưu
ñiều kiện thời tiết vùng ñó ñể nhằm tạo ra ñược khối lượng sản phẩm có giá
trị cao nhất. Việc bố trí hệ thống cây trồng, ñặc biệt ñối với cây hàng năm phụ
thuộc rất nhiều vào tổng tích ôn hàng năm có ở từng vùng, tiểu vùng sinh tháo
và nhiệt lượng mà cây cần ñể hoàn thành chu trình sinh trưởng và phát triển.
Sản xuất nông nghiệp của Việt Nam ñang trong ñiều kiện biến ñổi khí
hậu, vì vậy càng cần phải xem xét hiện trạng của yếu tố khí hậu làm căn cứ ñể
nghiên cứu về hệ thống cây trồng.