Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu thành phần bọ xít bắt mồi trên đậu rau; đặc điểm sinh học, sinh thái của loài sycanus croceovittatus DOHRN vụ xuân hè 2010 tại gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.98 KB, 84 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





PHÙNG THỊ THANH CHÀ



NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN BỌ XÍT BẮT MỒI
TRÊN ðẬU RAU; ðẶC ðIỂM SINH HỌC, SINH THÁI
CỦA LOÀI SYCANUS CROCEOVITTATUS
DOHRN VỤ XUÂN HÈ 2010
TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP






Chuyên ngành : Bảo vệ thực vật
Mã số :60.62.10



Người hướng dẫn khoa học: GS.TS HÀ QUANG HÙNG




HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
i



LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và những kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một luận văn nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2010
Học viên



Phùng Thị Thanh Chà

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
ii




LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn trước hết tôi xin chân thành cảm ơn GS. TS. Hà
Quang Hùng ñã trực tiếp hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và viết luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các
cán bộ công nhân viên khoa Nông học, Viện ðào tạo sau ðại học trường ðHNN
Hà Nội, những người ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS. Trương Xuân Lam, Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật, và nhiều bạn ñồng nghiệp khác ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình hoàn thiện luận văn.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia ñình, bạn bè, những người ñã ñộng viên, giúp ñỡ
tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian hoàn thành báo cáo.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2010
Học viên



Phùng Thị Thanh Chà


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
iii



MỤC LỤC

Chương 1 MỞ ĐẦU........................................................................................... 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
1.2 Mục đích và yêu cầu..................................................................................... 2
1.2.1 Mục ñích.................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu...................................................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU......................................... 4
2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới................................................................ 4
2.2 Tình hình nghiên cứu về nhóm bọ xít bắt mồi trong nước ............................ 9
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU............................ 16
3.2 Đối tượng, vật liệu nghiên cứu ................................................................... 16
3.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu:....................................................... 17
3.3.1 Bố trí thí nghiệm...................................................................................... 17
3.3.2 Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 17
3.3.3 Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 18
3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 24
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 25
4.1 Thành phần bọ xít bắt mồi trên cây đậu rau tại Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân –
Hè 2010............................................................................................................ 25
4.2 Mối quan hệ giữa giai đoạn sinh trưởng – sâu khoang và 5 loài BXBM phổ
biến trên đậu trạch tại Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân – hè 2010 ............................. 28
4.3 Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến mật độ sâu khoang và 5 loài BXBM phổ
biến trên đậu trạch tại Đặng Xá, Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân hè 2010 ................ 34
4.4 Diễn biến mật độ sâu khoang và BXCNĐBM (S. croceovittatus Dohrn) trên
đậu trạch tại Đặng Xá, Gia Lâm vụ xuân – hè 2010 ......................................... 35
4.5 Đặc điểm hình thái các pha phát dục của loài bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi (S.
croceovittatus Dohrn)....................................................................................... 37
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
iv




4.5.1 Trứng ...................................................................................................... 37
4.5.2 Ấu trùng .................................................................................................. 37
4.5.3 Trưởng thành........................................................................................... 38
4.6 Đặc điểm sinh học, sinh thái của loài BXCNĐBM (S. croceovittatus Dohrn)
tại Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân – hè 2010 ........................................................... 41
4.6.1 Vòng ñời bọ xít cổ ngỗng ñen bắt mồi (S. croceovittatus Dohrn)............. 41
4.6.2 Sức ñẻ trứng của bọ xít cổ ngỗng ñen bắt mồi (S. croceovittatus Dohrn). 43
4.6.3 Tỷ lệ trứng nở của bọ xít cổ ngỗng ñen bắt mồi (S. croceovittatus Dohrn).........43
4.6.4 Tỷ lệ giới tính của bọ xít cổ ngỗng ñen bắt mồi (S. croceovittatus Dohrn)46
4.6.5 Tỷ lệ sống sót của bọ xít cổ ngỗng ñen bắt mồi (S. croceovittatus Dohrn)46
4.6.6 Sự lựa chọn thức ăn của trưởng thành BXCNðBM (S. Croceovittatus Dohrn) .47
4.6.7 Khả năng tiêu thụ vật mồi của bọ xít cổ ngỗng ñen bắt mồi S.
croceovittatus Dohrn........................................................................................ 48
4.7 Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi S.
croceovittatus Dohrn........................................................................................ 51
4.8. Bước đầu đề xuất biện pháp bảo vệ, lợi dụng các loài bọ xít bắt mồi trong
phòng chống sâu hại đậu rau vùng nghiên cứu ................................................. 53
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 55
5,1. Kết luận.................................................................................................... 55
5.2. ðề nghị...................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 57
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 63

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Ký hiệu
Chữ viết tắt

Nội dung

ai Active infredient – Hoạt chất
BXBM Bọ xít bắt mồi
BXCNĐBM Bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi
cs Cộng sự
ct Cộng tác
et al Và những người khác
IPM Intergrated Pest Manergerment – Quản lý dịch hại tổng hợp
STT Số thứ tự
TB Trung bình
TT Trưởng thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Các loại thuốc thí nghiệm.................................................................... 23
Bảng 2: Thành phần các loài bọ xít bắt mồi trên cây đậu rau tại Gia Lâm, Hà
Nội vụ xuân – hè 2010 ..................................................................................... 26
Bảng 3: Tỷ lệ BXBM trên đậu rau tại Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân hè 2010........ 28
Bảng 4: Mật độ sâu khoang và BXBM trên đậu trạch tại Gia Lâm, Hà Nội vụ
xuân – hè 2010................................................................................................. 31
Bảng 5: Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến mật độ sâu khoang và 5 loài BXBM
phổ biến trên đậu trạch tại Đặng Xá, Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân – hè 2010....... 34

Bảng 6: Diễn biến mật độ sâu khoang và bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi trên đậu
trạch tại Đặng Xá, Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân hè 2010...................................... 36
Bảng 7: Kích thước cơ thể các pha phát dục loài bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi
(S. croceovittatus Dohrn) ................................................................................. 41
Bảng 8: Vòng đời của bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi (S. croceovittatus Dohrn).. 42
Bảng 9: Khả năng đẻ trứng của trưởng thành loài bọ xít cổ ngỗng đên bắt mồi
(S. croceovittatus Dohrn) ................................................................................. 44
Bảng 10: Tỷ lệ trứng nở của BXCNĐBM S. croceovittarus Dohrn .................. 45
Bảng 11: Tỷ lệ giới tính của bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi S. croceovittarus Dohrn.......46
Bảng 12: Tỷ lệ sống sót của bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi S. croceovittarus Dohrn.......47
Bảng 13: Sự lựa chọn thức ăn của trưởng thành BXCNĐBM S. Croceovittatus Dohrn48
Bảng 14: Khả năng chích hút sâu khoang của bọ xít cổ ngỗng đen S. croceovittatus Dohrn.50
Bảng 15: Khả năng chích hút vật mồi của trưởng thành bọ xít cổ ngỗng đen bắt
mồi với các loại vật mồi khác nhau. ................................................................. 50
Bảng 16: Ảnh hưởng của 3 loại thuốc bảo vệ thực vật đến tỷ lệ sống sót của
BXCNĐBM ..................................................................................................... 52

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
vii



DANH MỤC HÌNH

Hình 1:Quan hệ giữa giai đoạn sinh trưởng – sâu khoang – 5 loài BXBM trên
đậu trạch tại Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân – hè 2010............................................ 32
Hình 2: Quan hệ giữa sâu khoang và 5 loài BXBM phổ biến trên đậu trạch..... 32
tại Đa Tốn vụ xuân – hè 2010........................................................................... 32
Hình 3: Quan hệ giữa sâu khoang và 5 loài BXBM phổ biến trên đậu trạch tại
Đặng Xá vụ xuân – hè 2010 ............................................................................. 33

Hình 4: Quan hệ giữa sâu khoang và 5 loài BXBM phổ biến trên đậu trạch tại
Đông Dư vụ xuân – hè 2010............................................................................. 33
Hình 5: Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến mật độ sâu khoang và 5 loài BXBM
phổ biến trên đậu trạch tại Đặng Xá, Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân – hè 2010....... 35
Hình 6: Diễn biến mật độ sâu khoang và BXCNĐBM trên đậu trạch tại Đặng Xá
vụ xuân – hè 2010 ............................................................................................ 37
Hình 7: Ổ trứng (a) và trứng riêng lẻ (b) của loài S. croceovittatus Dohrn ....... 40
Hình 8: Khả năng chích hút của trưởng thành bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi S.
Croceovittatus Dohrn với các loại vật mồi khác nhau ...................................... 51

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
1



Chương 1: MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Rau xanh là nguồn thực phẩm quan trọng và không thể thiếu trong đời sống con
người, trong đó các loài rau thuộc họ đậu đỗ có giá trị cao về mặt dinh dưỡng, chúng
cung cấp các vi chất như: Canxi; Kali; Vitamin B6; Magie;….những loại Vitamin này
sẽ giúp nâng cấp sức khỏe con người một cách toàn diện.
Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều loài đậu đỗ được gieo trồng làm rau xanh
như: Đậu Hà Lan; đậu trạch, đậu cove; đậu đũa; đậu ván; đậu rồng; đậu ngọt;
….Chúng là những loại cây trồng mang lại giá trị kinh tế cao cho người nông dân, và
được gieo trồng quanh năm ở tất cả các vùng chuyên canh rau. Tuy nhiên cũng giống
như các loại cây trồng khác, việc canh tác rau thuộc họ đẫu đỗ cũng gặp rất nhiều rủi
ro như: sâu bệnh hại; thị trường tiêu thụ, giá sản phẩm sau thu hoạch … trong đó sâu
bệnh hại là vấn đề khó khăn lớn nhất. Các loài sâu bệnh hại thường xuất hiện gây hại ở
tất cả các vùng trồng đậu ở mọi thời vụ gieo trồng. Chúng làm giảm năng xuất; giá trị

thương phẩm và hạn chế diện tích gieo trồng.
Để phòng trừ các loài sâu hại đậu đỗ nói chung, sâu hại đậu rau nói riêng chúng
ta đã sử dụng rất nhiều biện pháp như: kỹ thuật canh tác, vật lí cơ giới, sử dụng giống
chống chịu, sinh học…. Đặc biệt biện pháp hoá học được sử dụng rộng rãi và thể hiện
tính ưu việt cao, nó dập tắt nhanh chóng số lượng sâu hại nguy hiểm trên đậu rau và
cây trồng. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thuốc hoá học lại có tác dụng tiêu cực
là gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng có hại đến sức khoẻ con người. Quan trọng hơn
thuốc trừ sâu còn có thể tiêu diệt nhiều loài thiên địch, một mắt xích quan trọng của
các hệ sinh thái nông nghiệp dẫn đến sự đảo lộn làm mất những mối cân bằng sinh thái
trong tự nhiên, tạo ra tính kháng thuốc của nhiều loài dịch hại, gây ra hiện tượng tái
phát quần thể của một số loài sâu hại dẫn đến một số loài sâu hại thứ yếu trở thành chủ
yếu. Để khắc phục những vấn đề nêu trên, ở nước ta cuối thế kỷ XX các nhà khoa học
đã nghiên cứu và khuyến cáo việc sử dụng biện pháp quản lí cây trồng tổng hợp
(IPM), trong đó bảo vệ cây trồng bằng cách sử dụng các loài thiên địch để khống chế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
2



số lượng các loài dịch hại được chú trọng hơn cả. Lấy biện phát sinh học làm nòng cốt
những năm gần đây, có rất nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu sử dụng các
loài thiên địch trong phòng trừ sâu hại nói chung và sâu hại đậu rau nói riêng và tìm ra
những những biện pháp hữu hiệu nhằm giảm tối thiểu ô nhiễm môi trường mà vẫn
đem lại hiệu quả kinh tế cao, tạo sản phẩm nông nghiệp an toàn.
Xuất phát từ xu hướng trên, được sự phân công của Khoa Nông học, Viện Đào
tạo Sau đại học và hướng dẫn của GS.TS.NGUT. Hà Quang Hùng chúng tôi tiến hành
đề tài: "Nghiên cứu thành phần bọ xít bắt mồi trên ñậu rau, ñặc ñiểm sinh học,
sinh thái của loài Sycanus croceovittatus Dohrn vụ xuân hè 2010 tại Gia Lâm, Hà
Nội"
1.2 Mục ñích và yêu cầu

1.2.1 Mục ñích
Trên cơ sở điều tra thành phần bọ xít bắt mồi (BXBM) trên đậu rau tại vùng
Gia Lâm, Hà Nội, xác định đặc điểm sinh học, sinh thái của loài bọ xít cổ ngỗng đen
bắt mồi (BXCNĐBM) (Sycanus croceovittatus Dohrn) từ đó đề xuất giải pháp bảo vệ,
khích lệ loài BXBM này trong phòng chống sâu hại một cách hợp lý.
1.2.2 Yêu cầu
- Điều tra xác định thành phần bọ xít bắt mồi sâu hại trên đậu rau, tại vùng
nghiên cứu vụ Xuân-Hè 2010
- Xác định đặc điểm sinh học của loài Sycanus croceovittatus Dohrn
- Tìm hiểu mối quan hệ giữa đậu trạch – sâu khoang - bọ xít bắt mồi tổng số (5
loài phổ biến) và mối quan hệ giữa đậu trạch – sâu khoang – BXCNĐBM (Sycanus
croceovittatus Dohrn) tại vùng nghiên cứu
- Tìm hiểu ảnh hưởng của một số loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng phổ
biến trên ruộng đậu trạch đến diễn biến mật độ của BXBM và bước đầu đề xuất giải
pháp bảo vệ khích lệ chúng trong phòng trừ sâu hại đậu rau.


1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
3



- Ý nghĩa khoa học:
+ Bổ sung số liệu có tính hệ thống và tương đối đầy đủ thành phần các loài bọ
xít bắt mồi trên cây đậu rau, góp phần nghiên cứu tính đa dạng của nhóm bọ xít bắt
mồi vùng Hà Nội và vùng lân cận.
+ Bổ sung một số đặc điểm sinh học, sinh thái của loài bọ xít cổ ngỗng đen bắt
mồi Sycanus croceovittatus Dohrn làm tài liệu hướng dẫn, tập huấn.
- Ý nghĩa thực tiễn:

+ Cung cấp những dẫn liệu về hình thái, sinh học, sinh thái học của loài
BXCNĐBM (Sycanus croceovittatus Dohrn) cho người nông dân, cán bộ kỹ thuật và
nhà quản lý nhận biết chúng, hiểu vai trò của chúng trong điều hòa số lượng sâu hại
trên đậu rau.
+ Cơ sở khoa học để đề suất biện pháp duy trì, bảo vệ, lợi dụng chúng trong quản
lý tổng hợp sâu hại trên cây đậu rau nói riêng và trên hệ sinh thái nông nghiệp nói
chung ở vùng nghiên cứu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
4



Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.1.1 Thành phần BXBM trên rau và ñậu rau
Việc nghiên cứu về thành phần loài các loài bọ xít bắt mồi như: phân loại, mô
tả, xây dựng khoá định loại và ghi nhận những loài mới, cũng như những nghiên cứu
về hình thái, sinh học và sinh thái học đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên
cứu và đề cập .
Theo G. Giacchi J. et al., (1983) [28] loài mới Oncocephalus quadrivittatus ở
Nicaragua đã được mô tả, minh họa và so sánh với những loài có quan hệ ở nhóm đã
được phân loại. Khóa định loại của 43 loài thuộc 11 giống của họ phụ Harpactorinae
(Heteroptera: Reduviidae) đã được đưa ra. Những sự biến đổi có ý nghĩa ở râu đầu,
chuỷ, đầu, mảnh lưng trước, mảnh mai và chi kiểu xếp lông cứng đã được quan tâm
trong khi xây dựng khoá định loại. (G. Ravichandran et al.,) (1992) [41]. Ở Hàn Quốc
đã bổ sung và sửa chữa trong danh sách những loài thuộc phụ bộ côn trùng Cánh khác
(Heteroptera) (Lee et al., 1991). Trong những loài đã được ghi nhận có 35 loài là mới
ở Hàn Quốc và 63 loài là mới ở Nam Hàn Quốc, 2 loài là synonym như Oncophalus
assimilis Reuter, 1882 = O. misellus Dispons, 1968; O. simillimus Reuter, 1888 = O.

confusus Hsiao, 1977 (Lee C. E. et al.,) (1994) [37]. Giống Asiacoris được mô tả bởi loài
Asiacoris pudicus như một loài điển hình và khoá định loại của những giống gần nó đã
được xây dựng ở Châu Á (Masaaki Tomokuni et al.,) (2002) [45].
Loài Podisus mucronatus Uhler là loài bắt mồi được tìm thấy ở Florida và quần
đảo Caribbean. Con trưởng thành của loài P. mucronatus được phát hiện thấy đang bắt
ấu trùng mọt đầu dài Oxyops vitiosa (Pascoe), một tác nhân điều khiển sinh học của
loài Melaleuca quinquenervia (Cav.) S.T. Blake. Các đặc điểm sinh học của loài P.
mucronatus khi không có thức ăn cũng như 2 loài vật mồi (O. vitiosa và Tenebrio
molitor (L.) dạng ấu trùng) cũng đã được công bố. Khả năng sử dụng loài này như một
tác nhân điều khiển sinh học của động vật chân khớp và sự giao thoa trong phòng trừ
cỏ dại bằng biện pháp sinh học đã được thảo luận. (Sheryl L. et al.,) (2002) [42].
Metapterini Stal là một giống lớn của họ Reduviidae thuộc phân họ Emesinae, gồm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
5



hơn 270 loài trong 28 giống phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và vùng cận nhiệt đới
(Maldonado Capriles, 1990), khoá định loại, minh hoạ và một số đặc điểm hình thái
cũng được cung cấp. (Tadashi Tomokuni) (2002) [32]. Giống Ploiaria Scopoli (1786)
thuộc họ Reduviidae đã được công bố lần đầu tiên ở Nhật Bản, và 2 loài mới P.
ryukyuana và P. takaii cũng được mô tả. Loài P. ryukyuana có thể phân biệt với loài
gần nó là P. thetis Wygodzinky và Usinger bởi một đế lông cứng này cách xa với
những lông khác trên bụng của những lông cứng của đốt đùi phía trước. Loài P. takaii
có thể tách ra từ loài gần nó P. ryukyuana bởi đốt đùi giữa. Chúng đều cư trú ở đồng
cỏ và cỏ tranh ở vùng Ryukyus. (Tadashi Ishikawa et al.,) (2002) [33]. Các loài của
giống Henricohahnia Breddin ở Trung Quốc đã được kiểm tra lại. Trong đó có 6 loài
được ghi nhận, mô tả chi tiết hoặc mô tả lại minh họa và định loại. Loài H. obscara
Cai et al mô tả như một loài mới. (Wanzhi Cai et al.,) (2003) [25]. 15 loài bọ xít bắt
mồi thuộc giống Sphedanolestes ở Trung Quốc được công nhận và định tên, trong đó

có 3 loài mới là: Sphedanolestes rubripes, S. quadrinotatus và S. xiongi được thu thập
tỉnh Yún Nán và được mô tả, minh họa (Wanzhi Cai et al.,) (2004) [24]. Giống một
kiểu mới Cosmosycanus được công nhận là Agriosphodrus perelegans Breddin, 1903.
Giống này có thể tách ra từ giống Agriosphodrus Stal, 1867 bởi đầu dài hơn nhiều so
với mảnh lưng trước và thuỳ sau thuộc mảnh lưng trước không có chỗ lõm ở giữa,
giống mới này cũng được phân biệt từ giống Sycanus Amgot và Serville, 1843 bởi
mảnh lưng trước nhẵn không xương sống và không có mấu nhỏ ở mảnh mai (Tadashi
Ishikawa et al.,) (2004) [31].
Tadashi Ishikawa et al., (2005) [29] công bố 6 loài bọ xít bắt mồi thuộc họ
Reduviidae lần đầu tiên ở Nhật Bản đó là: Ploiaria zhengi Cai et Yiliyar, 2002
(Emesinae), Peirates atromaculatus (Stồl, 1871) (Peiratinae), Caunus noctulus Hsiao,
1977, Oncocephalus impudicus Reuter, 1882, Sastrapada robustoides P. V. Putshkov,
1987 (Stenopodainae) và Coranus spiniscutis Reuter, 1881 (Harpactorinae). Các loài
thuộc giống Duriocoris Miller, 1940 ở Trung Quốc được nghiên cứu lại với 2 loài
được công nhận, mô tả và minh họa, loài Duriocoris geniculatus được mô tả như một
loài mới và khoá định loại cho 3 loài của giống này đã được xây dựng. (Yonglin Han, et
al.,) (2005) [48]. Ping Zhao et al., (2006) [40] phát hiện loài Maldonadocoris annulipes
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
6



Zhao, Yuan & Cai, là loài mới thuộc họ phụ Harpactorinae ở Trung Quốc và mô tả, minh
họa với mẫu chuẩn được lưu giữ ở bảo tàng côn trùng học của trường Đại Học Nông
Nghiệp Bắc Kinh, Trung Quốc. Loài Platerus pilcheri Distant, 1903 được công bố lần đầu
tiên ở Trung Quốc và mô tả, minh họa với một khoá định loại xây dựng cho giống này
(Ping Zhao et al.,) (2006) [39].
Theo Ishikawa T. et al., (2006) [34] loài mới thuộc họ Reduviidae của giống
Oncocephalus được mô tả ở Nhật Bản dưới cái tên O. heissi. Loài này rất dễ phân biệt
với nhóm cùng giống của nó bởi sự kết hợp của những đặc điểm dưới đây: màu nâu

đậm của mảnh lưng trước với 1 đôi sọc dọc theo thân; đốt chuyển trước, loài cánh nửa
có màu nâu đậm với vân cánh kiểu R ở mảnh đệm dễ thấy có màu vàng xám nhạt.
Hsiaotycoris tuberculatus Lu, Zhao et al., là một giống và loài mới thuộc họ phụ
Harpactorinae nằm ở giống Dicrotelini ở Trung Quốc được mô tả, minh họa và khoá
định loại được cung cấp (Zhao Zhi Lu et al.,) (2006) [49]. Theo Tadashi Ishikawa et al
(2007) [35] 3 loài bọ xít bắt mồi của họ phụ Emesine thuộc giống Calphurnioides
Distant được công bố ở phía Đông Java và Bali, Indonesia. Loài Calphurnioides
conjunctus Ishikawa & Okajima được mô tả và minh họa.
2.1.2 ðặc ñiểm sinh học, sinh thái học của một số loài BXBM có ý nghianx kinh tế
Tập tính bắt mồi, ảnh hưởng của các loại thức ăn, khả năng tiêu thụ vật mồi của
một số loài bọ xít bắt mồi trên cây đậu rau cũng đã được nghiên cứu.
Tính đa dạng của trứng và tập tính đẻ trứng của 14 loài thuộc họ Reduviidae
thuộc về 5 họ phụ, đó là: Acanthaspidinae, Ectrichodiinae, Harpactorinae, Piratinae và
Stenopodinae đã được giải nghĩa mô tả với sự tra cứu về đặc điểm hình thái sinh thái
của chúng. (S. John Vennison et al.,) (1990) [47]. Loài Sycanus reclinatus Dohrn, một
loài bắt mồi thuộc họ Reduviidae, cư trú ở vùng rừng nhiệt đới cây có lá quanh năm
phía Nam Ấn Độ. Con cái đẻ trứng thành cụm màu nâu 22 ngày sau khi xuất hiện biểu
bì. Trứng nở trong vòng 14 - 23 ngày. Tổng các giai đoạn từ tuổi 1 đến trưởng thành
thay đổi từ 61 - 90 ngày ở nhiệt độ 320C. Sự khác nhau giữa các tuổi của thiếu trùng
thuộc về phân loại được mô tả. Vòng đời của con đực và con cái lần lượt là 5 - 54 và 5
- 50 ngày. Tỷ lệ giống thì con đực có độ lệch khá ổn định. Tập tính giao phối và ăn
mồi cũng được mô tả. Hiệu quả điều khiển sinh học của họ Reduviidae cũng được
quan tâm và nghiên cứu. (S. J. Vennison et al.,) (1992) [46].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
7



Theo N. Selvamuthu Kumaraswami et al., (1993) [36] thì loài S. pubinotum
Reuter là một loài động vật ăn mồi có tiềm năng của những dịch hại côn trùng, đẻ

những quả trứng đầu tiên là 11,66 ± 0,88 ngày sau khi lột xác thành dạng trưởng
thành. Một con cái đẻ trung bình 50,0 ± 5,4 quả trứng. Số % trứng nở là 81,45 ± 4,66.
Thời kỳ thiếu trùng biến đổi từ 42 - 68 ngày. Khoá định loại cho số tuổi của thiếu
trùng được chuẩn bị cho sự giám định của chúng. Tỷ lệ chết cao nhất ở thiếu trùng
được quan sát là ở thiếu trùng tuổi 2. con cái trưởng thành sống lâu hơn con đực. Tỷ lệ
giống thì con cái có độ lệch ổn định.
Vật mồi ưa thích của con trưởng thành Rhynocoris kumarii Ambrose và
Livingstone là dịch hại trên cây bông, như sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner,
sâu khoang Spodoptera litura Fabricius và sâu róm Euproctis mollifera Thunberg
được phân tích bởi các thí nghiệm lựa chọn. Mức độ ưa thích là con mồi H. armigera ,
sau đó đến S. litura và cuói cùng là E. mollifera. Cỡ vật mồi hay giai đoạn ưa thích của
các giai đoạn sống của loài R. kumarii đến các gian đoạn của 3 loài dịch hại côn trùng
trên cây bông được nghiên cứu dưới điều kiện phòng thí nghiệm bởi các thí nghiệm
cho thấy: Tuổi 1 ưa thích vật mồi là loài H. armigera có kích thước dài hơn 0,1 - 0,5
cm. Tuổi 2 và 3 thích vật mồi có kích thước 0,1 - 0,5 cm và 0,6 - 1,0 cm, trong khi đó
tuổi 4 và con trưởng thành đực thì thích vật mồi là ấu trùng của loài H. armigera cỡ
1,1 - 1,5 cm. Tuy nhiên, trưởng thành cái lại ưa thích ấu trùng ở nhóm có chiều dài 1,5
- 2,5 cm và cả ấu trùng ở các cỡ khác của loài H. armigera. Tuổi 1 thích ấu trùng của
loài S. litura ngắn hơn 1,0 cm, trong khi tuổi 2 thích ấu trùng dài 0,1 - 1,0 cm cho đến
1,1 - 1,5 cm. Tuổi 3 và 4 thích ấu trùng dài 0,1 - 2,0 cm và cỡ ưa thích của tuổi 5 và
trưởng thành là nhóm từ 0,6 - 2,5 cm. Tuổi 1 thích ấu trùng của loài E. molifera ở nhóm
có chiều dài 0,6 - 1,0 cm trong khi tuổi 2 và 3 thích từ 0,6 - 1,0 cm cả các nhóm 1,1 - 1,5,
0,1 - 0,5 và 1,6 - 2,0 cm. Tuy nhiên trưởng thành đực và cái thì thích ấu trùng cỡ 1,6 - 2,0
cm và 2,1 - 2,5 cm của loài E. molifera. (M. Anto Claver et al.,) (2002) [34 ].
Theo Luis Cervantes Peredo (2002) [38] chu kỳ sống của loài Pachycoris klugii
trên vật mồi của chúng là loài Cnidoscoulus multilobus (Euphorbiaceae) đã được công
bố chi tiết lần đầu tiên. Mô tả và minh hoạ bằng hình ảnh được trứng, ấu trùng và con
trưởng thành. Sự biến đổi tổng quát được quan sát trên màu sắc mẫu của con trưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
8




thành. Tập tính nuôi con liên quan đến hiện tượng ký sinh trứng, nơi ở và cây chủ.
Loài ruồi Trichopoda pennipes thuộc họ Tachinid được quan sát qua sự ký sinh lên
con trưởng thành và loài ong bắp cày Telenomus pachgcoris thuộc họ Scelionid là qua
sự ký sinh lên trứng của loài P. klugii.
- Những nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng cũng như biến động số lượng của
một số loài bọ xít bắt mồi cũng được một số tác giả đề cập.
Czepak et al., (1994) nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học của loài bọ xít
bắt mồi Nabis punctatus (họ Nabidae) ở Italy. Kết quả cho thấy trên hoa hướng dương
trứng của loài Nabis punctatus bị ký sinh bởi loài ong ký sinh trứng Telenomus sp. và
loài Polymema sp. (họ Scelionidae) trung bình 12,1%. Trên cây đậu tương 6,2% tổng
số trứng của loài bọ xít xanh hại Nezara viridula bị loài bọ xít Nabis punctatus ăn và
khi nuôi trong phòng thí nghiệm trung bình chỉ có 16% cá thể của Nabis punctatus
phát triển lên giai đoạn trưởng thành [50]. Poutouli (1995) xác định được loài ong ký
sinh trứng Psix striaticeps (họ Scelionidae) ký sinh trứng loài bọ xít bắt mồi
Sphaerocoris annulus (họ Reduviidae) trên cây dại ở Togo [51]. Thagavelu và Sing
(1992) ở ấn Độ nghi nhận có 2 loài ong Psix striaticeps và loài ong Trissolcus sp. (họ
Scelionidae) ký sinh lên trứng của loài bọ xít bắt mồi Canthecodea furcellata (họ
Pentatomidae). Thời gian phát triển trong trứng vũ hoá thành con trưởng thành của loài
ong Psix striaticeps là từ 10-11 ngày và của loài ong Trissolcus sp. là từ 9-11 ngày
[52]. Ooi P.A., Shepard B.M. (1995) nghiên cứu biến động số lượng của loài bọ xít mù
xanh Cyrtorhinus lividipennis trên lúa. Qua tính toán tác giả cho thấy mối tương quan
số lượng giữa loài bọ xít bắt mồi này với vật mồi của nó là loài rầy nâu Nephotettix
lugens là tương quan chặt rất cao (R=0,8). Hơn nũa tác giả còn nghiên cứu ảnh hưởng
của các công thức phun thuốc 1 lần và công thức phun thuốc 3 lần lên mật độ của loài
bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis và vật mồi của nó là các loài sâu hại ( rầy nâu,
rầy xanh và rầy trắng) cho thấy công thức phun thuốc 3 lần đ• làm giảm số lượng cuả
loài bọ xít bắt mồi này và phá vỡ mối tuơng quan số lượng với vật mồi [53]. George et

al., (1998) nghiên cứu ảnh hưởng của 5 loại thuốc hoá học (Monocrotophos,
Dimethoate, Methylparathion [Methyl- Parathion], Quinalphos và Endosulfan) lên loài
bọ xít bắt mồi Rhynocoris kumarii (họ Reduviidae). Kết quả cho biết loại thuốc hoá học
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
9



Methylparathion ảnh hưởng đến thiếu trùng tuổi 3 và trưởng thành của loài bọ xít
Rhynocoris kumarii. So với các loại thuốc kể trên thì thuốc Endosulfan làm ảnh hưởng ít
nhất tới số lượng thiếu trùng cũng như con trưởng thành của loài bọ xít bắt mồi này [54].
2.2 Tình hình nghiên cứu về nhóm bọ xít bắt mồi trong nước
2.2.1 Thành phần BXBM trên rau và ñậu rau
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu côn trùng bắt mồi có ích trên các cây trồng đã
được thực hiện trong nhiều năm qua. Nhưng những nghiên cứu có tính chất hệ thống
và đầy đủ về nhóm bọ xít bắt mồi thì chưa được quan tâm đúng mức. Những nghiên
cứu về thành phần loài được một số tác giả quan tâm như:
Giống bọ xít bắt mồi Sycanus ở Việt Nam khá phong phú về thành phần loài,
chúng đã được ghi nhận 9 loài thuộc. trong đó có 2 loài Sycanus bifidus Fabr., Sycanus
pyrrhomelas Walk. được nhắc tới lần đầu tiên và loài Sycanus sp. (thu được ở Hoà
Bình chưa được định tên) được mô tả chi tiết lần đầu ở Việt Nam. (Đặng Đức Khương
và cộng sự ) (2001) [11]. Trên cây đậu tương và đậu rau họ bọ xít bắt mồi Reduviidae
khá phong phú về thành phần loài (12 loài). Riêng 2 tỉnh miền núi Hoà Bình và Sơn La
có số loài bọ xít bắt mồi nhiều nhất. Còn ở Bắc Ninh mới chỉ điều tra được có 2 loài.
Trong 12 loài thu được trên cây đậu tương 4 loài có tần xuất bắt gặp cao nhất bao gồm:
Coranus fuscipennis, Coranus obscurus, Sycanus croceovittatus và Sycanus falleni. ở
Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh không thấy xuất hiện 2 loài thuộc giống Sycanus, trong khi
đó ở 2 tỉnh miền núi là Hoà Bình và Sơn La vị trí số lượng của 2 loài này khá cao
nhưng có mối liên hệ ngược. (Trương Xuân Lam và cộng sự) (2001) [19].
Theo Vũ Quang Côn và cộng sự (2001) [2], trong nghiên cứu bước đầu về

thành phần loài bọ xít hại và lợi trên một số cây trồng tại vùng đệm vườn quốc gia
Tam Đảo (Mê Linh - Vĩnh Phúc) đã thu thập được 25 loài bọ xít có lợi trong đó có 12
loài thu được trên một số cây trồng, đặc biệt có 3 loài có số lượng cao và xuất hiện
thường xuyên như: loài Cantheconidae furcellata, loài Coranus fuscipennis và loài
Miophales greeni. Trong đó loài Miophales greeni thuộc phân họ Emesinae thuộc họ
Reduviidae là loài mới được ghi nhận cho khu hệ bọ xít bắt mồi ở miền Bắc Việt Nam.
Trương Xuân Lam (2001) [12], trong thành phần bọ xít bắt mồi và đặc điểm
sinh học, sinh thái của các loài phổ biến trong hệ sinh thái nông nghiệp ở một số điểm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
10



ở miền Bắc Việt Nam xác định được 46 loài bọ xít bắt mồi thuộc 8 họ và lần đầu ghi
nhận thêm được 5 loài bọ xít bắt mồi trên cây trồng miền Bắc Việt Nam (loài
Cantheconidae concinna, Cantheconidae sp., Sycanus bifidus, Sycanus pyrrhomelas
và Sycanus sp.). Cũng theo Trương Xuân Lam và cộng sự (2003) [17], lần đầu tiên ghi
nhận giống Ploiaria Scopoli, 1786 (Heteroptera: Reduviidae: Emesinae) thu được tại
vườn quốc gia Tam Đảo cho khu hệ bọ xít ở Việt Nam.
Masaaki Tomokuni et al., (2003) [44] ghi nhận 5 loài thuộc họ Reduviidae
thuộc giống Pygolampis ở Việt Nam, đó là: P. angusta Hsiao, 1977, P. foeda Stal,
1859, P. rufescens Hsiao, 1977, P. simulipes Hsiao, 1977 và một loài chưa được mô tả.
Loài cuối được mô tả như một loài mới dưới cái tên Pygolampis tuberosa. Những sự
mô tả về chuẩn loại của 4 loài biết và một khoá định loại cho những loài ở Việt Nam
được quy định. ở đây con cái của loài P. angusta và con đực của loài P. rufescens là
lần đầu tiên được mô tả. 4 giống và loài thuộc họ Reduviidae thuộc họ phụ Peiratina ở
Việt Nam được công nhận và định loại. Trong đó những loài: Ectomocoris
yunnanensis Ren, Periates atromaculatus (Stồl), Sirthenea flavipes (Stal) và giống
Sirthenea Spinola được công bố lần đầu tiên ở Việt Nam. Loài Peirates yayeyamae
Matsumura được công nhận như một synonym của E. elegans (Fabricius). Loài mới

Sirthenea nigra cũng được mô tả. (Wanzhi Cai et al.,) (2004) [26]. Theo Tadashi
Ishikawa et al., (2004) [30], Parendochus gracilis là một loài mới thuộc họ phụ
Harpactorine thuộc giống bọ xít bắt mồi Parendochus được mô tả ở Việt Nam như là
thành viên thứ 2 của giống này. Bốn loài thuộc giống Epidatus Stal ở Việt Nam được
công nhận và định tên. Loài Epidatus sexspinus Hsiao và Epidatus longispinus Hsiao
được công bố lần đầu tiên ở Việt Nam. Loài mới Epidatus bachmanensis Truong,
Zhao & Cai được mô tả. Vẻ ngoài của lưng, đầu và mảnh lưng trước, bộ phận sinh dục
đực và những đặc điểm hình thái đặc trưng của những loài mới này được minh hoạ
bằng hình ảnh. (Truong Xuan Lam et al.,) (2006) [43].
Tại các điểm nghiên cứu thuộc Vườn Quốc Gia Tam Đảo đã thu thập được 38
loài bọ xít ăn sâu Reduviidae thuộc 9 phân họ, trong đó: Harpactorinae có 22 loài,
Stenopidainae có 4 loài, Reduviidae có 3 loài; Echtrichodiinae, Peiratinae và
Salyaratinae có 2 loài, các phân họ còn lại có 1 loài. Trong đó có tới 34 loài có mặt ở
VQG Tam Đảo. (Vũ Quang Côn và cộng sự) (2004) [4].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
11



Có 19 loài bọ xít đỏ (Pyrrhocoridae - Heteroptera) thuộc 10 giống ở nước ta
công bố, trong đó bổ sung thêm 7 loài và 3 giống cho khu hệ côn trùng ở Việt Nam.
Họ Pyrrhocoridae chỉ có 2 phân họ là Larginae và Pyrrhocoridae, thì ở Việt Nam có cả
2 phân họ này. (Đặng Đức Khương) (2005) [10]. Trong thành phần loài của nhóm bọ
xít bắt mồi thuộc họ Reduviidae (Heteroptera) ở huyện Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh ghi
nhận 7 họ bọ xít trong đó có 28 loài bọ xít bắt mồi họ Reduviidae thuộc 15 giống.
Trong đó ghi nhận mới cho khu hệ côn trùng Việt Nam 4 loài gồm: Sirthenea
dimidiate Horvath, Lestomerus sp., Peirates leturoides Wolff và Ectomocoris
biguttulus Stal. (Trương Xuân Lam) (2005) [14]. 12 loài bọ xít ăn sâu thuộc phân họ
Peirarinae (Hemiptera: Reduviidae) được ghi nhận và có khoá định loại. 3 loài bao
gồm Sirthenea dimidiate Horvath, Peirates leturoides Wolff và Ectomocoris biguttulus

Stal được ghi nhận lần đầu tiên ở Việt Nam. (Trương Xuân Lam) (2006).
Cơ sở dữ liệu (vị trí phân loại, đặc điểm hình thái, sinh học, sự phân bố và mẫu
vật sử dụng trong nghiên cứu) của 7 loài bọ xít bắt mồi thuộc họ phụ Asopinae được
công bố và ghi nhận ở Việt Nam. (Mai Phú Quý và cộng sự) (2008) [22]. Trong
nghiên cứu về thành phần loài của bộ bọ xít (Heteroptera) ở VQG Xuân Sơn - Phú Thọ
127 loài thuộc 73 giống của 9 họ bọ xít đã được ghi nhận. Trong đó có tới 55 loài và
16 giống là ghi nhận mới cho khu hệ côn trùng Việt Nam. (Đặng Đức Khương và cộng
sự) (2008) [9].
2.2.2 Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của một số loài bọ xít bắt mồi có ý
nghĩa kinh tế

Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học và sinh thái học của các loài bọ xít bắt
mồi cũng được các nhà khoa học đề cập đến nhưng còn ít.
Bọ xít Orius sauteri là một loài côn trùng bắt mồi có ý nghĩa trong điều hoà số
lượng bọ trĩ Thrips palmi hại khoai tây ở vùng Hà Nội và phụ cận. Trứng ngài gạo
Corcyra cephalonica được coi là ký chủ phụ tốt để nhân nuôi hàng loạt bọ xít O.
sauteri trở thành tác nhân trong biện pháp sinh học phòng trừ bọ trĩ Thrips palmi hại
khoai tây. Vòng đời của O. sauteri là 21,58 ± 0,26 ngày trên vật mồi bọ trĩ Thrips
palmi và 23,08 ± 0,26 ngày trên vật mồi trứng ngài gạo C. cephalonica. Khả năng ăn
vật mồi bọ trĩ Thrips palmi đạt 35,02 ± 2,24 con/ngày, vật mồi ngài gạo C.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
12



cephalonica đạt 32,44 ± 1,96 trứng/ngày. Theo Hà Quang Hùng và cộng sự (2002) [8].
Trương Xuân Lam (2002) [15], nghiên cứu về bọ xít bắt mồi cổ ngỗng đen Sycanus
croceovittatus Dohrn (Heteroptera, Reduviidae) chỉ rõ: trứng của loài bọ xít Sycanus
croceovittatus phát triển từ 14 - 19 ngày (trung bình 16,13 ngày); thời gian phát triển
trung bình của thiếu trùng tuổi 1 là 6,68 ngày; tuổi 2 là 8,24 ngày; tuổi 3 là 10,11 ngày;

tuổi 4 là 10,93 ngày; tuổi 5 là 13,27 ngày; tỷ lệ sống trong quá trình nuôi trung bình
đạt được là 69,62 %.
Trương Xuân Lam (2002) [16], nghiên cứu bước đầu về loài bọ xít cổ ngỗng đỏ
Sycanus falleni Stal cho thấy: trong điều kiện phòng thí nghiệm (nhiệt độ 28,5 - 30
0
C,
ẩm độ 79 - 82%): sau khi đạt đến tuổi 5 thiếu trùng của loài Sycanus falleni lột xác
thành con trưởng thành, sau đó con cái bắt đầu đẻ trứng sau 8 - 18 ngày. Một con cái
có thể đẻ từ 71 - 406 quả (trung bình: 173,77 ± 10,75 quả) trong suốt thời gian sống.
Trứng của loài Sycanus falleni phát triển từ 15 - 21 ngày (trung bình: 18,27 ± 0,52
ngày) thì nở và đạt tỷ lệ nở từ 68,38 – 80,51 % (trung bình: 73.,8 ± 1,01%). Thiếu
trùng của Sycanus falleni có 5 tuổi. Kích thước trung bình của thiếu trùng tuổi 1 là
2,79 ± 0,02 mm, tuổi 2 là 3,75 ± 0,01 mm, tuổi 3 là 5,81 ± 0,03 mm, tuổi 4 là 10,55 ±
0,06 mm và tuổi 5 là 14,11 ± 0,18 mm. Thời gian phát triển trung bình của thiếu trùng
tuổi 1 là 6,39 ± 0,44 ngày, tuổi 2 là 8,01 ± 0,42 ngày, tuổi 3 là 9,85 ± 0,41 ngày, tuổi 4
là 10,89 ± 0,56 ngày và tuổi 5 là 13,64 ± 0,62 ngày. Vòng đời của Sycanus falleni từ
61 - 89 ngày (trung bình: 79,09 ± 3,05 ngày).
Theo Vũ Quang Côn và cộng sự (2002) [1] thì trên vùng trồng bông ở Tô Hiệu
- Sơn La loài bọ xít ăn sâu nâu viền trắng A. spinidens có tần xuất bắt mồi sâu đo xanh
cao nhất (40,90%), sau đó đến sâu khoang (27,27%) và sâu xanh, sâu đo nâu và sâu cuốn
lá bông tương ứng là 18,18%; 9,09%; 4,57%. Một ngày loài A. spinidens (từ thiếu trùng
tới con trưởng thành) tiêu thụ sâu khoang trung bình là: 23,32 ± 2,54 con (tuổi 1,2); 17,55
± 2,60 con (tuổi 3), tiêu thụ sâu đo xanh (tuổi 2,3) trung bình 25,93 ± 2,71 con và giai
đoạn trưởng thành tiêu thụ thức ăn nhiều nhất trung bình 10,98 ± 1,12 con.
Sự xuất hiện và phát triển theo mùa của các loài bọ xít ăn sâu phổ biến trên một
số cây trồng tại vùng Tây Bắc Việt Nam xác định được: 3 loài bọ xít ăn sâu cổ ngỗng
đen Sycanus croceovittatus, bọ xít ăn sâu cổ ngỗng đỏ S. falleni và loài bọ xít đỏ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
13




Antilochus conquebertii bắt đầu xuất hiện từ cuối tháng IV cho đến tháng X trên cây
đậu tương, bông và ngô tại một số điểm miền núi thuộc tỉnh Sơn La với mật độ trung
bình tương ứng là 0,04 – 0,22 con/m2, 0,09 – 0,13 con/m2 và 0,07 – 0,15 con/m2. (Vũ
Quang Côn và cộng sự) (2004) [3]. Theo Dương Minh Tú và cộng sự (2005) [23], thời
gian phát dục của bọ xít bắt mồi (Xylocoris flavipes Reuter) nuôi bằng sâu non mọt
gạo ở 25 và 300C, độ ẩm tương đối của không khí 70% ở pha trứng là 4,5 - 5,2 ngày;
bọ xít non là 16,1 - 18,9 ngày; trưởng thành trước đẻ trứng là 3,5 - 4,2 ngày; vòng đời
là 24,0 - 28,3 ngày; thời gian sống của trưởng thành là 57,5 - 61,6 ngày và đời là 81,6 -
89,9 ngày. Hiệu quả phòng trừ bằng bọ xít bắt mồi (X. flavipes) đạt cao nhất ở công
thức thả 30 bọ xít trưởng thành với mọt gạo là 42,48%, với mọt đục hạt nhỏ là 44,57%
tại thời điểm 60 ngày sau khi thả bọ xít.
Việc nghiên cứu sử dụng bọ xít bắt mồi Orius sauteri (Poppius) trong phòng
chống bọ trĩ Thrips palmi Karny hại dưa chuột vụ Hè - Thu 2004 tại Gia Lâm - Hà Nội
đã xác định được Orius sauteri là thiên địch có ý nghĩa nhất, và vòng đời của chúng
khi nuôi trên trứng ngài gạo ở 25
0
C là 21,1 ngày, khả năng sinh sản: 80 quả trứng; còn
trên ký chủ bọ trĩ thì vòng đời là 19,9 ngày, khả năng sinh sản: 81,5 quả trứng. ở 30
0
C
khi nuôi trên trứng ngài gạo là 17,4 ngày, khả năng sinh sản: 69,25 quả trứng và trên
bọ trĩ vòng đời là 16,6 ngày, khả năng sinh sản: 78,87 quả trứng. (Hà Quang Hùng và
cộng sự) (2005) [7].
Sự xuất hiện, tương quan số lượng và cạnh tranh vật mồi của 2 loài bọ xít ăn
sâu Sycanus falleni và Sycanus croceovittatus trên cây đậu tương và cây bông ở một số
điểm miền núi phía bắc được nghiên cứu và chỉ ra rằng sự xuất hiện của loài Sycanus
falleni trên cây đậu tương và cây bông là sớm hơn loài Sycanus croceovittatus ở Sơn
La và muộn hơn ở Hoà Bình. Sự tương quan số lượng của 2 loài là thấp (R[p<0,05] =

0,15 ở Hoà Bình và 0,14 - 0,32 ở Sơn La). ở Sơn La loài Sycanus falleni có thời gian
phát triển đạt tới đỉnh cao trước loài Sycanus croceovittatus trung bình từ 20 - 25 ngày
và ở Hoà Bình thì muộn hơn trung bình từ 15 - 20 ngày. (Vũ Quang Côn và cộng sự)
(2007) [5].
Nghiên cứu về bọ xít hoa gai vai nhọn Cantheconidae furcellata (Wolff, 1801)
(Heteroptera: Pentatomidae) cho thấy nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
14



và sự sinh trưởng, phát triển của bọ xít hoa gai vai nhọn Cantheconidae furcellata
(Wolff): ở 200C, 82%RH, vòng đời là 46 - 53 ngày; ở 280C, 73%RH: 27 - 30 ngày, ở
điều kiện phòng thí nghiệm: 20 - 23 ngày. Chúng có phổ thức ăn rộng, chúng sử dụng
16 loài sâu hại thuộc 6 họ của 3 bộ côn trùng làm thức ăn. Thức ăn ưa thích nhất của
chúng là sâu khoang, sâu xanh bướm trắng, sâu tơ và sâu róm bốn u vàng, trung bình 1
ngày 1 cá thể bọ xít hoa gai vai nhọn tiêu diệt từ 3 - 7 con sâu. Khả năng sinh sản của
chúng rất cao, từ một cặp bọ xít ban đầu sau 30 - 40 ngày sinh ra 200 - 389 bọ xít
trưởng thành. (Mai Phú Quý và cộng sự) (2008) [21].
Trong điều kiện thí nghiệm (nhiệt độ từ 28,5
0
C - 30
0
C và ẩm độ từ 79% - 82%)
2 loài bọ xít ăn sâu Sycanus falleni và Sycanus croceovittatus được nuôi bằng sâu
khoang Spodoptera litura cho thấy: trung bình 1 ngày loài S. falleni pha thiếu trùng ăn
từ 3 - 8 con, pha trưởng thành ăn từ 8 - 14 con; loài S. croceovittatus trung bình 1 ngày
pha thiếu trùng ăn từ 2 - 9 con, pha trưởng thành ăn từ 9 - 13 con. Khi nuôi bằng ngài
gạo Corcyra cephalonica cho thấy: trung bình 1 ngày loài S. falleni pha thiếu trùng ăn
trung bình hết 7,04 con/ngày, pha trưởng thành ăn trung bình hết 16,01 con/ngày; loài

S. croceovittatus pha thiếu trùng ăn trung bình 6,67 con/ngày, pha trưởng thành ăn
trung bình 15,05 con/ngày.Ở thế hệ F1 với thức ăn là ngài gạo thì 6 cá thể cái của loài
S. falleni ban đầu đã sinh sản và phát triển thành 234 cá thể trưởng thành với tỉ lệ giới
tính (cái : đực) là 1 : 1,4 và tỷ lệ sống sót đạt 53,91%. ở thế hệ F2 với 8 cá thể cái có
ban đầu thì loài S. falleni đã sinh sản và phát triển thành 211 cá thể trưởng thành và tỷ
lệ giới tính (cái : đực) là 1 : 1,6 với tỷ lệ sống sót đạt 44,51%. (Trương Xuân Lam)
(2008) [18].
Trong điều kiện phòng thí nghiệm (nhiệt độ trung bình 27,5
0
C và ẩm độ trung
bình 85,5%), vòng đời của bọ xít bắt mồi Xylocorus flavipes nuôi bằng sâu non tuổi 1 -
3 của T. castaneum kéo dài trung bình 21,85 ngày. Khả năng ăn trung bình của một
cặp trưởng thành X. flavipes đối với trứng của T. castaneum ở 300C (16,86 trứng) là
cao hơn so với ở 250C (12,48 trứng), còn đối với pha sâu non tuổi 6 -7, nhộng và
trưởng thành mới vũ hóa của T. castaneum là như nhau ở 2 điều kiện nhiệt độ 250C và
300C. ở cả 2 nhiệt độ (250C và ở 300C) khả năng khống chế của trưởng thành bọ xít
X. flavipes đối với các pha phát dục của T. castaneum chủ yếu là ở pha trứng và pha
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
15



sâu non, còn ở pha nhộng và trưởng thành mới vũ hóa thì hạn chế hơn. Cả thiếu trùng
và trưởng thành bọ xít bắt mồi đều có khả năng khống chế số lượng trứng của T.
castaneum tăng dần theo thời gian phát dục. Khả năng trung bình của một đời bọ xít
bắt mồi X. flavipes đối với pha trứng của mọt bột đỏ T. castaneum ở 30
0
C (6,86
trứng/ngày, tổng số trung bình 446,20 trứng/đời) là cao hơn so với ở 250C (5,66
trứng/ngày, tổng số trung bình 368,2 trứng/đời). (Hà Thanh Hương và cộng sự) (2005)

[6].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
16



Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU

3.1 ðịa ñiểm, thời gian nghiên cứu
+ ðịa ñiểm nghiên cứu:
- Phòng thí nghiệm Sinh thái Côn trùng Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông
học, Đại học Nông nghiệp Hà Nội
- Phòng côn trùng học thực nghiệm- Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh
vật
- Cánh đồng trồng đậu rau xã Đa Tốn, Đông Dư, Đặng Xá - Gia Lâm -
Hà Nội
+ Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành từ vụ Xuân đến vụ Hè năm
2010.
3.2 ðối tượng, vật liệu nghiên cứu
+ ðối tượng nghiên cứu:
- Các loài BXBM trên đậu rau, đặc biệt là loài bọ xít cổ ngỗng đen bắt
mồi Sycanus croceovittatus Dohrn
- Các loại đậu rau được trồng ngoài sản xuất: đậu trạch, đậu cove xanh,
cove vàng, đậu đũa, ….
+ Vật liệu nghiên cứu:
+ Vợt côn trùng D = 35 cm, L = 70-80 cm.
+ Giá đựng ống nghiệm kích thước 40x30x15 cm.
+ Các khay to đựng hộp nuôi.
+ ống nghiệm với kích cỡ từ Φ =0.5 tới Φ = 5 cm.

+ Đĩa Petri và lọ tam giác nút mài với thể tích V= 70-100cm.
+ Các lọ nhựa với đường kính từ 15 cm tới 20 cm và cao từ 20–30 cm.
+ Các loại lọ độc
+ Đệm bông đựng mẫu.
+ Các lọ bảo quản mẫu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
17



+ Pince, kéo, bút lông, kim mổ.
+ Kẹp mẫu vật
+ Các lồng lưới có kích thước 30x30x40 cm, 50x50x100 cm.
+ Kính hiển vi, kính lúp 2 mắt và kính lúp cầm tay.
+ Nhiệt độ và ẩm kế Trung Quốc.
+ Tủ sấy, đèn bàn và tủ lạnh để bảo quản mẫu.
+ Các loại bình bơm thuốc bằng tay, ống đong ml và xy lanh .
+ Hóa chất : Cồn 70
o
, axetylen, Cloruafukaly, Formandehyt
3.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu:
3.3.1 Bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm điều tra thành phần, mối quan hệ giữa đậu trạch – sâu
khoang - BXBM ngoài đồng ruộng được theo dõi trên các ruộng đậu trạch được
trồng ngoài sản xuất tại các điểm nghiên cứu.
- Thí nghiệm tìm hiểu đặc điểm sinh học, sinh thái loài BXCNĐBM được
tiến hành nghiên cứu tại phòng thí nghiệm Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học,
Đại học Nông nghiệp Hà Nội; phòng côn trùng học thực nghiệm, Viện Sinh thái
và Tài nguyên Sinh vật.
3.3.2 Nội dung nghiên cứu

- Xác định thành phần loài BXBM trên đậu rau tại điểm nghiên cứu và tần
suất xuất hiện các loài này trên đồng ruộng
- Xác định đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Sycanus
croceovittatusDohrn
- Tìm hiểu mối quan hệ giữa 5 loại BXBM phổ biến và loài Sycanus
croceovittatus Dohrn với vật mồi là sâu khoang trên đậu trạch.
-Tìm hiểu ảnh hưởng của một số loại thuốc bảo vệ thực vật đến
BXCNĐBM.
- Bước đầu đề xuất biện pháp bảo vệ, lợi dụng các loài bọ xít bắt mồi
trong phòng chống sâu hại rau vùng nghiên cứu.

×