Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nghiên cứu tuyển chọn một số tổ hợp lúa lai hai dòng có triển vọng tại tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.38 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


VƯƠNG ðẮC HÙNG


NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN MỘT SỐ TỔ HỢP
LÚA LAI HAI DÒNG CÓ TRIỂN VỌNG
TẠI TỈNH HOÀ BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60 62 01



Người hướng dẫn khoa học: TS.Trần Văn Quang




HÀ NỘI, 2012


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN




Tôi xin cam ñoan rằng tất cả những số liệu sơ cấp và kết quả nghiên cứu
trong ñề tài này là kết quả trong suốt quá trình thực hiện ñề tài của tôi và chưa
từng ñược sử dụng trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Tất cả những số liệu thứ cấp, phần trích dẫn tài liệu tham khảo ñều ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2012

Tác giả luận văn



Vương ðắc Hùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành tốt luận văn như ngày hôm nay, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới các Thầy Cô giáo Viện ñào tạo sau ñại học-Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã giảng dạy trong suốt thời gian tôi học tập tại ñây, nhất là các
Thầy Cô giáo trong Bộ môn Di truyền và chọn giống cây trồng ñã nhiệt tình ñóng
góp những ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện ñề tài nghiên cứu này.
ðặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Trần Văn
Quang - người trực tiếp hướng dẫn khoa học và thường xuyên có những chỉ dẫn
tận tình, ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành tốt luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Hoà Bình, cán bộ
CNV Trại sản xuất giống cây trồng Lạc Sơn, Trung tâm giống cây trồng Hoà

Bình nơi tôi thực hiện ñề tài ñã góp phần quan trọng giúp tôi hoàn thành ñề tài
nghiên cứu này./.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2012

Tác giả luận văn


Vương ðắc Hùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC BẢNG v

DANH MỤC CÁC HÌNH vii

Chương 1. MỞ ðẦU 1

1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

2. Mục ñích - Yêu cầu 3


3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ðề tài 3

3.1. Ý nghĩa khoa học 3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 3

4. Giới hạn của ñề tài 3

Chương 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI 4

2.1 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và tại Việt Nam 4

2.1.1 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới 4

2.1.2 Tình hình sản xuất lúa gạo tại Việt Nam 8

2.1.3. Tình hình sản xuất lúa và sản xuất lúa lai của tỉnh Hòa Bình 19

2.2. Cơ sở khoa học của công nghệ sản xuất lúa lai 24

2.2.1. Lúa lai hệ ba dòng 24

2.2.2. Phương pháp tạo giống lúa lai hệ Hai dòng 27

2.3 Nghiên cứu và phát triển lúa lai tại Việt Nam 29

Chương 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33

3.1. Vật liệu nghiên cứu 33


3.2. Nội dung nghiên cứu 34

3.3. Phương pháp nghiên cứu 34

3.3.1. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 34

3.3.2. Bố trí thí nghiệm 34

3.3.3. Kỹ thuật gieo cấy, chăm sóc thí nghiệm 36

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi, ñánh giá 37

3.4.1. Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng 37

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3.4.2. ðặc ñiểm nông sinh học 37

3.4.3. ðặc ñiểm hình thái 37

3.4.4. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh 38

3.4.5 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 38

3.4.6 Một số chỉ tiêu chất lượng gạo 39

3.4.7. ðánh giá chất lượng cơm 39


3.5. Phương pháp ñánh giá các chỉ tiêu theo dõi 39

3.6 Xử lý số liệu 39

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40

4.1. ðặc ñiểm nông sinh học của các tổ hợp lúa lai hai dòng nghiên cứu 40

4.1.1. ðiều kiện khí hậu thủy văn trong thời gian thí nghiệm 40

4.1.2. ðặc ñiểm nông sinh học của các tổ hợp lúa lai hai dòng 42

4.2. Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp lúa lai hai
dòng nghiên cứu 42

4.3. Một số ñặc ñiểm nông sinh học của các tổ hợp lúa lai hai dòng 45

4.3.1. ðặc ñiểm sinh trưởng của các tổ hợp lúa lai nghiên cứu 49

4.3.2. ðặc ñiểm hình thái của các tổ hợp lúa lai hai dòng 68

4.3.3. ðặc ñiểm kiểu bông của các tổ hợp lúa lai hai dòng 70

4.3.4. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại chính trên ñồng ruộng của các tổ
hợp lai 72

4.3.5. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lúa lai 73

4.3.6. Một số chỉ tiêu chất lượng của các tổ hợp lúa lai hai dòng 78


4.4. Kết quả trình diễn tổ hợp lúa lai hai dòng TH3-5 có triển vọng trong
vụ Xuân, Mùa 2011 82

4.5. Hiệu quả kinh tế của tổ hợp lúa lai hai dòng TH3-5 86

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 89

5.1. Kết luận 89

5.2. ðề nghị 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO 91

PHỤ LỤC 100


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên thế giới năm 2010 5

Bảng 2.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới từ năm 1961 – 2010 7

Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính ở Châu
Á, vùng Nam Á năm 2010 8


Bảng 2.4. Năng suất lúa ñịa phương (tấn/ha) 9

Bảng 2.5. Diện tích, Năng suất và sản lượng lúa Việt Nam 11

Bảng 2.6. Diện tích, năng suất lúa lai so với lúa thường của Việt Nam 13

Bảng 2.7. Diện tích và năng suất lúa lai tại Việt Nam (1992 – 2010) 15

Bảng 2.8. Diện tích và năng suất sản xuất hạt giống lúa lai F1 tại Việt
Nam 18

Bảng 2.9. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa lai tại tỉnh Hòa Bình 21

Bảng 3.1. Danh sách các tổ hợp lúa lai dùng trong thí nghiệm vụ Xuân
2011 và vụ Mùa 2011 33

Bảng 4.1 Thời tiết khí hậu, thuỷ văn vụ Xuân 2011 tại huyện Kim Bôi
và Tân Lạc tỉnh Hoà Bình 40

Bảng 4.2. Thời tiết khí hậu, thuỷ văn vụ Mùa 2011 tại huyện Kim Bôi và
Tân Lạc – Hoà Bình 41

Bảng 4.3. Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp lúa lai
trong vụ Xuân 2011 và vụ Mùa 2011 43

Bảng 4.4. ðặc ñiểm nông sinh học của các tổ hợp lúa lai hai dòng tham
gia nghiên cứu vụ Xuân 2011 và Mùa 2011 47

Bảng 4.5. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lúa lai hai
dòng trong vụ Xuân 2011 52


Bảng 4.6. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lúa lai hai
dòng trong vụ Mùa 2011 55

Bảng 4.7. ðộng thái ra lá của các tổ hợp lúa lai hai dòng trong vụ Xuân
2011 57

Bảng 4.8. ðộng thái ra lá của các tổ hợp lúa lai hai dòng trong vụ Mùa
2011 59

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

Bảng 4.9. ðộng thái ñẻ nhánh của các tổ hợp lúa lai hai dòng trong vụ
Xuân 2011 64

Bảng 4.10. ðộng thái ñẻ nhánh của các tổ hợp lúa lai hai dòng trong vụ
Mùa 2011 67

Bảng 4.11. ðặc ñiểm hình thái của các tổ hợp lúa lai hai dòng tham gia
nghiên cứu 69

Bảng 4.12. Một số ñặc ñiểm kiều bông của các tổ hợp lúa lai hai dòng
trong vụ Xuân 2011 và vụ Mùa 2011 70

Bảng 4.13. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại chính của các tổ hợp lúa lai hai
dòng trong vụ xuân 2011 và vụ mùa 2011 72

Bảng 4.14. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lúa lai hai dòng

trong vụ Mùa 2011 và vụ Xuân 2011 75

Bảng 4.15. Năng suất của các tổ hợp lúa lai hai dòng trong vụ xuân và vụ
mùa năm 2011 76

Bảng 4.16. Một số chỉ tiêu chất lượng gạo của các tổ hợp lúa lai hai dòng
tham gia nghiên cứu 79

Bảng 4.17. Chất lượng cơm của các tổ hợp lúa lai hai dòng tham gia
nghiên cứu 81

Bảng 4.18. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của tổ hợp lúa lai hai dòng
có triển vọng TH3-5 trong vụ Xuân 2011 tại xã Phong Phú,
Tân Lạc 83

Bảng 4.19. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại trên tổ hợp lúa lai 2 dòng TH3-5,
vụ Xuân 2011 tại xã Phong Phú - huyện Tân Lạc 84

Bảng 4.20. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của tổ hơp lúa lai hai dòng
có triển vọng TH3-5 trong vụ Mùa 2011 tại xã Vĩnh Tiến
huyện Kim Bôi 85

Bảng 4.21. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh của tổ hợp lai TH3-5, vụ Mùa 2011
tại xã Vĩnh Tiến, Kim Bôi 86

Bảng 4.22. Hiệu quả kinh tế mô hình trình diễn giống lúa TH3-5
vụ Xuân 2011 87

Bảng 4.23. Hiệu quả kinh tế mô hình trình diễn giống lúa TH3-5
vụ Mùa 2011 88


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lúa lai hai
dòng vụ xuân 2011 53

Hình 4.2. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lúa lai hai
dòng vụ Mùa 2011 56





















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

Chương
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Lúa (Oryza sativa L.) là cây lương thực chính của hơn một nửa dân số thế
giới, tập trung tại các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh. Lúa gạo có vai
trò quan trọng trong việc ñảm bảo an ninh lương thực và ổn ñịnh xã hội. Theo
cơ quan lương nông Liên hợp quốc (FAO) cho biết nhu cầu lương thực toàn cầu
sẽ phải tăng thêm 70% trong 40 năm tới. Dân số thế giới từ 7 tỷ hiện nay sẽ tăng
ñến 9,2 tỷ trong khoảng năm 2050 nhưng ñất nông nghiệp không có khả năng
tăng, vẫn giữ ở mức trên dưới 10% diện tích Trái ñất [88]. Như vậy thế giới
ñang nguy cơ thiếu hụt lương thực do dân số tăng nhanh, sức mua lương thực,
thực phẩm tại nhiều nước tăng, biến ñổi khí hậu toàn cầu gây hiểm họa khó
lường như khô hạn, bão lụt, ñộng ñất, sóng thần, nhiệt ñộ trái ñất tăng dần, quá
trình ñô thị hoá làm giảm ñất lúa… Nhiều nước phải dành ñất, nước ñể trồng cây
nhiên liệu sinh học vì sự khan hiếm nguồn nhiên liệu rất cần thiết cho nhu cầu
ñời sống và công nghiệp phát triển. Chính vì vậy, an ninh lương thực là vấn ñề
cấp thiết hàng ñầu của thế giới ở hiện tại và trong tương lai, do ñó cần tăng
nhanh sản lượng lúa.
Việt Nam từ một nước thiếu ñói về lương thực ở những năm 1975, nhờ có
ñịnh hướng chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp ñúng ñắn của Chính phủ,
nhất là chính sách ñổi mới nên năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam ñã liên
tục tăng từ 4,24 tấn/ha lên 5,22 tấn/ha; sản lượng lúa tăng từ 32.525.000 tấn lên
38.725.000 tấn; bình quân lương thực ñạt 449 kg/người/năm, tăng 30 kg so với
năm 2000. Hệ số sử dụng ñất ñạt 1,82 lần, tăng 0,1 lần; xuất khẩu trung bình 3-5

triệu tấn gạo/năm, trở thành nước xuất khẩu gạo ñứng thế 2 thế giới [30].
ðể ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia cho ñến năm 2020 bên cạnh việc
quy hoạch ñất trồng lúa ñảm bảo trên 3,8 triệu ha trong kế hoạch 5 năm (2011-
2015) thì một trong những biện pháp quan trọng nhất là phải tạo ra các giống lúa
có năng suất cao, vì vậy việc nghiên cứu và ứng dụng ưu thế lai thành công trên
cây lúa ñã mở ra một thời kỳ mới - thời kỳ bắt ñầu cuộc cách mạng xanh lần thứ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

hai ñể tiếp tục ñưa năng suất lên cao phá vỡ ngưỡng giới hạn về năng suất của
các giống hiện tại. Vì thế, lúa lai ñã có những ñóng góp quan trọng vào việc giải
quyết an ninh lương thực toàn cầu.
Ở Việt Nam, nghiên cứu lúa lai ñã ñược thực hiện từ những năm 90 của thế
kỷ 20, năng suất lúa lai cao hơn so với lúa thuần khoảng 20 - 30% ở những vùng
có ñiều kiện sinh thái phù hợp. Từ những năm 1998, Việt Nam ñã nhập nội một
số tổ hợp lúa lai hai dòng, các tổ hợp này ñều cho năng suất cao, chống chịu khá
với sâu bệnh hại, việc phát triển các giống lúa lai và ñặc biệt lai tạo thành công
các tổ hợp lúa lai và tổ chức sản xuất hạt lai trong nước góp phần chủ ñộng ñược
nguồn giống, giảm chi phí sản xuất cho nông dân ñảm bảo nâng cao năng suất
và hiệu quả kinh tế cho người trồng lúa. ðến năm 2011 Bộ Nông nghiệp và
PTNT ñã công nhận chính thức và cho phép sản xuất thử trên 20 giống lúa lai do
các nhà khoa học trong nước lai tạo, trong số ñó Trường ðại Học Nông nghiệp
Hà Nội ñã có các giống lúa lai sản xuất trong nước ñã ñược công nhận và ñang
có mặt trong sản xuất như ( TH3-3, TH3-4, TH3-5, TH5-1, TH7-2, Việt Lai 20,
Việt Lai 24… ).
Hòa Bình là tỉnh miền núi, diện tích ñất trồng lúa khoảng 40.000 ha, năng
suất lúa năm 2011 ñạt 52,6 tạ/ha (báo cáo Cục Thống Kê tỉnh Hòa Bình), trong
ñó diện tích lúa lai chiếm khoảng 40% (16.000 ha), năng suất lúa lai bình quân
ñạt trên 60 tạ/ha, các giống lúa lai ñang có trong cơ cấu sản xuất của các ñịa

phương trong tỉnh vào khoảng trên 10 giống như Nhị ưu 838, Vân Quang 14,
Thục hưng số 6, ðắc ưu 11, Thiên nguyên ưu số 9, Thái xuyên 111, Nghi hương
2308, LS1, D.ưu 527, TH3-3, TH3-4, Việt Lai 20… các giống lúa lai ñã góp
phần nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế cho người dân góp phần ñảm bảo an
ninh lương thực trên ñịa bàn tỉnh. Tuy nhiên các bộ giống lúa lai ñang có mặt
sản xuất tại Hòa Bình vẫn còn nhiều mặt hạn chế như chủ yếu là các giống lúa
lai nhập nội, giá thành cao, việc chủ ñộng nguồn giống cho sản xuất thường bị
ñộng phụ thuộc nhập khẩu giống của các ñơn vị phân phối, cơ cấu các giống
chưa ña dạng nhất là các giống lúa lai có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất
cao, phù hợp với ñiều kiện sinh thái của ñịa phương ñáp ứng nhu cầu mở rộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

diện tích sản xuất cây trồng trong vụ ñông của tỉnh, ñồng thời mở ra triển vọng
sản xuất hạt giống lúa lai F1 tại Hòa Bình ñáp ứng nhu cầu sản xuất, xuất phát từ
yêu cầu thực tiễn nêu trên chúng tôi ñã tiến hành thực hiện ñề tài “ nghiên cứu
tuyển chọn một số tổ hợp lúa lai hai dòng có triển vọng tại tỉnh Hoà Bình.’’
2. Mục ñích - Yêu cầu
* Mục ñích: Tuyển chọn một số tổ hợp lúa lai 2 dòng có năng suất cao, chất
lượng tốt, có khả năng chống chịu tốt với ñiều kiện bất thuận và sâu bệnh hại tại
Hoà Bình nhằm làm phong phú bộ giống lúa, ñáp ứng nhu cầu sản xuất ñảm bảo
an ninh lương thực của tỉnh.
* Yêu cầu:
- Chọn ñược từ 1 ñến 2 tổ hợp lúa lai hai dòng phù hợp với ñiều kiện khí
hậu, thổ nhưỡng của tỉnh Hoà Bình.
- ðề xuất các giống có triển vọng ñã ñược tuyển chọn ñưa vào cơ cấu bộ
giống khảo nghiệm sản xuất của tỉnh Hòa Bình.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ðề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả của ñề tài sẽ góp phần ñịnh hướng cho các nhà chọn tạo giống, tiến
hành nghiên cứu sản xuất hạt giống lúa lai hai dòng tại Hoà Bình và rút ngắn
thời gian trong việc xác ñịnh những tổ hợp lúa lai hai dòng thích hợp cho ñịa
bàn tỉnh.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Kết quả của ñề tài sẽ chọn ra ñược các tổ hợp lúa lai có năng suất cao, ngắn
ngày, chống chịu sâu bệnh, thích ứng với ñiều kiện sinh thái của tỉnh Hòa Bình
ñể bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh góp phần ñảm bảo an ninh lương thực cho
tỉnh Hòa Bình.
4. Giới hạn của ñề tài
Chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu trên một số tổ hợp lúa lai hai dòng ñược
lai tạo trong nước và tiến hành vụ xuân 2011 và vụ mùa 2011 tại Trại sản xuất
giống cây trồng Lạc Sơn thuộc trung tâm giống cây trồng tỉnh Hoà Bình (Khu
ðoàn Kết - Thị trấn Bo - Huyện Kim Bôi - Hoà Bình).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

Chương
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI

2.1 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và tại Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Theo thống kê của FAO (2010), diện tích canh tác lúa toàn thế giới năm
2010 là 153.652.007 ha, năng suất bình quân 4,37 tấn/ha, sản lượng 672.015.587
tấn (Bảng 2.1). Trong ñó, diện tích lúa của châu Á là 136.550.500 ha chiếm
89,87 % tổng diện tích lúa toàn cầu, kế ñến là châu Phi với 9.051.788 ha (5,89
%), châu Mỹ 7.308.591 ha (4,76 %), châu Âu 717.7287 ha (0,48 %). Những
nước có diện tích sản xuất lúa lớn nhất là Trung Quốc với 30.116.862 ha;

Indonesia 13.244.200 ha; Bangladesh 11.800.000 ha; Thái Lan 10.990.100 ha;
Việt Nam 7.513.700 ha và Philippin 4.354.160 ha. Mỹ và Trung Quốc là hai
quốc gia có năng suất lúa dẫn ñầu thế giới với số liệu tương ứng của năm 2010
là 7,54 và 6,55 tấn/ha. Việt Nam có năng suất lúa 5,32 tấn/ha cao hơn năng suất
bình quân của thế giới là 4,37 tấn/ha nhưng chỉ ñạt 70,56 % so với năng suất lúa
bình quân của Mỹ. Những nước có sản lượng lúa nhiều nhất thế giới là Trung
Quốc 197.212.010 tấn, kế ñến là Indonesia 66.411.500 tấn; Bangladesh
49.355.000 tấn; Việt Nam 39.988.900 tấn; Philipin 15.771.700 tấn.
Diện tích canh tác lúa từ năm 1961–2010 có xu hướng tăng (bảng 2.2).
Song tăng mạnh nhất là vào các thập kỷ 60–70 của thế kỷ XX, sau ñó tăng chậm
dần và có xu hướng ổn ñịnh vào những năm ñầu của thế kỷ XXI. Về năng xuất
lúa trên một ñơn vị diện tích cũng có xu hướng tương tự. Trong 4 thập kỷ cuối
của thế kỷ XX năng xuất lúa tăng gấp 2 lần, tăng từ 18,7 tạ/ha (năm 1961) lên
38,9 tạ/ha (năm 2000), sau ñó năng xuất lúa vẫn tăng nhưng chậm dần. ðiều ñó
có thể lý giải là do giai ñoạn từ 1961 – 2000 cuộc cách mạng xanh về giống lúa,
kỹ thuật canh tác lúa có nhiều cải tiến, phân hóa học và thuốc trừ sâu, bệnh ñược
sử dụng phổ biến.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên thế giới năm 2010
Tên nước
Di
ện tích
(ha)
Năng suất
(tấn/ha)

Sản lư
ợng
(tấn)
Thế giới 153.652.007 4,37 672.015.587
Châu Á 136.550.500 4,45 607.328.408
Châu Phi 9.051.788 2,52 22.855.318
Châu Mỹ 7.308.591 5,09 37.170.221
Châu Âu 717.728 6,29 4.661.640
Trung Quốc 30.116.862 6,55 197.212.010
Indonexia 13.244.200 5,01 66.411.500
Bangladets 11.800.000 4,18 49.355.000
Thái Lan 10.990.100 2,88 31.597.200
Việt Nam 7.513.700 5,32 39.988.900
Philippine 4.354.160 3,62 15.771.700
Campuchia 2.776.510 2,97 8.245.320
Brazil 2.709.650 4,17 11.308.900
Mỹ 1.462.950 7,54 11.027.000
(Nguồn FAOSTAT, 2010)
Từ ñầu thế kỷ XXI, do nhận thức ñược những tác hại của phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật hóa học tổng hợp trong thâm canh lúa, nhận thức của
người dân dần một nâng cao nên chú trọng chỉ tiêu chất lượng hơn là số lượng,
do ñó năng suất lúa có xu hướng chững lại hoặc tăng chút ít. Tuy nhiên ở những
nước có nền khoa học kỹ thuật và kinh tế phát triển năng xuất lúa vẫn cao hơn.
Ngày nay do tốc ñộ ñô thị hoá ngày càng mạnh nên theo dự báo của các nhà
khoa học thì sản lượng lúa sẽ tăng chậm và có xu hướng chững lại. Giá lúa tăng
chậm trong khí ñó giá vật tư ñầu vào tăng cao, một bộ phận nông dân chuyển
diện tích gieo trồng lúa sang trồng các cây khác và nuôi trồng thủy sản có hiệu
quả kinh tế cao hơn hoặc chuyển sang trồng các giống lúa có chất lượng cao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

mặc dù năng suất thấp hơn.
Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp & PTNT tình hình sản xuất và tiêu thụ
gạo trên thế giới ñến năm 2020 trên thế giới sẽ tăng chậm do hạn chế về diện
tích gieo cấy, một số nước có diện tích gieo cấy lúa lớn có xu hướng giảm và
năng suất lúa kém ổn ñịnh khi phải chịu ảnh hưởng của thiên tai dịch bệnh tăng
nhiều và ở mức khoảng 151,5 triệu ha. Hầu hết các nước ở Châu Á ñều không
có hoặc có rất ít khả năng mở rộng diện tích ñất trồng lúa. Một số nước như:
Thái Lan, Indonexia, Tiểu vùng Saharar của Châu Phi có thể mở rộng một phần
diện tích trồng lúa nhưng cũng chỉ bù vào phần diện tích lúa sẽ bị thu hẹp của
các nước có diện tích lớn như Trung Quốc, Ấn ðộ do thiếu nguồn nước và nhu
cầu sử dụng ñất cho các mục ñích khác. Mặt khác theo dự báo biến ñổi khí hậu
và nguy cơ mực nước biển nâng cao sẽ dẫn ñến một phần diện tích ñất nông
nghiệp vùng ven biển, chủ yếu là ñất lúa sẽ bị ngập hoặc nhiễm mặn.
- Về sản lượng gạo: Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ, sản lượng gạo toàn cầu năm
2008 ñạt khoảng 420,8 triệu tấn. Dự báo trong 10 năm tới nếu không có những
biến ñổi về thiên tai và sâu bệnh hại trên quy mô lớn, sản lượng gạo tăng bình
quân khoảng 0,6 % năm ñạt mức khoảng 440,2 triệu tấn vào năm 2017. Yếu tố
ñể tăng sản lượng gạo trong 10 năm tới chủ yếu là tăng năng suất dựa trên cở sở
phát triển thủy lợi, áp dụng giống tốt và cải tiến kỹ thuật canh tác. Nhiều quốc
gia xuất khẩu gạo lớn giảm lượng gạo xuất khẩu, trong khi nhu cầu nhập khẩu
gạo lại tăng, nguồn cung thị trường sẽ thiếu hụt so với cầu, giá gạo trên thị
trường thế giới giữ ở mức cao: Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ thương
mại toàn cầu năm 2008 khoảng 29,38 % giảm 1,3 triệu tấn so với năm 2007. Dự
báo lượng gạo thương mại trên thế giới trong những thập kỷ tới sẽ tăng bình
quân 2,4 % năm và sẽ ñạt mức 35 triệu tấn vào năm 2017. Tuy nhiên nguy cơ
khủng hoảng an ninh lương thực toàn cầu, ñể ñảm bảo an ninh lương thực trong
nước, một số nước như Trung Quốc, Ấn ðộ, Pakistan, Mỹ….giảm lượng gạo
xuất khẩu, trong khi nhiều nước tăng lượng nhập khẩu như Philippin, Indonexia,

Bangladesh và tiểu vùng Saharar của Châu Phi, Trung ðông, một số nước Tây
Bán Cầu thiếu hụt nguồn cung sẽ làm cho giá gạo thế giới duy trì giữ vững ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

mức cao trong trung và dài hạn.
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới từ năm 1961 – 2010
Năm
Diện tích
(ha)
Năng su
ất
(tấn/ha)
Sản lượng
(tấn)
1961 115.365.147
1,87
215.646.626
1970 132.873.233 2,38 316.345.692
1980 144.412.350 2,75 396.871.306
1990 146.960.080 3,53 518.568.263
2000 154.059.904 3,37 518.568.263
2001 151.944.255 3,95 599.828.264
2002 147.625.898 3,87 571.386.791
2003 148.507.987 3,95 587.068.540
2004 150.553.112 4,04 607.990.214
2005 154.944.442 4,09 634.392.234
2006 155.250.033 4,13 641.239.835
2007 154.985.979 4,24 65.7149.812

2008 157.654.874 4,37 689.043.756
2009 158.367.654 4,32 684.779.898
2010 153.652.007 4,37 672.015.587
( Nguồn: FAOSTAT, 2010)

Lúa gạo là cây lương thực chính của châu Á. ðặc biệt ở vùng ðông Nam Á
(Trần Văn ðạt, 2005; Bùi Huy ðáp, 1970). Các loại cây trồng như Lúa, ngô,
sắn, mía là những cây trồng chính và là nguồn thu nhập chủ yếu của người nông
dân (Bảng 2.3), chính vì vậy các loại cây trồng này cần ñược quan tâm và phát
triển.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính ở Châu Á,
vùng Nam Á năm 2010
Châu Á ðông Nam Á
Loại cây
trồng
Diện tích
(triệu ha)
Năng
suất
(tấn/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)
Diện tích

(triệu ha)
Năng
suất
(tấn/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)
Lúa gạo 7.513.700
5,32
39.988.900 54.441.967

3,46
188.556.290

Lúa mì 101.657.580

2,88
292.441.446

48.301.207

2,61
126.044.130

Ngô 53.705.479
4,58
246.120.040

9.610.118
2,33

22.397.691
Mía 9.369.936
65,15
610.436.184

5.411.502
63,14
341.702.640

Khoai lang
12.444
13,07
162.592 -
-
-
Sắn 3.891.487
19,22
74.778.723 255.341
32,67
8.342.563
Khoai tây 9.081.786
16,76

152.253.149

2.771.188
19,72
54.660.020
( Nguồn: FAOSTAT, 2010)
2.1.2 Tình hình sản xuất lúa gạo tại Việt Nam

Việt Nam là một nước nông nghiệp, có tới 75% dân số sản xuất nông
nghiệp và từ lâu cây lúa ñã ăn sâu vào tiềm thức người dân, nó có vai trò rất
quan trọng trong ñời sống con người. Lúa gạo không chỉ giữ vai trò trong việc
cung cấp lương thực nuôi sống con người mà còn là mặt hàng xuất khẩu ñóng
góp không nhỏ vào nền kinh tế quốc dân. Mặt khác, do có ñiều kiện tự nhiên
thuận lợi phù hợp cho cây lúa phát triển nên cây lúa ñược trồng ở khắp mọi miền
của ñất nước. Theo Nguyễn Văn Hoan (2004), các vùng trồng lúa nước ñược
phân chia theo ñặc ñiểm khí hậu và ñất ñai. Khí hậu, ñất ñai là hai yếu tố chính
chi phối các vụ lúa, trà lúa và hình thành nên các vùng trồng lúa của nước ta.
Theo cách phân chia này nước ta có 8 vùng trồng lúa phân bố theo các vùng sinh
thái nông nghiệp như sau:
• Vùng ðông Bắc
• Vùng Tây Bắc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

• Vùng ðồng bằng Bắc Bộ ( ðồng bằng Sông Hồng )
• Vùng Bắc Trung Bộ
• Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
• Cao nguyên ( Tây Nguyên )
• ðông Nam Bộ
• ðồng bằng Sông Cửu Long
Theo ðinh Thế Lộc, Vũ Văn Liết ( 2004 ) thì 2 vùng sản xuất rộng lớn nhất
ñó là vùng ðồng bằng châu thổ Sông Hồng và ðồng bằng sông Cửu Long
Bảng 2.4. Năng suất lúa ñịa phương (tấn/ha)
2005 2007 2008 2009 2010
Vùng trồng lúa
DT (ha)


NS
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tấn)
ðồng bằng Sông Hồng

1186,1

5,39 1153,2

5,61 1155,4

5,89 1155,5

5,88 1150,1


5,92
Trung du & miền núi
phía Bắc
661,2 4,33 658,8

4,3 669,9

4,41 670,4

4,55 664,2

4,64
Bắc Trung Bộ &
Duyên hải miền trung
1144,5

4,67 1191,8

4,85 1219,4

5,05 1221,0

5,11 1214,6

5,07
Tây Nguyên
129,2 3,73 205,2

4,22 211,3


4,43 215,6

4,63 217,1

4,82
ðông Nam Bộ
318,9 3,8 300,4

4,13 307,7

4,28 304,7

4,38 297,2

4,49
ðồng bằng Sông Cửu
Long
3826,3

5,04 3683,1

5,07 3858,9

5,36 3870,0

5,3 3970,5

5,43
Cả nước
7329,2


4,89 7192,5

4,99 7422,6

5,23 7437,2

5,24 7513,7

5,32
( Nguồn: Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp& PTNT , 2010)
Trước năm 1945, diện tích ñất trồng lúa cả nước là 4,5 triệu ha, với sản
lượng thóc là 5,4 triệu tấn, năng suất trung bình là 13 tạ/ha. Sau năm 1975, trong
ñiều kiện ñất nước thống nhất, sản xuất lúa ở nước ta ñã có những thuận lợi mới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

và ñã có những bước phát triển ñáng kể, từ chỗ hàng năm phải nhập khoảng 0,8
triệu tấn lương thực quy gạo cho ñến khi ñã tự túc lương thực cho 70 triệu dân,
ngoài ra cũng giành một phần cho xuất khẩu. Do vậy mà nghề trồng lúa nước ta
ñã có những bước nhảy vọt về năng suất và sản lượng. Hiện nay, với những tiến
bộ kỹ thuật vượt bậc trong nông nghiệp, người dân ñã ñược tiếp cận với những
phương thức sản xuất tiên tiến nên họ ñã mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, dùng các giống lúa mới, các giống lúa ưu thế lai, các giống lúa cao
sản, các giống lúa thích nghi với ñiều kiện ñặc biệt của từng vùng, các giống lúa
chất lượng ñạt tiêu chuẩn xuất khẩu… kết hợp ñầu tư thâm canh cao, hợp lý.
Nhờ vậy, ngành trồng lúa nước ta ñã có bước nhảy vọt về năng suất, sản lượng
và giá trị kinh tế. Năm 1996, nước ta xuất khẩu ñược 3,2 triệu tấn lương thực;
năm 1999 vươn lên ñứng hàng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Năm 2002,

tổng sản lượng lương thực ñạt 36,4 trệu tấn, trong ñó lúa chiếm 70 %. Tuy
nhiên, con số này bị chững lại vào năm 2003 giảm xuống còn 34,5 triệu tấn.
ðiều này ñang ñặt ra những yêu cầu mới trong nông nghiệp. Trong ñiều kiện
hiện nay, xu hướng ñô thị hoá, công nghiệp hoá ñang diễn ra mạnh, dân số liên
tục tăng làm diện tích ñất nông nghiệp nói chung và diện tích ñất trồng lúa nói
riêng ngày càng bị thu hẹp. Vì vậy, vấn ñề cấp thiết ñặt ra ở ñây là cần phải nâng
cao hơn nữa năng suất và chất lượng lúa, nhằm ñáp ứng ñược nhu cầu lương
thực cho người dân và cho xuất khẩu.
Hiện nay do quá trình ñô thị hóa ñã và ñang làm giảm ñáng kể diện tích ñất
nông nghiệp nói chung và ñất sản xuất lúa nói riêng. Diện tích thu hoạch lúa
hàng năm trong khoảng thời gian từ năm 2000 ñến năm 2007 ñang giảm từ 7,67
triệu ha còn 7,207 triệu ha. Các vùng có diện tích giảm nhiều là vùng ðông Nam
Bộ giảm 42 nghìn ha, Duyên hải Miền trung giảm 33,6 nghìn ha, ñồng bằng
sông Cửu Long giảm 52 nghìn ha. Diện tích gieo trồng lúa giảm ñã làm cho sản
lượng lúa giảm mỗi năm khoảng 416 nghìn tấn. Từ năm 2008 – 2010 diện tích
sản xuất lúa tại Việt Nam ñang có xu hướng tăng lên ñạt trên 75 ngìn ha. Tính
ñến vụ Mùa năm 2011, toàn miền Bắc ñạt 1.192 ngàn ha (tăng 4 nghìn ha so với
vụ Mùa 2010). Trong ñó các tỉnh vùng ðBSH diện tích tăng khoảng 6 ngàn ha,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

các tỉnh vùng BTB diện tích gieo cấy lúa tăng khoảng 3 ngàn ha, các tỉnh vùng
TDNMPB diện tích gieo cấy lúa giảm khoản 5 ngàn ha so với vụ Mùa 2010.
Tỉnh có diện tích giảm nhiều như Hà Nội giảm trên 1 nghìn ha, Hà Giang giảm
khoảng 2 ngàn ha, Lào Cai giảm trên 1 ngàn ha so với vụ Mùa 2010.
Bảng 2.5. Diện tích, Năng suất và sản lượng lúa Việt Nam
giai ñoạn từ năm 1990 ñến năm 2010
Năm
Diện tích

(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
1990 6042,8 3,18 19225,1
1995 7666,3 42,4 32529,5
2000 7666,3
4,24
32529,5
2001 7492,7
4,29
32108,4
2002 7504,3
4,59
34447,2
2003 7452,2
4,64
34568,8
2004 7445,3
4,86
36148,9
2005 7329,2
4,89
35832,9
2006 7324,8
4,89
35849,5
2007 7207,4
4,99

35942,7
2008 7400,2
5,23
38729,8
2009 7437,2
5,24
38950,2
2010 7513,7
5,32
39988,9
(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2010)
Chiến lược sản xuất lúa của Việt Nam trong thời gian tới là phấn ñấu ñạt và
duy trì sản lượng lúa hàng năm là 40 triệu tấn/năm, ñẩy mạnh các giống lúa có
chất lượng cao, dành 1 triệu ha ñể sản xuất lúa phục vụ mục tiêu xuất khẩu, duy
trì mục tiêu xuất khẩu từ 4–5 triệu tấn.
Ngoài ra nếu so sánh với các nước sản xuất lúa tiên tiến trên thế giới thì
năng suất lúa của Việt Nam vẫn còn thua kém. ðể ñảm bảo an ninh lương thực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

trong nước cần phải tiếp tục ñầu tư thâm canh tăng vụ, lai tạo và nhập khẩu các
giống lúa mới có năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu với sâu bệnh và ñiều
kiện ngoại cảnh bất lợi ñể phục vụ cho sản xuất.
Quá trình hội nhập sâu vào kinh tế thế giới và khu vực, bên cạnh những
thách thức, lúa gạo Việt Nam cũng có nhiều cơ hội ñể mở rộng thị trường xuất
khẩu. Trong khi ñó nhu cầu gạo trên thị trường thế giới và khu vực 5 năm tới dự
báo vẫn tiếp tục sôi ñộng do nhu cầu vẫn tăng. Những năm gần ñây hiệp hội
xuất khẩu gạo giữa các nước trên thế giới và khu vực cũng tạo ñiều kiện cho mỗi
nước. Thách thức của Việt Nam là thành viên của WTO nên thị trường nông sản

trên thế giới nói chung, thị trường Việt Nam nói riêng sẽ mở rộng cửa cho hàng
nhập khẩu từ các nước. Hàng rào thuế quan và sự bảo hộ của Nhà nước ñối với
sản xuất và xuất khẩu gạo dần hạn chế và tiến tới bãi bỏ. Gạo Thái Lan, Mỹ,
Trung Quốc,… và các nước khác có chất lượng cao, giá rẻ hơn sẽ tràn vào thị
trường Việt Nam với thuế nhập khẩu không ñáng kể (94% hàng hóa Mỹ nhập
vào Việt Nam hướng thuế xuất khẩu 15 % trong ñó hàng lương thực, gạo, ngô
không ñáng kể) do ñó lúa gạo Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt
ngay trong nước.
Những giải pháp cơ bản ñể thúc ñẩy xuất khẩu gạo như: ðưa các giống lúa mới
phù hợp với thị hiếu của thị trường, tiến tới xây dựng vùng chuyên canh lúa cao cấp.
Áp dụng quy trình canh tác, bảo quản sau thu hoạch tiên tiến, nâng cao kỹ thuật và
năng lực xay xát, tăng cường khả năng bốc xếp tại các cảng xuất khẩu.
* Tình hình sản xuất lúa lai: Năm 1994, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quyết ñịnh thành lập Trung tâm Nghiên cứu lúa lai thuộc Viện Khoa học
Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam thì công tác nghiên cứu lúa lai ñược ñịnh
hướng rõ ràng. Các dòng bất dục ñực tế bào chất, dòng duy trì và dòng phục hồi
nhập nội từ Trung Quốc và IRRI ñã ñược ñánh giá ñầy ñủ và nhiều thực nghiệm
sản xuất hạt lai F
1
ñược triển khai ở các ñịa phương. Lúa lai ñã thể hiện ñược ưu
thế về tiềm năng năng suất, chịu thâm canh và khả năng chống chịu sâu bệnh.
Diện tích lúa lai tăng lên nhanh chóng từ 11.094 ha năm 1991, tăng từ 1% năm
1995, lên cao nhất 9,54% năm 2009 (ñạt 709.270 ha). Tuy nhiên ñến năm 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

diện tích giảm chỉ còn 605.562 ha. Năng suất lúa lai trong các năm ñều cao hơn
năng suất lúa trung bình từ 24,28 - 66,39% (bảng 2.6). Sự tham gia của các giống
lúa lai vào cơ cấu giống lúa ñã góp phần làm tăng năng suất và sản lượng lúa ở

các tỉnh phía Bắc và ñóng góp tích cực vào công cuộc xóa ñói giảm nghèo của
nhiều tỉnh nông nghiệp [4], [15], [49].
Bảng 2.6. Diện tích, năng suất lúa lai so với lúa thường của Việt Nam
Diện tích Năng suất tạ/ha

Năm
Lúa
thường
Lúa lai
Chênh
lệch(%)
Lúa
thường

Lúa lai

Chênh lệch

(%)
1995 6.765.000 73.503
1,08
36,9 61,4
66,39

1999 7.653.000 233.000

3,04
41,1 64,7
57,42


2000 7.666.000 435.508

5,68
42,4 64,4
51,88

2001 7.492.000 480.000

6,40
42,8 64,8
51,40

2002 7.504.000 500.000

6,66
45,9 63,6
38,56

2003 7.452.000 600.000

8,05
46,4 62,6
34,91

2004 7.445.000 577.000

7,75
48,5 63,5
30,92


2005 7.329.000 553.000

7,54
49,0 65,0
32,65

2006 7.324.000 572.700

7,81
49,0 65,0
32,65

2007 7.207.000 620.000

8,60
50,0 65,0
30,00

2008 7.400.000 560.000

7,56
52,2 68,0
30,26

2009 7.440.000 709.816

9,54
52,3 65,0
24,28


2010 7.730.000 612.9847

7,83
48,5 62,5
28,86
(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010)
ðộng lực thúc ñẩy phát triển lúa lai với tốc ñộ nhanh ñó là sự kết hợp tự
nhiên giữa 3 yếu tố: Tiềm năng ƯTL cao về năng suất của giống, sự quan tâm
lãnh ñạo và chính sách khuyến khích hợp lý của Nhà nước, yêu cầu bức xúc
lương thực của nông dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

Sản xuất lúa lai tại Việt Nam có tốc ñộ tăng dần qua các năm từ năm 1992
diện tích chỉ có 11.094 ha ñến năm 2003 ñạt 600.000 ha, từ sau năm 2003 ñến nay
diễn biến tăng giảm khác nhau xung quanh từ 600.000 ñến 700.000 ha, diện tích
cao nhất năm 2009 ñạt 709.270 ha. Diện tích lúa lai thương phẩm năm 2010 lại
giảm 103.708ha so với năm 2009 chỉ ñạt 612.984 ha. Trong ñó vùng ñồng bằng
sông Hồng (ðBSH) là 195.260 ha, Bắc Trung bộ 181.992 ha, miền Núi phía Bắc
209.305 ha; Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên 19.000 ha, [5].
Nguyên nhân diện tích lúa lai giảm do một số tỉnh gặp ñiều kiện hạn hán ñầu vụ
rất nhiều diện tích không thể cấy ñược phải chuyển sang trồng cây màu, không ñủ
giống lúa lai trong nước cung ứng, tình hình nhập khẩu hạt giống bị hạn chế do sản
xuất hạt lai F1 tại Trung Quốc gặp khó khăn, năng suất và sản lượng hạt lai giảm.
Các tỉnh có tỷ lệ diện tích lúa lai cao: Lào Cai 80%, Hà Giang 70%, Bắc Kạn
70%, Lai Châu 61,8%, Nghệ An 72,8%, Tuyên Quang 66,6%, Thanh Hoá
59,7%, Ninh Bình 55%, Hà Nam 54,5% [5].
Năng suất các giống lúa lai ñược ghi nhận trong nhiều năm tại các tỉnh
ðBSH năng suất lúa lai bình quân ñạt 62,0 - 63,0 tạ/ha, riêng vụ Xuân ñạt xấp xỉ

70 tạ/ha. Vụ xuân 2010, năng suất ñạt khoảng 70 tạ/ha thấp hơn so với năng suất
trung bình vụ Xuân năm 2009 khoảng 0,5 tạ/ha, có nơi năng suất ñạt 72-73 tạ/ha
trên diện rộng như: Thái Bình, Bắc Giang, Hà Nam…
Hiện nay giống lúa lai ñược gieo trồng phổ biến chủ yếu là giống lúa lai
nhập nội như Nhị ưu 838, Nhị ưu 63, Nhị ưu 986, Dưu527, Dưu6511, Khải
phong số 1, Khải phong số 7, Qưu số 1, Qưu số 6, Syn 6, Thục hưng 6, CNR36,
N ưu 69, Phú ưu số 1, Phú ưu số 4, Phú ưu 978, Nghi hương 2308, Vân Quang
14, ñại dương 1, Bio 404, BTE-1, Quốc hào 1, Thiên nguyên ưu 9, Thiên
nguyên ưu 16, Vân quang 14, Các giống phản ứng ánh sáng như Bắc ưu 253, Bắc
ưu 903, Bắc ưu 64 gần ñây bị nhiễm bạc lá nặng, diện tích thu hẹp nhanh và ñã ñược
thay bằng một số giống mới như: Bắc ưu 903 KBL, Bắc ưu 025 Các giống ñược
chọn tạo trong nước như: Việt lai 20, Việt lai 24, TH3-3, TH3-4, TH3-5,
HYT100, HYT103, LC25, HC1 cũng ñang nhanh chóng mở rộng trong sản
xuất vì có các ưu thế như thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất khá, cơm ngon,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

ñặc biệt là sản xuất hạt giống F
1
cho năng suất cao, góp phần hạ giá thành sản
phẩm ñể cạnh tranh với các giống lúa lai nhập nội [3], [4], [5], [21], [18], [19],
[20], [12]. Sự phát triển nhanh chóng của lúa lai tại Việt Nam ñược thể hiện qua
bảng 2.7.
Bảng 2.7. Diện tích và năng suất lúa lai tại Việt Nam (1992 – 2010)
Cả năm Vụ Xuân Vụ Mùa
Năm
Diện tích

(ha)

Năng suất
( tấn/ha)
Diện tích
(ha)
Năng suất

( tấn/ha)
Diện tích

(ha)
Năng suất

(tấn/ha)
1992 11.094 5,77 1.156 7,20 9.938 6.10
1993 34.648 6,75 17.025 7,02 17.623 6.50
1994 60.077 5,84 45.430 6,26 14.647 4.54
1995 73.503 6,14 39.598 6,35 33.905 5.91
1996 127.743 5,85 60.416 6,71 67.327 5.07
1997 187.802 6,38 110.802 6,56 77.000 6.14
1998 200.000 6,54 120.000 6,70 80.000 6.30
1999 233.000 6,47 127.000 6,50 106.000 6.43
2000 435.508 6,44 227.615 6,50 207.893 6.37
2001 480.000 6,48 300.000 6,60 180.000 6.30
2002 500.000 6,36 300.000 6,50 200.000 6.00
2003 600.000 6,26 350.000 6,45 250.000 6.00
2004 577.000 6,35 350.000 6,45 277.000 5.40
2005 553.000 6,5 350.000 6,5 200.000 5.36
2006 572.700 6,32 346.00 6,5 230.000 6.15
2007 620.000 6,5 390.000 6,8 230.000 6.3
2008 560.000 6,80 326.384 - 255.000 -

2009 709.816 6,50 404.160 67,3 305.655 57,0
2010 612.984 62,5 381.768 72,0 231.220 53,0
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

2011 394.186 70,0
(Nguồn:Bộ NN&PTNT, 2010, 2011)

* Về sản xuất hạt giống lúa lai F
1
và ñịnh hướng phát triển
Năng suất hạt lai ñã tăng lên ñáng kể ở Trung Quốc, Ấn ðộ và Việt Nam: ở
Trung Quốc năng suất hạt lai F1 tăng từ 410 kg/ha năm 1976 lên 669 kg/ha năm
1981; 2.252 kg/ha năm 1991 lên 2.500 kg/ha năm 1995 và 2.700 kg/ha năm
2001. Diện tích sản xuất hạt lai năm 2001 là 115.000 ha (Yuan L.P.,2002) [71].
Cùng thời gian này năng suất hạt lai F1 ở Việt Nam ñạt 320 kg/ha năm 1992 lên
1.751 kg/ha năm 1996; 2.200 kg/ha năm 1998; năm 2001 diện tích sản xuất hạt
lai ñược mở rộng tới 1400 ha với năng suất bình quân 2.250 kg/ha, tại ñồng
bằng sông Cửu long ñã ñạt 3.000 kg/ha (trên diện tích 5 ha). Vụ ðông xuân năm
2002 diện tích sản xuất hạt lai mở rộng nhanh tại Nam Trung bộ, Tây Nguyên,
ñồng bằng sông Cửu long, ñã có những ñiển hình năng suất cao trên ruộng sản
xuất hạt lai F1 với các tổ hợp Nhị ưu 838 và Bác ưu 903. Tăng năng suất trên
ruộng sản xuất hạt lai F1 là vô cùng quan trọng vì sẽ hạ ñược giá thành hạt lai,
góp phần giảm chi phí sản xuất lúa lai thương phẩm. Trong vụ ðông Xuân năm
2011 diện tích sản xuất hạt lai F1 ñạt 1.353 ha, thấp hơn so với vụ ðX năm
trước trên 600 ha, trong ñó các tổ hợp lúa lai hai dòng là 115 ha, các tổ hợp lúa
lai 3 dòng là 1.238 ha. Hai tỉnh có diện tích sản xuất hạt lai F1 lớn nhất là tỉnh
Quảng Nam 304 ha, ðắc Lắc 471 ha, chiếm gần 60% diện tích cả nước, trong ñó
chủ yếu là các tổ hợp lúa lai ba dòng.

Hiện nay nhiều doanh nghiệp tham gia sản xuất hạt lai F1 trên quy mô lớn
như Công ty Cường Tân, Công ty GCT TW, Công ty GCT miền Nam, Công ty
CP kỹ thuật cao Hải Phòng, cơ cấu sản lượng hạt lai F1 theo các thành phần
kinh tế như sau: Các Công ty cổ phần (Trung ương, ñịa phương) chiếm khoảng
60%; Các Doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp nước ngoài chiếm khoảng 30%
và các ñơn vị sự nghiệp KHKT (Viện nghiên cứu, Trung tâm giống, Trung tâm
khuyến nông các tỉnh) chiếm khoảng 10% [5]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17

Tại nước ta các vùng sản xuất giống F1 thuận lợi bước ñầu ñược xác ñịnh
như Quảng Nam, ðắc Lắc trong vụ xuân và một số tỉnh phía Bắc như Lào Cai,
Yên Bái, Nam ðịnh, Hải Phòng, Thanh Hóa, Thái Nguyên trong vụ mùa… tạo
thuận lợi cho sản xuất hạt giống lúa lai ñạt hiệu quả cao.

×