Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu thành phần rầy xanh đuôi đen hại lá lúa, đặc điểm sinh học, sinh thái của loài nephotettix nigropictus stal và biện pháp hoá học phòng chống chúng vụ xuân 2012 tại văn lâm, hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
= = = = * * * = = = =




TRẦN VĂN TUYÊN



Nghiên cứu thành phần rầy xanh ñuôi ñen hại lá lúa, ñặc
ñiểm sinh học, sinh thái của loài Nephotettix nigropictus Stal và
biện pháp hóa học phòng chống chúng vụ Xuân 2012
tại Văn Lâm, Hưng Yên






LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP






HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


= = = = * * * = = = =




TRẦN VĂN TUYÊN



Nghiên cứu thành phần rầy xanh ñuôi ñen hại lá lúa, ñặc
ñiểm sinh học, sinh thái của loài Nephotettix nigropictus Stal và
biện pháp hóa học phòng chống chúng vụ Xuân 2012
tại Văn Lâm, Hưng Yên



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số : 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học : GS.TS. HÀ QUANG HÙNG





HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa ñược sử dụng và
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Trần Văn Tuyên









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn
nhận ñược sự giúp ñỡ và chỉ bảo tận tình của thầy hướng dẫn GS.TS Hà
Quang Hùng, Bộ môn Côn trùng khoa Nông học, Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội.

Tôi cũng xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành ñối với sự quan tâm của thầy
hướng dẫn, sự giúp ñỡ nhiệt tình và ñộng viên của cán bộ Trung tâm bảo vệ thực
vật phía Bắc, Cục bảo vệ thực vật, Bộ Nông nghiệp & phát triển nông thôn.
Xin chân thành cảm ơn gia ñình, người thân, bạn bè ñã luôn quan tâm,
giúp ñỡ tôi trong quá trình làm ñề tài.
Một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, lòng biết ơn tới các thầy cô
giáo, các cơ quan ñoàn thể, người thân và bạn bè ñồng nghiệp.

Tác giả luận văn



Trần Văn Tuyên



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 MỤC ðÍCH, YÊU CẦU 3
1.2.1 Mục ñích 3
1.2.2 Yêu cầu: 3
1.3Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
1.3.1 Ý nghĩa khoa học 3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5

2.1Cơ sơ khoa học của ñề tài 5
2.2Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 6
2.2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 6
2.2.2. Biện pháp phòng trừ 7
2.3 Tình hình nghiên cứu trong nước 10
2.3.1 Phân bố, mức ñộ gây hại và triệu trứng tác hại của rầy xanh ñuôi ñen 2
chấm lớn 10
2.3.2 ðặc ñiểm sinh vật học của rầy xanh ñuôi ñen 11
2.3.3 ðặc ñiểm sinh thái học của rầy xanh ñuôi ñen 11
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
3.1 ðịa ñiểm nghiên cứu 12
3.2 Thời gian 12
3.3 ðối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu: 12
3.3.1 ðối tượng 12
3.3.2 Vật liệu nghiên cứu 12
3.4 Phương pháp nghiên cứu: 13
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv

3.4.1 ðiều tra thành phần, mức ñộ phổ biến của rầy xanh ñuôi ñen, côn trùng và
nhện bắt mồi.
13
3.4.2 ðiều tra tình hình phát sinh, gây hại và diễn biến mật ñộ rầy xanh ñuôi ñen
2 chấm lớn Nephotettix nigropictus Stal trên ñồng ruộng
15
3.4.4 ðiều tra thành phần và diễn biến mật ñộ của một số loài thiên ñịch của rầy
xanh ñuôi ñen hại lá lúa
15
3.4.5 Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật ñến mật ñộ, tỷ lệ hại của rầy xanh ñuôi

ñen 2 chấm lớn Nephotettix nigropictus Stal
16
3.4.6 ðánh giá hiệu quả của một số loại thuốc hoá học và thuốc có nguồn gốc
sinh học ñối với rầy xanh ñuôi ñen Nephotetix nigropictus
20
3.4.7 Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học của rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn
Nephotetix nigropictus 14
3.5 Xử lý số liệu 22
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26
4.1Thành phần, mức ñộ phổ biến nhóm rầy xanh ñuôi ñen hại lúa và thiên ñich
của chúng vụ xuân 2012 tại Văn Lâm, Hưng Yên 26
4.4.1 Thành phần mức ñộ phổ biến nhóm rầy xanh ñuôi ñen hại lúa vụ xuân
2012 tại Văn Lâm, Hưng Yên
26
4.1.2 Thành phần côn trùng và nhện bắt mồi của rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn 27
4.2 Một số ñặc ñiểm hình thái, sinh học của rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn
Nephotetix nigropictus Stal 30
4.2.1 Một số ñặc ñiểm hình thái của rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn (Nephotetix
nigropictus Stal) 30
4.2.2 Kích thước các pha phát dục của rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn Nephotettix
nigropictus. 32
4.2.3 ðặc ñiểm sinh học của rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn Nephotettix
nigropictus 36
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v

4.3Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái ñến diễn biến mật ñộ rầy xanh ñuôi ñen 2
chấm lớn N. nigropictus trên ñồng ruộng
39

4.3.1 Ảnh hưởng của giống lúa ñến diễn biến mật ñộ rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm
lớn nigropictus
40
4.3.2 Ảnh hưởng của các chân ñất ñến diễn biến mật ñộ rầy xanh ñuôi ñen 2
chấm lớn Nephotettix nigropictus
42
4.3.3 Ảnh hưởng của thời vụ cấy ñến diễn biến mật ñộ rầy xanh ñuôi ñen 2
chấm lớn
43
4.3.4 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến diễn biến mật ñộ rầy xanh ñuôi ñen
N.nigropictus
45
4.3.5 Ảnh hưởng của kỹ thuật cấy số dảnh/khóm ñến diễn biến mật ñộ rầy xanh
ñuôi ñen 2 chấm lớn 47
4.3.6 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến diễn biến mật ñộ rầy xanh ñuôi ñen 2
chấm lớn
49
4.3.7 Diễn biến mật ñộ một số loài thiên ñịch chính của rầy xanh ñuôi ñen 2
chấm lớn 52
4.4ðánh giá hiệu quả phòng trừ rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn của một số
loại thuốc hoá học vụ xuân 2012 tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
54
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 58
5.1Kết luận 58
5.2.ðề nghị 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Thành phần nhóm rầy xanh ñuôi ñen hại lá vụ xuân năm 2012
26
tại Văn Lâm, Hưng Yên 26
Bảng 4.2 Thành phần thiên ñịch của rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn hại lúa vụ
xuân năm 2012 tại Văn Lâm, Hưng Yên
28
Bảng 4.3 Kích thước các pha phát dục của rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn
33
Bảng 4.4 Thời gian phát dục các pha của rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn
36
Bảng 4.5 Sức sinh sản và nhịp ñiệu sinh sản của rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm
lớn ở nhiệt ñộ 25
0
C và 30
0
C 38
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của giống lúa ñến diễn biến mật ñộ 40
rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn vụ xuân 2012 tại Văn Lâm, Hưng Yên 40
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của chân ñất ñến diễn biến mật ñộ 42
rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn vụ xuân 2012 tại Văn Lâm, Hưng Yên 42
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của thời vụ cấy ñến diễn biến mật ñộ rầy xanh ñuôi ñen
2 chấm lớn N. nigropitus vụ xuân 2012 tại Văn Lâm, Hưng Yên
44
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến diễn biến mật ñộ 46
rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn vụ xuân 2012 tại Văn Lâm, Hưng Yên 46
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của số dảnh/khóm ñến diễn biến mật ñộ 48
rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn vụ xuân 2012 tại Văn Lâm, Hưng Yên 48

Bảng 4.11 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến diễn biến mật ñộ 50
rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn vụ xuân 2012 tại Văn Lâm, Hưng Yên 50
Bảng 4.12 Diễn biến số lượng một số loài thiên ñịch của rầy xanh ñuôi ñen 2
chấm lớn vụ xuân 2012 tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
53
Bảng 4.13 Ảnh hưởng của một số loại thuốc hoá học ñến mật ñộ rầy rầy xanh
ñuôi ñen 2 chấm lớn trên giống lúa TK 90 trong vụ xuân 2012 tại Văn Lâm,
Hưng Yên 55
Bảng 4.14 Hiệu lực trừ rầy của các loại thuốc 56
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Triệu chứng gây hại của rầy xanh ñuôi ñen hai chấm lớn 11
Hình 4.1 Một số loài thiên ñịch của của rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn vụ
xuân 2012 tại Văn Lâm, Hưng Yên 30
Hình 4.3 Các pha phát dục của rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn 34
Hình 4.4 Nhịp ñiệu sinh sản của rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn ở nhiệt ñộ
25
0
C và 30
0
C 39
Hình 4.5 Ảnh hưởng của giống lúa ñến diễn biến mật ñộ rầy xanh ñuôi ñen 2
chấm lớn Nephotettix nigropictus tại Văn Lâm, Hưng Yên
41
Hình 4.6 Ảnh hưởng của chân ñất ñến diễn biến mật ñộ rầy xanh ñuôi ñen 2
chấm lớn N. nigropictus vụ xuân 2012 tại Văn Lâm, Hưng Yên
43

Hình 4.7 Ảnh hưởng của thời vụ cấy ñến diễn biến mật ñộ 45
rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn vụ xuân 2012 tại Văn Lâm – Hưng Yên 45
Hình 4.8 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến diễn biến mật ñộ 47
rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn vụ xuân 2010 tại Văn Lâm, Hưng Yên 47
Hình 4.9 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến diễn biến mật ñộ 49
rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn vụ xuân 2012 tại Văn Lâm, Hưng Yên 49
Hình 4.10 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến diễn biến mật ñộ 51
rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn vụ xuân 2012 tại Văn Lâm, Hưng Yên 51
Hình 4.11 Diễn biến số lượng một số loài thiên ñịch của rầy xanh ñuôi ñen
trên giống vụ xuân 2012 tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
54
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1
PHẦN I: MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Cây lúa (Oryza sativa L) là cây lương thực ñược trồng nhiều nhất trên
thế giới và là nguồn lương thực cho 50% dân số thế giới. Trong ñó có khoảng
40% dân số coi lúa gạo là nguồn lương thực chính, 25% dân số sử dụng lúa
gạo trên 1/2 khẩu phần lương thực hàng ngày. Như vậy, lúa gạo có ảnh hưởng
tới ñời sống ít nhất 65% dân số trên thế giới [1].
Hiện nay, trên thế giới có khoảng hơn 100 nước trồng lúa trong ñó lúa
ñược gieo trồng và tiêu thụ chủ yếu ở Châu Á. Sản lượng lúa gạo tăng lên
mạnh mẽ nhờ áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên, trong quá
trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa, một số loài sâu bệnh ñã xuất hiện
và gây hại làm ảnh hưởng ñến năng suất và chất lượng lúa gạo.
Việt Nam ñược coi là một trong những nơi phát sinh của cây lúa [4].
ðối với người Việt Nam, cây lúa cũng là cây lương thực chủ yếu chiếm 80%
tổng sản lượng lương thực, là nguồn thu nhập chính của người nông dân. Cây
lúa ñóng vai trò to lớn nuôi sống xã hội, góp phần xuất khẩu lương thực.

ðược sự quan tâm của ðảng và Nhà nước, cùng với sự tham gia ñóng
góp rất lớn của các nhà khoa học, kỹ thuật nông nghiệp ñã chuyển giao những
tiến bộ kỹ thuật như: ñầu tư, thâm canh tăng vụ, thay ñổi giống có năng suất
thấp bằng những giống có năng suất, phẩm chất cao, có giá trị xuất khẩu,
phản ứng trung tính với ánh sáng, chịu ñược nền phân bón cao. Hệ thống
ñồng ruộng ñang ñược cải thiện, nhiều diện tích lúa ñã ñược tưới tiêu chủ
ñộng. Kỹ thuật công nghệ làm mạ non, sử dụng phân bón hợp lý và ñặc biệt là
người nông dân ñã ñược học tập và áp dụng chương trình quản lý dịch hại
tổng hợp (IPM) góp phần ñưa năng suất lúa Việt Nam ngày một tăng.
Cây lúa bị rất nhiều loài sinh vật gây hại như: sâu cuốn lá nhỏ, sâu ñục
thân, rầy nâu, chuột…. trong ñó nhóm rầy hại lá là một trong những ñối tượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2
gây hại nguy hiểm vì ngoài việc chích hút gây hại trực tiếp, chúng còn là môi
giới truyền bệnh virus cho lúa như bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, lùn sọc ñen.
Theo Reissig, Henrichs (1993) [37] sự gia tăng về số lượng và thành
phần nhóm rầy hại lá do nguyên nhân, mở rộng diện tích trồng lúa, tạo ñiều
kiện cho rầy phát tán và lây lan trên diện rộng. Tăng số vụ lúa trong năm tạo
ñiều kiện cho rầy phát triển thành dịch, cơ cấu giống thường xuyên ñược thay
ñổi, thay thế các giống chống chịu tốt năng suất thấp thay bằng các giống cho
năng suất cao nhưng ngược lại tính chống chịu sâu, bệnh lại kém. Trồng
nhiều giống mới thay giống liên tục làm phát sinh nhiều loài rầy mới gây hại
mạnh hơn. Ngoài ra, rầy trắng lớn và rầy trắng nhỏ, cũng thường xuyên xuất
hiện trên các giống lúa ñặc biệt trên các giống nhiễm cùng với rầy ñiện quang
ñược coi là những dịch hại quan trọng ñối với trồng lúa nhiệt ñới và cận nhiệt
ñới Châu Á.
Trần Quang Hùng (1999) cho rằng có nhiều nguyên nhân dẫn ñến hiện
tượng tái phát, song chủ yếu do sử dụng thuốc hoá học quá nhiều, không ñúng
liêù lượng, hoặc cũng có thể do không ñúng cách.… [5].

Hiện nay một trong những loài dịch hại ñáng ñược quan tâm trong
nhóm rầy hại lúa phải kể ñến rầy xanh ñuôi ñen. Chúng không chỉ chích hút
nhựa cây mà còn là môi giới truyền bệnh virus vàng lụi. Trước tình hình trên,
ñể có cơ sở khoa học giúp cho công tác dự tính dự báo, chỉ ñạo phòng trừ rầy
xanh ñuôi ñen ñạt hiệu quả. ðược sự giúp ñỡ của Bộ môn Côn Trùng, Khoa
Nông học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của
GS.TS. Hà Quang Hùng chúng tôi thực hiện ñề tài
: “
Nghiên cứu thành phần
rầy xanh ñuôi ñen hại lá lúa, ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của của loài
Nephotettix nigropictus Stal và biện pháp hóa học phòng chống chúng vụ
Xuân 2012 tại Văn Lâm – Hưng Yên”

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

1.2 MỤC ðÍCH, YÊU CẦU
1.2.1 Mục ñích
Trên cơ sở ñiều tra thành phần rầy xanh ñuôi ñen hại lá lúa, nghiên cứu
ñặc ñiểm sinh học, diễn biến mật ñộ, tỷ lệ hại của rầy xanh ñuôi ñen hai chấm
lớn Nephotettix nigropictus Stal, ñề xuất biện pháp hoá học phòng chống
chúng ñạt hiệu quả kinh tế.
1.2.2 Yêu cầu:
- ðiều tra thành phần rầy xanh ñuôi ñen hại lá lúa và thiên ñịch (côn
trùng bắt mồi và côn trùng ký sinh) của chúng.
- Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học của rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm
lớn Nephotettix nigropictus Stal.
- ðiều tra diễn biến mật ñộ, tỷ lệ hại của rầy xanh ñuôi ñen hai chấm
lớn Nephotettix nigropictus Stal trên ruộng lúa vụ Xuân 2012 tại Văn Lâm,

Hưng Yên
- ðánh giá biện pháp hoá học phòng trừ rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn
Nephotettix nigropictus Stal.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu về ñặc ñiểm hình thái, ñặc ñiểm sinh học và tập tính sinh
sống của rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn giúp cho việc nhận dạng, ñiều tra, dự
tính dự báo rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn ñể có biện pháp phòng trừ kịp thời
khi chúng bùng phát với mật ñộ cao, trên diện rộng.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Xác ñịnh ảnh hưởng của ñiều kiện sinh thái như: giống, chân ñất, mùa
vụ và các trà lúa ñến diễn biến mật ñộ của rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn trên
ñồng ruộng, làm cơ sở giúp chúng ta ñề xuất các biện pháp kỹ thuật canh tác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4
lúa nhằm giảm ñến mức thấp nhất mật ñộ rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn trên
ñồng ruộng.
- ðề xuất một số loại thuốc Bảo vệ thực vật có hiệu lực cao trong
phòng trừ rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn .
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu ñặc ñiểm phát sinh gây hại của rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn
(Nephotettix nigropictus Stal), ñồng thời nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh
học, sinh thái của chúng từ ñó ñề xuất biện pháp phòng chống rầy xanh ñuôi
ñen 2 chấm lớn ñạt hiệu quả kinh tế và môi trường ở Hưng Yên.













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5


PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sơ khoa học của ñề tài
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện nay ñang tạo ra những thay ñổi
sâu sắc trong toàn bộ xã hội cũng như trong ñời sống của mỗi người dân,
nhiều vấn ñề về kinh tế và xã hội quan trọng ñã ñược giải quyết, tuy nhiên về
vấn ñề lương thực vẫn còn là mối quan tâm thường xuyên của nhiều người.
Hàng năm trên thế giới bị thất thu trên 210 triệu tấn thóc bị mất vì sâu bệnh,
cỏ dại gây ra. Sâu hại là nguyên nhân quan trọng nhất trong những nguyên
nhân trên 26,7% sản lượng thóc bị mất vì sâu hại (Nguyễn Xuân Hiển và ctv,
1979) [5].Trong các loài sâu hại lúa ở ðông Nam Á, từ ñầu những năm 70
của thế kỷ trước trở lại ñây,rầy xanh ñuôi ñen nói chung và rầy xanh ñuôi ñen
2 chấm lớn (Nephotettix nigropictus Stal) ñã dần dần dẫn ñến vị trí quan
trọng. Rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn ñã xuất hiện trên tất cả các nước trồng
lúa vùng ðông Nam ñã gây ra nhiều thiệt hại rất nghiêm trọng trên diện rộng.
Ngoài gây, rầy xanh ñuôi ñen còn là môi giới truyền bệnh virus như bệnh
vàng lụi, bệnh Tungo. Do cháy rầy hoặc bị bệnh do rầy truyền bệnh gây ra,
nhiều diện tích ñã bị mất trắng và gây hại nặng ñang trở thành mối quan tâm

của nhiều nhà nghiên cứu khoa học nông nghiệp.


Nghiên cứu về ñặc ñiểm hình thái, ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học
cũng như việc tìm ra các loại thuốc phòng trừ rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn
có ý nghĩa lớn giúp cho công tác ñiều tra, dự tính dự báo, chỉ ñạo phòng trừ
rầy xanh ñuôi ñen bảo vệ an toàn cho sản xuất.
Kết quả của ñề tài là cơ sở cho việc ñiều tra, nhận dạng, dự tính dự báo
sự phát sinh gây hại cũng như biện pháp phòng trừ rầy xanh ñuôi ñen ñạt hiệu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6
quả kinh tế cao góp phần xây dựng biện pháp phòng trừ tổng hợp ñối với các
loài sâu hại trên lúa.

2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
2.2.1.1 Vị trí phân loại, triệu chứng gây hại, ký chủ và phân bố của rầy xanh
ñuôi ñen (Nephotettix nigropictucs)
Rầy xanh ñuôi ñen ñược ghi nhận trong thư mục của các tác giả ngoài
nước từ thế kỷ 19 và ñược ñã ñược ñịnh danh là Nephotettix nigropictucs
Stal,thuộc giống Nephotettix, họ phụ Deltocephalinae, họ Cicadellidae, tổng
họ Cicadoidea, bộ phụ Auchenorrhyncha, bộ Homoptera. (Stal 1870) [39].
Loài rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn ñược miêu tả lần ñầu tiên ở
Philippines ñược ñặt tên là Thamnotettix nigropicta (Stal 1870) [39]. Sau ñó
ñược ñổi tên thành Nephotettix Matsumura bởi Ghauri [18]. Từ năm 1975 ñến
nay loài rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn ñược ñổi tên thành Nephotettix
nigropictus (Cook & Perfect 1989; Day & Fletcher 1994; Evan 1977; Heong
& etc 1991; Waterhouse 1993; Inoue 1986; Wilson and Claridge 1991)[13],
[14], [16], [25],[26], [42], [44].

Rầy xanh ñuôi ñen ñã trở thành một loài dịch hại nghiêm trọng trên lúa.
Bên cạnh ñó nó còn có khả năng truyền các bệnh virus nghiêm trọng. Năm
1971 hàng nghìn ha lúa bị tiêu hủy bởi bệnh vàng lụi truyền bởi rầy xanh ñuôi
ñen 2 chấm lớn Nephotettix nigropictus (Alam 1974) [7].
Về phân bố, rầy xanh ñuôi ñen tập trung chủ yếu là ở châu Á và ở châu
ðại dương. Theo Ghauri, [19] rầy xanh ñuôi ñen có mặt ở các quốc gia châu
Á: Trung Quốc, Ấn ðộ, In-ñô-nê-xi-a, Lào, Malaixia, Nepan, Pakistan,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7
Philippin, Thái Lan và Việt Nam. Và xuất hiện ở các quốc gia khác như
Campuchia, ðài Loan (Hanson 1963) [22], [23]. Ký chủ chủ yếu của rầy xanh
ñuôi ñen là lúa, mía, các loại họ kê và một vài loại cỏ như cỏ gà, cỏ ngư lôi
2.2.1.2 Biện pháp phòng trừ
Biện pháp canh tác
Theo Litsinger (1994) [30] một số biện pháp canh tác ñã ñược xác ñịnh
là làm giảm quần thể hoặc chống lại bệnh mà môi giới truyền bệnh là N.
nigropictus và một số loài rầy xanh ñuôi ñen khác. Mặc dù N. nigropictus
thích ký chủ cỏ hơn lúa, nhưng nước tưới hoặc mưa to có lợi cho trồng lúa
cũng có lợi cho ký chủ của nó. Do ñó việc thành lập hệ thống thủy lợi ñồng
bộ hóa trên các trang trại sẽ làm giảm N. nigropictus giống như là các vec-tơ
côn trùng khác trên lúa (W. Settle 1995) [42]. Loevinsohn (1988) [31] ñề nghị
phân chia hệ thống thuỷ lợi thành các khối và cấy mỗi khối (ñường kính 2-3
km) theo tuần tự từ ñầu này vào ñầu khác trong khoảng thời gian 10 ngày.
Theo Chancellor et.al (1996) [11] các bệnh mà môi giới truyền bệnh là
N. nigropictus thì sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng hơn khi cây trồng bị nhiễm ở
giai ñoạn ñầu. Cấy mật ñộ thưa là một cách ñể tránh bị nhiễm rầy sớm. Bên
cạnh ñó việc cấy mạ già (> 20 ngày tuổi) cũng làm giảm khả năng bị nhiễm
rầy của cây. Và nên tránh gieo trồng vào các cao ñiểm gây hại, những vùng bị
rầy xanh ñuôi ñen hại nặng cũng là một cơ chế khác hạn chế bệnh.

Gieo trồng trong một thời gian nhất ñịnh, ñặc biệt là trong mùa khô,
cũng ñược ñề xuất như một biện ñể giảm nguy cơ mắc bệnh bởi N.
nigropictus (Chancellor 1995) [10].
Theo Litsinger et.al (1993) [9] Nitơ bên cạnh việc thúc ñẩy ñẻ nhánh và
làm tăng khả năng hồi phục của cây trồng ñể chống lại thiệt hại do sâu bệnh
gây ra thì nitơ cũng góp phần làm tăng mật ñộ rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8
Vì thế, việc sử dụng phân bón chính xác cũng là một cách ñể giảm các tác hại
của rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn.
Quản lý tốt cỏ dại không chỉ thúc ñẩy khả năng phát triển của lúa mà nó
còn góp phần loại bỏ các ký chủ cỏ ưa thích của N. nigropictus.
Theo Gyawali (1988) [21] luân canh với 1 loại cây trồng không phải lúa
trong mùa khô, cày xới và diệt trừ cỏ dại cũng có thể làm giảm khả năng
nhiễm rầy của lúa. Lúa cạn trồng xen với ñậu nành có tỷ lệ nhiễm N.
nigropictus ít hơn so với khi trồng một.
Biện pháp sinh học
Theo Kiritani và cộng sự thì nhện lớn ăn thịt ñược biết ñến là một loài
bắt mồi ăn thịt quan trọng của loài dịch hại này [28].
Theo Fowler.et al thì có 2 loài ong ký sinh Gonatocerus thuộc họ
Mymoridae và 1 loài ong Paracentrobia thuộc họ Trichogrammatidae có khả
năng ký sinh rầy xanh ñuôi ñen. Tỷ lệ ký sinh của 2 loài Gonatocerus lần lượt
là 39%, 43% trên trứng và 35%, 31% trên rầy trưởng thành còn ñối với loài
Paracentrobia lần lượt là 28% trên trứng và 33% trên rầy trưởng thành [17].
Bên cạnh ñó một số nấm gây bệnh ñược biết là có ảnh hưởng lên N.
nigropictus và rầy xanh ñuôi ñen khác, chúng sử dụng như là thuốc trừ sâu vi
sinh vật và ñã cho các kết quả khác nhau. Bên cạnh ñó, vì việc tồn tại của các
loài ký sinh và loài ăn thịt liên quan ñến rầy xanh ñuôi ñen nên nếu sử dụng
thuốc trừ sâu sẽ làm làm mất cân ñối trong chuỗi thức ăn. Way.et al ủng hộ

việc sử dụng thuốc trừ sâu ñặc biệt ñể khuyến khích sự phát triển của thiên
ñịch như là một cách kiểm soát dịch bệnh chính. Thường thì các yếu tố thời
tiết có ảnh hưởng tương tự như thuốc trừ sâu ñối với vật ký sinh và các loài ăn
thịt theo nhiều cách thức khác nhau. ðể bảo ñảm hơn về việc hạn chế quần
thể rầy xanh ñuôi ñen, các phương pháp như sử dụng gen kháng và việc canh
tác ñồng ruộng nên ñược sử dụng kèm theo [43].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9
Sử dụng các giống kháng rầy:
Razzaque (1987) [36] ñã nhân ñịnh rằng các giống lúa có sáu gen khác
nhau ñể kháng N. virescens cũng như N. nigropictus dựa trên các chỉ tiêu như:
mức ñộ thiệt hại, khả năng sống sót, và khả năng sinh sản. Dutt et al (1979),
Viswanathan et al (1984) ñã chỉ ra cơ chế kháng sinh [15], [40]. Khi các
giống lúa mới ñược phát hành như là các giống mới ở châu Á, nếu chúng có
sức ñề kháng chống lại N. virescens, thì hầu hết cũng có khả năng chống lại
N. nigropictus. Trong số các giống lúa ñược thử nghiệm, có trên 1200 nguồn
kháng thể ñã ñược tìm ra ñể kháng lại rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn, nhiều
hơn so với bất kỳ loài dịch hại nào khác. Số lượng quần thể giảm là ñiều hiển
nhiên khi N. nigropictus ñược nuôi trên các giống kháng có biểu hiện kháng
sinh, gây tử vong trực tiếp lên các giai ñoạn phát triển của rầy xanh ñuôi ñen.
Ở cây lúa nhạy cảm, việc xâm nhiễm ña số là ở các Libe, nhưng ở trên các
giống kháng thường ñược chuyển sang các xylem, có thể thấy việc xâm
nhiễm vào Libe ñã bị ức chế bởi tác dụng gen kháng (Sogawa, 1976) [38].
Thời gian bị xâm nhiễm ñược giảm ñáng kể trên cây trồng có gen kháng.
Theo Heinrichs et al (1990) thì hiệu quả của sự lây truyền bệnh có liên quan
trực tiếp ñến thời gian rầy xanh ñuôi ñen gây xâm nhiễm trên Libe [24]. Tăng
cường thăm dò, tuy nhiên, làm tăng sự lây truyền bệnh.
Theo Bottenberg (1990) mô hình về khả năng phát triển bệnh ñã minh
họa rằng rầy xanh ñuôi ñen làm khoảng cách giữa các giai ñoạn phát triển của

cây trồng bị nhiễm trở nên ngắn hơn (Bottenberg 1990) [9].
Quản lý dịch hại tổng hợp
Sử dụng cây trồng chứa gen kháng góp phần ñáng kể trong việc hạn chế
quần thể rầy xanh ñuôi ñen, nhưng kinh nghiệm cho thấy rằng việc này không
phải là phương pháp lâu dài, ñặc biệt là khi sử dụng thuốc trừ sâu có nồng ñộ
cao cho các loài gây hại khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10
Theo Sama et al (1991) [37] mô hình quản lý tổng hợp ñã ñược thực
hiện thành công ở Nam Sulawesi, In-ñô-nê-xi-a, bằng cách sử dụng các hoạt
ñộng canh tác ñể bổ sung sức ñề kháng cho các cây ký chủ. Bệnh gây nên bởi
rầy xanh ñuôi ñen thường gắn liền với các khu vực mà lượng nước ở ñó khá
dồi dào ñể cho phép trồng lúa trong suốt cả năm, mục tiêu chính là ñể tìm ra
khoảng thời gian trồng lúa tốt nhất. ðồng thời, việc nghiên cứu về bẫy ánh
sáng trong khoảng thời gian dài ñã chỉ ra rằng có một vài tháng nhất ñịnh thì
số lượng rầy xanh ñuôi ñen xuống thấp. Sản lượng lúa hàng năm ñã tăng khi
trồng vào khoảng thời gian mà có mật ñộ rầy thấp.
ðể giảm sự phát triển của quần thể rầy xanh ñuôi ñen, chúng ta có thể
phát triển trên giống kháng, các giống lúa ñược thay ñổi qua mỗi mùa, và lựa
chọn những nguồn có gen kháng khác nhau. Phương pháp này ñòi hỏi sự hợp
tác của nông dân và các tổ chức nông nghiệp trong khu vực. Nên có các cuộc
họp trước mỗi mùa giữa nông dân và cán bộ khuyến nông, lúc này sẽ tìm ra
những giống ñược chấp nhận ñược, lựa chọn thời gian trồng và phối hợp trên
toàn bộ diện tích thủy lợi. Thuốc trừ sâu chỉ ñược sử dụng như là một phương
sách cuối cùng ñể tối ña hóa ảnh hưởng có lợi của thiên ñịch.
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.2.1 Phân bố, mức ñộ gây hại và triệu trứng tác hại của rầy xanh ñuôi
ñen 2 chấm lớn
Rầy xanh ñuôi ñen có khắp các vùng trong nước; trên thế giới phân bố

ở Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Ấn ðộ, Châu Âu, Châu Phi…
Rầy xanh ñuôi ñen là một trong những loài sâu miệng chích hút quan
trọng trên lúa. Các bộ phận trên cây lúa ñều có thể bị rầy trưởng thành và rầy
non chích hút. Rầy có thể chích hút vào mô lá, bẹ lá và lá ñòng non. Rầy non
tập trung thành từng ñám ở phía trên lúa ñể chích hút tạo thành các vệt nâu,
trưởng thành chích hút tạo thành các vệt trắng, cây bị nặng lá vàng dần và khô
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11
từ lá ngoài vào lá trong. Toàn bộ cây lúa hoặc mạ có thể bị vàng héo và
ngừng sinh trưởng.
A: Lá bình thường
B: Vết chích hút của rầy
Triệu trứng hại ngoài ñồng
Hình 2.1 Triệu chứng gây hại của rầy xanh ñuôi ñen hai chấm lớn
Nguồn :Trần Văn Tuyên - 2012
2.2.2.2 ðặc ñiểm sinh vật học của rầy xanh ñuôi ñen
Rầy trưởng thành: rầy ñực dài 4,5mm; rầy cái dài 5,5 mm. Thân màu
xanh lục, ñầu màu vàng. Cánh trước màu xanh, 1/3 về phía mút cánh có màu
ñen. Trứng rầy ở nhiệt ñộ 18,8
0
C thời gian phát dục là 17 ngày; ở 30,2 –
30,6
0
C thời gian này là 5,2 ngày. Rầy non ở nhiệt ñộ 22,5
0
C thời gian phát
dục là 23,4 ngày; ở 28,7
0
C thời gian này là 15 ngày.

2.2.2.3 ðặc ñiểm sinh thái học của rầy xanh ñuôi ñen
Rầy trưởng thành ban ngày thường ẩn náu ở thân cây hay phần dưới
khóm lúa, tối bò lên phía trên ñể gây hại. Khi di chuyển rầy có thể bò ngang
và nhảy. Rầy trưởng thành ñẻ trứng vào mô, mép bẹ lá lúa hoặc trong mô
thân. Rầy non sau khi nở sống tụ tập, di chuyển ít. Rầy non nhịn ñói kém.
A
B
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12


PH
ẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 ðịa ñiểm nghiên cứu
- Trung tâm bảo vệ thực vật phía Bắc Văn Lâm, – Hưng Yên
- Bộ môn Côn trùng – Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội.
3.2 Thời gian
- ðề tài thực hiện: Từ tháng 2/2012 – tháng 10/2012.
3.3 ðối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu:
3.3.1 ðối tượng.
+ Sâu hại: Rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn hại lá lúa: Nephotetix
nigropictus.
+ Thiên ñịch: Nhóm côn trùng ký sinh, nhện và côn trùng bắt mồi phổ
biến (nhóm nhện lớn, bọ rùa ñỏ, bọ cánh cứng cánh ngắn, bọ xít mù xanh…)
3.3.2 Vật liệu nghiên cứu.
- Các giống lúa trồng phổ biến tại huyện Văn Lâm – Hưng Yên: Khang
dân 18, Q5, Nếp TK90, IR156, Bắc thơm số 7.
- Dung cụ nghiên cứu:
+ Dụng cụ ñiều tra: Vợt côn trùng kích thước 30x75x100cm, khay kích

thước 20x20x 5 cm, ống hút côn trùng, ống nghiệm thuỷ tinh, hộp nhựa, chậu
vại, túi nilon, lọ ñựng mẫu,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13
+ Dụng cụ trong phòng :Giá ñựng ống nghiệm, kính lúp cầm tay, kính
lúp soi nổi Olympus, kính hiển vi, nhiệt kế, máy ảnh, bút lông, pince, formon
10%, cồn 70%, sổ ghi chép, bút chì, thước, bình bơm ñeo vai 10 lít, ống ñong
20 cc.
3.4 Nội dung và phương pháp nghiên cứu:
3.4.1 Nội dung nghiên cứu
- ðiều tra thành phần rầy xanh ñuôi ñen hại lá lúa và thiên ñịch (côn
trùng bắt mồi và côn trùng ký sinh) của chúng.
- Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học của rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm
lớn Nephotettix nigropictus Stal.
- ðiều tra diễn biến mật ñộ, tỷ lệ hại của rầy xanh ñuôi ñen hai chấm
lớn Nephotettix nigropictus Stal trên ruộng lúa vụ Xuân 2012 tại Văn Lâm,
Hưng Yên
- ðánh giá biện pháp hoá học phòng trừ rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn
Nephotettix nigropictus Stal.
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu
3.4.2.1 ðiều tra thành phần, mức ñộ phổ biến của rầy xanh ñuôi ñen, côn
trùng và nhện bắt mồi.
- ðối với nhóm rầy hại lá tiến hành theo phương pháp tự do, không cố
ñịnh ñiểm. Sử dụng thu bắt rầy bằng vợt, khay hoặc ống hút ñể từ ñó ñưa về
phòng xác ñịnh mức ñộ phổ biến.
- ðối với côn trùng ký sinh bắt mồi quan sát và trực tiếp thu bắt ngoài
ñồng ruộng bắng tay, ñưa về phòng tiếp tục nuôi ñể xác ñịnh phổ vật mồi
- Phương pháp làm mẫu, bảo quản và phân loại mẫu: Các loài rầy ñược
bắt về cho vào lọ mẫu ñựng cồn 70% mang ñi giám ñịnh tại Bộ môn Côn

trùng - Khoa Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14
3.4.2.2 Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học của rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn
Nephotetix nigropictus
* Phương pháp nhân nuôi rầy: Nguồn rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn
thu bắt tại Văn Lâm, Hưng Yên ñược nuôi cách ly trong lồng lưới có chụp
bảo vệ giống IR 352. Giống lúa làm thức ăn này ñược trồng vào các chậu
trồng cây. Lúa ñược cung cấp nước ñầy ñủ ñảm bảo cho cây lúa sinh trưởng,
phát triển bình thường. Sau 2 – 3 ngày khi cây lúa héo thì ñược thay ngay
bằng loạt cây mới ñảm bảo cho rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn lấy thức ăn
thuận lợi.
+ Thí nghiệm xác ñịnh thời gian phát dục của pha trứng: Thả rầy
trưởng thành mang trứng vào 3 chậu, trong mỗi chậu trồng 1 khóm lúa có
chụp lồng mica (10 cặp/chậu). Sau 24 giờ dùng ống hút côn trùng hút hết rầy
ra chuyển sang lồng khác. Ghi ngày ñẻ trứng ở mỗi lồng, theo dõi thời gian
trứng nở và phát dục của trứng.
+ Xác ñịnh thời gian phát dục của từng pha của xanh ñuôi ñen 2 chấm
lớn: Dùng bút lông bắt riêng từng con rầy mới nở cho vào ống nghiệm có sẵn
ñoạn lá lúa tươi ñược quấn bông ẩm ở gốc; hàng ngày thay mới ñảm bảo
nguồn thức ăn luôn tươi. Hàng ngày theo dõi và ghi chép thời gian lột xác của
từng cá thể trong ống nghiệm ñến khi vũ hoá trưởng thành, mỗi pha theo dõi
30 cá thể.
+ Xác ñịnh thời gian trưởng thành tiền ñẻ trứng, thời gian sống của
trưởng thành: Khi trưởng thành mới vũ hoá tiến hành ghép cặp, mỗi cặp ñược
thả vào một ống nghiệm có sẵn ñoạn lá lúa tươi (cấy cách ly trong nhà lưới
ñảm bảo không có trứng rầy ngoài thí nghiệm). Hàng ngày thay thức ăn và
kiểm tra ghi chép số trứng ñẻ cho ñến khi trưởng thành cái chết. Thí nghiệm
với 30 cặp rầy xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn, lặp lại 3 lần,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15
- Chỉ tiêu theo dõi: Thời gian phát dục của từng pha, thời gian tiền ñẻ
trứng của trưởng thành cái, số trứng ñẻ/rầy cái, thời gian sống của trưởng
thành cái từ khi vũ hoá ñến khi chết (cả trưởng thành ñực và cái).
- Các thí nghiệm bố trí trong phòng ñiều hoà ở 2 ngưỡng nhiệt ñộ: 25
và 30
0
C.
3.4.2.3 ðiều tra tình hình phát sinh, gây hại và diễn biến mật ñộ rầy xanh
ñuôi ñen 2 chấm lớn Nephotettix nigropictus Stal trên ñồng ruộng
- Thời gian ñiều tra: 7 ngày/lần theo Quy chuẩn Việt Nam 2010 về
Phương pháp ñiều tra phát hiện sinh vật hại cây trồng (Ban hành kèm theo
Quyết ñịnh số 38/2010 của Bộ trưởng Bộ NN &PTNT).
- ðịa ñiểm ñiều tra: Huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- Phương pháp ñiều tra:
+ Yếu tố ñiều tra:
Trên 3 giống lúa trồng phổ biến ở ñịa phương: Nếp TK 90, IR
352, Bắc thơm số 7.
Trên 3 chân ñất: cao, vàn, trũng của giống TK 90.
Trên 3 trà: trà sớm, trà chính vụ, trà của giống TK 90.
+ ðiểm ñiều tra: Mỗi ruộng ñiều tra 5 ñiểm ngẫu nhiên trên 2 ñường
chéo góc. ðiểm ñiều tra cách bờ ít nhất 2m. Dùng vợt có kích thước 30 x 75 x
100cm. Mỗi ñiểm vợt 3 vợt/ñiểm (một lần vợt ñi và 1 lần vợt trở lại mới tính
là 1 vợt; miệng vợt luôn vuông góc và sâu xuống tán lá khoảng 1/3 miệng vợt;
lấy thân người vợt làm tâm quay vợt 180
0
. Sau ñó ñếm số rầy có trong vợt,
quy ra mật ñộ con/m

2
.
3.4.2.4 ðiều tra thành phần và diễn biến mật ñộ của một số loài thiên ñịch
của rầy xanh ñuôi ñen hại lá lúa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

16
- ðịa ñiểm ñiều tra, thời gian ñiều tra triển khai cùng nội dung ñiều tra
thời gian phát sinh, cao ñiểm gây hại, diễn biến mật ñộ của rầy xanh ñuôi ñen
2 chấm lớn Nephotetix nigropictus trên ñồng ruộng tại Văn Lâm – Hưng Yên.
- Phương pháp ñiều tra theo Quy chuẩn Việt Nam 2010 về Phương
pháp ñiều tra phát hiện sinh vật hại cây trồng
3.4.2.5 Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật ñến mật ñộ, tỷ lệ hại của rầy
xanh ñuôi ñen 2 chấm lớn Nephotettix nigropictus Stal
* Thí nghiệm ñánh giá ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến diễn biến mật ñộ
với rầy xanh ñuôi ñen Nephotetix nigropictus
- ðịa ñiểm thí nghiệm: Văn Lâm - Hưng Yên.
- Quy mô và phương pháp bố trí: Diện hẹp
- Số lần nhắc lại: 03
- Diện tích ô thí nghiệm: 300 m
2
- Công thức thí nghiệm:
Công thức 1: Mật ñộ cấy 40 khóm/m
2

Công thức 2: Mật ñộ cấy 45 khóm/m
2

Công thức 3: Mật ñộ cấy 50 khóm/m
2


Sơ ñồ thí nghiệm
Dải bảo vệ 2 mét
CT1 CT2 CT3

-2m- CT2 CT3 CT1 -2m-

×