Câu 1. Phân tích mqh biện chứng giữa vật chất và ý thức trong hoạt động thực tiễn? Ý nghĩa phương
pháp luận? 2
Câu 2. Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của llsx . ý
nghĩa? 3
Câu 3. Phân tích nội dung và ý nghĩa của định nghĩa vật chất của Lê Nin? 4
Câu 4. Phân tích sự phát triển của các hình thái kinh tế, xã hội là quá trinh lịch sử tự nhiên? 6
Câu 5: Phân tích nội dung, ý nghĩa về mqh phổ biến ? 6
Câu 6. Nguyên lý về sự vận động và phát triển? 7
Câu 7. Phân tích vai trò đấu tranh giai cấp đối với sự vận động và phát triển của xã hội có đối kháng
giai cấp? 8
Câu 8: Phân tích nội dung và ý nghĩa quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất và ngược lại? 9
Câu 9. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT, nêu những đặc điểm CSHT và KTTT của
nước ta hiện nay? 11
Câu 10: Phân tích nội dung, ý nghĩa quy luật thống nhất và các mặt đấu tranh của các mặt đối lập?.12
Câu 11: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ý nghĩa? 13
Câu 12: Phân tích nội dung, ý nghĩa của quy luật phủ định của phủ định? 15
Câu 13. Vai trò của quần chúng nhân dân, vĩ nhân đối với sự phát triển xã hội? 16
Câu 14: Trình bày quan điểm của Lê nin về con đường biện chức của sự nhận thức chân lý? 16
Câu 15. Khái niệm thực tiễn nhận thức và phân tích quan điểm của CNDVBC về vai trò của thực tiễn
đối với nhận thức? 17
Câu 18. Trình bày khái niệm và nguyên nhân của cách mạng xã hội? Phân tích vai trò của cách mạng
xã hội đối với sự phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp? 18
Câu 1. Phân tích mqh biện chứng giữa vật chất và ý thức trong hoạt
động thực tiễn? Ý nghĩa phương pháp luận?
Khái niệm
- Vật chất là 1 phạm trù triết học chỉ thực tại khách quan, đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại chụp
lại phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.
- Ý thức là sự phản ánh có tính năng động, sáng tạo của bộ óc con
người về thế giới khách quan, là hình ảh chủ quan của thế giới khách
quan mang bản chất xã hội.
Mối liên hệ giữa vật chất và ý thức:
- Triết học Mác – Lê nin khẳng định trong mối quan hệ giữa vật chất và
ý thức thì vật chất quyết định ý thức và ý thức có tính độc lập tương
đối và tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con
người.
- Vai trò của vật chất đối với ý thức: Trong mối quan hệ với ý thức, vật
chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất là nguồn gốc khách
quan của ý thức, tồn tại hữu hình, cụ thể.Vật chất quyết định nội dung
của ý thức, quyết định sự biến đổi , phát triển , khả năng phản ánh
sáng tạo của ý thức. Vì vây, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
chúng ta phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
- Vai trò của ý thức đối với vật chất: Trong mối quan hệ với vật chất, Ý
thức có tính năng động, độc lập tương đối, có thể tác động trở lại với
vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Được bắt đầu từ
khâu xác định đối tượng, mục tiêu và phương hướng hành động.Ở đây
ý thức trang bị cho chúng ta sự hiểu biết về qui luật khách quan của
đối tượng, trên cơ sở đó giúp con người xác định đúng đắn mục tiêu
và đề ra phương hướng hành động phù hợp, tiếp theo con người xây
dựng kế hoạch và lựa chọn phương pháp thực hiện, lựa chọn lực lượng
xã hội phù hợp, cuối cùng bằng nổ lực và ý chí con người có thế đạt
được mục tiêu đề ra.
- Ý thức tác động lại vật chất theo 2 chiều hướng:
+) Tích cực: Ý thức có thể trở thành động thực phát triển của vật chất
+) Tiêu cực: Ý thức có thể là lực cản phá vỡ sự vận động và phát triển
của vật chất khi ý thức phản ánh sai, phản ánh xuyên tạc các quy luật vận
động khách quan của vật chất.
- Ý nghĩa: Trong nhận thức, chúng ta cần đảm bảo tính khách quan, cần
tôn trọng qui luật khách quan, chống chủ quan duy ý chí, bên cạnh đó cần phát
huy tính năng động, sáng tạo của ý thức bằng cách nâng cao trình độ nhận thức
về lý luận. Tránh thái độ thụ động, ngồi chờ vào các điều kiện vật chất.
Ý thức có thể quyết định làm cho con người hoạt động đúng và thành
công khi phản ánh đúng đắn , sâu sắc thế giới quan. Ngược lại, ý thức, tư tưởng
có thể làm cho con người hoạt động sai và thất bại khi con người phản ánh sai
thế giới quan.
Vì vậy, phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, đồng thời
khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí
VD: Đảng ta đã chỉ rõ : Mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát từ
thực tế, tôn trọng quy luật khách quan
- Đối với hoạt động thực tiễn của bản thân: Phát huy năng động, sáng
tạo của ý thức trong quá trình học tập và công tác. Chống bệnh chủ
quan duy ý chí, có thái độ tích cực trong học tập và công tác
Câu 2. Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của llsx . ý nghĩa?
Lực lượng sản xuất là toàn bộ các nhân tố vật chất , kĩ thuật trong mối
quan hệ kết hợp với tạo thành năng lực , thực tiễn khai thác làm biến đổi môi
trường tự nhiên, sáng tạo sản phầm. Kết cấu: Người lao động, tư liệu sản xuất
(tư liệu lao động, đối tượng lao động và công cụ lao động).
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất, biểu hiện ở 3 mặt: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức
phân công lao động xã hộ ,quan hệ về phân phối sản phẩm.
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất cà quan hệ sản xuất:
+) Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
- Do yêu cầu phát triển của quá trình sản xuất thì công cụ lao động luôn
được cải tiến, cùng với sự biến đổi của công cụ lao động thì kinh nghiệm kỹ
năng của con người ngày càng tiến bộ, do đó, LLSX trở thành yếu tố cách mạng
nhất và luôn biến đổi không ngừng, cùng với sự phát triển của LLSX thì QHSX
cũng biến đổi theo cho phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
sự phù hợp đó là động lực làm cho LLSX phát triển.
VD: kết cấu hạ tầng hiện đại, sản xuất công nghiệp tiên tiến, thị trường
vốn sôi động và cuối cùng xã hội tôn vinh doanh nhân.
- Nhưng LLSX phát triển nhanh còn QHSX thường chậm thay đổi, sự
phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn với
QHSX hiện có và xuất hiện đòi hỏi khách quan là xóa bỏ QHSX cũ, xác lập mối
quan hệ sản xuất mới, cũng có nghĩa là sự diệt vong của của PTSX lỗi thời và
cho ra đời PTSX mới.
Sự tác động trở lại của QHSX với LLSX
- Khi quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì nói
sẽ thúc đẩy LLSX phát triển.
- Khi quan hệ sản xuất không phù hợp thì nó sẽ kiềm hảm sự phát triển
của LLSX, và mang tính chất tạm thời, sớm hay muộn gì thì nó cũng thay đổi
bằng QHSX mới phù hợp với sự phát triển của LLSX. Sở dĩ QHSX tác động trở
lại LLSX có thể thúc đẩy hoặc kiềm hãm vì chính QHSX qui định mục đích của
sản xuất, qui định hệ thống tổ chức quản lý và phân công lao động, qui định
phương thức phân phối, qui mô thu nhập mà người lao động được hưởng, sau
đó ảnh hưởng đến thái độ của người lao động, nó tạo ra những điều kiện kích
thích hoặc hạn chế cải tiến công cụ lao động và áp dụng thành tụ khoa học công
nghệ.
Ý nghĩa:
+ Về mặt lý luận phải nhận thức rằng phù hợp hay không phù hợp giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là khách quan, phổ biến ở mọi phương
thức sản xuất.
+ Từ đại hội 6 nước ta bước vào thời đổi mới, muốn phát triển kinh tế
phải ưu tiên phát triển sản xuất, tiếp thu khoa học công nghệ mà loại người đã
đạt được và vận dụng vào thực tiễn nước ta để phát triển lực lượng sản xuất, có
chiến lược phát triển con người một cách toàn diện.
+ Cải tạo quan hệ sản xuất phải kết hợp đồng bộ 3 mặt của quan hệ sản
xuất, đối với quan hệ sở hữu tư liệu về quan hệ sản xuất đặc ra chủ trương nền
kinh tế nhiều thành phần theo kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước,
định hướng xã hội chủ nghĩa; đối với quan hệ tổ chức phân công lao động
chuyển cơ chế quản lý tập trung theo cơ chế hạch toạn và cơ chế thị trường,
phát huy mọi nguồn lực vật chất, tạo ra sự cạnh tranh cao; đối với quan hệ phân
phối chuyển phương thức phân phối cào bằng sang hình thức phân phối theo
hiệu quả lao động…
Câu 3. Phân tích nội dung và ý nghĩa của định nghĩa vật chất của Lê
Nin?
- Nội dung định nghĩa về phạm trù vật chất như sau: “ Vật chất là một
phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giá cuả chúng ta chép lại, chụp lại, phàn
ánh và tông tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Phân tích: Ở định nghĩa này Lê nin phân biệt 2 vấn đề quan trọng:
- “Vật chất là một phạm trù triết học” có nghĩa là vật chất không tồn tại
cảm tính, không đồng nhất với các dạng tồn tại cụ thể mà ta thường gọi là
vật thể.
- Thuộc tính chung nhất của vật chất “ Thực tại khách quan” tồn tại bên
ngoài, không lệ thuộc vào cảm giác. Nó được xem là tiêu chuẩn để phân
biệt giữa vật chất với những cái không phải là vật chất, cả trong tự nhiên
lẫn trong xã hội.
Định nghĩa vật chất của Lê Nin gồm những nội dung cơ bản sau:
- Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc
vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa
nhận thức được.
- Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp
tác động lên giác quan của con người.
- Cảm giác, tư duy, ý thức, chỉ là sự phản ánh của vật chất, vật chất là cái
được ý thức phản ánh
Ý nghĩa của định nghĩa vật chất
- khẳng định được vật chất là là tất cả những gì tồn tại khách quan, bên
ngoài , độc lập với con người. Là cơ sở phân biệt cái gì là vật chất, cái gì
khoogn là vật chất kể cả trong thự nhiên và trong xã hội.
- Vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức, tồn tại hữu hình, cụ thể.
- Con người có khả năng nhận thức được thế giới
Như vậy định nghĩa vật chất của Lê nin đã giải đáp được đầy đủ 2 mặt
của triết học trên lập trường chủ nghĩa duy vật biện chứng chống lại bất
khả tri và thuyết hoài nghi. Định nghĩa vật chất của lên Nin đã khắc phục
những sai lầm, thiếu sót trong các quan điểm siêu hình máy móc về vật
chất của chủ nghĩa duy vật cũ và bác bỏ quan điểm duy tâm, đã khắc
phục được những hạn chế trong các quan điểm của chủ ngĩa duy vật trước
Mác về vật chất.
- Định hướng cho sự phát triển của các khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm
các dạng hoặc các hình thức mới của vật thể trong thế giới.
- Cho phép xác định cái gì là vật chất, trong lĩnh vực xã hội là cơ sở lý luận
để giải thích nguyên nhân cuối cùng của xã hội – những nguyên nhân
thuộc về sự vận động của phương thức sản xuất, từ đó tìm ra phương án
tối ưu để hoạt động thúc đẩy xã hội.
Câu 4. Phân tích sự phát triển của các hình thái kinh tế, xã hội là quá
trinh lịch sử tự nhiên?
Quá trình lịch sử do con người tạo ra nhưng nó không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của con người, quá trình lịch sử quanh co phức tạp, nhưng nó
đều tuân theo những qui luật khách quan vốn có của nó.
Quá trình lực sử tự nhiên có thể diễn ra theo con đường tuần tự, chảy qua
5 hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao, nhưng nó cũng có thể tuân theo
những qui luật đặt thù là có thể bỏ qua một vài hình thái nào đó để tiến lên hình
thái kinh tế xã hội cao hơn.
Lịch sử phát triển loài người được phát triển từ nền sản xuất vật chất, và
trong quá trình sản xuất vật chất lực lượng sản xuất luôn được biến đổi không
ngừng kéo theo sự thay thế của các PTSX từ thấp đến cao, các quan hệ xã hội
khác nhau, dẫn đến mọi mặt của đời sống xã hội cũng phát triển theo. Như vậy
có sự thay đổi lẫn nhau giữa các hình thức kinh tế, xã hội từ thấp đến cao.
Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội luôn có sự mâu thuẫn biện chứng giữa
LLSX và QHSX, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, giữa các giai cấp,
chính những mâu thuẫn này là nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát
triển của các hình thái kinh tế, xã hội.
Kết luận: Sự phát triển các hình thái kinh tế, xã hội là quá trình phát triển
tự nhiên nó có nguyên nhân sâu xa ở sự phát triển của LLSX. Nếu chúng ta đem
qui các mối quan hệ xã hội vào quan hệ sản xuất, đem qui các quan hệ sản xuất
vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì chúng ta sẽ thấy sự phát triển
của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên.
Câu 5: Phân tích nội dung, ý nghĩa về mqh phổ biến ?
Khái niệm :
- Mối liên hệ dùng để chỉ sự tác động qua lại, ràng buộc lẫn nhau, qui địh
và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận trong 1 sự
vật hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ mọi
sự vật hiện tượng trong thế giới không có cái nào tồn tại biệt lập, tuyệt
đối mà chúng là một thể thống nhất trong đó các sự vật hiện tượng tồn tại
bằng cách tác động lẫn nhau, qui định và chuyển hóa lẫn nhau.
Tính chất của mlh phổ biến:
- Là mang tính chất khách quan: các mối liên hệ vốn có của mọi sự vật
hiện tượng không phụ thuộc vào ý thức của con người.
- Tính bổ biến và đa dạng của các mối liên hệ: Các sự vật hiện tượng hay
quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí
vai trò khác nhay đối với sự tồn tại và phát triền của nó.
- Mối liên hệ bên trong giữ vai trò quyết định đối với sự vận động và phát
triển của sự vật và hiện tượng, mlh bên ngoài mang tính chất ảnh hưởng
và nó thường thông qua mlh bên trong để phát huy vai trò và tác dụng của
nó.
- Mlh chủ yếu là mlh có tính chất quyết định đến sự vận động và phát triển
của sự vật trong một giai đoạn cụ thể, mlh thứ yếu là không mang vai trò
quyết định.
Ý nghĩa: Bất cứ sự vật hiện tượng nào trong thế giới cũng tồn tại trong mối liên
hệ với các sự vật hiện tượng khác và mối liên hệ rất phong phú, đa dạng.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta phải có quan điểm
toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể. Quan điểm toàn diện đòi hỏi khi nhận
thức sự vật , hiện tượng phải trong tất cả các mối quan hệ qua lại giữa các bộ
phận ,các yếu tố, các mặt của chính sự vật, trong sự tác động qua lại giữa các sự
vật đó với các sự vật khác; Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến
diện, siêu hình trong nhận thức và trong thực tiễn. Quan điểm lịch sử cụ thể:
trong nhận thức và xử lý các tình huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét
đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống phải giải
quyết khác nhau trong thực tiễn
=> Trong hoạt động thực tiễn, để cải tạo sự vật chúng ta phải bằng hoạt
động thực tiễn của mình để biến đổi những mlh nội tại của sự vật cũng như
những mlh qua lại của sự vật đó với sự vật khác. Muốn vậy cần phải sự dụng
đồng bộ nhiều biện pháp , nhiều phương tiện khác nhau để tác động nhằm thay
đổi nhằm thay đổi các mối liên hệ tương ứng.
Câu 6. Nguyên lý về sự vận động và phát triển?
Phát triển là phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động tiến
lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn .
Phát triền cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan
vốn có của sự vật, là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu
cực, từ sự vât cũ trong hình thái mới của sự vật
Tính chất:
- Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận
động và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật , hiện
tượng, là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật , hiện tượng đó.
- Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển
diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy, trong tất cả mọi sự
vật hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện
tượng.
- Tính đa dạng và phong phú: Phát triển là khuynh hướng chung của mọi
sự vật hiện tượng, song mỗi sự vật hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại
có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau
- Phát triển có tính chất tiến lên vừa mới lập lại cái cũ trên cơ sở cao hơn.
Thường diễn ra quanh co, phức tạp, trải qua nhiều khâu trung gian, nhiều
lần phủ định.
- Sự phát triển tích lũy về lượng và sự thay đổi về chất mà nguồn gốc của
nó là sự thống nhất đấu tranh và đối lập.
Ý nghĩa: Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng
việc nhận thức thế giới và cải tạo thế giới
- Trong nhận thức, thực tiễn chúng ta cần có quan điểm phát triển, nội
dung của quan điểm phát triển: khi xem xét các sự vật hiện tượng chúng
ta cần đặt nó trong sự vận động và phát triển, cần phát hiện ra cái mới,
cần tìm nguồn gốc của sự vận động và phát triển ngay trong bản thân sự
vật, hiện tượng.
- Có quan điểm lịch sử, cụ thể trong nhận thức và giải quyết các vấn đề
trong thực tiễn, phù hợp với tính chất phong phú, đa dạng, phức tạp của
nó.
- Quan điểm phát triển hoàn toàn đối lập với quan điểm bảo thủ trì truệ,
định kiến, vì vậy cần tránh việc tuyệt đối hóa 1 nhận thức nào đó về 1 sự
vật trong hoàn cảnh nhất định ứng với 1 giai đoạn nhất định của nó.
Từ 2 nguyên lý trên, chúng ta rút ra kết luận rằng, trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn cần có quan điểm toàn diện lịch sử cụ thể và quan điểm phát
triển.
Câu 7. Phân tích vai trò đấu tranh giai cấp đối với sự vận động và
phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp?
Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực thúc đẩy xã hội có đối
kháng giai cấp.
+ Suy đến cùng sự phát triển xã hội loài người là sự phát triển của nền
sản xuất vật chất, sự thay thế lẫn nhau giữa các phương thức sản xuất, trong một
phương thức sx thì có lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có khi có sự mâu
thuẫn giữa LLSX và QHSX và biển hiện ở mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa
các giai cấp, đó là giai cấp bị trị và giai cấp thống trị, giai cấp thống trị đại diện
cho QHSX lỗi thời của một PTSX, đỉnh cao của đấu tranh giai cấp là CMXH.
Khi CMXH xã ra và kết thúc cũng nghĩa là QHSX cũ bị xóa bỏ, xác lập một
QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, cũng có nghĩa là sự ra
đời của một PTSX mới và kéo theo mọi mặt của đời sống xã hội.
Đấu tranh giai cấp là một động lực phát triển xã hội không chỉ thể hiện
trong thời kỳ cmxh mà còn được thể hiện trong thời kỳ hòa bình.
Đấu tranh giai cấp không những có tác dụng cải tạo xã hội xóa bỏ lực
lượng phản động, mà còn cải tạo bản thân giai cấp cách mạng.
Trong xã hội có giai cấp sự phát triển của văn học nghệ thuật và các mặt
khác trong đời sống xã hội bao giờ cũng mang dấu ấn của cuộc đấu tranh giai
cấp và do cuộc đấu tranh giai cấp thúc đẩy.
Tóm lại đấu tranh giai cấp là qui luật chung của xã hội có đối kháng giai
cấp, xong qui luật ấy có những đặc thù trong từng xã hội cụ thể, đều đó do kết
cấu của xã hội qui định, do địa vị lịch sử của từng giai cấp cách mạng xã hội
quyết định.
Câu 8: Phân tích nội dung và ý nghĩa quy luật chuyển hóa từ những
sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại?
Khái niệm:
- Chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính quy định vốn
có khách quan của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các
thuộc tính làm cho nó là nó và phân biệt nó với cái khác.
Lượng là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính qui định khách quan vốn
có của 1 sự vật hiện tượng biểu thị số lượng, qui mô, trình độ, nhịp điệu của sự
vận động của sự phát triển của sự vật như các thuộc tính của nó.
Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ là tương đối, trong mối quan hệ này
sự vật, hiện tượng có thể là lượng nhưng trong mối quan hệ khác nó có có
thể là chất
Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất:
+) Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất:
- Sự thống nhất giữa lượng và chất được thể hiện trong giới hạn nhất định
gọi là Độ. Độ là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa chất
và lượng, là giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về
chất của sự vật.
Trong giới hạn của độ, lượng và chất tác động biện chứng với nhau theo cách
thức bắt đầu sự thay đổi trình tự về lượng tăng dần hay giảm dần, những thay
đổi đó chưa làm thay đổi căn bản về chất mà chỉ khi lượng thay đổi đến 1 giới
hạn nhất định thì chất mới thay đổi, sự vật không còn là nó nữa. Sự vật mới ra
đời thay thế nó.
- Những giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng sẽ làm thay đổi về chất
của sự vật gọi là điểm nút. Sự vật tích lũy đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo
ra bước nhảy , chất mới ra đời, kết thúc 1 giai đoạn trong 1 quá trình phát
triển liên tục của sự vật. Sự vật mới ra đời lại tạo nên sự thống nhất giữa
chất và lượng, sự phát triển là sự đứt đoạn trong liên tục là trạng thái liên
hợp của các điểm nút.
Như vậy, nếu không có sự thay đổi về lượng cũng không có sự nhảy vọt
về chất, sự thay đổi dần dần về lượng gọi là sự tiến hóa, sự nhảy vọt về
chất gọi là cách mạng. Khi chất mới ra đời nó lại qui định về qui mô, tốc
độ phát triển của một lượng mới, trong một độ mới tạo ra bước phát triển
mới trong sự thay đổi của lượng.
+) Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng:
- Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật. Sự tác
động ấy thể hiện: chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ,
nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật
Không chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất mà
những thay đổi về chất cũng đã dẫn đến những thay đổi về lượng.
- Căn cứ vào quy mô thực hiện bước nhảy của sự vật có bước nhảy toàn bộ
và bước nhảy cục bộ. Căn cứ vào thời gian có bước nhảy đột biến và
bước nhảy dần dần.
Tóm lại: Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa chất và lượng, sự thay đổi
dần dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông
quan bước nhảy, chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lướng mới lại
có chất mới cao hơn quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật
không ngừng biến đổi.
Ý nghĩa:
- Có ý nghĩa quan trọng Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, con
người phải biết tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Khi đã
tích lũy đủ về số lượng phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy, phải khịp
thời chuyển những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, từ những
thay đổi mang tính chất tiến hóa sang những thay đổi mang tính chất cách
mạng.
Tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm
thay đổi về chất của sự vật.
Trong nhận thức hoạt động thực tiễn cần chống lại 2 khuynh hướng tả
khuynh và hữu khuynh, cần có thái độ khách quan, khoa học và có quyết tâm
thực hiện bước nhảy khi có đầy đủ điều kiện thuận lợi.
Trong hoạt động thực tiễn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của
bước nhảy. Tích lũy vốn kiến thức trong quá trình học tập để có đủ điều kiện
thay đổi sang một quá trình học tập cao hơn. Khi đã tích lũy đủ các điều kiện thì
sẵn sàng thay đổi sang một giai đoạn mới về cả chất và lương.
Câu 9. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT, nêu
những đặc điểm CSHT và KTTT của nước ta hiện nay?
CSHT dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh
tế xã hội.
KTTT là những quan điểm tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng, là
những quan hệ nội tại của thượng tần hình thành. Kết cấu của KTTT gồm 2 bộ
phận đó là quan điểm tư tưởng xã hội, chính trị, pháp quyền, tôn giáo, triết học,
đạo đức…, và những thiết chế tương ứng: đảng, nhà nước, giáo hội, tổ chức
chính trị…
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng của xã hội:
- CSHT của một xã hội như thế nào thì kiến trúc thượng tầng cũng như
thế ấy, CSHT quyết định nội dung của KTTT.
- Trong quá trình phát triển những biến đổi cơ bản của CSHT sớm hay
muộn sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản của KTTT, sự biến đổi đó diễn ra trong
từng hình thái kinh tế, xã hội, cũng như khi chuyển một hình thái kinh tế, xã hội
này sang 1 hình thái kinh tế, xã hội khác.
- CSHT cũ mất đi thì kiến trúc thượng tầng cũng mất theo, cơ sở hạ tầng
mới ra đời thì kiến trúc thượng tầng phù hợp với nó cũng xuất hiện.
- Sự hình thành biến đổi của KTTT do CSHT quyết định nhưng một
KTTT nhất định còn có quan hệ kế thừa đối với các yếu tố trong KTTT của xã
hội trước.
Sự tác động trở lại kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng.
- Được biểu ở chức năng xã hội của KTTT là bảo vệ, duy trì, củng cố và
phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó và đấu tranh xóa bỏ CSHT và KTTT cũ.
- Các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng đều tác động trở lại CSHT
bằng nhiều hình thức khác nhau nhưng trong đó nhà nước giữ vai trò đặc biệt
trong KTTT.
- Trong mỗi hình thái kinh tế, xã hội KTTT có những quá trình biến đổi
nhất định, quá trình đó ảnh hưởng đến CSHT theo 2 hướng khác nhau:
+ Nếu quá trình biến đổi của KTTT phù hợp với qui luật khách quan của
xã hội thì nó sẽ thúc đẩy CSHT phát triển.
+ Sự biến đổi KTTT trái với sự phát triển của qui luật khách quan của xã
hội thì nó sẽ kiềm hảm sự phát triển của CSHT, sự kiềm hảm này chỉ là tạm
ghời, sớm hay muộn thì nó sẽ bị cách mạng khắc phục.
Tóm lại: Cơ sở hạ tầng luôn luôn quyết định KTTT, song KTTTT có tính
độc lập tương đối có thể tác động ngược lại CSHT, nhưng quá nhấn mạnh, thổi
phòng vai trò của KTTT, phủ định tính tất yếu của kinh tế, xã hội rơi vào bệnh
chủ quan duy ý chí.
* Những đặc điểm CSHT và KTTT của nước ta hiện nay:
- CSHT của ta hiện nay là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, do tính chất
đang xem quá độ làm cho nền kinh tế sống động phong phú, và mang tính phức
tạp, do đó đảng ta chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý
nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa.
- KTTT: Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư
tưởng và kim chỉ Nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam, giữ
vững quyền lãnh đạo độc tôn của Đảng cộng sản, chống đa nguyên, đa đảng đối
lập, song đảng phải được đổi mới và chỉnh đốn nâng cao sức chiedens đấu của
Đảng ngang tầm với thời đại.
- Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân.
- Xây dựng và hoàn thiện thể chế hoạt động của các tổ chức chính trị xã
hội khác, cùng một mục tiêu chung: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân củ và văn minh.
Câu 10: Phân tích nội dung, ý nghĩa quy luật thống nhất và các mặt
đấu tranh của các mặt đối lập?
Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ tác động lẫn
nhau, qui định ràng buộc và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập, là sự
thống nhất hữu cơ của những mặt đối lập.
Đối lập là khái niệm dùng để chỉ những đặc điểm, thuộc tính qui định có
khuynh hướng phát triển trái ngược nhau cùng tồn tại trong tự nhiên XH và tư
duy.
Quá trình vận động và sự phát triển của mâu thuẫn biện chứng:
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập: 2 mặt đối lập tạo thành 1 mâu thuẫn
biện chứng luôn tồn tại trong sự thống nhất với nhau, đòi hỏi có nhau, sự tồn tại
của mặt này lấy mặt kia làm tiền đề và điều kiện cho sự tồn tại của mình. Sự
thống nhất của 2 mặt đối lập tính không thể tách rời nhau.
+ Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại giữa các mặt đối
lập theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
+ Mối quan hệ thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập: trong một
mâu thuẫn biện chứng, sự thống nhất của các mặt đối lập không tách rời sự đấu
tranh của chúng. Sự vận động và phát triển của sự vật thể hiện trong sự thống
nhất biện chứng giữa 2 mặt, sự thống nhất giữa các mặt đối lập và sự đấu tranh
giữa các mặt đối lập, trong đó thống nhất là tạm thời, đấu trah là tuyệt đối.
+ Quá trình hình thành và giải quyết mâu thuẫn: khi mới hình thành thì
được thể hiện ở 2 mặt khác nhau và trong quá trình phát triển nó trở thành 2 mặt
đối lập và đấu tranh lẫn nhau, cho đến khi chín muồi và có điều kiện thì chúng
chuyển hóa lẫn nhau thì mâu thuẫn được giải quyết. Có 2 hình thức giải quyết
mâu thuẫn là 2 mặt đối lập chuyển hóa lẫn nhau, 2 mặt đối lập cũ mất đi và hình
thành 2 mặt đối lập mới trong 1 sự vật mới.
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Mâu thuẫn là khách quan, là nguồn gốc động lực phát triển của sự vật,
vì vậy muốn hiểu rõ bản chất của sự vật, hiện tượng thì chúng ta cần phân đôi
cái thống nhất và nhận thức các mặt đối lập của nó.
+ Mâu thuẫn biện chứng phổ biến và đa dạng, vì vậy trong nhận thức và
thực tiễn cần phải có phương pháp phân tích mâu thuẫn một cách cụ thể và xử
lý đúng đắn với từng mâu thuẫn. Việc giải quyết mâu thuẫn chỉ có con đường
đấu tranh của các mặt đối lập khi có điều kiện thích hợp.
Câu 11: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội. Ý nghĩa?
Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ đời sống vật chất và
những sinh hoạt vật chất của xã hội.
Ý thức xã hội là sự phản ánh của XH trong những giai đoạn phát triển
khác nhau bao gồm: tình cảm, tập quán, truyền thống, quan điểm, tư tưởng, lý
luận…
Kết cấu của ý thức xã hội: tùy theo gốc độ xem xét
- Ý thức xã hội thông thường: Là những tri, những quan niệm của con
người được hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực hiễn hàng ngày,
chưa được hệ thống hóa và khái quát hóa.
- Ý thức lý luận: Là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa,
khát quát hóa thành các học thuyết xã hội được trình bày dưới dạng khái niệm,
phạm trù, nguyên lý, qui luật:
Cách phân chia thứ 2:
- Tâm lý xã hội: Bao gồm toàn bộ những tình cảm, ước muốn, thói quen,
tập quán của con người, của một bộ phận xã hội hoặc toàn xã hội,, hình thành
dưới sự ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày và phản ánh đời sống đó.
- Hệ tư tưởng: Là trình đọ cao của ý thức xã hội, nó được hình thành khi
con người nhận thức sâu sắc hơn về những điều kiện sinh hoạt vật chất của
mình. Hệ tư tưởng xã hội có khả năng phản ánh bản chất của các mối quan hệ
xã hội, nó chính là nhận thức lý luận, nhận thức về tồn tại xã hội, nó là hệ thống
những quan điểm tư tưởng xã hội chính trị, triết học, đạo đức, tôn giáo… Hệ tư
tưởng xã hội được hình thành một cách tự giác và được tạo ra bởi các nhà tư
tưởng của những giai cấp nhất định.
Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế nấy, khi tồn tại xã
hội thay đổi thì sớm hay muộn ý thức xã hội cũng thay đổi theo.
- Tồn tại xã hội quyết định nội dung, bản chất, xu hướng vận động của ý
thức xã hội.
- Tồn tại xã hội còn phần chia giai cấp thì ý thức xã hội cũng mang tính
giai cấp.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
+ Ý thức xã hội lạc hậu so với tồn tại xã hội,
+ Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
+ Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó.
+ Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển
của chúng là một nguyên nhân làm cho mỗi hình thái ý thức có những mặt,
những tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp từ tồn tại xã hội.
+ Ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội.
Câu 12: Phân tích nội dung, ý nghĩa của quy luật phủ định của phủ
định?
Khái niệm:
- Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận
động và phát triển
- Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình tự thân
phủ định, tự thân phát triển là con đường dẫn đến sự ra đời của cái mới
tiến bộ hơn so với cái bị phủ định.
- Phủ định biện chứng có 2 đặc điểm cơ bản là tính khách quan và kế thừa,
là mối liên hệ giữa cái cũ và cái cái mới.
Phủ định của phủ đinh:
- Trong quá trình vận động của sự vật, nhân tố mới xuất hiện sẽ thay thế
những nhân tố cũ, sự phủ định biện chứng diễn ra – sự vật đó không còn
nữa mà bị thay thế bởi sự vật mới, trong đó có những nhân tố tích cực
được giữ lại. Song sự vật mới này sẽ bị phủ định bởi sự vật mới khác. Sự
vật mới khác dường như là sự vật đã tồn tại, song không phải là sự trùng
lặp hoàn toàn, mà nó được bổ sung những nhân tố mới và chỉ bảo tồn
những nhân tố tích cực, thích hợp với sự phát triển tiếp tục của nói.Sự
phát triển diễn ra không theo đường thẳng mà theo con đường quanh co,
phức tạp và trải qua nhiều khâu trung gian, nhiều lần phủ định.
- Sự vật càng phức tạp thì số lần phủ định càng nhiều mới hoàn thành xong
1 chu kỳ phát triển.
- Sự phát triển theo đường “ xoáy ốc” là dự biểu hiện rõ ràng , đầy đử các
đặc trung của quá trình phát triền biện chứng của sự vật: Tính kế thừa,
tính lặp lại, tính tiến lên.
Ý nghĩa:
- Quy luật này giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển
của sự vật. Sự phát triển diễn ra không theo đường thẳng mà theo con đường
quanh co, phức tạp và trải qua nhiều khâu trung gian, nhiều lần phủ định, thậm
chí có những bước thụt lùi tạm thời, vì vậy, trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn, chúng ta cần tránh các tư tưởng giản đơn, nóng vội, tráh thái độ bi quan,
dao động những khó khăn tạm thời (ví dụ: đại hội 6…).
Câu 13. Vai trò của quần chúng nhân dân, vĩ nhân đối với sự phát
triển xã hội?
Qcnd là tất cả nd lao động và các lực lượng tiến bộ trong xh mà thông
qua hành động của họ lịch sử sẽ biến đổi
Vai trò:
Qcnd là lực lượng sản xuất hàng đầu, sản xuất ra cảu cải vật chất cho xh,
là yếu tố quyết định đến tồn tài và phát triển xh.
Qcnd là lực lượng và động lực của mọi cuộc cách mạng xh, cách mạng
xh là ngày hội của qcnd và những người bị áp bức bóc lột trong xh có phân chia
giai cấp.
Mọi giá trị về văn hóa, tinh thần, văn học, nghệ thuật của xh đều bắt
nguồn từ đời sống tinh thần và hoạt động sáng tác của nhân dân.
Vai trò của vĩ nhân:
Trong khi khẳn định vai trò quyết định sự phát triển của lịnh sử là quần
chúng nhân dân, Chủ nghĩa Mác-Lênin khẳn định quần chúng nhân dân có thể
thực hiện tốt vai trò của mình trong mối quan hệ chặt chẽ với nhân dân, vừa có
sự lãnh đạo chặt chẽ để thống nhất hành động, do đó sức mạnh của quần chúng
nhân dân được nâng lên.
Nhờ có sự dẫn dắt của vĩ nhân mà đảm bảo cho hành động của quần
chúng nhân dân theo đúng qui luật khách quan của lịch sử xã hội. Do đó đảm
bảo sự thành công và làm tăng tính hiệu quả của quần chúng nhân dân, như vậy
vĩ nhân có vai trò nhất định giải quyết mọi biến cố của lịch sử, quyết định tốc
độ và nhịp điệu của lịnh sử.
Câu 14: Trình bày quan điểm của Lê nin về con đường biện chức của
sự nhận thức chân lý?
Con đường Lê nin: Từ trực quan sinh động đến tư duy trù tượng, và tư
duy trù tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân
lý, nhận thức thực tại khách quan.
Từ trực quan sinh động đến tư duy trù tượng:
- Trực quan sinh động là nhận thức cảm tính.
+ Cảm giác chính là hình thức đầu tiên, sự vật hiện tượng tác động trực
tiếp lên các giác quan gây nên sự kích thích các tế bào thần kinh làm xuất hiện
cảm tính, cảm giác, có vai trò to lớn trong quá trình nhận thức vì nó đem lại
những tư liệu đầu tiên trong quá trình nhận thức.
+ Tri giác do nhiều cảm giác đem lại và nó phản ánh nhiều thuộc tính của
sự vật hiện tượng trong mối quan hệ qua lại với nhau.
+ Biểu tượng: là hình thức phản ánh gián tiếp khách thể, nhận thức được
hình thành do cảm giác và tri giác đem lại.
- Tư duy trù tượng: Là nhận thức lý tính, là giai đoạn nhận thức dựa trên
cơ sở tài liệu do trực quan sinh động đem lại, nó phản ánh khách thể một cách
gián tiếp và khái quát.
+ Khái niệm: Là hình thức phản ánh cơ bản nhất của tư duy trù tượng, nó
phản ánh những thuộc tính, những mối quan hệ phổ biến của một lớp các sự vật
hiện tượng.
+ Phản ánh dựa trên sự liệ hệ giữa các khái niệm để đưa ra một sự khẳng
định, phủ định nào đó về một sự vật
+ Suy luận là hình thức được xuất phát tư nhiều phán đoán, tiền đề để rút
ra phán đoán kết luận.
- Sự thống nhất biện chứng giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính,
đây là 2 giai đoạn trong một quá trình nhận thức dựa trên cơ sở hoạt động thực
tiễn và hoạt động thần kinh cao cấp, giữa chúng có sự tác động qua lại lẫn nhau.
Nhận thức cảm tính cung cấp tài liệu cho nhận thức lý tính. Ngược lại nhận thức
lý tính tác động trở lại nhận thức cảm tính làm cho nó chính xác và nhạy bén
hơn.
- Từ tư duy trù tượng đến thực tiễn, nhận thức vai trở về với các thực tiễn
để kiểm tra khẳng định là chân lý hay sai lầm, ngoài ra mục đích của nhận thức
là để định hướng cho thực tiễn cải tạo thế giới. Quay trở về thực tiễn thì nhận
thức hoàn thành xong một chu kỳ của nó trên cơ sở hoạt động thực tiễn với một
chu kỳ nhận thức tiếp theo lại bắt đầu và cứ như thế mãi
Câu 15. Khái niệm thực tiễn nhận thức và phân tích quan điểm của
CNDVBC về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?
Thực tiễn là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ những hoạt động vật
chất có mục đích, mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên
xã hội. Hoạt động của thực tiễn (sản xuất, chính trị xã hội, nghiên cứu khoa
học).
Nhận thức là quá trình phản ánh thế giới khách quan vào đầu óc con
người thông qua hoạt động thực tiễn một cách tích cực và sáng tạo. Đó là quan
điểm về mặt duy vật biện chứng của nhận thức xuất phát từ các nguyên tắc:
+ Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con
người.
+ Thừa nhận con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan.
+ Khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng tích cực, tự
giác và sáng tạo.
+ Coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động
lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý.
(nhận thức kinh nghiệm, lý luận, thông thường, khoa học,…)
Vai trò thực tiễn đối với nhận thức: Thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động
lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lý
của quá trình nhận thức.
- Sở dĩ như vậy vì thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, nó
đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức, khuynh hướng vận động phát triển của nhận
thức. Thông qua hoạt động thực tiễn, con người làm cho sự vật bộc lộ những
thuộc tính, những mlh và quan hệ của mình, trên cơ sở đó con người nhận thức
chúng, thực tiễn đem lại tài liệu cho quá trình nhận thức. Thực tiến làm cho các
giác quan của con người ngày càng hoàn thiện hơn.
- Nhận thức có mục đích cuối cùng là giúp cho con người hoạt động, cải
tạo và biến đổi thế giới khách quan. Chính nhu cầu của thực tiễn đã dẫn đến sự
hình thành và phát triển của ngành khoa học, biến những tri thức khoa học
thành những phương tiện vật chất hùng mạnh, giúp cho hoạt động thực tiễn có
hiệu quả.
- Tiêu chuẩn này vừa có tính tương đối, vừa có tính tuyệt đối (vì thực tiễn
là tiêu chuẩn khách quan để kiểm tra tri thức tại một thời điểm nhất định tương
đối, thực tiễn không đứng yên một chỗ mà luôn luôn biến đổi và phát triển).
Câu 18. Trình bày khái niệm và nguyên nhân của cách mạng xã hội?
Phân tích vai trò của cách mạng xã hội đối với sự phát triển của xã hội có
đối kháng giai cấp?
Cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặc và căn bản về
chất trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, là một phương thức chuyển từ 1
hình thái kinh tế xã hội lỗi thời lên hình thái kinh tế xã hội cao hơn.
Nguyên nhân của CMXH: Là do mâu thuẫn trong phương thức sản xuất,
đó là mâu thuẫn giữa LLSX tiên tiến và QHSX lỗi thời, mâu thuẫn biểu hiện
mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa các giai cấp, giữa giai cấp cm và giai cấp
thống trị phản động, mâu thuẫn này phát triển đỉnh cao sẽ trở thành cách mạng
xã hội, cách mạng xã hội là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp, vấn đề chính quyền
nhà nước trở thành vấn cách mạng cơ bản của mọi xã hội.
Vai trò:
Thông qua cách mạng xã hội quan hệ sản xuất củ bị xóa bỏ, thiết lập quan
hệ sx mới cũng có nghĩa là sự diệt vong của PTSX lỗi thời và cho ra đời PTSX
mới và từ đó xác lập nên kiến trúc thượng tầng mới, qua cách mạng xã hội, xã
hội cũ bị xóa bỏ, xã hội mới ra đời. Đó là bước chuyển vĩ đại trong đời sống kt
– ct – xh, văn hóa tư tưởng.
Ý nghĩa:
Khi mâu thuẫn giai cấp đạt đến đỉnh cao cần phát huy vai trò của nhân tố chủ
quan trong việc xác định đúng tình thế cách mạng và phát động tổng khởi nghĩa
dành chinh quyền.