Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu thực trạng và thử nghiệm điều trị bệnh viêm vú ở đàn bò sữa nuôi tại thành phố hà nội và một số vùng phụ cận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.3 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***





TRẦN ðỨC THÀNH




NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ THỬ NGHIỆM
ðIỀU TRỊ BỆNH VIÊM VÚ Ở ðÀN BÒ SỮA NUÔI TẠI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ MỘT SỐ VÙNG PHỤ CẬN



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP









HÀ NỘI – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO


TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***


TRẦN ðỨC THÀNH


NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ THỬ NGHIỆM
ðIỀU TRỊ BỆNH VIÊM VÚ Ở ðÀN BÒ SỮA NUÔI TẠI
THÀNH PH
Ố HÀ NỘI VÀ MỘT SỐ VÙNG PHỤ CẬN


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành :

Thú y
Mã số :

60.64.01.01



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN THANH



HÀ NỘI – 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i

L
L


I
I


C
C
A
A
M
M


ð
ð
O
O
A
A
N
N





T
T
ô
ô
i
i


x
x
i
i
n
n


c
c
a
a
m
m


ñ
ñ
o
o

a
a
n
n


ñ
ñ
â
â
y
y


l
l
à
à


c
c
ô
ô
n
n
g
g



t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h


n
n
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n


c
c



u
u


c
c


a
a


r
r
i
i
ê
ê
n
n
g
g


t
t
ô
ô
i
i

.
.


N
N
h
h


n
n
g
g


s
s




l
l
i
i


u
u

,
,


k
k
ế
ế
t
t


quả
quả
n
n
ê
ê
u
u


t
t
r
r
o
o
n
n

g
g


l
l
u
u


n
n


v
v
ă
ă
n
n


n
n
à
à
y
y



l
l
à
à


t
t
r
r
u
u
n
n
g
g


t
t
h
h


c
c


v
v

à
à


c
c
h
h
ư
ư
a
a


t
t


n
n
g
g


ñ
ñ
ư
ư



c
c


a
a
i
i


c
c
ô
ô
n
n
g
g


b
b


t
t
r
r
o
o

n
n
g
g


b
b


t
t


kỳ
kỳ
c
c
ô
ô
n
n
g
g


trì
trì
n
n

h
h




o
o


khá
khá
c
c
.
.


M
M


i
i


t
t
h
h

ô
ô
n
n
g
g


t
t
i
i
n
n


t
t
r
r
í
í
c
c
h
h


d
d



n
n


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g


b
b
á
á
o
o


c
c
á
á

o
o


n
n
à
à
y
y


ñ
ñ
ã
ã


ñ
ñ
ư
ư


c
c


g
g

h
h
i
i


r
r
õ
õ


n
n
g
g
u
u


n
n


g
g


c
c

.
.































N
N


i
i
,
,


ngà
ngà
y
y


1
1
6
6
thá
thá
n
n
g
g



8
8


n
n
ă
ă
m
m


2
2
0
0
1
1
2
2

















N
N
g
g
ườ
ườ
i
i


t
t
h
h


c
c


h
h
i
i



n
n


















T
T
r
r


n
n



ðứ
ðứ
c
c


Thà
Thà
n
n
h
h


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận ñược rất
nhiều sự quan tâm giúp ñỡ của các thầy cô giáo, gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp.
Trước hết tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh -
Trưởng bộ môn Ngoại - Sản, Khoa Thú y, trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội người
thầy ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài. Chúng tôi
cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới các ñồng chí Lãnh ñạo, cán bộ Cơ quan Thú Y Vùng I-
Cục Thú Y, Trung tâm nghiên cứu Bò và ðồng cỏ Ba Vì Hà Nội, Công ty TNHH một
thành viên giống gia súc Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện

ñề tài, thu thập số liệu tại cơ sở.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Viện ñào tạo sau ðại học, Ban
chủ nhiệm Khoa Thú y, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ, tạo ñiều
kiện trong suốt thời gian học tập cũng như trong thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi xin ñược gửi lời cảm ơn tới những cán bộ thú y, những hộ chăn nuôi bò sữa
tại các xã thuộc huyện Ba Vì, huyện Phù ðổng thành phố Hà Nội ñã tạo ñiều kiện,
giúp ñỡ tôi trong quá trình tôi thực hiện ñề tài tại ñây.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2012
Người thực hiện ñề tài





T
T
r
r


n
n


ð
ð


c

c


T
T
h
h
à
à
n
n
h
h
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii

M
M


C
C


L
L


C

C




P
P
H
H


N
N


I
I.
M
M




ð
ð


U
U 1
PHẦN II.

T
T


N
N
G
G


Q
Q
U
U
A
A
N
N 4
1.1 KHÁI NIỆM VỂ BỆNH VIÊM VÚ BÒ SỮA 4
1.2 PHÂN LOẠI VIÊM VÚ BÒ SỮA 4
1.2.1 Viêm vú lâm sàng 4
1.2.2 Viêm vú cận lâm sàng 7
1.3 NHỮNG YẾU TỐ CÓ ẢNH HƯỞNG ðẾN BỆNH VIÊM VÚ BÒ SỮA 7
1.3.1 Vật chủ 7
1.3.2 Nguyên nhân vi sinh vật 9
1.3.3 Ngoại cảnh 13
1.4 CHẨN ðOÁN BỆNH VIÊM VÚ BÒ SỮA 17
1.4.1 Chẩn ñoán viêm vú lâm sàng 17
1.4.2 Chẩn ñoán viêm vú cận lâm sàng 19
1.5 BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH VIÊM VÚ BÒ SỮA 23

1.5.1 Vệ sinh 23
1.5.2 Kỹ thuật vắt sữa 24
1.5.3 Quản lý 24
1.5.4 Nuôi dưỡng 26
1.5.5 Phòng bệnh viêm vú bằng vaccin 27
1.5.6 Phòng bệnh viêm vú bằng kháng sinh 28
1.5.7 Kết hợp kháng sinh với vaccine phòng bệnh viêm vú 28
1.6 CÁC PHƯƠNG PHÁP ðIỀU TRỊ VIÊM VÚ BÒ SỮA 28
1.6.1 Dùng kháng sinh 28
1.6.2 Biện pháp ñiều trị không dùng kháng sinh 31
PHẦN III.
ðỐ
ðỐ
I
I


T
T
ƯỢ
ƯỢ
N
N
G
G
,
,


N

N


I
I


D
D
U
U
N
N
G
G
,
,


N
N
G
G
U
U
Y
Y
Ê
Ê
N

N


L
L
I
I


U
U




P
P
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G


PHÁ

PHÁ
P
P


N
N
G
G
H
H
I
I
Ê
Ê
N
N


C
C


U
U 33
2.1. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 33
2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 33
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv


2.2.1 Khảo sát tỷ lệ bò mắc bệnh viêm vú trên ñịa bàn huyện Ba Vì, huyện Gia Lâm thành
phố Hà Nội.
33
2.2.2 Phân lập, xác ñịnh vi khuẩn gây bệnh trong mẫu sữa bò bị viêm vú và thử kháng
sinh ñồ
33
2.2.3 Thử nghiệm ñiều trị viêm vú bò sữa 33
2.2.4 Thử nghiệm biện pháp phòng viêm vú bò sữa bằng biện pháp vệ sinh - thú y 33
2.3 NGUYÊN LIỆU NGHIÊN CỨU 33
2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.4.1 Phương pháp 1: Khảo sát tỉ lệ bò bị viêm vú lâm sàng, viêm vú cận lâm sàng và
phân tích một số yếu tố có liên quan ñến viêm vú cận lâm sàng 35
2.4.2 Phương pháp 2: Phân lập và xác ñịnh vi khuẩn gây bệnh trong mẫu sữa bò bị
viêm vú và thử kháng sinh ñồ
37
2.4.3. Phương pháp 3: Thử nghiệm ñiều trị viêm vú bò sữa 37
2.4.4 Phương pháp 4: Thử nghiệm biện pháp phòng viêm vú bò sữa bằng biện pháp vệ
sinh - thú y
38
2.5 XỬ LÝ SỐ LIỆU 38
PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39
3.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm vú tại một số khu vực ñiển hình thuộc thành
phố Hà Nội và vùng phụ cận. 39
3.1.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm vú lâm sàng theo khu vực 39
3.1.2. Kết quả khảo sát tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm vú cận lâm sàng 41
3.2. KẾT QUẢ PHÂN LẬP VI KHUẨN VÀ THỬ KHÁNG SINH ðỒ 50
3.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn 50
3.3 Kết quả thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị bệnh viêm vú bò 57
3.4. Kết quả thử nghiệm phòng viêm vú cận lâm sàng bằng biện pháp vệ sinh - thú y 58

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65
KẾT LUẬN 65
KIẾN NGHỊ 66
T
T
À
À
I
I


L
L
I
I


U
U


T
T
H
H
A
A
M
M



K
K
H
H


O
O 67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v

D
D
A
A
N
N
H
H


M
M


C
C



B
B


N
N
G
G




Bảng 1.1 Mối tương quan giữa bệnh viêm vú lâm sàng và sản lượng sữa 19
Bảng 1.2 Liên hệ giữa số lượng từng loại tế bào trong sữa và tình trạng sức khỏe bầu
vú bò
20
Bảng 1.3: Thang mẫu chuẩn chẩn ñoán CMT 21
Bảng 2.1 ðọc phản ứng và ñánh giá kết quả CMT 36
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tỷ lệ bò mắc bệnh viêm vú lâm sàng tại các ñịa ñiểm
nghiên cứu năm 2011 39
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm vú lâm sàng theo lứa ñẻ 40
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát tỷ lệ bò mắc bệnh viêm vú cận lâm sàng theo tháng 42
Bảng 3.4: Tỉ lệ viêm vú cận lâm sàng theo giai ñoạn cho sữa trong chu kỳ sữa 44
Bảng 3.5: Tỉ lệ viêm vú cận lâm sàng theo phương thức vắt sữa 45
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát mức ñộ viêm vú cận lâm sàng 48
Bảng 3.7 . Số giống vi khuẩn phân lập ñược trong một mẫu sữa 51
Bảng 3.8: Thành phần loài vi khuẩn có trong sữa bò bình thường và sữa bò viêm vú 52
Bảng 3.9: Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược từ sữa bò
viêm vú với một số thuốc kháng sinh

54
Bảng 3.10: Tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong có trong sữa bò viêm vú với
một số thuốc kháng sinh
56
Bảng 3.11: Kết quả ñiều trị bệnh viêm vú lâm sàng ở bò sữa 57
Bảng 3.12: Kết quả thử nghiệm phòng viêm vú cận lâm sàng 58


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi

D
D
A
A
N
N
H
H


M
M


C
C



B
B
I
I


U
U


ð
ð






Biểu ñồ 3.1: Tỉ lệ bò mắc bệnh viêm vú lâm sàng theo lứa ñẻ 40
Biểu ñồ 3.2: Tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm vú cận lâm sàng theo 43
Biểu ñồ 3.3: Tỉ lệ viêm vú cận lâm sàng theo giai ñoạn cho sữa trong chu kỳ sữa 45
Biểu ñồ 3.4: Kết quả khảo sát mức ñộ viêm vú cận lâm sàng 49
Biểu ñồ 3.5: Số giống vi khuẩn phân lập ñược trong một mẫu sữa 51
Bieu ñồ 3.6: Thành phần loài vi khuẩn có trong sữa bò bình thường và sữa bò viêm vú 53
Biểu ñồ 3.7: Kết quả ñiều tri viêm vú lâm sàng 57
Biểu ñồ 3.8: Kết quả thử nghiệm phòng viêm vú cận lâm sàng 59


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

D
D
A
A
N
N
H
H


M
M


C
C


C
C
Á
Á
C
C


C
C

H
H




V
V
I
I


T
T


T
T


T
T




cs :

Cộng sự
ATP :


Adenosine triphosphate
CFU :

Colony forming unit ðơn vị khuẩn lạc
CMT :

California mastitis test Thử viêm vú theo phương pháp
California
CNS Coagulase-negative Staphylococcus Staphylococcus có phản ứng
coagulase âm tính
DNA
Deoxyribo Nucleic Acid Phân tử Acis Nucleic mang
thông tin di truyền
FMD :

Foot and Mouth disease Bệnh lở mồm long móng
IM
IMViC
:

:

Intramuscular injection
Indole Methyle red Voges-Proskauer
Citrate
Tiêm bắp
IMViC test
IU :


International unit ðơn vị quốc tế
IV :

Intravenous injection Tiêm tĩnh mạch
MIC :

Minimal inhibitory concentration Nồng ñộ ức chế tối thiểu
NSAID

OF
:


:

Non steroidal anti inflammatory drug

Oxidation - Fermentation
Thuốc kháng viêm không chứa
corticoid
OF test
NAGase
N-acetyl-β-D-glucosaminidase
Một enzyme có trong lysosome
PABA para amino benzoic acid Axit para amino benzoic
ppm :

part per million Phần triệu
SC
SCC

spp.
:

:

:

Subcutaneous injection
Somatic cell counts
species plural
Tiêm dưới da
Số lượng tế bào bản thể
Nhiều loài

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1

P
P
H
H


N
N


I
I



M
M




ð
ð


U
U


Bạn thường nhâm nhi các loại nước uống, các loại trà thảo mộc hay cà phê, nước
“tăng lực” vì người ta nói rằng chúng rất tốt cho bạn. Chắc rồi, chúng không hại gì cả
thậm chí có những loại còn tốt cho sức khỏe nhưng hầu hết những loại ñồ uống ñó ñều
có chứa ñường, các loại hương liệu, các nguyên liệu nhân tạo, lượng caffeine khá cao.
Vậy tại sao bạn không nghĩ ñến việc thay vì dùng những loại ñồ uống ñó thì hãy uống
những ngụm sữa bổ dưỡng?
Bạn có biết rằng sữa ñược coi là thức uống tự nhiên rất tốt. Thứ ñồ uống màu
trắng kem, hơi lạnh và chứa ñầy canxi, vitamin D và rất nhiều thành phần dinh dưỡng
này sẽ củng cố xương, răng cũng như các chức năng của hệ cơ và hệ thống mạch máu
trong cơ thể bạn. Và trong số các loại nước uống vitamin, nước uống tăng lực hay các
thứ ñồ uống tổng hợp hiện nay thì sữa là nguồn thức uống tự nhiên và tốt cho sức khỏe.
Theo nghiên cứu của viện Dinh dưỡng Quốc gia Việt Nam, trẻ em nếu uống 500ml sữa
mỗi ngày sẽ ñáp ứng ñược 50% lượng dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Tuy nhiên, mới
chỉ có 10% dân số nước ta ñược sử dụng sữa thường xuyên.

ðể ñáp ứng nhu cầu về sữa ngày một tăng, từng bước chủ ñộng nguồn nguyên
liệu trong nước thay dần sữa nhập nhằm tiết kiệm ngoại tệ, ñồng thời tạo ñược việc
làm cho người dân, chính phủ ñã có chủ trương phát triển chăn nuôi bò sữa trong nước
bằng những chính sách như hỗ trợ vốn cho nông dân, nhập bò và tinh bò sữa cao sản
từ các nước có nền chăn nuôi bò sữa phát triển, quy hoạch và khuyến khích các vùng
có ñiều kiện phát triển chăn nuôi bò sữa với mục tiêu cụ thể của chương trình phát
triển ñàn bò sữa. Việc nuôi bò sữa ñòi hỏi người chăn nuôi phải có kiến thức chuyên
môn, nhưng ñại ña số người chăn nuôi chưa am hiểu hết về kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm
sóc, khai thác sữa và phòng trị bệnh cho bò. Bên cạnh ñó, ñặc ñiểm của giống bò sữa
cao sản ñược nhập vào nuôi thuần chủng hay lai tạo có sức ñề kháng bệnh không cao
so với các giống bò ñịa phương nên bò sữa rất dễ bị mắc bệnh. Trong ñó viêm vú ñược
xem là một trong những bệnh quan trọng nhất, gây nhiều thiệt hại cho ngành chăn nuôi
bò sữa, mà trực tiếp là người chăn nuôi. Có những trường hợp các nhà máy thu mua
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

chế biến sữa hạ giá thu mua hoặc không thu mua sữa của người chăn nuôi do nguyên
nhân xuất phát từ bệnh viêm vú của bò.
Viêm vú không những làm giảm sản lượng và chất lượng sữa, tốn chi phí ñiều
trị mà có khi người chăn nuôi phải loại thải bò do ñiều trị không hiệu quả. Hơn nữa
bệnh viêm vú bò sữa còn có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu ñến sức khỏe người tiêu dùng
do vi khuẩn và ñộc tố của chúng hoặc sự tồn dư kháng sinh trong sữa. Nhiều sản phẩm
từ sữa bị hỏng mà nguyên nhân xuất phát từ việc sử dụng nguyên liệu sữa của bò bị
bệnh viêm vú, các quy trình kỹ thuật, ñặc biệt các quy trình vệ sinh phòng bệnh cho bò
sữa với người chăn nuôi còn hạn chế nhiều nên các bệnh về sản khoa, ký sinh trùng,
truyền nhiễm còn xảy ra khá phổ biến làm ảnh hưởng không nhỏ ñến hiệu quả chăn
nuôi gây thiệt hại lớn ñến ngành chăn nuôi bò sữa Việt Nam nói chung, ở thành phố Hà
Nội nói riêng. Bệnh xảy ra gây thiệt hại lớn về kinh tế, làm giảm sản lượng, chất lượng
sữa, ñiều trị tốn kém và khả năng phải loại thải bò. Bên cạnh ñó bệnh ở dạng cận lâm

sàng còn gây kế phát các bệnh truyền nhiễm, bệnh sản khoa làm ảnh hưởng lớn ñến hiệu
quả chăn nuôi, gây tâm lý lo lắng không yên tâm ñầu tư sản xuất cho người chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tế trên, nhằm mục ñích nắm rõ tỷ lệ mắc bệnh viêm vú và ñưa
ra các biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả. ðược sự quan tâm giúp ñỡ và trực tiếp
hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh - Trưởng bộ môn Ngoại - Sản, Khoa Thú
y, Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“Nghiên cứu thực trạng và thử nghiệm ñiều trị bệnh viêm vú ở ñàn bò sữa nuôi tại
thành phố Hà Nội và một số vùng phụ cận”.
ðề tài ñược thực hiện với những mục ñích sau:
+ Xác ñịnh tình hình bệnh viêm vú bò sữa ñược nuôi tại thành phố Hà Nội và
vùng phụ cận.
+ ðánh giá ảnh hưởng của bệnh viêm vú cận lâm sàng ñến chất lượng sữa ñể có
cơ sở khuyến cáo người chăn nuôi và các cơ quan chức năng quan tâm giải quyết.
+ Xác ñịnh những vi khuẩn chính gây viêm vú và tính nhạy cảm hay ñề kháng
của chúng ñối với kháng sinh ñể có cơ sở chọn kháng sinh thích hợp ứng dụng trong
công tác phòng trị.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

+ Xác ñịnh một số biện pháp phòng trị thích hợp và khả thi ñể hạn chế bệnh,
nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi và góp phần bảo vệ sức khỏe cho cộng ñồng người
tiêu thụ sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
+ Cung cấp những số liệu thực tế về tình hình bò sữa bị mắc bệnh viêm vú tại
thành phố Hà Nội và những luận chứng khoa học nhằm chứng minh mức ñộ nghiêm
trọng của bệnh viêm vú bò sữa, ñặc biệt là viêm vú cận lâm sàng.
+ Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở cho việc ñề ra những chính sách, biện
pháp cụ thể nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển ñàn bò sữa của ñịa phương cả về số
lượng và chất lượng, ñồng thời ñề tài giúp người chăn nuôi bò sữa có những kỹ thuật

cơ bản trong công tác phòng và trị bệnh viêm vú, giảm thiểu thiệt hại do bệnh gây ra
góp phần góp phần sản xuất sữa sạch, an toàn cho người tiêu dùng, nâng cao năng suất
của ñàn bò sữa và thu nhập của người chăn nuôi.









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4

PHẦN II
T
T


N
N
G
G


Q
Q
U

U
A
A
N
N




1.1 KHÁI NIỆM VỂ BỆNH VIÊM VÚ BÒ SỮA
Bệnh viêm vú bò sữa là một trong những bệnh phổ biến gây thiệt hại nghiêm
trọng cho ngành chăn nuôi bò sữa không những ở Việt Nam mà ngay cả ở những nước
chăn nuôi bò sữa phát triển, bệnh gây nên do nhiều yếu tố. Theo Tolle, 1975 ñã chỉ rõ
“viêm vú bò là một bệnh phức tạp gây nên bởi sự tương tác qua lại giữa bò, vi khuẩn
và môi trường”.
Năm 1987, Liên hiệp sữa quốc tế ñã ñưa ra ñịnh nghĩa “viêm vú bò sữa là quá
trình viêm tuyến vú với sự hiện diện của một hay nhiều (2 hoặc tối ña 3) loài vi khuẩn
trong mô vú, dẫn ñến sự gia tăng số lượng tế bào bản thể (somatic cell counts: SCC)
trong sữa, ñặc biệt là tế bào bạch cầu, ñồng thời làm thay ñổi tính chất vật lý và hóa
học của sữa” . Viêm vú dẫn ñến hậu quả giảm sản lượng sữa, ñặc biệt có trường hợp
gây chết bò.
Viêm vú là phản ứng phòng vệ của cơ thể chống lại các tác nhân gây tổn thương
mô bầu vú, những tổn thương này có thể do tác ñộng cơ học hay do các loại vi khuẩn [3].
1.2 PHÂN LOẠI VIÊM VÚ BÒ SỮA
Viêm vú bò sữa có 2 dạng là viêm vú lâm sàng và viêm vú cận lâm sàng (viêm
vú cận lâm sàng).
1.2.1 Viêm vú lâm sàng
Viêm vú lâm sàng là sự nhiễm trùng của bầu vú thể hiện rõ triệu chứng lâm
sàng như sự thay ñổi tính chất của sữa (sữa bị vón, loãng, màu sắc và mùi khác
thường), hình dạng bầu vú (bầu vú sung huyết, sưng to…) và một số trường hợp có

triệu chứng toàn thân (sốt, kém hay bỏ ăn…).
Viêm vú lâm sàng ñược phân chia thành các loại sau:
1.2.1.1 Theo thời gian
(1) Viêm vú thể quá cấp tính
Viêm vú thể quá cấp tính có ñặc ñiểm là bệnh xảy ra ñột ngột, bầu vú viêm
sưng lớn, cứng, nóng, ñỏ, ñau. Sữa có các chất tiết bất thường. Viêm vú quá cấp tính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5

có thể dẫn ñến mất sữa. Sự viêm là kết quả tác ñộng của vi khuẩn và ñộc tố của chúng
hay những sản phẩm của bạch cầu. Những triệu chứng toàn thân do nhiễm trùng huyết
hoặc nhiễm ñộc huyết bao gồm: xáo trộn hô hấp, tuần hoàn, sốt, biếng ăn, suy nhược,
giảm nhu ñộng dạ cỏ, tiêu chảy, mất nước, trường hợp nặng có thể làm chết bò. Triệu
chứng toàn thân thường xảy ra trước những thay ñổi ở bầu vú và sữa.
(2) Viêm vú thể cấp tính
Viêm thể cấp tính cũng có ñặc ñiểm là xảy ra ñột ngột. Bầu vú viêm có biểu
hiện sưng, nóng, ñau ở mức trung bình tới nặng, giảm sản lượng sữa; sữa có chứa sợi
huyết, sữa vón cục và các chất tiết bất thường trong tuyến vú. Những dấu hiệu của xáo
trộn toàn thân (trở ngại cơ năng) như sốt, suy nhược, biếng ăn và suy yếu. Tuy nhiên,
những triệu chứng này không nghiêm trọng bằng thể quá cấp tính.
(3) Viêm vú thể bán cấp tính
ðặc ñiểm của viêm vú lâm sàng bán cấp tính là viêm nhẹ. Mặc dù có thể không
có thay ñổi nào ở bầu vú nhưng vẫn xuất hiện các chất tiết bất thường từ tuyến vú và
sữa có màu khác thường. Không có dấu hiệu rối loạn toàn thân.
(4) Viêm vú thể mãn tính
Thường có những ổ mủ bên trong bầu vú, to nhỏ tùy mức ñộ. Bầu vú có thể
mềm bình thường nhưng có thể sưng kéo dài trong nhiều ngày, nhiều tháng thậm chí
nhiều năm. Bệnh có thể làm cho thùy vú bị xơ cứng hay teo lại. Thể bệnh này là hậu
quả của việc không phát hiện kịp thời hay ñiều trị không triệt ñể khi bò bị viêm vú.

1.2.1.2 Theo tính chất viêm
Nguyễn Văn Thành (2002), dựa vào tính chất vú viêm lâm sàng, phân làm các
loại viêm vú như sau:
(1) Viêm vú thể thanh dịch
Bầu vú sung huyết, thường hay xảy ra sau khi bò sanh vài ngày, do vi trùng tấn
công vào nơi bầu vú bị xây xát hay do kế phát của quá trình viêm tử cung hay nội mạc
tử cung hóa mủ. Khi vi trùng theo máu vào sâu trong tuyến vú thì toàn bộ tuyến vú
sưng to. Sờ nhẹ không ñau nhưng ấn mạnh con vật ñau và phản ứng. Lượng sữa của
thùy vú viêm giảm rõ, chất lượng sữa lúc ñầu biến ñổi không rõ, sau loãng, lợn cợn.
Ngoài các triệu chứng cục bộ, có thể gia súc còn có triệu chứng toàn thân như kém ăn, sốt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

cao, ủ rủ. Bệnh nhẹ thì sau 7- 9 ngày hiện tượng viêm giảm nhưng dễ trở thành mãn tính.
Khi tổ chức tuyến vú bị tổn thương nghiêm trọng thì bầu vú có thể bị xơ cứng.
(2) Viêm vú thể cata
Triệu chứng cục bộ không rõ, nhìn bên ngoài không thấy có thay ñổi nơi bầu vú
nhưng lượng sữa giảm. Lúc ñầu sữa loãng, khi bệnh tiến triển trong sữa thấy có lợn
cợn hay cục vón. ðôi khi cục sữa vón làm tắc ñầu vú. Con vật không có biểu hiện triệu
chứng toàn thân.
(3) Viêm vú có mủ
Gồm 2 thể là viêm cata có mủ và viêm vú thể áp- xe
• Thể viêm cata có mủ
Vi trùng gây bệnh ña số là Staphylococcus, ngoài ra còn có Streptococcus, E.
coli và các vi khuẩn gây mủ khác. Ở bò bệnh, bể sữa, ống tiết sữa, tuyến vú bị viêm
làm cho dịch thẩm xuất và mủ chảy vào bể sữa và các ống dẫn sữa. Bệnh dễ lây sang
bò khỏe.
Bệnh có 2 thể cấp tính và mãn tính
- Cấp tính: thú sốt cao, ủ rủ, kém ăn. Thùy vú bị viêm sưng, ñỏ, nóng, ñau. Sữa

loãng, màu hồng nhạt, vị ñắng, trong sữa có mủ lợn cợn, hạch lâm ba vú sưng to.
- Mãn tính: sau 3 - 4 ngày tiếp theo, hiện tượng viêm giảm dần, nhưng sữa vẫn
loãng, nhớt màu vàng nhạt hay màu vàng do lẫn mủ. Cuối cùng tuyến vú bị teo và các
tổ chức tăng sinh làm tắc ống dẫn sữa. Do ñó, ñiều trị không có kết quả và nếu ñể bệnh
kéo dài sẽ lây sang các thùy vú khác. Thường trường hợp này phải xử lý thùy vú cho
teo ñi và làm cho vú mất khả năng tiết sữa.
• Viêm vú thể áp- xe
Một phần của thùy vú viêm sưng ñỏ, da căng, nóng, ñau, ñôi khi sờ có cảm giác
lùng nhùng. Nếu bọc mủ nông thì hiện tượng viêm rất rõ, nếu có nhiều bọc mủ làm bề
mặt thùy vú viêm có nhiều chỗ phồng lên. Nếu bọc mủ ở sâu bên trong thì khó nhận
diện. Lượng sữa giảm, khi tuyến sữa bị nhiễm mủ thì sữa tiết ra có lẫn mủ, có khi bầu
vú vỡ mủ. Khi bọc mủ to, con vật ñi lại khó khăn và có triệu chứng toàn thân, hạch vú
sưng to, có thể gây ra huyết nhiễm mủ hay lan sang các cơ quan nội tạng khác như
phổi, thận
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

(4) Viêm vú có máu
Bệnh gây các tổ chức của ống tiết sữa bị xuất huyết. Thường gặp ở bò sau khi
sanh vài ngày. Thú sốt ñến 41
o
C, ủ rủ, kém ăn hay bỏ ăn. Vú viêm sưng rõ rệt, bề mặt
xuất hiện những ñám ñỏ. Khi vắt sữa, con vật tỏ ra ñau ñớn. Sữa loãng, màu hồng hay
ñỏ như máu.
(5) Viêm vú hoại tử
Bò có những dấu hiệu toàn thân rất rõ ràng: sốt, suy nhược do nhiễm trùng huyết,
biếng ăn… Lúc ñầu, bầu vú viêm sưng rất lớn, ñỏ và bò tỏ ra rất ñau. Sau ñó, bề mặt
bầu vú xuất hiện những ñám màu tím hồng, hạch lâm ba vú sưng to. Cuối cùng, những
ñám này vỡ ra, ấn tay vào có dịch màu hồng hay mủ chảy ra. Sữa viêm lẫn mủ, máu,

các mảnh mô vú hoại tử và có mùi thối.
1.2.2 Viêm vú cận lâm sàng
Theo Quinn và cs. (1994); Gianneechini và cs. (2002), viêm vú cận lâm sàng là
sự nhiễm trùng không lộ rõ của bầu vú, không có triệu chứng ñặc trưng. Viêm vú cận
lâm sàng ñược phát hiện bởi sự gia tăng tổng số bạch cầu trong sữa hoặc bằng phương
pháp gián tiếp khác như phương pháp thử CMT (California Mastitis Test), nuôi cấy vi
sinh vật, tính dẫn ñiện của sữa, sự thay ñổi nồng ñộ các enzyme… Thường tỉ lệ viêm
vú cận lâm sàng nhiều hơn viêm vú lâm sàng và luôn luôn xảy ra trước dạng viêm vú
lâm sàng. Viêm vú cận lâm sàng làm giảm sản lượng sữa cũng như ảnh hưởng ñến chất
lượng sữa, có thể chuyển thành dạng viêm vú lâm sàng.
Viêm vú ñược gọi là cận lâm sàng khi chưa có dấu hiệu viêm trên lâm sàng,
nghĩa là số lượng tế bào bản thể trong sữa cao nhưng không có bất kỳ sự bất thường rõ
ràng nào trong sữa hoặc bầu vú.
1.3 NHỮNG YẾU TỐ CÓ ẢNH HƯỞNG ðẾN BỆNH VIÊM VÚ BÒ SỮA
1.3.1 Vật chủ
1.3.1.1 Giống
Mỗi một giống bò có nguồn gốc xuất xứ khác nhau và thích nghi với ñiều kiện
khí hậu cũng như ñiều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng ñặc trưng của vùng ñó. Khi di chuyển
hay thay ñổi môi trường sống, bò có thể không thích nghi ñược hoặc bị xáo trộn nặng dẫn
ñến giảm sức ñề kháng. Từ ñó, những nguyên nhân gây bệnh có cơ hội xâm nhập và gây
bệnh cho bò. Những giống bò sữa cao sản thường dễ bị viêm vú hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8

1.3.1.2 Tuổi
Detilleux và cs. (1995); Martin và cs. (2002); Haas và cs. (2004) nhận thấy
viêm vú gia tăng theo tuổi của bò hay số kỳ cho sữa do sức ñề kháng của bò giảm theo
tuổi và cơ vòng ñầu núm vú giảm sự ñàn hồi.
1.3.1.3 Giai ñoạn cho sữa

Badinand (1999) nhận thấy bệnh viêm vú lâm sàng xuất hiện ở bất kỳ giai ñoạn cho
sữa nào, nhưng tần số bệnh cao nhất vào tháng cho sữa ñầu tiên và ở thời kỳ cạn sữa.
Theo Phạm Bảo Ngọc (2002), viêm vú lâm sàng hay xảy ra ở giai ñoạn ñầu của
chu kỳ cho sữa, do lúc này sức ñề kháng của bò giảm. Qua khảo sát, các tác giả ghi
nhận 30% viêm vú lâm sàng xảy ra trong những tháng ñầu tiên của chu kỳ cho sữa.
Menzies và cs (2001) nhận xét rằng sự tăng áp lực xoang vú do tồn ñọng sữa có thể là
nguyên nhân gây rò rỉ sữa, từ ñây vi khuẩn xâm nhập qua kênh vú và nhân lên trong
tuyến vú. Ngoài ra, việc tăng thể tích sữa trong bầu vú làm cho nồng ñộ những yếu tố ñề
kháng tự nhiên của cơ thể giảm như lactoferin, immunoglobulin, tế bào thực bào.
Thời kỳ ñầu của giai ñoạn cạn sữa có nhiều yếu tố bất thường tác ñộng lên
tuyến vú. Do sữa không ñược vắt trong khi tuyến vú vẫn tiếp tục tiết sữa làm cho bầu
vú rất căng, bò khó chịu. Những nghiên cứu cho rằng thời kỳ ñầu cạn sữa và khoảng 2
- 3 tuần trước khi sinh ước tính có 40 - 50% tổng số thùy vú bị nhiễm trùng mới.
Ruegg (2002) [cho rằng ở giai ñoạn cạn sữa, viêm vú xảy ra cao nhất vào những
tuần lễ ñầu tiên và trong 15 ngày trước khi sinh. Những tuần ñầu tiên của thời kỳ cạn
sữa bầu vú nhạy cảm với sự nhiễm trùng gấp nhiều lần so với thời kỳ cho sữa trước ñó
và hơn 80% sự nhiễm trùng ở kỳ cạn sữa tồn tại ñến khi sinh.
1.3.1.4 Cấu tạo bầu vú
Cấu trúc của bầu vú có liên quan ñến sự xâm nhập của những mầm bệnh gây
viêm vú. Sự mất cân bằng bầu vú là một trong những tác nhân của nguy cơ gây viêm
vú. Một bầu vú ñược ñịnh nghĩa là cân ñối khi tất cả 4 núm vú ñều nằm trên cùng một
mặt phẳng nằm ngang.
Dingwell và cs. (2004) cho biết những núm vú bị nứt nẻ có tỉ lệ nhiễm trùng cao
hơn 1,7 lần so với những vú lành. Những vết nứt, tổn thương ở vú thường bị nhiễm vi
khuẩn Staphylococcus aureus và Streptococcus dysgalactiae.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9

Menzies và cs. (2001) cho biết những núm vú có ñường kính lớn dễ dẫn ñến

viêm vú lâm sàng. Những núm vú quá lớn không vừa với lỗ máy vắt sữa làm tăng nguy
cơ bầm dập khi vắt sữa. Những núm vú hình lăng trụ, phạm vi tác ñộng của máy vắt sữa
lớn hơn và tỉ lệ bị bệnh viêm vú cũng cao hơn núm vú hình nón. Những núm vú quá dài
dễ bị xây xát do va chạm. Những bò có ñầu mút núm vú dạng nhọn hay tròn ít bị viêm
vú hơn những bò có dạng lõm vào như cái phễu, vì ñầu núm vú lõm vào thường xuyên
có một giọt sữa ở ñầu mút của núm vú sau khi vắt sữa và ñó là ñiều kiện thuận tiện cho
việc vấy nhiễm vi sinh vào vú.
ðường kính của lỗ núm vú hay kênh vú và sức co (tính ñàn hồi) của cơ vòng
ñầu vú ảnh hưởng ñến tốc ñộ vắt sữa. Khi tốc ñộ vắt sữa tăng lên thì nguy cơ nhiễm
trùng vú cũng tăng. Những bò thường có dòng sữa chảy ra trước khi vắt sữa thường bị
viêm vú cao hơn những bò khác cùng ñàn.
Sự ñóng lại của lỗ núm vú có liên quan mật thiết với bệnh viêm vú, cơ vòng ñầu
núm vú bị hở là một nguy cơ gia tăng số lượng tế bào bản thể trong sữa so với những
thùy vú không hở cơ vòng ñầu núm vú và là nguy cơ dẫn ñến viêm vú lâm sàng trên
bò sữa.
Dingwell (2004) nghiên cứu 300 bò sữa ở Canada sau khi cạn sữa ñã ghi nhận
23% lỗ núm vú hình thành nút keratin ñóng lại trong tuần ñầu tiên của giai ñoạn cạn
sữa, 23% số núm vú vẫn còn mở sau 6 tuần. Ở mức ñộ toàn ñàn, 68% số núm vú ñóng
kín lại trong 3 tuần ñầu. Tuy nhiên, có 3 - 5% số núm vú không bao giờ ñóng kín trong
suốt thời gian khô sữa. Những bò có ít nhất một núm vú hở thì tỉ lệ nhiễm trùng vú cao
gấp 2,5 lần so với những bò không có núm vú hở.
Badinand (1999), Menzies và cs. (2001) cho rằng những thùy vú sau của bầu vú
nhạy cảm với sự nhiễm trùng hơn những thùy vú trước do diện tích da bề mặt quá lớn nên
dễ bị lạnh, chấn thương hoặc bị vấy nhiễm vi khuẩn từ phân và sản dịch.
1.3.2 Nguyên nhân vi sinh vật
ðây là nhóm nguyên nhân chính yếu gây bệnh viêm vú bò sữa, bao gồm nhiều
tác nhân.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10

1.3.2.1 Vi khuẩn
Theo Schalm và cs. (1971), có trên 130 loài vi khuẩn khác nhau gây viêm vú bò
sữa. Dựa vào nguồn gốc khu trú và tính chất lây lan, chúng ñược phân chia thành hai
nhóm lớn gồm nhóm mầm bệnh gây viêm vú truyền lây và nhóm mầm bệnh môi
trường.
(1) Nhóm vi khuẩn gây bệnh viêm vú truyền lây
ðây là nhóm mầm bệnh sống kí sinh và nhân lên trong cơ thể vật chủ, ñặc biệt
là trong tuyến vú, xung quanh núm vú và bầu vú bị tổn thương. Chúng thường gây
viêm vú dạng cận lâm sàng, làm tăng số lượng tế bào bản thể trong sữa, số ít biểu hiện
dấu hiệu lâm sàng. Nhóm này phổ biến nhất là Staphylococcus aureus và
Streptococcus agalactiae, ngoài ra còn có Mycoplasma spp. và Corynebacterium
bovis. Chúng lây lan từ bò này sang bò khác trong quá trình vắt sữa thông qua máy vắt
sữa, tay người vắt sữa, khăn lau vú hoặc truyền lây do bê con bú…
(2) Nhóm vi khuẩn có nguồn gốc từ môi trường
Bao gồm những loài Staphylococcus khác, Streptococcus uberis, S.
dysgalactiae, coliforms, Pseudomonas spp Những vi khuẩn này sống ở lông, da bò và
ngoài môi trường.
Badinand (1999) phân chia mầm bệnh theo mức ñộ gây bệnh của vi sinh vật ra làm
các nhóm: nhóm gây bệnh chính (nặng) gồm S. aureus, S. agalactiae, S. dysgalactiae, S.
uberis, E. coli, Klebsiella spp. và Mycoplasma spp.; nhóm hiếm gặp gồm Actinomyces
pyogenes, Bacillus cereus, Norcadia, Candida; nhóm gây bệnh nhẹ gồm Staphylococcus
có phản ứng coagulase âm tính (Coagulase-negative Staphylococcus - CNS), các loại
Streptococcus khác, Corynebacterium bovis, và Bacillus.
• Staphylococcus spp.
Staphylococcus spp. hiện nay ñược xác ñịnh là nguyên nhân gây bệnh viêm vú
quan trọng nhất trên bò sữa. Sau khi xâm nhập vào trong bể sữa, Staphylococcus lan
rất nhanh trong bầu vú. Viêm vú do Staphylococcus có thể ở dạng quá cấp, cấp, bán

cấp hoặc mãn tính. Dạng viêm mãn tính thường gặp hơn. Trong những ca này,
Staphylococcus có thể hiện diện bên trong tế bào biểu mô, bạch cầu trung tính và ñại
thực bào. Ngoài ra, Staphylococcus còn gây viêm vú cận lâm sàng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11

• Streptococcus
Trong bệnh viêm vú bò sữa, Streptococcus spp. chỉ ñịnh vị trên bề mặt màng
nhầy. Chúng rất nhạy cảm với penicillin và bị giới hạn bởi các yếu tố môi trường khi
sống bên ngoài bầu vú. Streptococcus gây viêm vú lâm sàng thể quá cấp, thể bán cấp,
thể mãn tính và viêm vú cận lâm sàng.
• Nhóm coliforms
Coliforms là những trực khuẩn Gram âm như E.coli, Enterobacter, Klebsiella
có nguồn gốc từ phân. Coliforms chỉ gây bệnh khi cơ thể giảm sức ñề kháng. Do ñiều
kiện vệ sinh chuồng trại và vệ sinh vắt sữa kém, vi khuẩn xâm nhập vào tuyến vú
thông qua kênh ñầu vú. Coliforms không bám dính vào ống dẫn sữa và những tế bào
biểu mô tiết mà nhân lên nhanh chóng trong sữa và sản sinh ñộc tố. ðộc tố ñược hấp
thu vào máu. Kết quả là nhiễm trùng do coliforms sẽ dẫn ñến viêm vú lâm sàng thể
cấp tính. Nhiệt ñộ cơ thể bò có thể tăng lên hơn 40
o
C. Thùy vú viêm sưng lớn, nhạy
cảm với những kích thích từ bên ngoài. Coliforms có thể ñã bị loại bỏ khỏi cơ thể bò
nhưng ñộc tố vẫn còn tồn tại nên không xác ñịnh ñược nguyên nhân gây bệnh bằng
phương pháp nuôi cấy vi khuẩn.
Những ca viêm vú do E. coli có ñặc ñiểm số lượng tế bào bản thể tăng lên rất
cao trong thời gian ngắn. Số lượng tế bào bản thể trong sữa tăng tới mức cao nhất vào
ngày thứ 2 của thời gian ủ bệnh và trở lại mức bình thường sau 3 - 4 tuần.
• Pseudomonas spp.
Pseudomonas spp. có khắp nơi trong môi trường. Tình trạng chuồng trại và chất

lót chuồng không vệ sinh có thể liên quan ñến sự bùng phát dịch viêm vú do P.
aeruginosa. Chúng gây viêm vú khi bò yếu hoặc những mô vú hoặc bầu vú bị tổn
thương. Những dụng cụ vắt sữa không hợp chức năng có thể làm tăng nguy cơ nhiễm
P. aeruginosa mới và những vi khuẩn khác. Viêm vú lâm sàng do Pseudomonas
thường liên quan ñến những bò có sản lượng sữa cao và thường vào giai ñoạn ñầu kỳ
cho sữa. Sự nhiễm trùng có thể xảy ra ñột ngột ở thể quá cấp.
• Corynebacterium spp.
Phần lớn các loài Corynebacterium sống hoại sinh, một số ít gây bệnh. Chúng
có khoảng 30 loài khác nhau. C. bovis là loài gây bệnh viêm vú phổ biến nhất. Bệnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12

lây lan từ bò này sang bò khác trong quá trình vắt sữa. Bò không cho sữa, bò cái tơ hay
bò ñang cho sữa ñều bị nhiễm trùng vú. C. bovis không thể ñơn lẻ khởi ñầu cho quá
trình viêm mà phải kết hợp với những vi khuẩn khác, nhất là những bầu vú bị tổn
thương cơ học.
• Mycoplasma spp.
Gonzalez và Wilson (2003) cho rằng Mycoplasma bovis là nguyên nhân quan
trọng nhất trong dịch bệnh viêm vú nổ ra do Mycoplasma. Mycoplasma thường gây
viêm vú lâm sàng thể cấp tính. Tuy nhiên, bệnh có thể ở dạng cận lâm sàng và nhiễm
trùng thùy vú mãn tính kéo dài dai dẳng từ ñầu kỳ sữa tới cuối kỳ hoặc từ kỳ sữa này
sang kỳ sữa khác.
Bệnh có ñặc ñiểm là xuất hiện bất ngờ. Tuyến vú sưng, cứng, ñau. Có khi kết
hợp viêm khớp. Mẫu sữa phân lập vi khuẩn cho kết quả âm tính và ñiều trị cho kết quả
kém, tốc ñộ lây lan giữa các thùy vú của một cá thể và trong ñàn cao.
(3) ðường xâm nhiễm vi khuẩn gây viêm vú
Theo Badinand (1999), vi khuẩn gây viêm vú có thể xâm nhập vào vú qua các
ñường sau:
- Theo ñường hướng xuống

Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể bằng ñường máu hoặc ñường bạch huyết và ñịnh
vị ban ñầu ở một vài mô và cơ quan ñích. Sau ñó từ những nơi này chúng sẽ sinh sản
và phân tán ñến vú. Những vi khuẩn này cũng ñược sinh sản trong ñường máu hoặc
ñường bạch huyết.
- Theo ñường hướng lên
ðây là trường hợp vi khuẩn từ môi trường xâm nhiễm vào tuyến vú qua ống dẫn sữa
của núm vú.
- Theo ñường da tổn thương
Do có sự tổn thương của da trên thùy vú hoặc các núm vú, sự nhiễm trùng xảy
ra và lan dần ñến các phần của tuyến vú.
1.3.2.2 Nấm
Nấm men và nấm mốc là những vi sinh vật môi trường . Chúng có ở khắp nơi
trong môi trường và có cả trên cơ thể bò khỏe mạnh, bên trong và ngoài chuồng bò.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13

Bào tử nấm tồn tại trong không khí, chất lót chuồng, thức ăn. Chúng có thể gây bệnh
viêm vú nếu nhốt chung một lượng lớn bò trong cùng một chuồng quá chật chội. Phần
lớn nấm men và nấm mốc sống hoại sinh và có tính gây bệnh yếu, hiếm khi là nguyên
nhân gây bệnh nguy hiểm trên bầu vú bò. Cryptococcus neoformans là nguyên nhân gây
viêm vú chủ yếu của nhóm nấm mốc. Ngoài ra bệnh do nấm men Candida, Geotrichum,
Trichosporum thường kế phát sau khi ñiều trị viêm vú bằng kháng sinh, ñặc biệt nếu
những loại kháng sinh ñó thích hợp cho sự phát triển của chúng. Việc sử dụng kháng
sinh có nguồn gốc từ nấm ñể ñiều trị bệnh viêm vú do nấm không có hiệu quả.
1.3.2.3 Virus
Tình trạng nhiễm bệnh do virus hướng thượng bì trên bò làm tổn thương da của
núm vú cũng như bầu vú. Chúng không phải là nguyên nhân trực tiếp gây viêm vú,
nhưng bệnh làm da vú bị lở loét (tổn thương) và làm cho cơ thể vật chủ giảm sức ñề
kháng với bệnh. Từ ñó, những vi khuẩn cơ hội nhất là nhóm staphylococci và

streptococci bám vào và nhân lên ở những vết thương và xâm nhập vào tuyến vú, hậu
quả gây viêm vú bò sữa.
1.3.3 Ngoại cảnh
1.3.3.1 Thời tiết
Mỗi mùa trong năm thích hợp cho sự phát triển của một số nguyên nhân gây
bệnh viêm vú khác nhau. Những nghiên cứu của các tác giả Bishop và cs. (1980),
Myllys và cs. (1993), Wilson và cs. (1997) khảo sát trên những ñàn bò sữa vùng
Wiscosin (Mỹ) ñã kết luận tỉ lệ bò bị bệnh viêm vú ở mùa hè và mùa ñông cao hơn so
với mùa xuân và mùa thu.
Ở New York, bệnh viêm vú lâm sàng do Mycoplasma xảy ra thường xuyên ở
mức ñộ cao vào những tháng mùa ñông. Bệnh bắt ñầu từ cuối thu, ñỉnh cao là tháng
giêng và giảm xuống vào giữa mùa xuân.
Ở những nước thuộc bắc bán cầu, vào mùa ñông, vú bò thường bị nứt nẻ do thời
tiết giá lạnh và khô. Từ những vết nứt này, vi khuẩn môi trường cũng như vi khuẩn
truyền lây ñặc biệt là Staphylococcus aureus và Streptococcus agalactiae nhân lên và
xâm nhập vào tuyến vú trong thời gian vắt sữa gây nhiễm trùng bầu vú.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14

1.3.3.2. Phương thức chăn nuôi
Bệnh viêm vú xảy ra nhiều trên bò trong giai ñoạn nuôi nhốt suốt trong chuồng
hơn là trong giai ñoạn chăn thả trên ñồng cỏ. Trong nuôi nhốt mà bò bị cột xích thì vết
thương ở núm vú cao 2 - 5 lần so với nuôi nhốt mà bò ñược thả tự do.
1.3.3.3. Chuồng trại
Chuồng trại chật hẹp, nhất là nuôi nhốt tự do mật ñộ bò quá lớn, nền chuồng
trơn trợt hay vách ngăn chuồng quá ngắn dễ dẫn ñến gây tổn thương vú làm gia tăng
bệnh viêm vú.
• Chất ñộn chuồng

Chất ñộn chuồng là nơi cư trú chủ yếu của vi khuẩn họ Enterobacteriaceae (E.
coli, Enterobacter spp., Klebsiella), nhóm streptococci (S. uberis, S. faecalis, S.
faecium, S. bovis). Chất ñộn chuồng thường xuyên ẩm ướt là ñiều kiện làm bệnh viêm
vú gia tăng.
• Ánh sáng
Không ñủ ánh sáng ảnh hưởng ñến quá trình vệ sinh bầu vú và kiểm soát toàn
bộ thời gian vắt sữa, những tổn thương nhỏ trên bầu vú khó ñược phát hiện ñể can
thiệp kịp thời.
• ðộ thông thoáng
Ẩm ñộ cao trong chuồng bò và gió lùa làm tăng sự nhạy cảm của bò ñối với
bệnh viêm vú. Sự ẩm ướt của bầu vú từ sàn chuồng ướt hoặc do vệ sinh bầu vú thường
xuyên cộng với gió lùa làm mất nhiệt của da bầu vú và giảm lượng máu tuần hoàn làm
sức ñề kháng của bầu vú giảm.
1.3.3.4. Dinh dưỡng
Smith và cs. (2002) cho biết có mối liên quan giữa khẩu phần ăn với tỉ lệ mắc
bệnh viêm vú. Khẩu phần bò cho sữa cần cung cấp ñủ và cân bằng về năng lượng,
protein, béo, chất xơ, khoáng (ñồng, selenium, sắt), vitamin như vitamin A, E, C, D…
và β-caroten. Thiếu những loại khoáng và vitamin này, bò giảm số lượng tế bào bạch
cầu, giảm khả năng ñáp ứng miễn dịch dẫn ñến tăng tính nhạy cảm với những nguyên
nhân gây viêm vú.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15

Trong một nghiên cứu trên những ñàn bò ở New York, Goff và Kimura Kayoko
(1997) ñã xác ñịnh có sự liên quan rất mật thiết giữa bệnh sốt sữa (thiếu calci và
magnésium huyết) với bệnh viêm vú. Những bò bị sốt sữa có tỉ lệ viêm vú cao hơn gấp
8,1 lần so với bò bình thường, sự phát triển bệnh viêm vú do coliforms cũng cao hơn.
Oltenacu và Ekesbo (1994) khảo sát ở Thụy ðiển ghi nhận bệnh xê – ton (ketose)
huyết làm nguy cơ viêm vú cao gấp 2 lần.

Một số chất khoáng và vitamin cần thiết
• Selenium: Weiss và cs. (1990) cho rằng có sự liên quan giữa selenium và vitamin
E ñến tình trạng sức khỏe của bầu vú. Grasso và cs. (1990) bổ sung 0,1 ppm selenium
vào khẩu phần bò. Kết quả cho thấy hiệu lực diệt khuẩn gây bệnh viêm vú của bạch
cầu trung tính ở những bò này cao hơn bò không ñược bổ sung. Erskine và cs. (1987)
cho rằng tốc ñộ xâm nhập của bạch cầu trung tính từ máu vào bể sữa nhanh hơn ở
những bò ñược bổ sung thêm selenium vào khẩu phần.
• Kẽm (Zn): Khẩu phần của bò sữa thiếu kẽm có liên quan tới tăng tỉ lệ mắc bệnh
viêm vú. Bổ sung kẽm - methionin làm giảm tổng số tế bào bản thể trong sữa khoảng
22%. Thiếu kẽm làm cho khả năng thực bào và giết chết vi khuẩn giảm, giảm lượng tế
bào lympho trong máu. Thiếu kẽm gây bất triển lách và tuyến thymus, giảm khả năng
hoạt ñộng của lympho T, lympho B và cytokin.
• ðồng (Cu): Thiếu ñồng làm lympho T, lympho B và bạch cầu trung tính giảm số
lượng cũng như giảm sức họat ñộng của những yếu tố diệt khuẩn làm cho bệnh viêm
vú gia tăng.
• Vitamin E: Kết quả nghiên cứu bởi Smith và cs. (2002) cho biết việc bổ sung
vitamin E vào trong khẩu phần ăn của bò sữa hoặc cung cấp qua ñường tiêm ñều làm
tăng khả năng diệt vi khuẩn của tế bào bạch cầu.
• Vitamin A : Vitamin A rất quan trọng cho chức năng của hệ miễn dịch. Sự thiếu
hụt vitamin A hoặc β-caroten làm giảm sự thực bào của ñại thực bào và bạch cầu ña nhân
trung tính, giảm sự sản xuất kháng thể, tăng sự nhạy cảm với những tác nhân gây nhiễm.
Vitamin A cần thiết cho sự tiết IgA chống lại sự nhiễm trùng trên bề mặt lớp tế bào biểu
mô tuyến vú. Ngoài ra, khi thiếu vitamin A làm ngăn trở quá trình tái tạo của lớp biểu mô
tuyến vú, gây hiện tượng sừng hóa, cản trở sự hình thành chất nhầy mucoprotein bảo vệ
lớp niêm mạc tạo kẽ hở cho vi khuẩn, virus xâm nhập gây viêm vú.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

16

• Vitamin C : Nếu thiếu vitamin C, sự ñáp ứng của cơ thể với vi khuẩn xâm nhập

giảm, tạo ñiều kiện cho những vi khuẩn này phát triển và gây bệnh viêm vú. Vì vậy,
khi cơ thể bị stress nhu cầu vitamin C rất cao. Ngoài ra, vitamin C còn có tác dụng
giảm lượng kích thích tố glucocorticoid trong máu, mà kích thích tố này là tác nhân ức
chế chức năng hoạt ñộng của bạch cầu trung tính.
● Sodium chloride (NaCl) : Sandholm và cs. (1995) cho rằng nồng ñộ muối trong
thức ăn và tỉ lệ bò thủy thũng bầu vú có liên quan với nhau. Khi nồng ñộ muối (NaCl)
tăng trong khẩu phần làm tăng tỉ lệ bò cái tơ bị thủy thũng bầu vú, nhưng bò cái già thì
ảnh hưởng không rõ ràng. Tương tự, tăng mức bicarbonat trong khẩu phần cho bò vào
thời kỳ cạn sữa cũng làm tăng nguy cơ thủy thũng bầu vú ở lứa ñẻ kế tiếp. Khi bị thủy
thũng, sự lưu thông máu kém, khó khăn khi vắt sữa và thùy vú dễ bị tổn thương do vắt
sữa hoặc do bê con bú, cuối cùng dẫn ñến viêm vú.
1.3.3.5 Vệ sinh
• Vệ sinh bầu vú
Neave và cs. (1966); Galton và cs. (1982); Gutebock (1984); Pankey (1989);
Schreiner và Ruegg (2003) cho rằng mức ñộ vệ sinh của bầu vú ảnh hưởng ñến số
lượng và loại vi sinh vật hiện diện trên bề mặt vú và tỉ lệ bệnh viêm vú.
• Vệ sinh dụng cụ
Bệnh viêm vú do mầm bệnh truyền lây thường phát tán trong ñàn thông qua
những dụng cụ vắt sữa. Tay người vắt sữa cũng là một yếu tố mang truyền cơ học những
vi khuẩn gây viêm vú.
Máy vắt sữa có thể làm lây lan vi khuẩn bằng nhiều ñường khác nhau nếu
không thực hiện tốt công tác vệ sinh.
1.3.3.6 Kỹ thuật vắt sữa
Badinand (1999); Menzies và cs. (2001) cho biết thời gian vắt sữa và kỹ thuật
vắt sữa ảnh hưởng ñến tình trạng của bầu vú và bệnh viêm vú. Thời gian vắt sữa nhanh
buộc người vắt sữa phải tăng tốc ñộ hoạt ñộng của máy, nghĩa là phải tăng áp lực hút
của máy. Kết quả lượng sữa thải xuống bể sữa không kịp và bị tồn ñọng sữa trong ống
dẫn sữa, hoặc lực hút quá mạnh gây tổn thương mô vú.


×